Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.52 KB, 77 trang )

1

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong những năm qua, cùng với tiến độ hội nhập của nước ta và sự
phát triển kinh tế, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất
nói riêng phải đương đầu với rất nhiều thách thức lớn. Ngày nay tràn ngập các
doanh nghiệp trong nước cùng sản xuất một loại hàng hóa với sự đa dạng về
mẫu mã, chủng loại, giá cả… Đồng thời các doanh nghiệp trong nước phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nước ngoài với lợi thế
về vốn, công nghệ… đã làm cho doanh nghiệp trong nước muốn tồn tại và
phát triển phải có những chính sách kinh tế, hoạt động sản xuất hợp lý giúp
nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều đầu tiên phải có
vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
để phát triển thì doanh nghiệp không những phải bảo toàn được nguồn vốn đã
bỏ ra mà phải phát triển được nguồn vốn đó. Thực tế cho thấy rằng không chỉ
ở nước ta mà nhiều nước trên thế giới, tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém
hiệu quả đang diễn ra rất phổ biến. Việc quản trị vốn của doanh nghiệp có
hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Ngày nay với sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ cùng với
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, các doanh nghiệp muốn phát
triển thì nhu cầu về vốn cho việc mở rộng quy mô hoạt động ngày càng lớn.
Vì thế đòi hỏi công tác tổ chức quản trị vốn sao cho có hiệu quả có ý nghĩa vô
cùng quan trọng. Trước hết nó sẽ quyết định sự tồn tại và sau đó là khẳng
định vị thế cho doanh nghiệp.

1



1


2

2

Nhận thức tầm quan trọng của vốn lưu động cùng với trong thời gian
thực tập tại Công ty cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương và được sự giúp đỡ của
cô giáo hướng dẫn và các cán bộ trong công ty, em đã từng bước làm quen
với thực tế, vận dụng lý luận vào thực tiễn của công ty, đồng thời từ thực tiễn
làm sáng tỏ những kiến thức đã học. Qua nhận thức tầm quan trọng và thiết
thực của đề tài, em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành luận văn thực tập với
đề tài : “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động
tại Công ty cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về tình sử dụng vốn lưu
động của công ty và tình hình quản trị vốn lưu động trong một số năm gần
đây.
Mục đích nghiên cứu nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung
về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp, đánh giá thực
trạng quản trị vốn lưu động ở công ty nhằm chỉ ra kết quả và tồn tại và đưa ra
các biện pháp tăng cường quản trị vốn lưu động ở công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu: Báo cáo tài chính của công ty cổ phần chế
tạo Bơm Hải Dương năm 2012 và năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài có sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp tư duy,
duy vật biện chứng, phương pháp so sánh, thống kê, so sánh, phân tích, liên

hệ cân đối và tổng hợp đánh giá.
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần phụ lục, lời mở đầu, danh mục viết tắt, kết luận, tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương

2

2


3

3

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần chế tạo Bơm
Hải Dương trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại
công ty cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương.
Với thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và lượng kiến thức tích lũy
có hạn nên mặc dù em đã cố gắng nhưng cuốn luận văn này vẫn có thể không
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy
cô và các cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần chế tạo Bơm Hải
Dương.

3

3



4

4

Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Theo điều 4 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X thông qua ngày 29/11/2005 có
hiệu lực từ ngày 01/07/2005 đã ghi nhận: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”. Trong đó cũng quy định: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời
”. Như vậy, DN là một tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được
thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện một hoặc một số khâu của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ với mục tiêu chủ yếu là sinh lời.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định các
doanh nghiệp cần phải có tài sản lưu động. Tài sản lưu động trong doanh
nghiệp bao gồm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những vật tư dự trữ sản xuất để
bảo đảm cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục như nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu … và những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông là những tài sản lưu động nằm trong quá

trình lưu thông của doanh nghiệp như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các
khoản phải thu, vốn bằng tiền.
4

4


5

5

Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp. Như vậy: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho
hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng
tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm chu chuyển vốn lưu động (so với vốn cố định)
Là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động, do đó, đặc điểm
của vốn lưu động bị chi phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động:
- Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu
chuyển vốn:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn lưu động được chuyển hóa và vận động
thông qua ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn dự trữ vật tư. Vốn bằng tiền chuyển hóa thành vốn dự
trữ
Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất. Vốn lưu động được chuyển hóa từ vốn dự

trữ thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và kết thúc quá trình sản xuất
chuyển thành thành phẩm.
Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông. Vốn lưu động từ hình thái thành phẩm
hàng hóa chuyển lại thành tiền như hình thái ban đầu của nó, kết thúc chu kỳ
chu chuyển.
Nói chung, sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất được
mô tả như sau: T-H…SX…H’-T’.

5

5


6

6

Trên thực tế, chu kì trên không diễn ra tuần tự mà đan xen vào nhau, các chu
kì sản xuất kinh doanh được lặp đi lặp lại, vốn lưu động được tuần hoàn và
luân chuyển liên tục. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn thì hiệu
quả sử dụng của vốn lưu động càng cao.
- Giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi DN thu được tiền
bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Thành phần vốn lưu động của Doanh nghiệp
Để tìm hiểu về thành phần VLĐ, ta sẽ tiến hành nghiên cứu thông qua các
cách phân loại VLĐ của Doanh nghiệp. Thông thường có 1 số cách phân loại
1.1.2.1. Dựa vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất
Theo cách phân loại này, VLĐ có thể chia ra làm 3 loại :

- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
+ Vốn nguyên, vật liệu chính
+ Vốn vật liệu phụ
+ Vốn nhiên liệu
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn vật liệu đóng gói
+Vốn công cụ dụng cụ
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm:
+ Vốn sản xuất đang chế tạo
+ Vốn bán thành phẩm tự chế
+ Vốn về chi phí chờ kết chuyển
- Vốn lưu động nằm trong khâu lưu thông gồm:
+ Vốn về thành phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn
thành nhập kho và đang chuẩn bị cho tiêu thụ
6

6


7

7

+ Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản quỹ tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng (kể cả vàng bạc đá quý) mà trong quá trình luân chuyển vốn lưu
động thường có một bộ phận tồn tại dưới hình thái này.
+ Vốn trong thanh toán: Là các khoản phải thu, khoản tạm ứng phát
sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ
+ Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các
khoản ký cược ký quỹ ngắn hạn, các khoản thế chấp…

Ưu điểm của cách phân loại này và giúp cho doanh nghiệp dễ dàng hơn
trong việc xác định nhu cầu vốn cho từng khâu trong quá trình sản xuất từ đó
có những điều chỉnh hợp lý để làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động,tăng
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.2.2. Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Nếu dựa trên tiêu thức hình thái biểu hiện thì VLĐ trong doanh nghiệp
có thể được chia thành hai loại:
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền
đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có
thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy,
trong quá trình hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có
một lượng tiền cần thiết nhất định.
Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán) bao gồm: Chủ yếu là các
khoản phải thu của khách hàng (thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ
doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình
thức bán trước trả sau). Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm vật tư khan
hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung
ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
* Vốn về hàng tồn kho :
7

7


8

8

Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa bao gồm: Vốn về vật

tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi
chung là vốn về hàng tồn kho. Một cách chi tiết hơn, ta có thể thấy vốn về
hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm:
Vốn về nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính
dự trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của
sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính
của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản
phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình SXKD thực hiện thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt
động SXKD.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản cố định.
Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng
gói sản phẩm trong qua trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí SXKD đã
bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm).
Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ SXKD nên chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các
kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…

8

8



9

9

Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là
giá trị các loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán, tính thanh khoản của
các tài sản đầu tư trong DN. Từ đó có thể tìm các biện pháp phát huy chức
năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện
để định hướng điều chỉnh sao cho hợp lý và có hiệu quả, tránh được những rủi
ro về thanh toán.
1.1.2.3. Dựa theo khả năng thanh khoản.
Theo cách phân loại này, VLĐ có thể chia ra làm 5 loại :
+ Tiền và các khoản tương đương tiền
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
+ Các khoản phải thu
+ Hàng tồn kho
+ Tài sản ngắn hạn khác
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc xác định
tỷ trọng của từng loại tài sản theo tính thanh khoản từ cao xuống thấp, từ đó
có thể đánh giá được xem việc dự trữ tài sản đó có phù hợp với tính thanh
khoản của tài sản đó hay không.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này có thể chia nguồn VLĐ của DN ra làm hai loại :
Nguồn VLĐ thường xuyên và Nguồn VLĐ tạm thời.

* Nguồn vốn lưu động thường xuyên : là nguồn vốn ổn định có tính
chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong
9

9


10

10

hoạt động kinh doanh của DN. Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành thường xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh
doanh nhất định, thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong
các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm
đang chế tạo, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng.
Nguồn VLĐ thường xuyên của DN tại một thời điểm được xác định theo
công thức :

Nguồn VLĐ thường
xuyên

Tổng nguồn vốn
=

thường xuyên của

-

TSDH


doanh nghiệp

Hoặc có thể xác định bằng công thức:
Nguồn VLĐ thường xuyên =
TSNH
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu
và nợ dài hạn. Ưu điểm của nguồn vốn thường xuyên là tạo ra sự ổn định, sự
an toàn về mặt tài chính, duy trì khả năng thanh toán cao. Tuy nhiên nhược
điểm của nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp là chi phí sử dụng vốn
cao, không linh hoạt trong việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp cũng như đối với các khoản vay dài hạn, điều kiện là khắt khe phức
tạp hơn so với khoản vay ngắn hạn.
* Nguồn vốn lưu động tạm thời (nguồn vốn lưu động ngắn hạn
hoặc nguồn vốn lưu động không thường xuyên): Là nguồn vốn có tính
chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng
nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD
của DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản nợ
chiếm dụng ngắn hạn của doanh nghiệp.

10

10


11

11


Do đặc điểm nguồn vốn tạm thời có thời gian sử dụng ngắn, rất nhanh
phải hoàn trả nên nguồn vốn này có nhược điểm là nguy cơ mất khả năng
thanh toán hoặc không đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn, tuy nhiên
nguồn vốn này có ưu điểm là chi phí sử dụng vốn nhỏ hơn so với nguồn vốn
thường xuyên của doanh nghiệp, nhất là đối với các khoản vốn chiếm dụng
doanh nghiệp không phải trả lãi, tuy nhiên không nên lạm dụng nguồn chiếm
dụng vì quy mô chiếm dụng bị giới hạn. Ngoài ra việc sử dụng nguồn vốn
ngắn hạn giúp doanh nghiệp có thể thực hiện dễ dàng, thuận lơi hơn so với
nguồn vốn dài hạn do các yêu cầu là ít khắt khe hơn. Hơn nữa sử dụng tín
dụng ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong việc điều chỉnh cơ
cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Quản trị vốn lưu động là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát
và điều chỉnh toàn bộ quá trình tạo lập, sử dụng vốn lưu động phục vụ cho
các hoạt động của doanh nghiệp.
Quản lý, sử dụng hợp lí TSLĐ cũng như VLĐ có ảnh hưởng rất lớn đối
với việc hoàn thành các mục tiêu chung của DN. Việc quản lý tốt VLĐ phần
nào thể hiện sự kinh doanh hiệu quả của DN, ngoài ra có thể nhận thấy VLĐ
thay đổi theo nhịp độ sản xuất của từng chu kỳ kinh doanh, chính vì vậy
VLĐ được coi là một tiêu chí đảm bảo về khả năng thanh toán tại một thời
điểm cũng như khả năng thanh toán trong tương lai, hơn nữa VLĐ cũng là
cầu nối giữa cân bằng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn của DN. Vì vậy,
quản trị VLĐ hiệu quả đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát
triển lâu dài của DN.
1.2.1.2. Mục tiêu
11

11



12

12

Việc quản trị VLĐ tại DN nhằm đạt được những mục tiêu chính như sau:
+ Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
bình thường và liên tục.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các
nhu cầu vốn ngắn hạn, dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng
như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Nếu không huy động kịp thời và
đủ vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc
không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc quản trị
vốn lưu động của doanh nghiệp.
+Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, tối đa hóa lợi ích của chủ sở
hữu.
Việc quản trị vốn lưu động hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp chớp được
thời cơ kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc quản trị
vốn lưu động hiệu quả còn có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng
vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị VLĐ của DN bao gồm các nội dung sau:
1.2.2.1. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một
cách bình thường.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm 2 loại là nhu cầu vốn

lưu động thường xuyên cần thiết và nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn (không
thường xuyên). Nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn là số vốn lưu động tối thiểu
cần thiết phải có để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

12

12


13

13

diễn ra một cách bình thường trong một khoảng thời gian ngắn nhất định. Nhu
cầu này của doanh nghiệp chỉ xác định khi gắn trong xác định kế hoạch tài
chính tác nghiệp của doanh nghiệp. Còn đối với các trường hợp khác doanh
nghiệp chỉ xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần thiết phải
có để đảm bảo cho hoạt động SXKD của DN được tiến hành bình thường, liên
tục.
Trong quản trị VLĐ, các DN cần chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu
VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ
thể của DN. Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần
thiết có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp vừa đủ lượng
vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh cho doanh
nghiệp sản xuất bị gián đoạn vì thiếu vốn, vừa giúp doanh nghiệp không lãng
phí do việc dự trữ nhiều lượng vốn lưu động hơn mức cần thiết
Để xác định nhu cầu VLĐ của DN có thể sử dụng 2 phương pháp
trực tiếp hoặc gián tiếp.
• Phương pháp trực tiếp

Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Xác định trực tiếp nhu cầu
vốn của hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp
rồi tổng hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể thực
hiện theo trình tự sau:
- Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho bao gồm:
Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất
Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất
Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp

13

13


14

14

Cộng nhu cầu vốn trong các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông
(vốn hàng tồn kho) với khoản chênh lệch các khoản phải thu, phải trả
nhà cung cấp sẽ có tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phương pháp trực tiếp có ưu điểm phản ánh nhu cầu vốn lưu động cho
từng loại vật tư, hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối
sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này tính toán
khá phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.



Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô
kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch hoặc sự biến
động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định
nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch

+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với
năm báo cáo. Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu vốn lưu
động năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô vốn kinh doanh và tốc
độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Trong đó:
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH, MBC: Mức luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Theo đó:
Kkh, Kbc: kỳ luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.

14

14


15

15

+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân

chuyển vốn năm kế hoạch. Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ xác định
căn cứ theo doanh thu thuần và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế
hoạch. Công thức như sau:
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
- Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối
kế toán kỳ thực hiện.
- Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn
chiếm dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan
hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với
doanh thu thực hiện trong kỳ.
- Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở dự
kiến năm kế hoạch.
Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu vốn
lưu động so với doanh thu.
Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục
tài sản lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với
doanh thu.
- Bước 4: Tiến hành xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho doanh
nghiệp.

15

15



16

16

Ưu điểm của phương pháp gián tiếp là tính toán một cách nhanh chóng
và dễ dàng hơn so với phương pháp trực tiếp, tuy nhiên độ chính xác của
phương pháp này không cao.
1.2.2.2

Tổ chức nguồn vốn lưu động một cách hợp lý.

Sau khi xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động, cần phải tổ chức
nguồn vốn lưu động một cách hợp lý. Tổ chức nguồn vốn lưu động là việc
huy động vốn từ các nguồn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp. Tổ chức nguồn vốn lưu động một cách hợp lý vừa giúp doanh
nghiệp có đủ vốn để đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa có thể giúp
đạt được mục tiêu của doanh nghiệp như cơ cấu nguồn vốn tối ưu hay tiết
kiệm chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
1.2.2.3

Quản trị tốt vốn lưu động trong các khâu dưới các hình thái
khác nhau

a. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành TSNH của DN. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản
cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của DN.
Vai trò của quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp để thứ nhất nhằm
đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày. Thứ hai giúp doanh
nghiệp nắm bắt các cơ hội sinh lời, thời cơ kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi

nhuận, thứ ba nhằm khắc phục các rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong DN bao gồm các nội dung chủ yếu:
* Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ.
* Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
* Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm.
16

16


17

17

b. Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ.
Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản nợ phải thu
nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số
vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh
hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế quản
trị nợ phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của doanh
nghiệp.
Để quản trị các khoản phải thu, DN cần chú trọng thực hiện các biện
pháp sau:
* Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
* Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
* Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.

c. Quản trị vốn tồn kho dự trữ

Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải
ứng trước một lượng tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý
vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh
nghiệp tránh được tình trạng vật tư hàng hoá ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường,
góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý chúng sao cho
tiết kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia thành 2 loại là
chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng
cung ứng. Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hoá tổng
17

17


18

18

chi phí tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu.Nội dung cơ
bản của mô hình này là xác định được mức đặt hàng kinh tế (EOQ) để với
mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.
c. Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ.
Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản nợ phải thu

nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số
vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh
hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế quản
trị nợ phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của doanh
nghiệp.
Để quản trị các khoản phải thu, DN cần chú trọng thực hiện các biện
pháp sau:
* Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
* Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
* Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
d. Nâng cao không ngừng hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
Sau khi quản lý tốt vốn lưu động trong từng khâu, doanh nghiệp cần sử
dụng các biện pháp hợp lý, phù hợp để phối hợp tốt giữa các khâu nhằm mục
đích nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu đông
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp
1.2.3.1 Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
a. Xác định mức chênh lệch giữa nhu cầu vốn lưu động dự báo và nhu
cầu vốn lưu động thực tế.
18

18


19

19

Trước hết ta xác định mức chênh lệch giữa nhu cầu vốn lưu động dự

báo và nhu cầu vốn lưu động thực tế theo cả chênh lệch tuyệt đối và tương
đối, nếu chênh lệch nhiều chứng tỏ phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu
động của công ty đang áp dụng có vấn đề, cần sử dụng phương pháp khác phù
hợp hơn.
Cách xác định nhu cầu vốn lưu động dự báo, có 2 phương pháp trực
tiếp và gián tiếp đã được trình bày ở mục 1.2.2.1 (xác định đúng đắn nhu cầu
vốn lưu động)
Nhu cầu vốn lưu động thực tế trong kì được xác định bằng công thức:
Nhu cầu vốn lưu động thực tế = Hàng tồn kho bình quân trong kì + nợ phải
thu bình quân trong kỳ - nợ phải trả nhà cung cấp bình quân trong kì.
b. Cơ cấu nguồn vốn lưu động và NWC.
Theo thời gian huy động và sử dụng vốn lưu động thì nguồn vốn lưu
động của doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời và
nguồn vốn lưu động thường xuyên.
Tỷ trọng nguồn vốn tạm thời
trên nguồn vốn lưu động
Tỷ trọng NWC trên nguồn
vốn lưu động

=

Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn lưu động

x 100%

=

NWC
Nguồn vốn lưu động


x 100%

* Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) : là nguồn vốn ổn định
có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần
thiết trong hoạt động kinh doanh của DN. Để đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy
mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định
nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật
19

19


20

20

liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ
khách hàng. Nguồn VLĐ thường xuyên của DN tại một thời điểm được xác
định theo công thức :
Tổng nguồn vốn

Nguồn VLĐ thường

=

xuyên

thường xuyên của


-

TSDH

doanh nghiệp

Hoặc có thể xác định bằng công thức:
Nguồn VLĐ thường xuyên =
TSNH
Nợ ngắn hạn
Nếu NWC của doanh nghiệp dương chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo được
nguyên tắc cân bằng tài chính, sử dụng nguồn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài
hạn, từ đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và rủi ro
thấp.
1.2.3.2. Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số
vốn lưu động tại một thời điểm nhất định.
- Kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện và tính thanh khoản
Tỷ trọng vốn bằng tiền
Tỷ trọng các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn
Tỷ trọng các khoản phải
thu ngắn hạn

Tỷ trọng hàng tồn kho

20

=


Vốn bằng tiền
Vốn lưu động

x

=

Đầu tư tài chính ngắn hạn
Vốn lưu động

x

=

Các khoản phải thu ngắn hạn
x
Vốn lưu động
Hàng tồn kho
Vốn lưu động

=

20

100
%
100
%
100

%

x 100%


21

21

Tỷ trọng tài sản ngắn

=

hạn

Tài sản ngắn hạn
Vốn lưu động

x 100%

- Kết cấu vốn lưu động theo vai trò của vốn lưu động:
Tỷ trọng VLĐ khâu dự
trữ sản xuât
Tỷ trọng VLĐ khâu

=

=

sản xuât

Tỷ trọng VLĐ khâu

=

lưu thông

VLĐ khâu dự trữ sản xuất
Vốn lưu động
VLĐ khâu sản xuất
Vốn lưu động
VLĐ khâu lưu thông
Vốn lưu động

x 100%

x 100%
x 100%

1.2.3.3. Tình hình quản lý vốn băng tiền
+ Kết cấu vốn bằng tiền:
Tỷ trọng từng
khoản mục trong

GT từng khoản mục trong
=

vốn bằng tiền
Tổng vốn bằng tiền
vốn bằng tiền
+ Thời gian chuyển hóa thành tiền


X

100%

• Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình

=

Nợ phải thu bình quân
Doanh thu bán chịu bình quân một ngày

• Kỳ trả tiền trung bình
Nợ phải trả bình quân
Tổng GT hàng mua bình quân một ngày
• Kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân

Kỳ trả tiền trung bình

Kỳ luân chuyển hàng
tồn kho bình quân

=

=

Hàng tồn kho bình quân
Gía vốn hàng bán bình quân một ngày


+ Khả năng thanh toán

21

21


22

22

• Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn).
Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

=

Tổng tài sản ngắn hạn bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số
nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Thông thường khi hệ số này nhỏ hơn 1
thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu, cho thấy những khó khăn
doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Khi hệ số này cao cho thấy
doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh
toán nhanh

=

Tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
mà không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho. Hàng tồn kho bị
loại ra do được coi là loại tài sản lưu động có tính thanh khoản thấp. Do đó,
chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp .
• Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời

=

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

1.2.3.4. Tình hình quản lý nợ phải thu.
• Kết cấu nợ phải thu
22

22


23


23

Tỷ trọng từng khoản
mục trong nợ phải thu

GT từng khoản mục trong nợ phải thu
Tổng nợ phải thu

=

x 100%

• +Số vòng quay nợ phải thu
Số vòng quay nợ phải
thu

Doanh thu bán hàng
Số nợ phải thu bình quân trong kỳ

=

Trong đó: Nợ phải thu bình quân được tính theo trung bình cộng giữa
nợ phải thu đầu kỳ và nợ phải thu cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao
nhiêu vòng, phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp như thế nào.
Có thể sử dụng doanh thu bán hàng hoặc doanh thu bán chịu trong công thức
nhưng cần nhất quán trong việc sử dụng giữa các kỳ và giữa các doanh nghiệp
để đảm bảo đồng nhất cho việc so sánh.
• Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình


Số ngày trong kỳ (360)

=

Vòng quay các khoản phải thu

Hay:
Kỳ thu tiền trung bình

=

Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán
hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu đươc tiền bán
hàng. Chỉ tiêu này phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu, tổ chức thanh
toán của doanh nghiệp. Khi xem xét chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình, cần đặt
trong mối liên hệ trong sự tăng trưởng của doanh thu. Khi kỳ thu tiền trung

23

23


24

24


bình quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành dễ dẫn đến tình trạng vốn
bị chiếm dụng kéo dài, nguy cơ phát sinh nợ khó đòi.
• Tương quan giữa nợ phải thu và nợ phải trả
Tương quan tuyệt đối: Nợ phải thu – nợ phải trả (tại cùng 1 thời điểm)
Tương quan tương đối: Nợ phải thu/ nợ phải trả *100% (tại cùng 1 thời điểm)
Việc xét tương quan giữa nợ phải thu và nợ phải trả cho ta thấy với 1 đồng
doanh nghiệp bị chiếm dụng thì doanh nghiệp có thể chiếm dụng bao đồng.
1.2.3.5. Tình hình quản lý hàng tồn kho
• Kết cấu hàng tồn kho
Tỷ trọng từng khoản
mục trong hàng tồn

GT từng khoản mục trong hàng tồn kho
=

Tổng hàng tồn kho

kho
• Số vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn

=

GT hàng tồn kho bình quân trong kỳ

kho
• Số ngày trung bình thực hiên một vòng quay hàng tồn kho:
Kỳ luân chuyển hàng

tồn kho

=

360
Số vòng quay hàng tồn kho

1.2.3.6. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động người ta thường
sử dụng những chỉ tiêu sau:
24

24

x


25

25

• Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
phản ánh mức độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm và
thường được phản ánh qua các chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động và
kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+ Số vòng quay VLĐ:
Số vòng quay VLĐ

Doanh thu thuần trong kỳ


=

Số VLĐ bình quân

Trong đó: Số VLĐ bình quân xác định theo phương pháp bình quân số
học giữa số vốn lưu động đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu độn trong một thời kỳ nhất
định, thường là một năm. Tổng mức luân chuyển VLĐ thường được xác định
bằng doanh thu thuần trong kỳ.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ:
Kỳ luân chuyển VLĐ

Số ngày trong kỳ (360)
Số vòng quay VLĐ

=

Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay vốn lưu động cần
bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì vốn lưu động quay càng nhanh
và ngược lại.
• Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Mức luân chuyển
Mức tiết kiệm VLĐ

=

vốn bình quân 1
ngày kỳ KH

25


25

x

Số ngày rút ngắn kỳ
luân chuyển VLĐ


×