Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.42 KB, 16 trang )

Báo cáo thực tập Sinh viên: Hoàng Thị Thu Phơng
lời mở đầu
Trong điều kiện hiện nay, các hoạt động kinh tế diễn ra liên tục đòi hỏi các
nhà quản lý phải có những thông tin quan trọng, chính xác, kịp thời để lựa
chọn, định hớng và đa ra những quyết định đúng đắn về việc sử dụng vốn,
nguyên vật liệu, nhân công dể sản xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy,
hạch toán kế toán là công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu đợc trong quản
lý của doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành.Trong nền kinh tế quốc dân ,
ngành xây dựng cơ bản đóng một vai trò quan trọng và là bộ phận phục vụ đắc
lực của đời sống kinh tế xã hội.
Nhằm đảm bảo đa sớm các công trình vào hoạt động có chất lợng, giá
thành hạ và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nền kinh tế nói chung, thì một
trong những phần có ý nghĩa quyết định là việc tính đúng, tính đủ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm. Do đó, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm trở nên vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản
xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng muốn đứng vững và
phát triển trong cơ chế thị trờng hiện nay.
Qua thời gian thực tập tìm kiếm các vấn đề tại Công ty cổ phần xây lắp điện
3.4 Nghệ An nên em làm báo cáo thực tập này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung báo cáo này gồm có 3 phần:
Phần I : Khái quát tình hình chung của Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ
An.
Phần II: Tình hình công tác tài chính - kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An
Phần III: Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPXL điện 3.4 Nghệ An
Trờng Đại học QL&KD HN
1
Báo cáo thực tập Sinh viên: Hoàng Thị Thu Phơng
Phần I : khái quát tình hình chung
của công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 nghệ an.


1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Căn cứ vào quyết định số 121/2003/QĐ - BCN ngày 11/7/2003 của Bộ trởng
Bộ công nghiệp về việc chuyển Xí nghiệp cơ điện thuộc Công ty xây lắp điện
3 thành Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4. Công ty là một đơn vị kinh doanh
có t cách pháp nhân trớc Nhà nớc, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có con
dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, dới sự
quản lý của ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.Sau khi cổ phần hoá công ty đã mở
rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng hoá các lĩnh vực kinh
doanh, bớc đầu đã có những thành công nhất định hứa hện một thời kì phát
triển mới cho công ty.
Tên hợp pháp của công ty:
Tên tiếng việt : Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4
Tên tiếng Anh : Power contruction joint-stock company 3.4
Trụ sở chính : 197 Nguyễn Trờng Tộ - TP Vinh - Nghệ An.
Chức năng nhiệm vụ của công ty CPXL điện 3.4 Nghệ An:
Công ty CPXL điện 3.4 Nghệ An kinh doanh các nghề :
- Xây lắp các công trình, nguồn điện, hệ thống lới điện và trạm điện
- Thiết kế, chế tạo kết cấu thép, các sản phẩm cơ khí và sản phẩm bê tông
- Sản xuất phụ kiện điện, sản xuất, kinh doanh các chủng loại vật liệu xây
dựng
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
- Đại hội cổ đông: Có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền
lợi của công ty theo luật doanh nghiệp.
- Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Trờng Đại học QL&KD HN
2
Báo cáo thực tập Sinh viên: Hoàng Thị Thu Phơng
- Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra có nhiệm vụ kiểm tra tính trung

thực, hợp lý, hợp pháp trong việc quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của
Công ty, thờng xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động,
tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trớc khi trình báo cáo, kết luận và
kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc công ty: Do Chủ tịch hội đồng quản trị tuyển chọn và bãi nhiệm.
Giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuát kinh doanh của
công ty, đồng thời cũng là đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công
nhân viên toàn công ty. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc và các
phòng ban.
- Phòng Tài chính kế toán: Làm nhiệm vụ quản lý tài chính và tổ chức công
tác kế toán.Ghi chép và thu thập số liệu, trên cơ sở đó, cung cấp thông tin kinh
tế kịp thời, chính xác, giúp Ban giám đốc phân tích, đánh giá đợc tình hình sản
xuất, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Phòng tổ chức lao động- hành chính: Làm nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân sự
trong công ty, theo dõi các chế độ tiền lơng, thởng, thực hiện công tác xét
duyệt, khen thởng, kỷ luật trong công ty, công tác hành chính văn th.
- Phòng kinh tế- kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Phối
hợp với các phòng ban phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kỹ thuật thi công- vật t: Chịu sự điều hành của giám đốc, chịu trách
nhiệm trớc giám đốc về việc mua thiết bị, vật t phục vụ sản xuất, phụ trách
công tác kỹ thuật thi công của công ty.
- Các đội xây lắp đều đợc giao nhiệm vụ nh nhau, xây dựng các công trình ĐZ
và trạm điện
- Xởng BTLT và nhà máy kết cấu thép làm nhiệm vụ sản xuất ra những cột bê
tông và những cột thép
- Các tổ sản xuất 1,2,3: là những phân nhánh nhỏ theo sự chỉ đạo của cấp trên
với các sản phẩm sản xuất và các hạng mục công trình.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Trờng Đại học QL&KD HN
3

Báo cáo thực tập Sinh viên: Hoàng Thị Thu Phơng
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong 2 năm 2003-2004
Đơn vị tính:1000 đồng
Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 2004/2003
Số tiền %
1 Doanh thu thuần 73.067.461 103.864.998 30.797.537 42,2
2 Giá vốn hàng bán 68.762.730 98.272.655 29.509.925 42,9
3 Lợi nhuận gộp 4.304.731 5.592.243 1.287.512 29,9
4 Chi phí QLDN 2.405.725 2.620.465 214.740 8,9
5 Lợi nhuận từ
HĐKĐ
1.899.006 2.971.878 1.072.872 56,5
6 Lợi nhuận từ
HĐTC
- 28.969 - 375.289
7
Lợi nhuận khác 2.590
8 Tổng LN trớc
thuế
1.872.627 2.596.624 723.997
38,6
9 Thuế TNDN phải
nộp
524.335,56 727.054,72 202.719,16 38,6
10 Lợi nhuận sau
thuế
1.348.291,44 1.869.569,28 521.277,84 38,6
Sau khi so sánh các chỉ tiêu thể hiện qua bảng trên chỉ tiêu năm 2004 đều
tăng so với năm 2003 với tỷ lệ khá cao chứng tỏ Công ty có sự tăng trởng.

Doanh thu thuần năm 2004 so với năm 2003 tăng 30.797.537 tỷ đồng (tơng đ-
ơng với 42,2 %), điều đó phản ánh đúng tình hình kinh doanh thực tế của công
ty lúc này.Giá vốn hàng bán tăng cũng rất cao năm 2004 so với năm 2003 tăng
42,9%, tốc độ tăng cao hơn doanh thu, nói lên giá thành sản xuất của công ty
còn cao, cha hạ đợc. Bên cạnh đó chi phí QLDN năm 2004 tăng so với năm
2003 là 214.740 triệu đồng(8,9%), tốc độ tăng chậm hơn doanh thu, điều đó
chứng tỏ Công ty đã tiết kiệm chi phí.
Lợi nhuận trớc thuế và sau thuế đều tăng, cụ thể là năm 2004 lợi nhuận trớc
thuế tăng 723.997 triệu đồng(38,6%) so với năm 2003 cho thấy lợi ích trong
việc tăng quy mô sản xuất và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Trờng Đại học QL&KD HN
4
Báo cáo thực tập Sinh viên: Hoàng Thị Thu Phơng
Nh vậy, bên cạnh tổng doanh thu tăng đáng kể công ty cần chú trọng nhiều
đến việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, để công ty có thể tạo đợc
uy tín trên thị trờng.
4. Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty.
Bộ máy kế toán của công ty hiện nay gồm 5 ngời tổ chức theo hình thức
tập trung cụ thể nh sau:
- Kế toán trởng: Là ngời chịu trách nhiệm toàn diện về công tác tài chính - kế
toán toàn công ty trớc Giám đốc công ty, nhà nớc, pháp luật, điều hành công
tác thu chi trớc khi trình lên giám đốc.Tham gia xây dựng, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quy chế quản lý tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp kiêm Thủ quỹ: Làm chi tiết tất cả các phần hành vốn bằng
tiền, vật t, tài sản cố định.Thủ quỹ là ngời chịu sự điều hành của kế toán trởng
làm nhiệm vụ quản lý tiền tại công ty.
- Kế toán thanh toán kiêm công nợ: tập hợp kiểm tra, đối chiếu và thực hiện
các chứng từ phát sinh, mở sổ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế tại đơn vị.
- Kế toán ngân hàng kiêm Thuế: Khi nhận đợc chứng từ ngân hàng gửi đến, kế
toán phải đối chiếu chứng từ đính kèm thông báo của ngân hàng, đối chiếu,

xác định và xử lý kịp thời các khoản chênh lệch nếu có. Kế toán Thuế theo dõi
một cách chi tiết về các khoản thuế, phí, lệ phí của công ty phát sinh trong kỳ
và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Trờng Đại học QL&KD HN
5
Kế toán trởng
Kế toán
tổng
hợp, Thủ
quỹ
Kế toán
thanh
toán,
Công nợ
Kế
toán
vật t
Kế
toán
ngân
hàng,T
huế
Kế
toán
chi phí
và giá
thành
Báo cáo thực tập Sinh viên: Hoàng Thị Thu Phơng
- Kế toán vật t: Chịu sự điều hành của kế toán trởng làm nhiệm vụ thực hiện
các bớc công việc hạch toán nhập xuất vật t tài sản.

- Kế toán chi phí và giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Lập báo cáo kế toán định kỳ, lập báo cáo cân đối kế toán,
báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính của
công ty vào cuối mỗi Quý, vào cuối mỗi năm.
Bộ máy kế toám của công ty gọn nhẹ khoa học, phù hợp với đặc điểm, tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty.Tuy nhiên, việc một nhân viên kế toán
kiêm nhiệm thủ quỹ là không đúng luật kế toán.
6. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty: Là một doanh nghiệp Xây
lắp nên công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC
ngày 16/12/1998 của Bộ trởng Bộ tài chính.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng sổ hình thức kế toán "Nhật
ký chứng từ".
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp tính thuế GTGT: Theo phơng pháp khấu trừ
- Đồng tiền hạch toán: Việt Nam đồng
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 30/12 hàng năm.
- Kỳ báo cáo: Theo quý
Trờng Đại học QL&KD HN
6

×