Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ Đầu tư nước ngoài FDI, ODA, Kiều hối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.23 KB, 70 trang )

Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

MỤC LỤC
*****

DANH MỤC BẢNG
*****
Bảng 1: Số dự án đăng ký và quy mơ vốn FDI trung bình một dự án 1991-2010
Bảng 2: Số liệu các tỉnh nhận vốn FDI cao nhất các năm 2008, 2009 và 2010
Bảng 3: Số liệu các quốc gia có nguồn vốn FDI cao nhất Việt Nam năm 2008, 2009, 2010
Bảng 4: Tình hình thu hút kiều hối, FDI, ODA tại Việt Nam, giai đoạn 1999-2005
Bảng 5: Tình hình sử dụng kiều hối tại Việt Nam tính đến năm 2006

DANH MỤC ĐỒ THỊ
*****
Đồ thị 1: FDI và số dự án đầu tư vào Việt Nam giai đoạn 1995 - 2010
Đồ thị 2: FDI và số dự án đầu tư vào Việt Nam giai đoạn 1991 - 2010
Đồ thị 3: Vốn FDI đăng ký, giải ngân giai đoạn 1991 - 2010
Đồ thị 4: Quy mô đầu tư bình quân trên tổng dự án giai đoạn 1991 - 2009
Đồ thị 5: Cơ cấu vốn đăng ký FDI theo ngành qua các năm 2008, 2009, 2010
Đồ thị 6: Tình hình cam kết ODA và thực hiện ODA của nước ta từ năm 1993 đến 2008
Đồ thị 7: Lượng kiều hối chính thức chuyển về Việt Nam từ 2002 đến 2010

CÁC TỪ VIẾT TẮT
*****


i


Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

FDI
ODA
BCC
BOT
BTO
BT
ASEAN
WTO
EDB
EU
OCED
Bộ KH&ĐT
DTNN
XTDT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

Foreign Direct Investment
Official Development Assistance
Business Cooperation Contract
Building Operating Transfer

Build Transfer Operate
Build Transfer
Association of Southeast Asian Nations
World Trade Organization
Economic Development Board
European Union
Organization for Economic Co-operation and Development
Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư
Đầu Tư Nước Ngoài
Xúc Tiến Đầu Tư

ii


Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

GIỚI THIỆU
Trong gần 20 năm tiến hành công cuộc Đổi mới, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu khá thuyết phục về kinh tế và xã hội. Trong hơn một thập kỷ qua, Việt Nam
ln được xếp vào nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao, đồng thời có thành tích giảm
nghèo nhanh trên thế giới. Thành tựu trên đây là dấu hiệu tốt của quá trình chuyển đổi
kinh tế và là kết quả của các chính sách mà Việt Nam đã và đang thực hiện trước những
thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là xu thế tồn cầu hóa. Bên cạnh
mở cửa cho thương mại, cũng như nhiều quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam đã và

đang tích cực cải thiện mơi trường đầu tư, trước hết là khung khổ pháp luật nhằm thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việt Nam đã ký hiệp định song phương về
khuyến khích và bảo hộ đầu tư với 45 nước và vùng lãnh thổ, trong đó phạm vi điều
chỉnh của các hiệp định đều mở rộng hơn so với những qui định hiện hành của Luật Đầu
tư Nước ngoài tại Việt Nam. Các nỗ lực của Chính phủ Việt Nam đã đem lại những kết
quả đáng khích lệ về thu hút vốn FDI vào Việt Nam. Vì vậy trong bối cảnh kinh tế toàn
cầu suy giảm, Việt Nam vẫn là một trong những điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư
nước ngoài.
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhiều ý kiến cho rằng Việt Nam vẫn
chưa tận dụng tối ưu các cơ hội thu hút FDI và chưa tối đa được lợi ích mà đầu tư trực
tiếp nước ngồi có thể mang lại. Cơ sở dẫn đến các nhận xét trên là diễn biến bất thường
về dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam, tỷ lệ FDI thực hiện so với vốn đăng ký còn thấp,
tập trung FDI chỉ trong một số ngành, vùng, khả năng tuyển dụng lao động cịn khiêm tốn
v.v…Phần lớn các dự án FDI có quy mơ nhỏ, cơng nghệ sử dụng chủ yếu có nguồn gốc
từ Châu Á, đạt mức trung bình, đặc biệt là Việt Nam chưa được chọn là điểm đầu tư của
phần lớn các cơng ty đa quốc gia có tiềm năng lớn về công nghệ và sẵn sàng chuyển giao
công nghệ và tri thức. Thực trạng này cùng với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn
về thu hút FDI của Trung Quốc và các nước trong khu vực đặt ra thách thức lớn cho Việt
Nam.
FDI có thể ảnh hưởng tới nền kinh tế ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã
hội. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước nghèo, kỳ vọng lớn
nhất của việc thu hút FDI chủ yếu là nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Với cách tiếp
cận của nhóm về đầu tư nước ngồi trong bài tiểu luận là chỉ phân tích khái quát các
nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1986 – 2010. Ngoài phần giới
thiệu của Chương mở đầu sẽ nêu một số khái niệm liên quan đến đầu tư nước ngồi, các
thủ tục đầu tư thì ở Chương nội dung sẽ đi vào nội dung cụ thể của các phần về FDI,
ODA và kiều hối. Cuối cùng là Chương kết luận nhóm sẽ nêu lên một số bài học về đầu
tư nước ngoài đối với Việt Nam.

1



Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.

Một số khái niệm

Ðầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ðầu tư ra nước ngồi là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp
pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư.
Ðầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và các tài
sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của
pháp luật Việt Nam, bao gồm:
nghiệp;

• Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh
• Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;


• Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được thành lập trước khi Luật
này có hiệu lực;
• Hộ kinh doanh, cá nhân;
• Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngồi;
người nước ngồi thường trú ở Việt Nam;
• Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện
hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu
tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt
Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm
các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các
hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động
đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
2


Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

Vốn nhà nước là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng
do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác

của Nhà nước.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình thức
đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân
chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.
Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là Hợp
đồng BOT) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư để
xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời
hạn, Nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng
BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để
xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng
trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh cơng
trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hình
thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng
cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó
cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để
thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp
đồng BT.
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy
định của Chính phủ.
Khu chế xuất là khu cơng nghiệp chun sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo quy định của Chính phủ.
Khu cơng nghệ cao là khu chun nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ
cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất và
kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
quy định của Chính phủ.
2.


Giới thiệu chung về hình thức đầu tư và thủ tục đầu tư

2.1 Các hình thức đầu tư


Đầu tư trực tiếp

Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn
của nhà đầu tư nước ngoài.

3


Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
nước ngồi.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng
BT.
Đầu tư phát triển kinh doanh.
Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.



Đầu tư gián tiếp

Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
Thơng qua Quỹ đầu tư chứng khốn; Thơng qua các định chế tài chính trung gian
khác.
Hoạt động đầu tư thơng qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác
của tổ chức, cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp theo quy định của
pháp luật về chứng khoán và pháp luật khác có liên quan.
2.2 Thủ tục đầu tư với từng dự án
LĨNH VỰC

QUY MÔ
DỰ ÁN

Dưới 15 tỷ
đồng Việt
Nam

15 tỷ đồng
Việt Nam đến 300 tỷ đồng
dưới 300 tỷ Việt Nam trở
đồng Việt
lên
Nam
Đăng ký
Thẩm tra
đầu tư
đầu tư


Khơng thuộc lĩnh vực
Khơng phải
đầu tư có điều kiện vàTrong nước
đăng ký
không thuộc Dự án do
Thủ tướng Chính phủ
Đăng ký đầu
Thẩm tra
Đăng ký đầu tư
chấp thuận chủ trươngNước ngồi

đầu tư
đầu tư
Thuộc lĩnh vực đầu tư cóTrong nước và Thẩm tra đầu Thẩm tra đầuThẩm tra
điều kiện và thuộc Dự ánnước ngồi


đầu tư
do Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương
đầu tư

 Dự án do Thủ tướng chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư
Các dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn, quy mô đầu tư trong những lĩnh vực
sau:
4


Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ


Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

tế.










NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;
Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;
Thăm dị, khai thác, chế biến dầu khí; thăm dị, khai thác khống sản;
Phát thanh, truyền hình;
Kinh doanh casino;
Sản xuất thuốc lá điếu;
Thành lập cơ sở đào tạo đại học;
Thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh

Dự án đầu tư không thuộc quy định trên, khơng phân biệt nguồn vốn và có quy mô
vốn đầu tư từ 1.500 tỷ đồng Việt Nam trở lên trong những lĩnh vực sau:
• Kinh doanh điện; chế biến khống sản; luyện kim;

• Xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa;
• Sản xuất, kinh doanh rượu, bia.
Dự án có vốn đầu tư nước ngồi trong các lĩnh vực sau:
• Kinh doanh vận tải biển;
• Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thơng
và internet; thiết lập mạng truyền dẫn phát sóng;
• In ấn, phát hành báo chí; xuất bản;
• Thành lập cơ sở nghiên cứu khoa học độc lập.
Trường hợp dự án đầu tư nằm trong quy hoạch (trừ những dự án quy định ở trên)
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt và đáp ứng các điều
kiện theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì cơ
quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà
khơng phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư nằm trong quy hoạch (trừ những dự án quy định ở trên)
khơng nằm trong quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ủy quyền phê
duyệt hoặc dự án không đáp ứng các điều kiện mở cửa thị trường quy định tại điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chủ trì, lấy ý
kiến Bộ quản lý ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác có liên quan để tổng
hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư nằm trong quy hoạch (trừ những dự án quy định ở trên)
thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lấy ý kiến Bộ
quản lý ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác có liên quan để tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
 Dự án do Ủy Ban Nhân Dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư
cho các dự án trong địa bàn tỉnh sau đây:
• Dự án đầu tư ngồi khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế, bao gồm cả dự án đầu tư đã được Thủ tướng chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư;
5



Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

• Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao đối với những địa phương chưa thành lập Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận hồ sơ các dự án đầu tư thực hiện trên
địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Đối với dự án đầu tư thực hiện trên trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nhưng nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh hoặc văn
phịng điều hành để thực hiện dự án đầu tư đó tại địa bàn tỉnh, thì hồ sơ đầu tư được nộp
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
 Dự án do Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế (gọi tắt là Ban quản lý) cấp giấy chứng nhận đầu tư
Ban Quản lý thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với
dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế trong
địa bàn tỉnh bao gồm cả các dự án đầu tư đã được Thủ tướng chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư.
Ban Quản lý tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn do Ban Quản lý
cấp giấy chứng nhận đầu tư.

6



Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG
PHẦN 1: NỘI DUNG VỀ FDI
1.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1 Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngồi (Foreign Direct Investment – FDI) là loại hình đầu tư
quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng, hoặc mua phần lớn, thậm chí tồn bộ các cơ
sở kinh doanh ở nước ngoài để trở thành chủ sở hữu toàn bộ hay từng phần cơ sở đó và
trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của đối tượng mà họ bỏ
vốn đầu tư.
Bản chất: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình thức di chuyển vốn
quốc tế. Trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành
hoạt động sử dụng vốn.
1.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thể hiện dưới ba hình thức chủ yếu:
• Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
• Doanh nghiệp liên doanh.
• Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi.
1.2.1Hợp đồng hợp tác kinh doanh

Là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên quy định rõ trách nhiệm và phân chia
kết quả cho mỗi bên. Đây là hình thức đầu tư dễ thực hiện và có ưu thế lớn trong việc
phối hợp sản phẩm. Các sản phẩm kỹ thuật cao địi hỏi có sự kết hợp thế mạnh của nhiều
công ty của nhiều quốc gia khác nhau. Đây cũng là xu hướng hợp tác sản xuất kinh doanh
trong một tương lai gần, xu hướng của sự phân công lao động chun mơn hóa sản xuất
trên phạm vi quốc tế.
1.2.2Doanh nghiệp liên doanh
Là loại hình doanh nghiệp do hai hay nhiều bên nước ngoài hợp tác với nước chủ
nhà cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn
góp. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức cơng ty trách nhiệm hữu
hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước nhận đầu tư. Đây là hình thức đầu tư được
các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng nhiều nhất trong thời gian qua chiếm 65% trong tổng
ba hình thức đầu tư (trong đó hình thức hợp tác kinh doanh chiếm 17%, Doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài chiếm 18%).

7


Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

1.2.3Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do các nhà đầu tư nước ngoài thành
lập tại nước muốn đầu tư. Tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh

doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức của
cơng ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân.
Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi được thành lập theo hình thức 100% vốn
nước ngồi.
Ngồi ra cịn có một số hình thức đặc biệt :
• BTO (Build Transfer Operate)
• BOT (Build Operate Transfer)
• BT (Build Transfer)
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn FDI

Sau nhiều lần nghiên cứu phân tích, đánh giá lợi hại của nước nhận đầu tư và của
người bỏ vốn đầu tư. Hội đồng kinh tế Brazin- Mỹ đã rút ra được 12 nhân tố có ý nghĩa
quyết định cho việc lựa chọn một vùng hay một nước nào đó để đầu tư.
1.3.1Các chính sách


Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nước tiếp nhận đầu


Yếu tố đầu tiên ở đây góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của các nhà
đầu tư. Tỷ giá đồng bản tệ bị nâng cao hay bị hạ thấp đều bị ảnh hưởng xấu tới hoạt
động xuất nhập khẩu.


Chính sách thương nghiệp

Yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt đối với vấn đề đầu tư trong lĩnh vực làm hàng
xuất khẩu. Mức thuế quan cũng ảnh hưởng tới giá thành xuất khẩu. Hạn mức (quota)
xuất nhập khẩu thấp và các hàng rào thương mại khác trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu có thể khơng kích thích hấp dẫn tới các nhà đầu tư nước ngồi. Chính yếu tố này

làm phức tạp thêm cho thủ tục xuất khẩu và bị xếp vào hàng rào xuất khẩu khác.


Chính sách thuế và ưu đãi

Chính sách ưu đãi thường được áp dụng để thu hút các nhà đầu tư nước ngồi.


Chính sách kinh tế vĩ mơ:

Chính sách này mà ổn định thì sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động của các nhà đầu tư bản xứ lẫn nước ngoài. Nếu khơng có những biện pháp tích
cực chống lạm pháp thì có thể các nhà đầu tư sẽ khơng thích bỏ vốn vào nước này.
Nếu giá cả tăng nhanh ngoài dự kiến thì khó có thể tiên định được của kết quả hoạt
8


Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

độnh kinh doanh.
1.3.2Luật đầu tư
Yếu tố này có thể làm hạn chế hay cản trở hoạt động của các cơng ty nước ngồi
trên thị trường bản địa. (Luật này thường bảo vệ lợi ích của các nhà bản xứ). Nhiều
nước mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo các điều kiện giống như cho các nhà

đầu tư bản xứ, ở Việt Nam, luật khuyến kích đầu tư nước ngồi triển khai cịn chậm
và khơng đáp ứng được sự mong mỏi bởi mức độ ưu đãi và khuyến khích cịn hạn
chế, chưa nhất qn.
1.3.3Các yếu tố ảnh hưởng khác


Đặc điểm của thị trường bản địa

Thị trường bản địa: quy mô, dung lượng của thị trường, sức mua của dân cư bản
xứ và khả năng mở rộng quy mô đầu tư...Đây là yếu tố chủ yếu nhất.


Đặc điểm của thị trường nhân lực

Công nhân lao động là mối quan tâm hàng đầu ở đây, đặc biệt đối với những nhà
đầu tư nước ngoài muốn bỏ vốn vào các lĩnh vực cần nhiều lao động, có khối lượng sản
xuất lớn. Trình độ nghề nghiệp và học vấn của các cơng nhân đầu đàn (có tiềm năng và
triển vọng) có ý nghĩa nhất định.


Khả năng hồi hương vốn đầu tư

Vốn và lợi nhuận được tự do qua biên giới (hồi hương) là tiền đề quan trọng để
thu hút vốn đầu tư nước ngoài.Ở một số nước mang ngoại tệ nước ngoài phải xin giấy
phép của ngân hàng trung ương khá rườm rà.


Bảo vệ quyền sở hữu

Quyền này gồm cả quyền của người phát minh sáng chế, quyền tác giả, kể cả

nhãn hiệu hàng hóa và bí mật thương nghiệp vv... Đây là yếu tố đặc biệt có ý nghĩa lớn
đối với những người muốn đầu tư vào các ngành hàm lượng khoa học cao và phát triển
năng động (như sản xuất máy tính, phương tiện liên lạc..vv....) ở một số nước, lĩnh vực
này được kiểm tra, giám sát khá lỏng lẻo, phổ biến là sử dụng không hợp pháp các công
nghệ ấy của nước ngồi. Chính vì lý do này mà một số nước bị các nhà đầu tư loại khỏi
danh sách các nước có khả năng nhận vốn đầu tư.


Điều chỉnh hoạt động đầu tư của các công ty đầu tư nước ngồi

Luật lệ cứng nhắc cũng tăng chi phí của các cơng ty đầu tư nước ngồi. Các nhà
đầu tư rất thích có sự tự do trong mơi trường hoạt động và do vậy họ rất quan tâm đến
một đạo luật mềm dẻo giúp cho họ ứng phó linh hoạt, có hiệu quả với những diễn biến
của thị trường. Ví dụ có những nước cấm sa thải cơng nhân là khơng phù hợp với lợi ích
của cơng ty nước ngồi. Chính sách lãi suất ngân hàng và chính sách biệt đãi đối với
một số khu vực cũng có ý nghĩa đối với các nhà đầu tư ở một số nước.

9


Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT



NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20


Ổn định chính trị ở nước muốn nhận đầu tư và trong khu vực này

Đây là yếu không thể xem thường mỗi khi bỏ vốn đầu tư vì rủi ro chính trị có thể
gây thiệt hại lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài.


Cơ sở hạ tầng phát triển

Nếu các yếu tố nói trên đều thuận lợi nhưng chỉ một khâu nào đó trong kết cấu hạ
tầng (giao thơng liên lạc, điện nước) bị thiếu hay bị yếu kém thì cũng ảnh hưởng và làm
giảm sự hấp dẫn của các nhà đầu tư.
2.

Ảnh hưởng của FDI đối với nền kinh tế của nước nhận đầu tư

2.1 Những ảnh hưởng tích cực của FDI
2.1.1Là nguồn hỗ trợ cho phát triển
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ
của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển.
Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào cái “vịng luẩn quẩn” đó là: Thu
nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp và rồi hậu quả thu lại là thu nhập
thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn mà các nước này phải vượt
qua để hội nhập vào quỹ đạo nền kinh tế hiện đại. Nhiều nước lâm vào tình trạng trì trệ
của nghèo đói bởi lẽ khơng lựa chọn và tạo ra điểm đột phá chính xác.
Trở ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với các nước kém phát triển là vốn đầu
tư và kỹ thuật. Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công
nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động vv...Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy
dẫn đến xã hội phát triển.
Tuy nhiên để tạo ra vốn cho nền kinh tế chỉ trơng chờ vào vốn nội bộ thì hậu quả
khó tránh khỏi là sẽ tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Do đó vốn nước ngồi

sẽ là một “cú hích” để góp ghần đột phá vào cái “vịng luẩn quẩn” đó. Đặc biệt là FDI
nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà khơng gây nợ cho các nước nhận
đầu tư.
Theo mơ hình lý thuyết “hai lỗ hổng” của Chenery và Stront có hai cản trở của
một quốc gia đó là: Tiết kiệm khơng đủ đáp ứng cho nhu cầu đầu tư được gọi là “lỗ hổng
tiết kiệm”. Và thu nhập của hoạt động xuất khẩu không đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho
hoạt động nhập khẩu được gọi là “lỗ hổng thương mại”.
Hầu hết các nước kém phát triển, hai lỗ hổng trên rất lớn. Vì vậy FDI góp phần
làm tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng khả năng xuất khẩu của nước nhận đầu tư, thu
một phần lợi nhuận từ các công ty nước ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt dộng dịch vụ cho
FDI.

10


Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

2.1.2Chuyển giao cơng nghệ
Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là cơng nghệ khoa học hiện đại, kỹ xảo
chun mơn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ đầu tư
khơng chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà cịn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu....(hay cịn gọi là phần cứng) hoặc trí thức khoa học, bí quyết quản lý,
năng lực tiếp cận thị thường ...(hay còn gọi là phần mềm). Do vậy đứng về lâu dài đây
chính là lợi ích căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư.

FDI có thể thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi hàm
lượng cơng nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với q trình cơng nghiệp hóa,
dịch chuyển cơ cấu kinh tế của các nước nhận đầu tư. FDI đem lại kinh nghiệm quản lý,
kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật cho các đối tác trong nước nhận đầu tư, thơng
qua những chương trình đào tạo và q trình vừa học vừa làm. FDI cịn mang lại cho họ
những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận công nghệ của các nước nhận đầu
tư. FDI còn thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố gắng đào tạo những kỹ sư, những nhà
quản lý có trình độ chun mơn để tham gia vào các cơng ty liên doanh với nước ngồi.
Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nước thu hút FDI đã cải thiện đáng kể trình độ kỹ
thuật cơng nghệ của mình. Chẳng hạn như đầu những năm 60 Hàn Quốc còn kém về lắp
ráp xe hơi, nhưng nhờ chuyển nhận công nghệ Mỹ, Nhật, và các nước khác mà năm 1993
họ đã trở thành những nước sản xuất ô tô lớn thứ 7 thế giới.
2.1.3Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Các nước đang phát triển muốn thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy
mạnh kinh tế. Đây cũng là điểm nút để các nước đang phát triển thoát ra khỏi các vịng
luẩn quẩn của sự đói nghèo. Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, các quốc
gia nào thực hiện chiến lược kinh tế mở cửa với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác
dụng của các nhân tố bên ngồi biến nó thành những nhân tố bên trong thì quốc gia đó
tạo được tốc độ tăng cao.
Mức tăng trưởng ở các nước đang phát triển thường do nhân tố tăng đầu tư, nhờ
đó các nhân tố khác như tổng số lao động được sử dụng, năng suất lao động cũng tăng lên
theo. Vì vậy có thể thơng qua tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước ngồi đối với tăng trưởng kinh
tế.
Rõ ràng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi đã góp phần tích cực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Nó là tiền đề, là chỗ dựa để khai thác những
tiềm năng to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh tế.
2.1.4Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế
u cầu dịch chuyển nền kinh tế khơng chỉ địi hỏi của bản thân sự phát triển nội
tại nền kinh tế, mà còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế đang diễn ra
mạnh mẽ hiện nay.


11


Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong bộ phận quan trọng của hoạt động kinh
tế đối ngoại. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa các nước trên thế giới, đòi hỏi mỗi quốc
gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao dộng quốc
tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế phù hợp với trình độ chung trên thế giới sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngồi. Ngược lại, chính hoạt động đầu tư lại
góp phần thúc đẩy nhanh q trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Bởi vì: Một là, thơng qua
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế
mới ở các nước nhận đầu tư. Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngồi giúp vào sự phát triển
nhanh chóng trình độ kỹ thuật cơng nghệ ở nhiều nghành kinh tế, góp phần thúc đẩy
tăng năng suất lao động ở một số ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế.
Ba là, một số ngành được kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước ngồi, nhưng
cũng có nhiều ngành bị mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ.
2.1.5Một số tác động khác
Ngồi những tác động trên đây, đầư tư trực tiếp nước ngồi cịn có một số tác
động sau:
• Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước thông qua
việc nộp thuế của các đơn vị đầu tư và tiền thu tư việc cho th đất ....
• Góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế cho nước tiếp nhận đầu tư.

Bởi vì hầu hết các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là sản xuất ra các sản phẩm hướng
vào xuất khẩu phần đóng góp của tư bản nước ngoài và việc phát triển xuất khẩu là khá
lớn trong nhiều nước đang phát triển. Ví dụ: Singapore lên 72,1%, Brazin là 37,2%,
Mehico là 32,1%, Đài Loan là 22,7%, Nam Hàn 24,7%, Agentina 24,9%. Cùng với việc
tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn mở rộng thị trường
cả trong nước và ngoài nước. Đa số các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đều có
phương án bao tiêu sản phẩm. Đây gọi là hiên tượng “hai chiều” đang trở nên khá phổ
biến ở nhiều nước đang phát triển hiện nay.
• Về mặt xã hội, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra nhiều chỗ làm việc
mới, thu hút một khối lượng đáng kể người lao động ở nước nhận đầu tư vào làm việc tại
các đơn vị của đầu tư nước ngoài. Điều đó góp phần đáng kể vào việc làm giảm bớt nạn
thất nghiệp vốn là một tình trạng nan giải của nhiều quốc gia. Đặc biệt là đối với các
nước đang phát triển, nơi có lực lượng lao động rất phong phú nhưng khơng có điều kiện
khai thác và sử dụng được thì đầu tư trực tiếp nước ngồi được coi là chìa khóa quan
trọng để giải quyết vấn đề trên đây. Vì đầu tư trực tiếp nước ngồi tạo ra được các điều
kiện về vốn và kỹ thuật, cho phép khai thác và sử dụng các tiềm năng về lao động. Ở một
số nước đang phát triển số người làm việc trong các xí nghiệp chi nhánh nước ngồi so
với tổng người có việc làm đạt tỷ lệ tương đối cao như Singapore 54,6%, Brazin 23%,
Mehico 21%. Mức trung bình ở nhiều nước khác là 10%. Ở Việt Nam có khoảng trên 100
nghìn người đang làm trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Đây là con số
khá khiêm tốn.

12


Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT


NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

2.2 Những ảnh hưởng tiêu cực của FDI
2.2.1Chuyển giao cơng nghệ
Khi nói về vấn đề chuyển giao kỹ thuật thơng qua kênh đầu tư trực tiếp nước
ngồi ở phần trên, chúng ta đã đề cập đến một nguy cơ là nước tiếp nhận đầu tư sẽ
nhận nhiều kỹ thuật khơng thích hợp. Các cơng ty nước ngồi thường chuyển giao
những cơng nghệ kỹ thuật lạc hậu và máy móc thiết bị cũ. Điều này cũng có thể giải
thích là: Một là, dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cho nên máy
móc cơng nghệ nhanh chóng trở thành lạc hậu. Vì vậy họ thường chuyển giao những
máy móc đã lạc hậu cho các nước nhận đầu tư để đổi mới công nghệ, đổi mới sản
phẩm, nâng cao chất lượng của sản phẩm của chính nước họ. Hai là, vào giai đoạn đầu
của sự phát triển, hầu hết các nước đều sử dụng công nghệ, sử dụng lao động. Tuy
nhiên sau một thời gian phát triển giá của lao động sẽ tăng, kết quả là giá thánh sản
phẩm cao. Vì vậy họ muốn thay đổi cơng nghệ bằng những cơng nghệ có hàm lượng
cao để hạ giá thành sản phẩm. Do vậy việc chuyển giao công nghệ lạc hậu đã gây thiệt
hại cho các nước nhận đầu tư như là:
• Rất khó tính được giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do
đó nước đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh nghiệp liên
doanh và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.
• Gây tổn hại môi trường sinh thái. Do các công ty nước ngồi bị cưỡng
chế phải bảo vệ mơi trường theo các quy định rất chặt chẽ ở các nước công nghiệp phát
triển, thơng qua đầu tư trực tiếp nước ngồi họ muốn xuất khẩu môi trường sang các
nước mà biện pháp cưỡng chế, luật bảo vệ môi trường không hữu hiệu.
• Chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất cao và do đó sản phẩm của các
nước nhận đầu tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Thực tiễn cho thấy, tình hình chuyển giao cơng nghệ của các nước công nghiệp
sang các nước đang phát triển đang cịn là vấn đề gay cấn. Ví dụ theo báo cáo của ngân
hàng phát triển Mỹ thì 70% thiết bị của các nước Mỹ La Tinh nhập khẩu từ các nước tư

bản phát triển là công nghệ lạc hậu. Cũng tương tự, các trường hợp chuyển giao công
nghệ ASEAN lúc đầu chưa có kinh nghiệm kiểm tra nên đã bị nhiều thiệt thòi.
Tuy nhiên, mặt trái này cũng một phần phụ thuộc vào chính sách cơng nghệ của
các nước nhận đầu tư. Chẳng hạn như Mehico có 1800 nhà máy lắp ráp sản xuất của các
công ty xuyên gia của Mỹ. Mội số nhà máy này được chuyển sang Mehico để tránh
những quy định chặt chẽ về môi thường ở Mỹ và lợi dụng những khe hở của luật môi
trường ở Mehico.
2.2.2Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư

13


Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia,
đã làm nảy sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế của
nước nhận đầu tư vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của các cơng ty
xun quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngồi có đóng góp phần vốn bổ sung quan trọng
cho quá trình phát triển kinh tế và thực hiện chuyển giao công nghệ cho các nước nhận
đầu tư. Đồng thời cũng thông qua các công ty xuyên quốc gia là những bên đối tác nước
ngoài để chúng ta có thể tiêu thụ hàng hóa vì các cơng ty này nắm hầu hết các kênh tiêu
thụ hàng hóa từ nước này sang nước khác. Vậy nếu càng dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp
nước ngồi, thì sự phụ thuộc của nền kinh tế vào các nước công nghiệp phát triển càng
lớn. Và nếu nền kinh tế dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngồi thì sự phát triển của nó

chỉ là một phồn vinh giả tạo. Sự phồn vinh có được bằng cái của người khác.
2.2.3Chi phí cho thu hút FDI và sản xuất hàng hóa khơng thích hợp


Chi phí của việc thu hút FDI

Để thu hút FDI, các nước nhận đầu tư phải áp dụng một số chính sách ưu đãi
cho các nhà đầu tư như giảm thuế hoặc miễn thuế trong một thời gian khá dài cho
phần lớn các dự án đầu tư nước ngoài. Hoặc việc giảm tiền cho việc thuê đất, nhà
xưởng và một số các dịch vụ trong nước là rất thấp so với các nhà đầu tư trong nước.
Hay trong một số lĩnh vực họ được Nhà nước bảo hộ thuế quan.... Và như vậy đơi khi
lợi ích của nhà đầu tư có thể vượt lợi ích mà nước chủ nhà nhận được. Thế mà, các
nhà đầu tư cịn tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào (như các
nguyên vật liệu, bán thành phẩm, máy móc thiết bị mà họ nhập vào để thực hiện đầu
tư). Việc làm này mang lại nhiều lợi ích cho các nhà đầu tư chẳng hạn như trốn được
thuế, hoặc giấu được một số lợi nhuận thực tế mà họ kiếm được. Từ đó hạn chế cạnh
tranh của các nhà đầu tư khác xâm nhập vào thị trường. Ngược lại, điều này lại gây
chi phí sản xuất cao ở nước chủ nhà và nước chủ nhà phải mua hàng hóa do các nhà
đầu tư nước ngoài sản xuất với giá cao hơn.
Tuy nhiên việc tính giá cao chỉ xảy ra khi nước chủ nhà thiếu thơng tin, trình độ
kiểm sốt, trình độ quản lý, trình độ chun mơn yếu, hoặc các chính sách của nước
đó cịn nhiều khe hở khiến cho các nhà đầu tư có thể lợi dụng được.


Sản xuất hàng hóa khơng thích hợp

Các nhà đầu tư cịn bị lên án là sản xuất và bán hàng hóa khơng thích hợp cho
các nước kém phát triển, thậm chí đơi khi cịn lại là những hàng hóa có hại cho khỏe
con người và gây ơ nhiễm mơi trường. Ví dụ như khuyến khích dùng thuốc lá,
thuốc trừ sâu, nước ngọt có ga thay thế nước hoa quả tươi, chất tẩy thay thế xà phòng

vv...
2.2.4Những mặt trái khác
Trong một số các nhà đầu tư khơng phải khơng có trường hợp hoạt động tình báo,
gây rối an ninh chính trị. Thơng qua nhiều thủ đoạn khác nhau theo kiểu “diễn biến hịa
bình”. Có thể nói rằng sự tấn cơng của các thế lực thù địch nhằm phá hoại ổn định về
14


Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

chính trị của nước nhận đầu tư ln diễn ra dưới mọi hình thức tinh vi và xảo quyệt.
Trường hợp chính phủ Xanvado Agiende ở Chile bị giật dây lật đổ năm 1973 là một ví
dụ về sự can thiệp của các công ty xuyên quốc gia ITT (công ty viễn thơng và điện tín
quốc tế) và chính phủ Mỹ can thiệp công việc nội bộ của Chile.
Mặt khác, mục đích của các nhà đầu tư là kiếm lời, nên họ chỉ đầu tư vào những
nơi có lợi nhất. Vì vậy khi lượng vốn nước ngồi đã làm tăng thêm sự mất cân đối giữa
các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Sự mất cân đối này có thể gây ra mất ổn định về
chính trị. Hoặc FDI cũng có thể gây ảnh hưởng xấu về mặt xã hội. Những người dân bản
xứ làm thuê cho các nhà đầu tư có thể bị mua chuộc, biến chất, thay đổi quan điểm, lối
sống và nguy cơ hơn là họ có thể phản bội Tổ Quốc. Các tệ nạn hội cũng có thể tăng
cường với FDI như mại dâm, nghiện hút....
Những mặt trái của FDI khơng có nghĩa là phủ nhận những lợi thế cơ bản của nó
mà chúng ta chỉ lưu ý rằng không nên quá hy vọng vào FDI và cần phải có những chính
sách, những biện pháp kiểm sốt hữu hiệu để phát huy những mặt tích cực, hạn chế

những mặt tiêu cực của FDI. Bởi vì mức độ thiệt hại của FDI gây ra cho nước chủ nhà
nhiều hay ít lại phụ thuộc rất nhiều vào chính sách, năng lực, trình độ quản lý, trình độ
chun mơn của nước nhận đầu tư.
3.

Ảnh hưởng của FDI đối với nền kinh tế của nước đầu tư

3.1 Những ảnh hưởng tích cực của FDI
FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường bành trướng sức mạnh
kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc tế. Phần lớn các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài ở các nước về thực chất hoạt động như là chi nhánh của các cơng
ty mẹ ở chính quốc. Thông qua việc xây dựng các nhà máy sản xuất, chế tạo hoặc lắp ráp
và thị trường tiêu thụ ở nước ngồi (nhất là các địa bàn có giá trị “đầu cầu” để thâm nhập,
mở rộng các thị trường có triển vọng), các chủ đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ
sản phẩm, phụ tùng của công ty mẹ ở nước ngồi, đồng thời cịn là biện pháp thâm nhập
thị trường hữu hiệu tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước, cũng như có thể
thơng qua ảnh hưởng về kinh tế để tác động chi phối đời sống chính trị nước chủ nhà.
Nói cách khác, FDI tạo khả năng cho các nước chủ đầu tư kiểm soát và thâm nhập
vững chắc thị trường của bên nước nhận đầu tư hoặc từ đó mở rộng triển vọng thị trường
cho họ. Thông qua FDI các nước chủ đầu tư khai thác những lợi thế so sánh của nơi tiếp
nhận đầu tư, giúp giảm giá thành sản phẩm (nhờ giảm giá nhân cơng, vận chuyển, các chi
phí sản xuất khác và thuế), nâng cao sức cạnh tranh quốc tế, rút ngắn thời gian thu hồi
vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như lợi nhuận của vốn đầu tư đồng thời
giảm bớt rủi ro đầu ra so với nếu chỉ tập trung vào thị trường trong nước.
Trong thời gian qua, các nước tư bản phát triển và những nước công nghiệp mới
đã chuyển những ngành sử dụng nhiều lao động sang các nước đang phát triển để giảm
chi phí sản xuất. Việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các nước sở tại cũng giúp
cho các chủ đầu tư giảm chi phí vận chuyển hàng hố, tiết kiệm chi phí quảng cáo, tiếp
15



Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

thị… FDI giúp cho các chủ đầu tư nước ngồi đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng cơng
nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh. Theo thuyết chu kỳ sống của sản phẩm, thông
qua FDI, các chủ đầu tư đã di chuyển một bộ phận sản xuất công nghiệp phần lớn là máy
móc ở giai đoạn lão hố hoặc có nguy cơ bị khấu hao vơ hình nhanh (trong xu hướng
phát triển và đổi mới công nghệ sản phẩm ngày càng rút ngắn) sang các nước kém phát
triển hơn để tiếp tục sử dụng, kéo dài thêm chu kỳ sống của sản phẩm, hoặc để khấu hao
mau, cũng như để tăng sản xuất tiêu thụ, giúp thu hồi vốn và tăng thêm lợi nhuận.
FDI giúp các nước chủ đầu tư xây dựng được thị trường cung cấp nguyên vật liệu
ổn định với giá cả phải chăng. Nhiều nước nhận đầu tư có tài nguyên dồi dào, nhưng do
hạn chế về tiền vốn, kỹ thuật, công nghệ cho nên những tài nguyên chưa được khai thác
và sử dụng một cách có hiệu quả. Thơng qua việc đầu tư khai thác tài nguyên (nhất là dầu
thô), các nước chủ đầu tư ổn định được nguồn nguyên liệu nhập khẩu phục vụ cho ngành
sản xuất ở nước mình.
3.2 Những ảnh hưởng tiêu cực của FDI
Việc đầu tư ra nước ngồi cịn ảnh hưởng đến cán cân thanh toán của nước đầu tư.
Do việc chuyển một phần lợi nhuận về nước nên nó có ảnh hưởng tích cực, do lưu động
vốn ra bên ngồi nên nó có ảnh hưởng tiêu cực, tạm thời. Trong năm có đầu tư ra nước
ngồi, chi tiêu bên ngoài của nước đầu tư tăng lên và gây ra sự thâm hụt tạm thời trong
cán cân thanh toán. Vì vậy nó khiến cho một số ngành trong nước không được đầu tư đầy
đủ. Sự thâm hụt này dần dần được giảm bớt nhờ việc xuất khẩu tư bản và thiết bị, phụ
tùng, máy móc… sau đó là dịng lợi nhuận tư bản khổng lồ đổ về nước. Các chun gia

ước tính thời gian hồn vốn cho một dịng tư bản trung bình từ 5 đến 10 năm.
Một yếu tố ảnh hưởng khác nữa là việc xuất khẩu tư bản có nguy cơ tạo ra thất
nghiệp ở nước đầu tư. Các nhà đầu tư tư bản đầu tư ra nước ngồi nhằm sử dụng lao động
khơng lành nghề, giá rẻ ở các nước đang phát triển, cho nên nó làm tăng thất nghiệp cơ
cấu trong số lao động không lành nghề ở nước đầu tư. Thêm vào đó nước chủ nhà lại có
thể xuất khẩu sang nước đầu tư hoặc thay cho việc nhập khẩu trước đây từ nước đầu tư
càng làm cho nguy cơ thất nghiệp thêm trầm trọng. Mặt khác, do sản xuất và việc làm tại
nước chủ nhà tăng lên mà nhập khẩu của họ cũng tăng, tất nhiên trong đó có nhập khẩu
từ nước đầu tư. Điều đó lại có tác động làm tăng việc làm cho công nhân lành nghề, các
bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý. Bởi vậy mà FDI đã làm thay đổi cơ cấu việc làm trong các
nước đầu tư.
Như vậy, tác động của FDI đối với nước chủ đầu tư là rất lớn. Tuy nhiên, nếu việc
đầu tư ra nước ngồi q nhiều có thể làm giảm nguồn vốn cần thiết cho đầu tư phát triển
trong nước với những hậu quả dễ thấy của nó. Mặt khác, nếu khơng nắm vững và xử lý
tốt các thông tin thị trường và luật pháp của nước sở tại (rủi ro về chính trị ), thì chủ đầu
tư có thể gặp rủi ro trong quá trình đầu tư với mức độ lớn.
4.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

16


Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20


4.1 Tổng quan diễn biến thu hút và thực hiện FDI tại Việt Nam giai đoạn
1988-2010
4.1.1Các giai đoạn phát triển
Tình hình thu vốn FDI từ năm 1987 đến nay có thể chia thành các giai đoạn sau:


Giai đoạn 1988- 1990

Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành tháng 12/1987 đã tạo khuôn
khổ pháp lý cơ bản cho các hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp tại Việt Nam . Trong 3
năm 1988-1990, Việt Nam mới thực thi Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
nên kết quả thu hút vốn ĐTNN cịn ít (214 dự án với tổng vốn đăng ký cấp mới 1,6 tỷ
USD), ĐTNN chưa tác động đến tình hình kinh tế-xã hội đất nước.


Giai đoạn 1991-1996

Được xem là thời kỳ “bùng nổ” ĐTNN tại Việt Nam và có thể coi đây là “làn sóng
ĐTNN” đầu tiên vào Việt Nam.
Trong giai đoạn này, vốn FDI đổ vào Việt Nam liên tục tăng với tốc độ nhanh cả
về số dự án, số vốn đăng ký mới tăng và đạt mức đỉnh điểm gần 10 tỷ USD (bao gồm vốn
đăng ký mới và vốn chưa giải ngân của những năm trước) vào năm 1996. Trong vòng 5
năm, tổng số vốn đăng ký tăng gấp 8 lần, nâng mức quy mơ vốn trung bình/ dự án lên
27,32 triệu USD, tăng gấp 3,2 lần so với năm 2001. Kết quả này phần nào là do kỳ vọng
của các nhà đầu tư nước ngoài đối với một nền kinh tế mới mở cửa, chi phí đầu tư-kinh
doanh thấp so với một số nước trong khu vực; sẵn lực lượng lao động với giá nhân công
rẻ, quy mô dân số khá lớn với trên 70 triệu người và thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng.
Kinh tế tăng trưởng nhanh chóng, có tác động lan tỏa tới các thành phần kinh tế khác và
đóng góp tích cực vào thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội của đất nước.


17


Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

Bảng 1: Số dự án đăng ký và quy mơ vốn FDI trung bình một dự án 1991-2010
ĐVT: Triệu USD
Quy mơ vốn
Năm
Số dự án
Tổng vốn đăng ký
trung bình/dự án
1991
152
1291.5
8.50
1992
196
2208.5
11.27
1993
274
3037.4

11.09
1994
372
4188.4
11.26
1995
415
6937.2
16.72
1996
372
10164.1
27.32
1997
349
5590.7
16.02
1998
285
5099.9
17.89
1999
327
2565.4
7.85
2000
391
2838.9
7.26
2001

555
3142.8
5.66
2002
808
2998.8
3.71
2003
791
3191.2
4.03
2004
811
4547.6
5.61
2005
970
6839.8
7.05
2006
987
12004
12.16
2007
1544
21347.8
13.83
2008
1557
71726

46.07
2009
1208
23107.3
19.13
2010
969
18590
19.18
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009 và cục đầu tư nước ngoài


Giai đoạn 1996 - 2002

Mặc dù những phản ứng đầu tiên của những nhà đầu tư quốc tế đối với chính sách
thu hút đầu tư nước ngồi của Việt Nam rất mạnh mẽ nhưng đã chững lại và giảm xuống
từ năm 1995. Trong khoảng năm 1995 đến 1998, số lượng các dự án giảm xuống, trong
khi vốn FDI giảm xuống trong 5 năm liên tiếp từ năm 1997, chỉ còn 3 tỷ USD (bao gồm
vốn đăng ký chưa thực hiện của những năm trước và vốn đăng ký mới) vào năm 2002.
Nguyên nhân xuất phát từ cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 xảy ra ở các
nước Hồng Kong, Indonesia, Singapore, Triều Tiên, Maylaysia, Philipine, Thái Lan,
Trung Quốc, Ấn Độ và Đài Loan. Khủng hoảng khu vực châu Á và tác động lan truyền
toàn cầu đã khiến nhiều dự án ĐTNN được cấp phép trong những năm trước đã phải tạm
18


Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối


TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

dừng triển khai hoạt động do nhà đầu tư gặp khó khăn về tài chính. Một ngun nhân
khác xuất phát từ chính mơi trường đầu tư ở Việt Nam đã trở nên kém hấp dẫn hơn so với
các nước trong khu vực, nhất là Trung Quốc. Những nhà ĐTNN đã khựng lại vì gặp khó
khăn khi vận hành cơng việc kinh doanh trong môi trường kinh doanh tại Việt Nam với
những quy định ngặt nghèo, phân biệt giá cả và hạn chế lĩnh vực đầu tư …
Đồ thị 1: FDI và số dự án đầu tư vào Việt Nam giai đoạn 1995 - 2010

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009 và cục đầu tư nước ngoài
Sự giảm mạnh của vốn FDI trong khoảng thời gian 1995-2002 đã tác động tiêu
cực lên tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục giảm từ 9,54% năm 1995
còn 4,77% năm 1999. Điều này cho thấy tầm quan trọng của khu vực ĐTNN vào nền
kinh tế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy Việt Nam ít bị ảnh hửơng nặng nề từ cuộc khủng
hỏang tài chính Châu Á so với các quốc gia khác trong khu vực là do Việt Nam đã không
mở cửa cho các nguồn vốn ĐTNN ngắn hạn.


Giai đoạn 2002 – 2005

Dịng vốn FDI vào Việt Nam có dấu hiệu phục hồi chậm và tăng nhanh hơn từ
năm 2003, Số liệu cho thấy tổng vốn ĐTNN đăng ký từ 3 tỷ USD năm 2002 đã tăng lên
6,8 tỷ USD năm 2005. Đây là kết quả của cải thiện môi trường đầu tư bằng việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngồi. Chính phủ cho phép đầu tư gián tiếp
vào 35 ngành, đồng thời mở cửa hơn một số ngành do Nhà nước độc quyền nắm giữ
trước đây như điện lực, bảo hiểm, ngân hàng, viễn thơng cho đầu tư nước ngồi và cho

19



Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

phép chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi sang cơng ty cổ phần. Năm
2004, Việt Nam đã chú trọng hơn tới công tác xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước.


Giai đoạn 2006 đến nay

Được xem “làn sóng ĐTNN” thứ hai vào Việt Nam.
Việc ban hành Luật Đầu tư 2005 đã tạo bước tiến dài trong việc điều chỉnh, cải
tiến môi trường đầu tư của Việt Nam để tạo thêm hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài. Ngoài ra, việc đẩy mạnh tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu tư
nước ngoài, chỉnh sửa thuế thu nhập cá nhân theo hướng hạ thấp mức thuế, đẩy mạnh
việc thực hiện cơ chế một cửa, giảm giá dịch vụ viễn thông xuống ngang bằng mức giá
tại các nước trong khu vực, nâng cấp cơ sở hạ tầng, mở rộng lĩnh vực đầu tư, cho phép
các doanh nghiệp nước ngoài được đầu tư vào một số lĩnh vực trước đây chưa cho phép
như viễn thông, bảo hiểm, kinh doanh siêu thị, ngân hàng… cũng góp phần tạo nên một
mơi trường đầu tư hấp dẫn hơn ở Việt Nam.
Dòng vốn FDI vào nước ta tăng lên đáng kể với sự xuất hiện của nhiều dự án quy
mô lớn đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp (sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công
nghệ cao,...) và dịch vụ (cảng biển, bất động sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ cao
cấp .v.v.). Năm 2008, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt mức kỷ lục với 1557 dự

án, tổng vốn đăng ký 71726 triệu USD, gấp 3,3 lần về vốn đăng ký so với năm 2007.
Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu cũng như của nền kinh tế
trong nước, ĐTNN vào Việt Nam trong năm 2009, 2010 cũng suy giảm đáng kể so năm
2008 đạt 23 tỷ USD (2009) và 18,5 tỷ USD (2010).
Đồ thị 2: FDI và số dự án đầu tư vào Việt Nam giai đoạn 1991 - 2010

20


Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009 và Cục đầu tư nước ngoài

21


Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT

NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20


4.1.2Vốn giải ngân
Đồ thị 3: Vốn FDI đăng ký, giải ngân giai đoạn 1991 - 2010

Nguồn: Niên giám thống kê 2009 và Cục đầu tư nước ngoài
Trong khi vốn đăng ký tăng mạnh qua các năm thì vốn thực hiện cũng có xu
hướng tăng nhưng với tốc độ chậm. Vốn giải ngân trong năm 2008 của các doanh nghiệp
FDI tại Việt Nam đã đạt 11,5 tỷ USD. Nếu trong giai đoạn 20 năm trước đó (1988-2007),
vốn FDI thực hiện đạt 43 tỷ USD, tức là tính trung bình chỉ giải ngân được 2,15 tỷ
USD/năm, thì giải ngân trong năm 2008 đã bằng 26,7% tổng số vốn giải ngân 20 năm
trước đó. Nhưng khi so sánh con số này với số vốn đăng ký khổng lồ của năm thì tỉ lệ
giải ngân lại cho thấy một mức giảm khá sâu so với các năm trước. Số vốn giải ngân chỉ
bằng 16% số đăng ký. Trong các báo cáo tổng kết hàng năm về tình hình thực hiện vốn
FDI của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cũng như các địa phương,
nguyên nhân hàng đầu lý giải cho sự chậm trễ trong giải ngân vốn FDI là khó khăn trong
giải phóng mặt bằng, giao đất sạch cho nhà đầu tư. Vấn đề này thể hiện đặc biệt rõ tại các
dự án có quy mơ sử dụng đất lớn, các dự án trong lĩnh vực bất động sản... được cấp phép
vào những năm 2007 - 2008.
Năm 2009, mặc dù chịu ảnh hưởng khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế
giới, vốn đầu tư thực hiện của khu vực FDI năm 2009 chỉ giảm 13% so với năm 2008. Số
vốn FDI đã được giải ngân đạt 10 tỷ USD, đạt 43% vốn đăng ký.

22


Tiểu luận Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ

Đầu tư nước ngồi: FDI, ODA, Kiều hối

TS. DIỆP GIA LUẬT


NHĨM 2 ĐÊM 11 CH20

Năm 2010 vốn FDI đăng ký có thấp hơn nhiều so với năm 2009 nhưng tỷ lệ vốn
thực hiện trên vốn đăng ký lại cao hơn nhiều, đạt 59% vốn đăng ký. Đây có thể được coi
là điểm sáng trong thu hút FDI năm 2010. Điều này cũng cho thấy sự cam kết lâu dài các
nhà đầu tư nước ngồi ở thị trường Việt Nam.
4.2 Quy mơ đầu tư bình qn
Đồ thị 4: Quy mơ đầu tư bình qn trên tổng dự án giai đoạn 1991 2009

Nguồn: Niên giám thống kê 2009 và Cục đầu tư nước ngồi
Quy mơ vốn đầu tư bình quân của một dự án FDI tăng dần qua các giai đoạn, tuy
có “trầm lắng” trong vài năm sau khủng hoảng tài chính khu vực 1997 nhưng số lượng
các dự án quy mô lớn đuợc cấp phép trong giai đoạn 1996-2000 nhiều hơn trong 5 năm
trước.
Tuy nhiên, trong thời kỳ 2001-2005 quy mô vốn đăng ký trên giảm xuống là 3,4
triệu USD/ dự án. Điều này cho thấy đa phần các dự án cấp mới trong giai đoạn 2001 –
2005 thuộc dự án có quy mơ vừa và nhỏ. Trong 2 năm 2006 và 2007, quy mơ vốn đầu tư
bình qn của một dự án đều ở mức 14 triệu USD, cho thấy số dự án có quy mơ lớn đa
tăng lên so với thời kỳ trước, thể hiện qua sự quan tâm của một số tập đoàn đa quốc gia
đầu tư vào một số dự án lớn (Intel, Panasonic, Honhai, Compal, Piaggio…)
Quy mô vốn đầu tư bình quân của một dự án tăng lên rất nhanh trong thời gian
gần đây, từ mức 14 triệu USD/dự án trong 2007 đã tăng lên gần 46 triệu USD/dự án trong
năm 2008, thể hiện số lượng dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư có vốn đầu tư đăng
ký hàng trăm triệu đến trên một tỷ USD tăng nhanh.
Năm 2008 được xem là năm của các siêu dự án với quy mơ khổng lồ chóng mặt.
Có thể kể đến 9 dự án tiêu biểu:
23



×