Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần xây dựng Vinci Việt Nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.83 KB, 103 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Trần Thị Nga Hằng

Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

i

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.........................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.............................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
Có thể thấy rõ hơn: Thuận lợi trước mắt là Chính phủ đã thành công trong việc


kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô những năm gần đây, giúp Việt Nam lấy lại
đà tăng trưởng vững chắc, lạm phát cơ bản luôn ở mức dưới 3% chứng minh cho sự
ổn định của chính sách tiền tệ của Chính phủ. CPI tăng thấp cho thấy kinh tế vẫn
đang tăng trưởng, biểu hiện của sự phục hồi một cách rõ nét. Năm 2014, tăng
trưởng GDP 5,98%, đây là năm đầu tiên vượt kế hoạch sau 3 năm không đạt. Năm
2015, GDP Quý I tăng trưởng 6,03%, đây là mức tăng cao so với cùng kỳ các năm
qua, dự báo GDP cả năm 6,2-6,3% hoàn toàn khả thi. Thuận lợi thứ hai là Việt Nam
đang khởi xướng quá trình tái cấu trúc nền kinh tế một cách quyết liệt, mang lại
hiệu quả thực sự cho người dân và doanh nghiệp. Cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh bằng cải cách hệ thống luật pháp. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng
Ngân hàng Thế giới đã và đang nỗ lực tìm giải pháp, hướng đi tốt nhất cho việc cải
cách và chứa đựng nhiều tư tưởng đổi mới, thể hiện trong Báo cáo Việt Nam 2035
và các dự án nghiên cứu khác…Bên cạnh đó, Việt Nam đang đẩy mạnh cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích và tạo điều kiện cho sự phát triển của khối
doanh nghiệp tư nhân. Minh bạch, rõ ràng là yêu cầu cấp thiết hiện nay đối với các
cấp, các bộ ngành, từ Trung ương đến địa phương và đối với từng cán bộ thực .....81
3.2.6. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên.......................................................96
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp....................................................................96
...................................................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................99

Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

ii

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCTC

: Báo cáo tài chính

Công ty: Công ty CP Xây dựng Vinci Việt Nam
HTK

: Hàng tồn kho

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

NPT

: Nợ phải thu

NVLĐTX: Nguồn vốn lưu động thường xuyên
NVTT

: Nguồn vốn tạm thời

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSDH

: Tài sản dài hạn

TSLĐ

: Tài sản lưu động

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

VBT

: Vốn bằng tiền

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VLĐ


: Vốn lưu động

Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

iii

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Khái quát tình hình tài chính của công ty..................................................45
Bảng 2.2: Kết cấu vốn kinh doanh của công ty 2012-2013-2014.............................48
Bảng 2.3: Cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động theo hình thái biểu hiện.........50
Bảng 2.4: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn lưu động thường xuyên............53
Bảng 2.5: Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn lưu động của công ty.......................56
Bảng 2.6: Cơ cấu và sự biến động tiền và các khoản tương đương tiền của công ty
.....................................................................................................................................60
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty...........................60
Bảng 2.8: Cơ cấu và sự biến động hàng tồn kho của công ty....................................64
Bảng 2.10: Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty năm 2013-2014.............67
Bảng 2.11: Cơ cấu và sự biến động các khoản phải thu của công ty........................69
Bảng 2.12: So sánh vốn đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng của công ty..............71
Bảng 2.13: Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của công ty năm 2013-2014....73
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của
công ty.........................................................................................................................74
Bảng 2.15. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu.............................................................77

Bảng 2.16: Tỷ lệ các khỏn phải thu so với doanh thu thuần.....................................86

Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

iv

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy công ty:..........................................................................34
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy tài chính- kế toán:..........................................................36
Sơ đồ2.3:Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:...................................................38

Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

v

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.............................42
Biểu đồ 2.2: Sự thay đổi cơ cấu vốn kinh doanh năm 2012, 2013, 2014..................48
Biểu đồ 2.3 Sự thay đổi cơ cấu tài sản lưu động – vốn lưu động .............................49
Biểu đồ 2.4: Sự thay đổi cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty qua các năm................59
Biểu đồ 2.5: Khả năng thanh toán của Công ty qua các năm....................................62
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty năm 2014.........................................65
Biểu đồ 2.7 Cơ cấu Nợ phải thu của Công ty năm 2014...........................................70
Biểu đồ 2.8 Cơ cấu Nợ ngắn hạn của Công ty cuối năm 2014..................................71

Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

vi

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi và vận hành
theo cơ chế thị trường, mở cửa, hội nhập với nền kinh tế chung của thế giới.
Đối với các doanh nghiệp, một mặt nó đem lại những cơ hội mới trong việc
mở rộng và tiếp cận thị trường nhưng mặt khác nó cũng là những khó khăn,
thách thức không nhỏ trong quá trình cạnh tranh để thích nghi với những thay
đổi của nền kinh tế toàn cầu. Đứng trước vận hội mới của nền kinh tế, các
doanh nghiệp buộc phải xây dựng chính sách kinh doanh phù hợp, chiến
lượng kinh doanh rõ ràng mà trong đó vốn luôn được coi là chìa khóa đặc biệt

quan trọng của doanh nghiệp, là chìa khóa của sự thành công và tăng trưởng
kinh tế. Để tồn tại, đứng vững và phát triển trong xu thế cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải coi trọng và phát huy đúng mức vai trò
của công tác quản trị tài chính, quan tâm đến việc huy động, quản lý và sử
dụng vốn sao cho hiệu quả nhất cũng như chi phí sử dụng vốn là thấp nhất để
có được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh.
Với bất cứ doanh nghiệp nào, vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên
quyết đối với sự ra đời mà nó còn là một trong những yếu tố đóng vai trò
quyết định trong trong quá trình hoạt động và phát triển.Trong cơ cấu vốn của
các doanh nghiệp xây dựng Vốn lưu động là bộ phận rất quan trọng trong sản
xuất kinh doanh và thường chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp.Tuy
nhiên, vốn lưu động là những tài sản nhạy cảm nhất với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là những tài sản có mức độ rủi ro cao
đòi hỏi phải có một hệ thống quản trị hiệu quả.Những sai sót nhỏ trong quá
trình quản trị có thể dẫn đến những tổn thất lớn của vốn lưu động, chẳng hạn
sự mất mát về tiền mặt, phát sinh các khoản nợ khó đòi, bị chiếm dụng vốn
hay sự hao hụt và thất thoát hàng hóa, nguyên vật liệu. Những vấn đề này
diễn ra hàng ngày và ảnh hưởng rất lớn đến đến khả năng vận hành hiệu quả
của doanh nghiệp. Do vậy quản trị vốn lưu động được xem như là một trong

Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

1

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong công tác quản lý tài chính liên
quan tới sự sống còn của doanh nghiệp.
Trong thực tế ở Việt Nam hiện nay công tác quản trị vốn nói chung và
vốn lưu động nói riêng , đặc biệt là ở các doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa
được chú trọng và đang ở mức thấp hơn so với các doanh nghiệp trên thế giới.
Với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật và sự cạnh tranh gay gắt
trên thị trường, nếu chúng ta không có các giải pháp kịp thời để tổ chức, quản
lý, nâng cao công tác quản trị vốn lưu động cũng như hiệu quả sử dụng thì các
doanh nghiệp sẽ khó đứng vững trong môi trường cạnh tranh quốc tế dẫn đến
nguy cơ ngày càng tụt hậu.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập tại
Công ty Cổ phần xây dựng Vinci Việt Nam em đã chọn đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần xây dựng Vinci Việt Nam”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về
vốn lưu động và quản trị vốn lưu động. Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực
tế về công tác quản trị vốn lưu động của Công ty hiện nay để thấy được
những mặt đã đạt được cần phát huy, đồng thời thấy được những tồn tại cần
khắc phục, từđó đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm tăng cường quản trị Vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần xây dựng Vinci Việt Nam.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài : thực trạng quản trị vốn lưu động của
Công ty Cổ phần xây dựng Vinci Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
-Nghiên cứu tại Công ty CP Xây dựng Vinci Việt Nam.
-Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 1/1/2013 đến 31/12/2014 và định
hướng cho những năm tiếp theo.
-Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty CP Xây dựng Vinci Việt Nam.


Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

2

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp so sánh, thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức
độ ảnh hưởng và xu thế biến động của các chỉ tiêu...
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn tốt nghiệp của em
gồm có 3 chương:
Chương 1: những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị
vốn lưu động của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty trong thời gian
qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VLĐ
tại công ty
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Lưu Hữu Đức đã cho chúng
em những lời khuyên quý báu và phương pháp nghiên cứu có hiệu quả để em
hoàn thành luận văn này. Em cũng xin cảm ơn các cô chú phòng tài chính –
kế toán của Công ty CP Xây dựng Vinci Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tại Công ty.
Với kiến thức và sự hiểu biết còn nhiều khiếm khuyết, những hạn chế về

lý luận, thực tiễn của bản thân và thời gian nghiên cứunên dù đã có nhiều cố
gắng nhưng luận văn trình bày không khỏi những thiếu sót, Do đó, em rất
mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2014

Sinh viên
Trần Thị Nga Hằng

Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

3

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định, các doanh

nghiệp cần có các tài sản lưu động. Căn cứ vào phạm vi sử dụng tài sản lưu
động của doanh nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông
TSLĐ

TSLĐ SẢN XUẤT

TSLĐ LƯU THÔNG

- TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất
- TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang trong quá trình lưu thông
như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
Để hình thành các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một lượng
vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn
lưu động của doanh nghiệp.

Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

4

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

Từ đó ta có khái niệm về VLĐ: “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
- TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động luân chuyển nhanh
- Hình thái biểu hiện của VLĐ cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn
trong quá trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở
thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm, và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền
- Vốn lưu động chuyển dịch toàn bộ giá trị, một lần vào giá trị sản phẩm
sản xuất.
- Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi
chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những
cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
Căn cứ vào hình thái biểu hiện thì VLD được chia thành 2 loại : Vốn
bằng tiền và các khoản phải thu; vốn về hàng tồn kho.
• Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền gồm : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các khoản phải thu : chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể
hiện ở số tiền khách hàng nợ trong quá trình bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ
dưới hình thức bán trả trước trả sau hoặc một số trường hợp mua sắm vật tư
khan hiếm, doanh nghiệp phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng.
• Vốn vật tư hàng hóa: trong khâu dự trữ (giá trị vật tư dự trữ, các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng

gói,công cụ dụng cụ…); trong khâu sản xuất ( giá trị sản phẩm dở dang);
trong khâu tiêu thụ (thành phẩm, hàng hóa)
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của
Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

5

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

các tài sản đầu tư của doanh nghiệp. Đồng thời, thông qua cách phân loại
này cũng có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và
biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp
lý và hiệu quả.
1.1.2.2 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
•Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất : gồm vốn nguyên vật liệu
chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn
đóng gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ…
•Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất : gồm vốn sản phẩm
đang chế tạo (sản phẩm dở dang, bán thành phầm) và vốn về chi phí trả
trước ngắn hạn.
•Vốn lưu động trong khâu lưu thông: gồm vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay
ngắn hạn…
Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó

giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần đối với quá trình
kinh doanh. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Tất các doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều cần một
lượng vốn lưu động đủ lớn để hình thành nên tài sản lưu động cần thiết. Để
đáp ứng nhu cầu này thì doanh nghiệp cần xem xét và đưa ra các quyết định
huy động vốn lưu động từ các nguồn khác nhau.
Nguồn hình thành VLĐ thường được phân loại dựa trên ba tiêu thức
sau:
1.1.3.1 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng
Theo tiêu thức này, nguồn VLĐ được chia thành nguồn VLĐ thường
xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
•Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn vốn ổn định, có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động

Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

6

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn vốn
chủ sở hữ, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ các ngân

hàng hay các tổ chức tài chính tín dụng.
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
xác định theo công thức sau:
NVLĐTX

=

Tổng nguồn vốn
thường xuyên

-

Giá trị còn lại TSCĐ
và các TSDH khác

Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
NVLĐTX

=

Tài sản lưu động



Nợ ngắn hạn

+ Ưu điểm: tạo ra mức độ an toàn cho DN trong kinh doanh, làm cho
tình trạng tài chính của DN được đảm bảo vững chắc hơn, giúp DN duy trì
khả năng thanh toán cao.
+ Nhược điểm: Chi phí sử dụng vốn cao. . DO vậy, đòi hỏi nhà quản lý

doanh nghiệp phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để có quyết
định phù hợp trong việc tổ chức vốn.
•Nguồn VLĐ tạm thời : là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới 1
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm
thời thường bao gồm : vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
nợ ngắn hạn khác.
Nguồn VLĐ tạm thời được xác định như sau:
NVLĐTT = Tổng tài sản - Nguồn vốn thường xuyên
Hoặc: NVLĐTT = TSLĐ – Nguồn VLĐ thường xuyên
+ Ưu điểm: Nguồn vốn tạm thời là nguồn nợ chiếm dụng ngắn hạn nên
chi phí sử dụng vốn thấp, không phải trả lãi, sử dụng tín dụng ngắn hạn dễ
dàng, thuận lợi hơn so với tín dụng dài hạn vì điệu kiện vay ít khắt khe hơn
tuy nhiên DN không nên lạm dụng nguồn vốn này.
+ Nhược điểm: là nguồn vốn nóng, thời gian sử dụng ngắn, rất nhanh
phải hoàn trả nên nguy cơ mất khả năng thanh toán, DN phải chịu rủi ro về lãi
suất cao hơn.
Ta có mô hình vốn:
Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

7

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
Hình 1: Mô hình tài trợ


Tài sản lưu động
Tài sản cố định

(2)

Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn

(1)

Nguồn
vốn

Vốn chủ sở hữu

thường
xuyên

Trong đó:
(1): Nguồn vốn lưu động thường xuyên
(2): Nguồn vốn lưu động tạm thời
Việc phân loại này giúp nhà quản lý xem xét huy động các nguồn VLĐ
một cách phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình
kinh doanh để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ.
1.1.3.2 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, các nguồn vốn của doanh nghiệp có
thể chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Việc phân loại này chủ yếu để xem xé việc huy động nguồn vốn của một
doanh nghiệp đang hoạt động.
•Nguồn vốn bên trong: Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy

động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra.
Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
•Nguồn vốn bên ngoài: Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh
nghiệp để tăng thêm nguồn thu tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề
hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của kinh
tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp mới có phép
doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài.
Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

8

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp


Khái niệm:

Có thể hiểu quản trị VLĐ là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm
soát và điều chỉnhquá trình tạo lập và tổ chức huy động đảm bảo VLĐ đáp
ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, quản
trị VLĐ bao gồm xác định nhu cầu VLĐ, các quyết định về đầu tư vào TSLĐ,
quyết định về chính sách tồn quỹ, chính sách dự trữ HTK, chính sách tín dụng
với khách hàng, quyết định về cơ cấu TSLĐ, về nguồn tài chính đáp ứng nhu

cầu VLĐ của doanh nghiệp.
 Mục tiêu quản trị vốn lưu động:
- Huy động vốn đầy đủ, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
- Đảm bảo tổ chức sử dụng vốn lưu động tiết kiệm, có hiệu quả nhằm
tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động và đảm bảo nhu cầu về vốn
 Xác định nhu cầu vốn lưu động
a. Nhu cầu VLĐ
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Dưới mức này sản xuất kinh doanh của DN sẽ khó khăn, đình trệ nhưng
nếu trên mức cần thiết gây ứ đọng vốn, lãng phí và kém hiệu quả. Chính vì
vậy, trong quản trị VLĐ, DN cần xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường
xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của DN.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết thường được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
b. Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp

Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

9

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết cho DN có thể sử
dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện
cụ thể của DN trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn phương án thích hợp.
Hiện nay có 2 phương pháp như sau:
•Phương pháp trực tiếp:
* Nội dung: Xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các
khoản phải thu, các khoản phải trả cho nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành
tổng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ = Hàng tồn kho + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp

Trong đó:
Nợ phải thu

Hàng tồn kho
bình quân

Nợ phải trả
nhà cung cấp

=

DT thuần bình quân 1
ngày trong kỳ

x

Mức tiêu hao bình quân
=


(hoặc mức dự trữ bình

=

quân 1 ngày ký kế hoạch

trung bình
Số ngày dự trữ

x

quân) từng loại 1 ngày
Doanh số mua chịu bình

Kỳ thu tiền

cho từng loại
hàng tồn kho
Ký trả tiền trung

x

bình cho nhà cung
cấp

 Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:
Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất
và khâu lưu thông.
- Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu

vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…
Công thức tổng quát như sau:
VHTK =

Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

10

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
Đối với các loại nguyên vật liệu chính có thể xác định theo công thức:
Vnvlc = Mnvlc

Nnvlc

Trong đó:
Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
Mnvlc: Chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng bình quân 1 ngày
Nnvlc: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính

Đối với các loại vật liệu phụ, loại nào sử dụng nhiều và thường xuyên thì
áp dụng công thức như đối với nguyên vật liệu chính. Còn đối với loại nào
dùng ít, không thường xuyên thì có thể xác định theo tỷ lệ (%) so với nhu cầu
vốn nguyên vật liệu chính hoặc so với tổng mức luân chuyển loại vật liệu đó
kỳ kế hoạch hoặc kỳ báo cáo.
- Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu
vốn để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí
trả trước.
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định theo
công thức sau:
Vsx = Pn

CKsx

Hsd

Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm

Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

11

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

Chi phí trả trước là những chi phí đã phát sinh nhưng chưa phân bổ hết
vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ tiếp
theo. Công thức tính nhu cầu chi phí trả trước như sau:
Vtt = Pđk + Pps– Ppb

Trong đó:
Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước
Pđk: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ
- Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông:
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn
phải thu, phải trả.
 Xác định nhu cầu vốn thành phẩm:
Vtp = Zsx Ntp

Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
 Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu:
Vpt = Dtn Npt

Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)

 Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản
vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các
Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

12

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

khoản nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên
doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần vốn lưu động của
mình để dùng vào việc khác. Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả
theo công thức:
Vpt = Dmc

Nmc

Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: Doanh thu mua chịu bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp (ngày)
+ Ưu điểm: Phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng loại vật tư hàng hóa và
trong từng khâu kinh doanh do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh
nghiệp.
+ Nhược điểm: Phương pháp này tính toán phức tạp, mất nhiều thời
gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động.

•Phương pháp gián tiếp:
* Nội dung: phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh
doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu
VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch.
-

Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với

năm báo cáo:
Thực chất phương pháp này dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo,
sau đó điều chỉnh nhu cầu theo qui mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch.
Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:
Nội dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh
thu của các yếu tố cấu thành vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo để
xác định nhu cầu vốn lưu động theo doanh thu năm kế hoạch.
Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

13

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước sau đây:
Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trong bảng cân đối kế toán

kỳ thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh
thu thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh
thu dự kiến năm kế hoạch.
Nhu cầu vốn lưu
động tăng thêm
Doanh thu tăng thêm

=

=

Tỷ lệ % nhu cầu vốn
lưu động so với

Doanh thu tăng
thêm

X

Doanh thu kỳ kế hoạch

Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu
động so với doanh thu
-


Doanh thu kỳ báo cáo

Tỷ lệ % các khoản mục tài
=

sản lưu động so với doanh

doanh thu

thu

Tỷ lệ % nguồn vốn
-

chiếm dụng so với
doanh thu

Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của
công ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu
của công ty.
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch:
Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động được xác định căn cứ vào
tổng mức luân chuyển vốn lưu động (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân
chuyển vốn lưu động dự tính của năm kế hoạch.
+ Ưu điểm : Khắc phục được nhược điểm của phương pháp trực tiếp :
đơn giản, dễ tính toán và không mất nhiều thời gian
+ Nhược điểm : Tính chính xác không cao.
Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng


14

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

 Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Đảm bảo nguồn vốn lưu động là việc doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn
để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Để tài trợ cho VLĐ thì nguồn vốn của DN gồm nguồn vốn lưu động
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Trong đó, nguồn vốn lưu động thường
xuyên là nguồn vốn ổn định, có tính chất dài hạn để tài trợ cho TSLĐ thường
xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra mức độ
an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh.
Việc lựa chọn nguồn tài trợ cho VLĐ cũng chính là DN đang lựa chọn
mô hình tài trợ vốn của mình. Có 3 loại mô hình tài trợ vốn như sau:

Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

15

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

Mô hình 1:
-

-

Tiền

Nội dung: Toàn bộ tài sản cố

định và tài sản lưu động thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường

TSLĐ tạm thời

ư
TSLĐ th

ên
ờng xuy

TSCĐ

Nguồn
vốn tạm
thời

xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm thời


Nguồn
vốn
thường
xuyên

nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán,

được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Ưu điểm: Giúp cho doanh
mức độ an toàn cao; giảm bớt chi phí sử
dụng vốn.
-

Thời gian

Hạn chế: Chưa tạo ra sự linh

hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.

• Mô hình 2:
Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định, tài

Tiền

sản lưu động thường xuyên và một phần tài
TSLĐ tạm thời

Nguồn
vốn tạm
thời


sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên, và một phần tài sản
lưu động tạm thời còn lại được đảm bảo bằng

Nguồn
vốn
thường
xuyên

yên
ường xu
TSLĐ th

TSCĐ

nguồn vốn tạm thời.
Ưu điểm: Khả năng thanh toán và độ an
toàn ở mức cao.
Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn nhiều

Thời gian

hơn.
Tiền
TSLĐ tạm thời

• Mô hình 3:
uyên
ường x

th
Đ
L
TS
yên
ường xu
TSLĐ th

Nguồn
vốn tạm
thời

Sinh viên: Trần Thị
TSCĐ

Nguồn
vốn
Nga
Hằng
thường
xuyên

Thời gian

Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định và
16

Lớp:CQ49/11.05



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
một phần tài sản lưu động thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn
một phần tài sản lưu động thường xuyên và
toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Ưu điểm: Chi phí sử dụng vốn thấp, việc
sử dụng vốn linh hoạt.
Hạn chế: Khả năng gặp rủi ro cao.

1.2.2.2 Phân bổ vốn lưu động
Bên cạnh công tác quản trị nguồn vốn lưu động doanh nghiệp thì công
tác phân bổ, sử dụng nguồn vốn làm sao cho hợp lý, hiệu quả nhất cũng là
một yếu tố rất quan trọng trong công tác quản trị vốn lưu động tại các doanh
nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc thù của lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm
của từng doanh nghiệp cũng mà các doanh nghiệp cần có công tác quản trị
phù hợp để tạo ra một cơ cấu tài sản lưu động hợp lý, cân đối. Một mặt đảm
bảo đủ lượng tài sản lưu động cho từng bộ phận để phục vụ cho quá trính sản
xuất kinh doanh, mặt khác cần duy trì các tài sản ở một lượng vừa đủ, hợp lý
để tránh tình trạng dư thừa, lãng phí gây ra tình trạng ứ đọng nguồn vốn, đẩy
chi phí sử dụng vốn lên cao. Các tài sản lưu động này bao gồm các thành
phần chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông
1.2.2.3 Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là

một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Điểm lợi khi dự trữ vốn bằng tiền:
Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

17

Lớp:CQ49/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày của doanh nghiệp.
+ Giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh
doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
+ Nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ trong kinh doanh.
- Điểm bất lợi khi dữ trữ vốn bằng tiền:
+ Tiền là đối tượng dễ bị tham ô, lạm dụng.
+ Việc dự trữ vốn bằng tiền phát sinh các chi phí quản lý và chi phí cơ
hội.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra yêu cầu quản trị vốn bằng tiền vừa
đảm bảo an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời đáp
ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán tiền mặt của doanh nghiệp.
Nội dung quản trị vốn bằng tiền bao gồm:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền hợp lí, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ
Phương pháp 1: Căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi tiêu dùng tiền
mặt bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lí để xác định lượng tồn
quỹ mục tiêu. Công thức xác định:

Lượng tiền mặt tồn quỹ

=

Nhu cầu chi dùng

x

số ngày dự trữ

mục tiêu
bình quân 1 ngày
cần thiết
Phương pháp 2: Có thể xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của
việc giữ tiền quá nhiều làm cho tiền không được đầu tư sinh lời và chi phí
giao dịch do giữ tiền quá ít liên quan đến việc chuyển đổi các tài sản đầu tư có
tính thanh khoản thấp hơn thành tiền mặt để sẵn sàng chi tiêu. Tổng chi phí
lưu giữ tiền mặt là tổng của chi phí cơ hội và chi phí giao dịch.
Xét tới sự đánh đổi giữa 2 loại chi phí này có thể dùng mô hình tổng chi
phí tối thiểu (mô hình Baumol, tương tự mô hình quản lý hàng tồn kho sẽ
nghiên cứu dưới đây) để xác định lượng tồn quỹ mục tiêu.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.

Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

18

Lớp:CQ49/11.05



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ,
không được thu chi ngoài quỹ.
+ Phân định rõ ràng trách nhiệm trong công tác quản lý VBT giữa kế
toán và thủ quỹ.
+ Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên
cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp, thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ
tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày
+ Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang chuyển
phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm.
Nhờ công tác lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ, DN có các biện pháp phù
hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt
tạm thời nhàn rỗi và thị trường tài chính ngắn hạn.Cũng trong công tác lập kế
hoạch tiền tệ, DN thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập,
xuất trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của DN
khi đáo hạn.
1.2.2.4 Quản trị vốn tồn kho dự trữ
a. Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp được chia thành 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ
trên có vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và ổn định.
Nếu căn cứ vào mức độ vốn đầu tư, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp
được chia thành tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình. Thông

thường đối với loại tồn kho có suất đầu tư vốn cao doanh nghiệp phải thường
xuyên kiểm soát và duy trì ở mức dự trữ tồn kho thấp để tiết kiệm chi phí và
hạn chế rủi ro. Ngược lại, loại tồn kho có suất đầu tư vốn thấp thì doanh
nghiệp có thể duy trì ở mức dự trữ tồn kho cao hơn.
Sinh viên: Trần Thị Nga Hằng

19

Lớp:CQ49/11.05


×