Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Tìm hiểu vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế xã hội tại xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.32 KB, 109 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
TÓM TẮT ..................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... ix
DANH MỤC HỘP ......................................................................................... x
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. xi
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................ 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 3
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 3
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................ 3
1.4.1 Phạm vi không gian ............................................................................... 3
1.4.2 Phạm vi thời gian................................................................................... 3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................... 4
2.1.1 Một số khái niệm ................................................................................... 4
2.1.2 Vai trò của giới trong phát triển kinh tế - xã hôi .................................... 7
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến vai trò giới trong phát triển kinh tế và xã
hội .................................................................................................................. 8
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................................................. 10
2.2.1 Tình hình phụ nữ trên thế giới ............................................................. 10
2.2.2 Một vài nét về tình hình phụ nữ ở Việt Nam và vai trò của phụ nữ Việt
Nam hiện nay ............................................................................................... 13
PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 20
vi



3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................................. 20
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 20
3.1.1 1 Vị trí địa lý ....................................................................................... 20
3.1.1.2 Điều kiện thời tiết khí hậu ................................................................ 20
3.1.1.3 Tình hình sử dụng đất đai của xã ...................................................... 21
3.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội ...................................................................... 23
3.1.2.1 Tình hình dân số và lao động của xã ................................................. 23
3.1.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của xã ............................................... 26
3.1.2.3 Tình hình cơ sở vật chất của xã......................................................... 27
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 29
3.2.1 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu ............................... 29
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 30
3.2.2.1 Thông tin thứ cấp.............................................................................. 30
3.2.2.2 Thông tin sơ cấp ............................................................................... 30
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin............................................................... 31
3.2.4 Phương pháp phân tích thơng tin ......................................................... 31
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34
4.1 Thông tin chung về các hộ điều tra ......................................................... 35
4.1.1 Đặc điểm cơ bản của hộ điều tra .......................................................... 35
4.1.2 Đặc trưng chung của phụ nữ tại xã ...................................................... 37
4.2 Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã hội tại Xã ...................... 39
4.2.1 Vai trò quản lý và tiếp cận nguồn lực, thông tin trong hộ .................... 39
4.2.1.1 Tiếp cận và quản lý nguồn lực của hộ ............................................... 39
4.2.1.2 Tiếp cận các nguồn thông tin. .......................................................... 41
4.2.2 Phát triển kinh tế.................................................................................. 43
4.2.2.1 Sản xuất nông nghiệp ....................................................................... 43
4.2.2.2 Sản xuất CN – TTCN và kinh doanh dịch vụ .................................... 60
4.2.3 Vai trị của phụ nữ trong gia đình ........................................................ 71

vii


4.2.4 Phụ nữ tham gia các hoạt động xã hội và cộng đồng........................... 76
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ tại xã ................................ 79
4.3.1 Yếu tố khách quan ............................................................................... 79
4.3.2 Các yếu tố chủ quan ............................................................................ 80
4.3.3 Ảnh hưởng của các bên liên quan đến vai trò của phụ nữ .................... 82
4.4 Các giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò của phụ nữ ................................ 86
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 88
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................ 88
5.2 KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC .................................................................................................... 92

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Giao Tiến trong 3 năm ............. 22
Bảng 3.2: Tình hình nhân khẩu – lao động của xã Giao Tiến trong 3 năm .........25
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Giao Tiến qua 3 năm ............ 28
Bảng 3.4: Nội dung cần thu thập thông tin ................................................... 30
Bảng 4.1: Tình hình chung của các nhóm hộ điều tra ................................... 36
Bảng 4.2: Thông tin chung về phụ nữ ở các hộ điều tra ................................ 38
Bảng 4.3: Vai trò kiểm sốt kinh tế, tài sản hộ gia đình ................................ 40
Bảng 4.4: Vai trị trong tiếp cận thơng tin ..................................................... 42
Bảng 4.5: Người ra quyết định trong trồng trọt phân theo tính chất nghề
nghiệp của hộ ............................................................................................... 46
Bảng 4.6: Người ra quyết định trong trồng trọt phân theo mức độ làm ngoài

của nam giới ................................................................................................. 47
Bảng 4.7: Người thực hiện các khâu trong trồng trọt phân theo tính chất nghề
nghiệp của hộ ............................................................................................... 49
Bảng 4.8: Người thực hiện các khâu trong trồng trọt phân theo mức độ làm
ngoài của nam giới ....................................................................................... 52
Bảng 4.9: Người ra quyết định trong chăn nuôi ............................................ 54
Bảng 4.10: Người ra quyết định trong chăn ni phân theo mức độ làm ngồi
của nam giới ................................................................................................. 55
Bảng 4.11: Người thực hiện các khâu trong chăn nuôi phân theo tính chất
nghề nghiệp của hộ ....................................................................................... 57
Bảng 4.12: Người thực hiện các khâu trong chăn nuôi phân theo mức độ làm
ngoài của nam giới ....................................................................................... 59
Bảng 4.13: Các quyết định trong sản xuất TTCN của các chủ cơ sở ............. 61
Bảng 4.14: Người ra quyết định và thực hiện các khâu trong DV..................58
Bảng 4.15: Người ra quyết định và thực hiện các cơng việc trong gia đình.......... 74
Phân theo mức độ làm ngoài của nam giới ................................................... 74
Bảng 4.16: Sự tham gia của phụ nữ trong các tổ chức chính quyền và đồn thể........ 76
Bảng 4.17: Sự phân cơng tham gia hoạt động cộng đồng trong gia đình... .........77
Bảng 4.18: Đánh giá và phân tích các bên liên quan ảnh hưởng đến vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế xã hội tại xã Giao Tiến,huyện Giao Thủy, tỉnh
nam Định ..................................................................................................... 83

ix


DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1: Việc tiếp cận thông tin ................................................................... 42
Hộp 4.2: Cơng việc đó do vợ làm ................................................................. 45
Hộp 4.3: Tranh thủ làm thêm........................................................................ 50
Hộp 4.4: Người làm thêu ren ........................................................................ 65

Hộp 4.5: Tâm sự của bác phu hồ .................................................................. 70
Hộp 4.6: Cơng việc của vợ trưởng một dịng họ ........................................... 72
Hộp 4.7: Tâm sự của nữ chủ tịch hội nông dân:............................................ 78

x


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ

:

Bình quân

BQ LĐ

:

Bình quân lao động

CC

:

Cơ cấu

CN

:


Cơng nghiệp

CNH – HĐH

:

Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

DV

:

Dịch vụ

ĐVT

:

Đơn vị tính

GT

:

Giá trị

GTSX

:


Giá trị sản xuất

KD – DV

:

Kinh doanh – dịch vụ

HND

:

Hội nông dân

HPN

:

Hội phụ nữ

HTXNN

:

Hợp tác xã nông nghiệp

KT – XH

:


Kinh tế - xã hội



:

Lao động

NN

:

Nông nghiệp

SL

:

Số lượng

TM – DV

:

Thương mại - dịch vụ

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


TN

Thu nhập

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNBQ

Thu nhập bình quân

UBND

Ủy ban nhân dân

xi


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong xã hội văn minh phát triển, phạm trù giới ln được đề cập trong
mọi chương trình phát triển kinh tế xã hội của mọi quốc gia. Giới có vai trò
rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội đặc biệt là người phụ nữ.
Phụ nữ Việt Nam chiếm 51,48% dân số và 48% lực lượng lao động tồn xã
hội và góp phần khơng nhỏ vào phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Ngày
nay nhiều phụ khơng chỉ tham gia sản xuất giỏi mà họ cịn tham vào các hoạt
động xã hội. Họ đã khẳng định được vị trí của mình bằng những thành cơng
khơng thua kém nam giới như kinh doanh, nghiên cứu khoa học, quản lý xã
hội…. Hình ảnh người phụ nữ hiện đại, năng động, thành cơng đã khơng cịn

q hiếm trong xã hội Việt Nam, thậm chí trong nhiều lĩnh vực phụ nữ lại
chiếm ưu thế hơn. Điều này cho thấy khoảng cách bất bình đẳng giới ở Việt
nam đang ngày càng thu hẹp. Phụ nữ đã có nhiều cơ hội bình đẳng về học tập,
lao động trí óc góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để tiến
hành cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và tiếp cận nền văn hóa tri thức, nước ta
cần những người phụ nữ mới.
Ở Việt Nam phụ nữ nông thôn chiếm 53% lao động nông nghiệp và gần
80% phụ nữ cả nước (Lê Thị Vinh Thi, 1998), họ tham gia và đóng góp vào
nhiều hoạt động sản xuất cũng như các lĩnh vực của cuộc sống với nhiều cách
khác nhau. Nhiều phụ nữ nơng thơn bình thường đã trở thành nữ cơng nhân
có trình độ. Họ khơng chỉ làm việc ở các nhà máy, xí nghiệp mà ngay cả trên
đồng ruộng của mình. Đối với người phụ nữ, nhiều cơ hội mới đang mở ra
cho sự phát triển của chị em, vì khoa học phục vụ họ, tạo cho họ nhiều việc
làm phù hợp, có năng suất cao, từ đó nâng cao vị thế của họ. Đối với phụ nữ
nơng thơn, ngồi các cơng việc của gia đình như: nội trợ, chăm sóc con
cái,…họ cịn phải đảm đương nhũng cơng việc sản xuất, đối nội, đối ngoại.

1


Theo UNDP trung bình mỗi phụ nữ làm 13,6 h/tuần trong khi đó nam
giới chỉ mất có 6h/tuần cho cơng việc nhà. Ngoài ra lượng thời gian lao động
tạo thu nhập của phụ nữ và nam giới là như nhau. Bên cạnh đó họ vẫn chịu
ảnh hưởng bởi những quan điểm cũ làm hạn chế cơ hội phát triển của phụ nữ.
Phụ nữ nông thôn lao động vất vả khổ cực nhưng họ không được yêu thương,
sự đồng cảm mà thậm chí họ cịn bị đánh đập. Người phụ nữ vẫn phải chịu
những ảnh hưởng của các quan niệm cũ nhưng họ cố gắng phấn đấu và ngày
càng khẳng định được mình hơn.
Trong quá trình đổi mới các địa phương thi đua làm giàu trong đó nam
nữ cũng góp phần làm tốt cơng tác đó. Tuy nhiên bên cạnh những nam giới

tham gia sản xuất tại địa phương cũng có những nam giới đi làm ăn xa để
kiếm thêm thu nhập. Giao Tiến là một xã đa ngành nghề, trong đó nghề mộc
và thợ xây là những nghề được coi là truyền thống, các ngành này đã thu hút
khơng ít lực lượng lao động nam tham gia. Mặt khác Giao Tiến là xã đất chật,
dân số lại đông, nông nghiêp không thu hút hết được các lao động, các ngành
nghề không đáp ứng được hết lực lượng nam làm trong xã, vì những lý do đó
họ đã đi làm xa để tạo thêm thu nhập. Xã có lực lượng nam giới đi làm ăn xa
rất đông, khoảng hơn 80%, chỉ có chị em phụ nữ ở nhà. Ngồi nơng nghiệp
chị em phụ nữ trong xã cịn làm thêm các cơng việc như thêu, đan móc, may
cơng nghiệp… tạo thu nhập cho gia đình và cho xã hội. Ngồi sản xuất phụ
nữ tại xã có tham gia vào các cơng tác đồn thể hay khơng, họ có cịn chịu
ảnh hưởng bởi những quan niệm cũ hay khơng. Chính vì vậy chúng tơi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu vai trị của phụ nữ trong phát triển kinh
tế xã hội tại xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định”

2


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế xã hội từ đó đề xuất
một số giải pháp nâng cao vai trị của phụ nữ đồng thời góp phần phát triển
bền vững, ổn định kinh tế xã hội tại xã Giao Tiến, huyện Giao Thuỷ, tỉnh
Nam Định
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Phản ánh cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về giới trong kinh tế xã hội
(2) Phản ánh thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã hội
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ ở xã Giao Tiến
huyện Giao Thuỷ tỉnh Nam Định
(4) Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của người

phụ nữ tại xã Giao Tiến huyện Giao Thuỷ tỉnh Nam Định
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Các hoạt động thể hiện vai trò của phụ nữ trong kinh tế và trong xã hội
- Chủ thể nghiên cứu: Phụ nữ và các tổ chức liên quan đến phụ nữ
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành tại xã Giao Tiến, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định
1.4.2 Phạm vi thời gian
- Số liệu thứ cấp được lấy trong các báo tổng kết của xã, hội phụ nữ
trong thời gian 3 năm 2007 - 2009
- Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua tiến hành điều tra trong
năm 2010

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm
a. Khái niệm giới và giới tính
Nam giới và nữ giới đóng vai trị khác nhau, có nhu cầu khác nhau đối
mặt với các vấn đề khó khăn khác nhau (Theo WB). Vai trị giới được hình
thành mang tính xã hội. Kết quả là phụ nữ và nam giới khơng có cùng nguồn
lực, khơng có cùng một nhu cầu và mối quan tâm giống nhau. Do đó, khác
nhau trong quyền ra quyết định để có thể đảm bảo phát triển cơng bằng và
hiệu quả về chính sách và kế hoạch cần phải tính đến sự khác nhau giữa phụ
nữ và nam giới (Moser 1993, WB 1998, WB 2001 và Nancy J.H.2002)
Từ sau cải cách đổi mới ở Việt Nam (1996), Giới được coi như một tiêu
chí theo đó để điều chỉnh các hiệu quả phân phối của quá trình cải cách. Giới
không chỉ là thước đo các cải cách kinh tế xã hội mà xem xét liệu nó có xóa đi

khoảng cách hay làm tăng khoảng cách giữa nam và nữ hay khơng, mà chỉ
mối quan hệ giới có ảnh hưởng như thế nào đến cả nam và nữ trong việc tiếp
cận với các dịch vụ xã hội, việc làm chính trị…Giới trở thành một phần quan
trọng phân tích sự khác biệt xã hội
* Giới và giới tính
Khái niệm giới lần đầu tiên xuất hiện ở nước Anh vào những năm 60 và
ở nước ta vào những năm 80 của thế kỉ 20 (UNDP 1997). Sự ra đời của khái
niệm này nhằm làm rõ hơn sự khác biệt giữa nữ giới và nam giới ở khía cạnh
xã hội và sinh học, nhằm thực hiện sự phát triển tốt hơn các vấn đề của phụ nữ.
Theo giáo trình “Giới trong phát triển nơng thơn” có định nghĩa như sau:
“Giới” là các mối quan hệ và tương quan về vai trò, trách nhiệm quyền
lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ, bao gồm việc phân công lao động, các
kiểu phân chia các nguồn lợi ích, khả năng tiếp cận tới nguồn lực.

4


“Giới tính” là sự khác biệt về đặc tính sinh học giữa phụ nữ và nam giới.
Sự khác biệt này chủ yếu liên quan đến quá trình tái sản xuất nịi giống. Vai
trị sinh học đó là đồng nhất, phổ biến và không thay đổi.
* Những đặc trưng cơ bản của giới
Do dạy và học mà có: Từ khi trẻ sinh ra đã được dạy dỗ để làm con gái
hay con trai theo cái chuẩn mực, khuôn mẫu trong xã hội. Cùng với thời gian,
trẻ bước đầu có nhận biết thì tự chúng bắt dầu bắt chước và hoặc học làm con
gái hay con trai.
Đa dạng: Những khác biệt trong quan niệm xã hội về nam giới và nữ
giới liên quan đến hiều mặt trong cuộc sống như công việc, vị thế, mức thù
lao, tính cách vv…
Ln thay đổi: Những quan niệm của xã hội về phụ nữ và nam giới bị tác
động bởi nhiều yếu tố văn hóa, chính trị, kinh tế. Khi những yếu tố này thay

đổi thì một số quan niệm xã hội về giời cũng thay đổi theo.
Có thể thay đổi được: Khác với đặc trưng của giới tính là khơng thay đổi
được, nhưng giới có thể thay đổi cùng với sự phát triển của xã hội và sự thay
đổi trong nhận thức và các chuẩn mực xã hội.
b. Giới và sự phát triển – Một số luận điểm chính
Từ nhiều thập kỉ nay, giới khoa học phát triển đã biết đến các thuật ngữ
"phụ nữ trong phát triển", phụ nữ và phát triển, và giới và phát triển.
Thuật ngữ phụ nữ trong phát triển ( WID) ra đời vào những năm đầu thập
kỷ 70 của thế kỷ 20 tại ủy ban phụ nữ thuộc tiểu ban xã hội Whashington.
Quan điểm WID ra đời đã bảo vệ quyền lợi của phụ nữ trong quá trình hiện
đại hóa và cơng nghiệp hóa. Quan diểm này, vị trí của phụ nữ được xem xét
một cách tách biệt với nam giới. Quan điểm WID đạt trọng tâm vào phụ nữ,
trên cơ sở giải quyết các vấn đề của phụ nữ nảy sinh trong quá trình phát
triển.Việc vận dụng quan điểm này mang lại những thành tựu và tiến bộ trong
triển khai các chương trình dự án phát triển quan tâm hơn đến các vấn đề của

5


phụ nữ. Tuy nhiên, WID cũng bộc lộ một số nhược điểm. Thứ nhất cách tiếp
cận này đặt vấn đề phụ nữ một cách biệt lập. Phụ nữ coi như là một nhóm đặc
thù và những can thiệp đưa ra cũng là những giải pháp đặc thù riêng cho phụ
nữ. Thứ hai, WID dựa trên quan niệm cho rằng các vấn đề phát triển sẽ được
giải quyết tốt hơn nếu đảm bảo được dự tham gia đầy đủ của phụ nữ vào quá
trình phát triển. Thứ ba, WID chỉ nhìn nhận vai trị và vị trí của phụ nữ trong
q trình phát triển chưa coi phụ nữ là chủ thể của quá trình phát triển.
Vì thế, đến nửa sau của những năm 1970, thuật ngữ phụ nữ và phát
triển (WAD) đã ra đời dựa trên quan điểm của nữ quyền Mác-xít cho rằng,
phụ nữ là chủ thể của sự phát triển phát triển phụ nữ cùng song song tồn tại
với sự phát triển nói chung. WAD đã khắc phụ được nhược điểm của WID.

Tuy nhiên, giống như WID thì khi thực hiện các chương trình phát triển, nhất là
phát triển nơng thơn, WAD vẫn có xu hướng tập trung nhiều vào phụ nữ, nhóm
gộp các vấn đề của phụ nữ khơng phân tích đầy đủ các yếu tố tác động đến vị thế
của phụ nữ trong xã hội như sự phân chia giai cấp, chủng tộc và tư tưởng phụ
quyền (Evam, 2003).
Khắc phục nhược điểm này của WAD, thuật ngữ “Giới và phát triển”
(GAD) đã ra đời vào những năm 1980. GAD có cơ sở lý luận nằm trong
khn khổ nữ quyền xã hội chủ nghĩa. GAD không quan tâm đến phụ nữ một
cách riêng biệt mà chú ý tới cơ cấu xã hội theo giới và sự phân chia vai trò,
trách nhiệm và những mong đợi đặc thù giữa nam và nữ. GAD chú ý tác động
qua lại giữa nam và nữ trong quá trình phát triển. Các vấn đề phát triển được
xem tổng hòa và sự lồng ghép đảm bảo sự tham gia đầy đủ giữa nam và nữ,
khơng nhấn mạnh một cách biệt lập vai trị của phụ nữ trong cách tiếp cận
WID (Đỗ Thanh Bình, Trần Thị Vân Anh, 2003) Quan điểm GAD được thể
hiện nhiều trong việc thực hiện các chương trình và dự án phát triển nông
thôn. GAD cho rằng phụ nữ là chủ thể chủ yếu của sự đổi mới hơn là đơn
thuần là người hưởng lợi.

6


2.1.2 Vai trò của giới trong phát triển kinh tế - xã hơi
Nữ giới và nam giới đóng vai trị khác nhau trong ba mặt: Hoạt động sản
xuất tạo ra thu nhập trong gia đình; Tái sản xuất, sinh con và trách nhiệm nuôi
nấng cần thiết để đảm bảo, duy trì, tái sản xuất sức lao động; Thực hiện các
cơng việc quản lý cộng đồng (Trần Thị Quế,1999, Caroline Moser,1996).
a. Vai trò sản xuất
Vai trò sản xuất bao gồm những công việc do cả nam giới và nữ giới làm
để tạo ra thu nhập và lấy tiền cơng. Nó cịn bao gồm cả sản xuất hàng hóa có
giá trị trao đổi và sản xuất vừa có ý nghĩa tiêu dùng tại gia đình, vừa có tính

sử dụng, nhưng cũng có giá trị trao đổi tiềm tàng. Đối với phụ nữ trong nơng
nghiệp vai trị đó bao gồm cơng việc của những người nơng đân độc lập.
Vai trị sản xuất của giới trong nông nghiệp và nông thôn cũng liên quan
đến việc quyết định sản xuất – kinh doanh (sản xuất sản phẩm và dịch vụ gì
và bao nhiêu, dùng cộng nghệ như thế nào?) quá trình tổ chức sản xuất kinh
doanh (ai điều hành lúc nào và như thế nào?), quản lý rủi ro và tận dụng cơ
hội trong kinh doanh (ai quy định điều gì? Và quyết định như thế nào khi xảy
ra rủi ro hay có cơ hội), quá trình quản lý thành quả sản xuất - kinh doanh.
b. Vai trò tái sản xuất
Vai trò tái sản xuất thể hiện vai trò của nam và nữ trong việc tái sinh, duy trì
giống, tái sản xuất sức lao động, bao gồm trách nhiệm mang thai, sinh đẻ hoặc
nuôi dưỡng chăm sóc các thành viên trong gia đình, cơng việc nhà như dọn dẹp
nhà cửa và nội trợ. Vai trò đó khơng chỉ bao gồm sự tái sản xuất sinh học mà cịn
có cả chăm lo và duy trì lực lượng lao động sau này. Các công việc tái sản xuất có
khuynh hướng, dường như là cơng việc dành riêng cho phụ nữ.
c. Vai trò quản lý cộng đồng và cơng tác xã hội ở cộng đồng
Vai trị quản lý cộng đồng gồm các hoạt động do nữ giới và nam giới
thực hiện ở cấp cộng đồng nhằm bảo vệ và duy trì các nguồn lực khan hiếm

7


của cộng đồng, thực hiện các nhu cầu của cộng đồng, quản lý sự thay đổi và
làm cho cộng đồng phát triển.
Vai trò cộng đồng được chia làm 2 loại:
Vai trò tham gia cộng đồng: Vai trò này được thể hiện ở sự tham gia của
nam và nữ trong các hoạt động cộng đồng. Hoạt động cộng đồng rất đa dạng,
tùy theo bản sắc riêng của từng cộng đồng như các hoạt động chung của cộng
đồng: Xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý tài sản công, tham gia vào lễ hội, văn
hóa, giáo dục, y tế, quản lý nguồn nước quản lý và bảo vệ rừng, giữ gìn vệ

sinh và bảo vệ mơi trường của cộng đồng. Thường thì phụ nữ tham gia vào
các hoạt động lễ hội, giáo dục mầm non, y tế cơ sở, kiếm củi, lấy nước quản
lý tài nguyên thiên nhiên. Trừ các công việc giáo dục, y tế, các hoạt động
khác là những công việc “khơng được trả cơng” và là việc làm có tính “tự
nhiên và tự nguyện”. Đối với phụ nữ, cơng việc này như là một sự mở rộng
vai trò tái sản xuất của họ.
Vai trò lãnh đạo cộng đồng: Nam và nữ có vai trị khác nhau trong tham
gia các hoạt động lãnh đạo quản lý cộng đồng. Lãnh đạo cộng đồng là lãnh
đạo các tổ chức cộng đồng như chủ tịch UBND xã, Hội nông dân, Hội phụ
nữ…Lãnh đạo cộng đồng trong một xã hội chính trị - dân sự phát triển được
chia thành 2 nhóm: Nhóm thuộc về quản lý nhà nước và được ngân sách chi trả
và nhóm xã hội dân sự và được kinh phí tự tạo của các tổ chức đó chi trả. Dù là
nhóm nào thì phần lớn việc lãnh đạo cộng đồng đều được tiền trực tiếp hoặc gián
tiếp bằng tiền công hoặc tăng thêm vị thế quyền lực. Thông thường các công
việc này do nam giới đảm nhiệm. Một số ít các vai trò do nữ đảm nhiệm.
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến vai trò giới trong phát triển kinh tế
và xã hội
a. Quan điểm về giới và những phong tục tập quán
Trên thế giới ngày càng có nhiều nghiên cứu chứng minh mối quan hệ
khăng khít giữa cơng bằng giới và phát triển nơng thơn. Bình đẳng giới sẽ

8


đảm bảo cho phép tăng trưởng kinh tế bền vững và hiệu quả, gia đình xã hội phát
triển ổn định. Quan điểm lịch sử coi nhẹ nữ giới, trong chế độ xã hội phong kiến
vai trò của phụ nữ trong xã hội không được đề cao, họ phải tuân thủ những luật
lệ phong kiến và bị lệ thuộc vào chồng và con trai. Cơng việc chính của họ là
chăm sóc con cái và nội trợ, các hoạt động học tập thi cử và quản lý đấy nước
đều do nam giới chi phối. Các quan niệm này ít nhiều đã ảnh hưởng đến thế hệ

sau khiến cho nữ giới ít được đối sử ngang bằng với nam giới.
Một số nước Á Đơng trong đó có Việt Nam cịn lưu giữ nhiều phong tục
tập quán nhất là những vùng nông thôn nơi tiếp cận với nền kinh tế thị trường
còn yếu, văn minh thường đến sau cùng nên những hủ tục có cơ hội hoành
hành cản trở con người đặc biệt là phụ nữ nông thôn tham gia hoạt động, cống
hiến cho gia đình và xã hơi. Như vậy chính quan niệm phong tập quán là một
trong những nguyên nhân cơ bản cản trở trực tiếp sự tiến bộ giới và vai trò
của họ trong phát triển kinh tế xã hội.
b. Khả năng tiếp cận nguồn lực và thông tin
Thời đại ngày nay là thời đại của công nghệ thông tin nhờ có nó mà hoạt
động của con người diễn ra nhanh chóng, chính xác và hỗ trợ tích cực cho
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nó trở thành nhân tố không thể thiếu trong
đới sống thường nhật. Thông tin không chỉ làm cho con người mở mang tầm
hiểu biết mà còn giúp cho con người ứng dụng được kỹ thật tiến bộ nâng đời
sống vật chất tinh thần. Tuy nhiên, trên thực tế hầu như sách báo tập trung ở
thành thị trong khi phần lớn dân số sống ở nông thôn. Điều này đã làm hạn
chế khả năng tiếp nhận và hiểu biết được những kiến thức áp dụng trong sản
xuất và trong đời sông xã hội, đặc biệt là phụ nữ điều này làm hạn chễ vai trò
của phụ nữ trong phát triển kinh tế xã hội.
c. Trình độ học vấn chuyên môn kỹ thuật
Ở những vùng nông thơn trình độ học vấn, chun mơn kỹ thuật thơng
tin nghe nhìn và sách báo đến với người nơng dân còn nhiều hạn chế do vậy

9


việc tiếp cận và nắm bắt thông tin khoa học liên quan đến kiến thức, phát triển
sản xuất chăn nuôi và trồng trọt gặp nhiều khó khăn.
Trình độ học vấn thấp đã làm cho công tác xã hội hoạt động giáo dục, y
tế, mơi trường dân số rất khó triển khai tại các vùng nông thôn và hiệu quả

thu được thấp hơn so với thành phố. Để xóa bỏ được nghèo thì cần trang bị
kiến thức cho người dân đặc biệt là phụ nữ. Chính do thiếu kiến thức người
phụ nữ đã khơng thể hiện được hết vai trị của mình.
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Tình hình phụ nữ trên thế giới
Cùng với sự phát triển chóng mặt của nhân loại trên mọi lĩnh vực là
những thay đổi không ngừng của phụ nữ trên nhiều phương diện. Vấn đề bình
đẳng giới đã được cải thiện song vẫn chưa thực sự mang lại kết quả.
Phụ nữ tiếp tục bị thiệt thòi trên thị trường lao động, và tiếp tục tập
trung ở một số ngành nghề giữ vị trí thấp, ít có tiếng nói và thu nhập thấp hơn
so với nam giới. Phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ trẻ tuổi thường bị thất nghiệp
nhiều hơn và lâu hơn nam giới. Theo số liệu của cơ quan thống kê quốc gia
(NSO) Hàn Quốc cho biết, phụ nữ ở độ tuổi 30 hiện trở thành đối tượng dễ bị
mất việc nhất trong bối cảnh thị trường việc làm eo hẹp như hiện nay, mặt
khác trong chính sách việc làm của chính phủ thì chỉ tập trung vào đối tượng
thanh niên, sinh viên trẻ và người lớn tuổi trên 50 như vậy thì phụ nữ 30 tuổi
đang trở thành nạn nhân đầu tiên của tình trạng thất nghiệp. Theo báo cáo mới
được cơng bố về các khuynh hướngkinh tế toàn cầu của tổ chức lao động
quốc tế (ILO) cho biết lao động nữ là nạn nhân lớn nhất của sự suy thoái kinh
tế: năm 2009 dự kiến có 22 triệu phụ nữ mất việc làm.
Tuy nhiên lao động tự tạo việc làm, công việc không ổn định và liên
quan đến công việc nội trợ đã mở thêm cơ hội cho phụ nữ tham gia vào lực
lượng lao động nhưng lại thiếu an toàn, thiếu lợi nhuận và thu nhập thấp.

10


Khoảng cách về giới trong giáo dục tiểu học và trung học đang được rút
ngắn nhưng phụ nữ vẫn tụt hậu so với nam giởi ở một số nước Châu Phi và
Châu Á. Phụ nữ chiếm phần lớn trong số người mù chữ trên thế giới. Số

lượng phụ nữ được học cao đã được tăng lên ở hầu hết các nước trên thế giới,
thậm trí một số nước số lượng này còn bằng và cao hơn nam giới.
Ngày nay phụ nữ ngày càng thể hiện được vai trị của mình trong nhiều
lĩnh vực. Theo báo cáo của ngân hàng thế giới đến năm 1997 hơn 40% phụ nữ
trên thế giới đã tham gai hoạt động kinh tế. Hơn hai thập kỷ qua, các nước
phương tây lực lượng lao động nữ tham gia vào các ngành kinh tế càng tăng
gấp 2 lần lực lượng nam giới. ở Canada phụ nữ chiếm 70% trong lĩnh vực
kinh tế. Ngoài ra trong lĩnh vực kinh doanh có rất nhiều phụ nữ thành đạt họ
tự sáng lập những cơ sở sản xuất riêng của mình, thành lập cơng ty do mình
đứng đầu. Họ dám nghĩ dám làm vượt qua mọi khó khăn thử thách để tiến đến
thành công khiến nhiều người phải thán phục. Karen Darby - một doanh nhân
tràn đầy ý tưởng người Anh, bà đã có rất nhiều ý tưởng kinh doanh đầy táo
bạo và đã thành công trong thời buổi kinh tế nước Anh gặp rất nhiều khó
khăn. Mặt khác cịn rất nhiều phụ nữ thành công trong lĩnh vực kinh tế này ở
Mỹ phụ nữ cũng mở cho mình những cơ sở kinh doanh nhỏ.
Không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà các lĩnh vực khác như thể thao
người phụ nữ cũng đóng góp rất nhiều họ đem lại niềm tự hào cho dân tộc của
mình. Và đặc biệt ngày nay có rất nhiều phụ nữ tham gia linh vực nghiên cứu
khoa học và dành được rất nhiều giải thưởng có giá trị.
Theo Tân Hoa Xã, giải của khu vực châu Á - Thái Bình Dương trao
cho Akiko Kobayashi, giảng viên kiêm Chủ tịch Khoa Hóa - Văn chương và
Khoa học ở Đại học Nihon (Nhật Bản); khu vực châu Phi và các nước Arab
trao cho Tebello Nyokong, giảng viên khoa hóa ở Đại học Rhodes (Nam Phi);
khu vực Bắc Mỹ trao cho Eugenia Kumacheva, giảng viên khoa Hóa ở Đại
học Toronto (Canada); khu vực châu Âu trao cho Athene M. Donald, giảng

11


viên Vật lý thử nghiệm, Viện Thí nghiệm Cavendish ở Đại học Cambridge

(Anh); khu vực Mỹ Latin trao cho Beatriz Barbuy, giảng viên Học viện thiên
văn, địa vật lý và khoa học khí quyển ở Đại học Sao Paulo (Brazil).
Ơng Koichiro Matsuura, Tổng Giám đốc UNESCO, tuyên bố trong lễ
trao giải tại trụ sở UNESCO ở Paris (Pháp) ngày 5-3: “Năm nhà khoa học nữ
này là các đại diện tiêu biểu cho hàng ngàn phụ nữ đã vượt qua nhiều trở ngại
để theo đuổi đam mê nghiên cứu”, đồng thời nhấn mạnh, khoa học khơng cịn
là lĩnh vực “bất khả xâm phạm” với phụ nữ.
Giải “L’oréal - UNESCO dành cho phụ nữ làm khoa học” ra đời năm
1999 nhằm tôn vinh những phụ nữ có nhiều đóng góp cho các tiến bộ của
khoa học cũng như khuyến khích nữ giới tham gia nhiều hơn nữa trong lĩnh
vực khoa học. Đó cũng là lý do kể từ khi ra đời, giải này đã trở thành một
trong những giải quan trọng nhất trong lĩnh vực khoa học và là động lực để
thúc đẩy phụ nữ đi sâu nghiên cứu khoa học. Đến nay, đã có tổng cộng 57 nhà
khoa học nữ được nhận giải này.
Trước kia những ngành nghề mang tính chất kỹ thuật thì có ít phụ nữ
tham gia, ngày nay thì khác phụ nữ cũng tham gia vào cá cơng việc mà trước
kia chúng ta nghĩ chỉ có nam giớ mới tham gia vào.Các công việc trong lĩnh vực
công nghệ thông tin cũng thu hút phụ nữ tham gia, cả công việc nghiên cứu về
vụ trụ phụ nữ cũng tham gia, đã có khơng ít các nhà du hành vũ trụ là nữ
Người phụ nữ ngày càng tham gia tích cực hơn trong lĩnh vực chính trị,
theo như trước kia phụ nữ ít có cơ hội được thể hiện trong lĩnh vực nay nhưng
ngày nay thì đã có rất nhiều phụ nữ đảm nhiệm những chức vụ cao. Lithuania
có nữ Tổng thống đầu tiên, Yo Swinson - nghị sĩ trẻ nhất trong Hạ viện Anh,
Campuchia có nữ phó thủ tướng đầu tiên, Nhật Bản có nữ ứng cử viên thủ
tướng đầu tiên, Rwanda: Quốc gia đầu tiên có 55% đại biểu Quốc hội là nữ.
Như vậy chúng ta thấy phụ nữ ngaỳy nay rất năng động họ có thể khẳng định

12



vai trị của mình ở bất kỳ lĩnh vực nào. Riêng ở Trung quốc, theo bà Bà Mạnh
Hiểu Tứ cho biết, trong số các nhà lãnh đạo Nhà nước Trung Quốc hiện nay,
có 8 nhà lãnh đạo là nữ. Ngồi ra, Trung Quốc cịn có hơn 230 nữ lãnh đạo
cấp bộ và 670 nữ Vụ trưởng, Vụ phó tại hơn 600 thành phố của cả nước. Tỷ lệ
nữ trong đội ngũ công chức của Trung Quốc cũng tăng đáng kể, từ chưa đầy
1/3 trong năm 1995, tăng lên trên 40% như hiện nay. Như vậy ta thấy phụ nữ
ngày càng khẳng định vị trí và vai trị của mình trên tất cả mọi lĩnh vực, từ các
ngành mang tính chất xã hội đến các ngành mang tính chất khoa học, từ công
kinh doanh đến các công việc nghiên cứu đều có phụ nũ tham gia, khơng chỉ
đảm việc nhà mà cơng việc xã hội người phụ nữ cũng hồn thành tốt các công
việc khác. Một lần nữa người phụ nữ muốn khẳng định mình trong xã hội.
2.2.2 Một vài nét về tình hình phụ nữ ở Việt Nam và vai trò của phụ nữ
Việt Nam hiện nay
Trong những thập kỷ gần đây, Việt Nam đạt được những thành tựu nổi
bật trong việc cải thiện đời sống nhân dân và giảm chênh lệch giới. Phản ánh
những nỗ lực đáng kể của đất nước trong xóa đói giảm nghèo và cam kết của
chính phủ tiến tới bình đẳng giới. Có được những kết quả này ngoài sự can
thiệp của xã hội của các ngành các cấp cịn có sự nỗ lực khơng ngừng của bản
thân người phụ nữ.
Phụ nữ trong giáo dục: Giáo dục luôn là vấn đề then chốt của Việt
Nam, Với sự đầu tư vao giáo dục khá cao bù lại ngành giáo dục của chúng ta
đã đạt được những thành tựu đáng kể trong vấn đề nâng cao trình độ cho
người phụ nữ nói chung. Cụ thể số nữ sinh trung học phổ thông 2003-2004
gần bằng số học sinh nam và hơn cả nước ta đã đạt mục tiêu 30% só người có
trình độ sau đại học là nữ.
Như vậy trình độ học của phụ nữ có xu hướng ngày càng tăng chửng tỏ
trong tương lai những đóng góp của phụ nữ cho sự nghiệp phát triển của đất
nước ngày càng nhiều, đồng nghĩa với việc vai trò của phụ nữ ngày càng cao.

13



Phụ nữ trong lực lượng lao động của đất nước: Năm 2002 Việt Nam tự
hào là quốc gia có tỷ lệ tham gia kinh tế lớn nhất thế giới với nam 85% và
83% nữ trong độ tuổi tham gia vào lực lượng lao động quốc gia. Tỷ lệ nam nữ
tham gia vào lực lượng lao động tương đối đều nhau cho thấy vai trò cảu phụ
nữ trong hoạt động kinh tế ngày càng ngang bằng nhau với nam giới. Bước
vào giai đoạn tăng trưởng kinh tế mới, vai trị nơng nghiệp của Việt Nam
đang mất dần đi với số dân tham gia vào các ngành ngồi nơng nghiệp ngày
càng đơng. Tỷ lệ lao động tham gia vào nông nghiệp giảm từ 71% năm 1995
xuống cịn 57% năm 2005 trong đó lực lượng lao động nữ là 73.6% (WB –
ADB. Đánh giá tình hình giới ở Việt Nam. 2006. NXB lao động xã hội)
Nơng nghiệp là nghề chính của 2/3 nữ giới nơng thơn. Việt Nam hiện
nay có hơn 12 triệu nữ nông dân, riêng con số khổng lồ này cũng đủ thấy
được vai trị của cho gia đình và cho xã hội. Hầu hết tất cả những người tham
gia vào lĩnh vực nông nghiệp đều là phụ nữ (ADB – 2005) và điều này có thể
chỉ ra rằng trong tương lai phụ nữ sẽ phải gánh vác nhiệm vụ lớn trong sản
xuất nơng.
Phụ nữ trong gia đình nơng thơn: Một điều hiển nhiên mà có lẽ trong
cuộc sống ai cũng nhận thấy người phụ nữ trong gia đình họ đảm đương rất
nhiều việc: sinh con, chăm sóc gia đình…cho đến những công việc sản xuất,
đối nội, đối ngoại. Lúc nào họ cũng bận rộn, tất bật dường như khơng có thới
gian nhàn rỗi cho riêng mình.
Theo UNDP trung bình mỗi phụ nữ làm 13,6 h/tuần trong khi đó nam
giới chỉ mất có 6h/tuần cho cơng việc nhà. Ngồi ra lượng thời gian lao động
tạo thu nhập của phụ nữ và nam giới là như nhau. Bên cạnh đó họ vẫn chịu
ảnh hưởng bởi những quan điểm cũ làm hạn chế cơ hội phát triển của phụ nữ.
Phụ nữ nông thôn lao động vất vả khổ cực nhưng họ không được u thương
sự đồng cảm mà thậm chí họ cịn bị đánh đập. Để hạn chế điều này khơng ai
hết chính người phụ nữ phải bảo vệ mình, phải biết đúng lên tìm hạnh phúc.


14


Bên cạnh đó những người thân trong gia đình đặc biệt là người chồng phải có
cái nhìn đúng đắn về người vợ của mình, cần phải nhận thức được vai trị của
họ trong xã hội.
Những bất bình đẳng giới vẫn cịn tồn tại
* Chủ hộ gia đình thường là nam giới
Hiện nay, kinh tế hộ gia đình đã và đang đóng vai trị trọng yếu trong những
thành cơng của ngành nơng nghiệp. Tuy nhiên, nhiều chính sách nhằm thúc
đẩy sự phát triển kinh tế hộ gia đình ln hướng vào chủ hộ - thường là nam
giới, do vậy, nam giới ở nông thôn trên thực tế đã thụ hưởng được nhiều
thành quả của việc trao quyền trong quá trình cải cách kinh tế hơn hẳn phụ
nữ. Một kết quả của quá trình này là hầu hết là các chủ trang trại nông nghiệp
và lâm nghiệp đều là nam giới. Mặc dù bắt đầu chuyển sang kinh tế thị trường
ở điểm xuất phát tương tự như nam giới, xong có rất ít phụ nữ trở thành chủ
trang trại hoặc chủ doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn.
* Đại diện của phụ nữ ở các cấp ra quyết định trong tồn ngành cịn rất ít
Hiện có q ít cán bộ chủ chốt là nữ trong tồn ngành NN & PTNT.
Tính chung tất cả các Cục, Vụ, Viện, Tổng Công ty và các trường trong
ngành chỉ có 5,7% cán bộ lãnh đạo ( cấp phó và tương đương)là nữ. Trên tồn
quốc phụ nữ chỉ chiếm 4,5% lãnh đạo các UBND xã; 4,9% lãnh đạo UBND
huyện và 6,4% lãnh đạo UBND tỉnh. Nhìn tổng thể, tiếng nói của phụ nữ
trong việc ra quyết định là yếu và chưa tương xứng với khối lượng công việc
và trách nhiệm mà họ gánh vác.
*Bất bình đẳng trong tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực chủ yếu
Trong thực tế, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình
cũng như sổ địa chính của địa phương chỉ đăng ký tên chủ hộ là nam giới
chiếm đại đa số. Tình trạng này đã gây khó khăn cho phụ nữ khi họ cần thế

chấp quyền sử dụng đất để vay vốn, chia đất khi ly hôn, khi lấy chồng hoặc
thừa kế đất khi người chồng qua đời. Phần lớn Phụ nữ khó đáp ứng được đầy
đủ các điều kiện vay vốn tín dụng chính thức vì họ khơng phải là chủ hộ và
không đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

15


* Phụ nữ dành nhiều thời gian làm việc nhà hơn
Ở các vùng nông thôn thời gian lao động tạo thu nhập của Phụ nữ và
nam giới là xấp xỉ như nhau. Tuy nhiên, phụ nữ dành thời gian nhiều gần gấp
đôi nam giới cho các công việc nhà không được trả công. Do vậy, phụ nữ
nông thôn ở tất cả các lứa tuổi đều có tổng thời gian làm việc nhiều hơn nam
giới. Điều đó đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và gia đình của họ, thiếu thời
gian nghỉ ngơi, giải trí và tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng cũng
như các cơ hội tham gia đảm nhận các vị trí quản lý và lãnh đạo, có rất ít thời
gian để tham gia vào các khố đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, kỹ năng
và sự tự tin.
*Nhận thức giới của cán bộ ngành cịn hạn chế
Năng lực hoạt động vì bình đẳng giới của các đơn vị chỉ giới hạn ở một số ít
thành viên, do vậy, nhiều cơ hội để hịa nhập giới vào kế hoạch hàng năm, 5
năm, 10 năm cũng như trong q trình cải cách hành chính của Bộ NN &
PTNN đã bị bỏ lỡ. Cấp bộ vẫn chưa có tổ chức chuyên trách về giới để giải
quyết một cách đầy đủ các vấn đề giới trong quá trình lập kế hoạch tại các
đơn vị, thiếu hệ thống giám sát và đánh giá mang tính nhạy cảm giới. Trong
một cuộc điều tra nhận thức và kiến thức về giới, hầu như tất cả (97%) cán bộ
được điều tra đều khơng biết hoặc biết rất ít về các khái niệm cơ bản về giới.
*Phụ nữ ít được tập huấn và đào tạo
Do vậy, phụ nữ đang bị mất đi tiềm năng để tiếp cận với các công nghệ tiên
tiến và để đóng góp vào các mục tiêu phát triển. Mặc dù phụ nữ chiếm gần ¾

lực lượng lao động ngành chăn ni, song chỉ có 20% các lớp tập huấn
khuyến nơng về chăn ni có phụ nữ tham gia.Tương tự, mặc dù có 80% Phụ
nữ nơng thơn làm trong lĩnh vực trồng trọt nhưng chỉ có 10% số người được
tập huấn khuyến nông về trồng trọt là nữ. Đa số các cán bộ cung cấp dịch vụ
công ở cấp cơ sở là nam giới và họ cũng thường coi các nơng dân nam ( chủ
hộ gia đình) là đối tượng mục tiêu của các hoạt động khuyến nông.

16


Thiếu việc làm vẫn đang là vấn đề bức xúc ở nông thôn. Tỷ lệ phụ nữ
nông thôn thiếu việc làm đã tăng lần trong giai đoạn 1996 – 2002, đặc biệt
khó cạnh tranh để kiếm việc làm thêm do họ thiếu kỹ năng lao động cần thiết
cũng như thiếu vốn để đa dạng hóa hoạt động sản xuất, kinh doanh. Và hiển
nhiên trong thời buổi hội nhập vấn đề này càng gặp khó khăn hơn, khi mà chỉ
có 9,2% lực lượng lao động nữ ở nông thôn từng được đào tạo kỹ thuật, trong
khi tỷ lệ này ở nam giới là 15,2%.
Ngun nhân chính của những bất bình đẳng giới trong NN & PTNT
hiện nay là do nhận thức và quan niệm truyền thống về các vấn đề giới còn
hạn chế và chưa đầy đủ như: cách ứng xử của xã hội vẫn còn ảnh hưởng khá
rõ rệt của chế độ phụ hệ; nếp gia trưởng vẫn giữ vai trị chủ đạo trong các
quan hệ gia đình, đặc biệt là ở nơng thơn. Nói chung, đa số phụ nữ giữ một
vai trò thứ yếu so với nam giới trong gia đình suốt cuộc đời họ.
Thay đổi quan niệm và cách ứng xử của xã hội là một quá trình lâu dài
và phức tạp, song nó là q trình mang tính chất nền tảng để tạo ra và duy trì
sự thay đổi thái độ của các cá nhân, tổ chức và trong tồn cộng đồng, thiết
nghĩ cần có những giải pháp tích cực và đồng bộ hơn nữa để xích dần khoảng
cách này trong thực tế.
 Sự quan tâm của Đảng và nhà nước đối với phụ nữ
Chăm lo quyền lợi của phụ nữ và đẩy mạnh sự nghiệp giải phóng phụ

nữ là quan điểm xuyên suốt lịch sử 79 năm hoạt động của Đảng và 61 năm
hoạt động của nhà nước và xuyên suốt cả cuộc đời của bác Hồ. Luận cương
chính trị năm 1930 của Đảng đã khảng định “vấn đề giải phóng phụ nữ và sự
nghiệp giải phóng phụ nữ là một trong mười nhiệm vụ quan trọng của Đảng”.
Năm 1946, bản hiến pháp đầu tiên của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
ra đời, tại điều 9 của hiến pháp nêu rõ: “phụ nữ bình đẳng với nam giới trên
mọi phương diện và được hưởng mọi quyền tự do của công dân”. Các hiến

17


pháp ra đời sau này cũng đều khẳng định quyền bình đẳng nam nữ trong mọi
lĩnh vực hoạt động ở nước ta.
Để phát huy tiềm năng lao động nữ thông qua đẩy mạnh sự nghiệp giải
phóng phụ nữ, góp phần phát triển kinh tế. Trong nghị quyết 04/NQ – TW ra
ngày 12/7/1993 của bộ chính trị “về đổi mới và tăng cường cơng tác vận động
phụ nữ trong tình hình mới”, càng thể hiện rõ quan điểm và đường lối của
Đảng ta.
Sau nghị quyết 04/NQ – TW của bộ chính trị, ban bí thư TW Đảng ban
hành chỉ thị số 28/CT – TW ngày 19/9/1993 “về thực hiện nghị quyết bộ
chính trị, đổi mới và tăng cường cơng tác vận động phụ nữ trong tình hình
mới”. Chỉ thị có đoạn ghi rõ là: “phải làm cho toàn Đảng, toàn dân thấy rõ vị
trí vai trị của phụ nữ Việt Nam, sự cần thiết đổi mới và tăng cường công tác
vận động phụ nữ quyết tâm thực hiện tốt Nghị quyết của bộ chính trị.
Đặc biệt trong chiến lược quốc gia và sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam
giai đoạn 2001 - 2010 với các mục tiêu được nêu rõ, đó là:
- Thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực lao động và
nghề nghiệp để nâng cao vị thế kinh tế và mức sống của phụ nữ;
- Đảm bảo quyền bình đẳng cho phụ nữ trong lĩnh vực giáo dục và tạo
điều kiện cho phụ nữ tăng cường trình độ chun mơn trên tất cả các mặt cho

phụ nữ;
- Nâng cao vai trị và vị trí, tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các
vị trí lãnh đạo và ra quyết định;
- Đảm bảo việc thực hiện quyền và lợi ích của phụ nữ, khuyến khích sự
tham gia của phụ nữ vào các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước;
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước vì sự
tiến bộ của phụ nữ.

18


Tháng 11/2006 Quốc hội Việt nam đã thông qua “Luật bình đẳng giới”.
Đây được coi là bước tiếp theo để thể chế hóa các chủ chương, chính sách của
Đảng và nhà nước về sự bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
Đảng và nhà nước ta đã thúc đẩy và theo sát những bước tiến của phụ
nữ. Luôn ý thức “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”. Đảng cũng đặc biệt quan tâm tới sự phát triển của phụ nữ nông thôn,
thúc đẩy hơn để họ trở thành nòng cốt thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội trong
khu vực nông thôn Việt Nam.

19


×