Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

các điều kiện để đảm bảo tính khả thi của văn bản pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.16 KB, 7 trang )

MSV 351856.
A. MỞ ĐẦU
Văn bản pháp luật là phương tiện chủ yếu quan trọng trong hoạt động
quản lí của Nhà nước. Trên thực tế, văn bản pháp luật thường có mối quan hệ
nhất định với các quan hệ xã hội và tác động vào đời sống xã hội ở những phạm
vi và giới hạn nhất định. Hiệu quả của sự tác động này được xem xét từ nhiều
khía cạnh khác nhau như thẩm quyền ban hành văn bản, hình thức văn bản, phạm
vi điều chỉnh và chất lượng của văn bản. Trong đó chất lượng văn bản được đánh
giá là nội dung quan trọng mang tính quyết định đối với hiệu lực và hiệu quả tác
động của văn bản pháp luật. Để đánh giá đúng đắn về chất lượng của văn bản
pháp luật và hoạt động xây dựng văn bản pháp luật cần dựa vào nhiều tiêu chí
mang tính khách quan và toàn diện. Trong đó yêu cầu về tính khả thi là một trong
những yêu cầu cần được quan tâm và chú trọng. Do đó để hiểu hơn về phương
diện nào đó các điều kiện để đảm bảo cho một văn bản pháp luật được hợp pháp
em xin đi vào tìm hiểu vấn đề “các điều kiện để đảm bảo tính khả thi của văn bản
pháp luật”.
B. NỘI DUNG
Một văn bản pháp luật đảm bảo tính khả thi đòi hỏi văn bản đó phải đáp
ứng đầy đủ các điều kiện về chủ thể ban hành, nội dung và cách thức trình bày
một cách cụ thể, đúng quy phạm pháp luật. Để hiểu rõ về những điều kiện đó ta
có thể xem xét những yêu cầu đối với một văn bản có tính khả thi như sau:
+ Thứ nhất: Điều kiện về chủ thể ban hành văn bản.
Văn bản pháp luật phải được ban hành bởi chủ thể có thẩm quyền do pháp luật
quy định. Chủ thể đó có thể là các cơ quan Nhà nước như cơ quan quyền lực, cơ
quan hành chính, Tòa án, kiểm sát, thủ trưởng các cơ quan, nhân viên đang thi
Bài tập lớn môn xây dựng văn bản pháp luật 1
MSV 351856.
hành công việc, một số cá nhân được Nhà nước ủy quyền trong những tình
huống nhất định (người lái máy bay, tàu biển, công đoàn). Không phải bất cứ chủ
thể nào cũng có thể ban hành văn bản pháp luật mà chỉ những chủ thể do pháp
luật quy định mới có quyền ban hành văn bản pháp luật mà chỉ được phép ban


hành những văn bản trong phạm vi thẩm quyền của mình. Nếu văn bản được ban
hành bởi một cá nhân hay tổ chức mà pháp luật không quy định về thẩm quyền
thì văn bản đó không có hiệu lực pháp luật, do đó không thể được thực hiện trong
thực tế.
+Thứ hai: Điều kiện về nội dung văn bản.
Để một văn bản có tính khả thi cao thì nội dung văn đó phải đáp ứng những
yêu cầu sau:
Trước hết nội dung văn bản phải phản ánh kịp thời đường lối, chính sách của
Đảng trong từng thời kì, từng bước cụ thể. Bên cạnh yêu cầu phải phù hợp với
đường lối chính sách của Đảng còn phải còn phải phản ánh đầy đủ, kịp thời ý chí,
nguyện vọng của nhân dân, hay nói cách khác chính là sự đảm bảo yếu tố phù
hợp giữa nhu của xã hội và chủ trương xây dựng pháp luật của nhà nước.
Suy cho cùng để một văn bản pháp luật đảm bảo tính khả thi thì nội dung văn
bản phải có tính hợp pháp. Tính hợp pháp thể hiện ở nội dung phải đáp ứng
những yêu cầu thực tế cần giải quyết của đất nước. Văn bản phải được ban hành
đúng thẩm quyền, nội dung văn bản có hiệu lực pháp lí thấp phải phù hợp với nội
dung của văn bản có hiệu lực pháp lí cao hơn và đặc biệt nội dung văn bản không
được trái với quy định của pháp luật, chủ thể có thẩm quyền không được ban
hành những văn bản có nội dung thô thiển mang tính phản nghịch, truyền bá
những tư tưởng sai lầm trái pháp luật.
Bài tập lớn môn xây dựng văn bản pháp luật 2
MSV 351856.
Việc ban hành những văn bản phản ánh chính xác, kịp thời những vấn đề đặt ra
từ thực tiễn, chứa đựng những nội dung phù hợp với các điều kiện phát triển kinh
tế xã hội và yêu cầu quản lí Nhà nước sẽ tạo ra những “đòn bẩy” tăng trưởng kinh
tế - xã hội góp phần thúc đẩy, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Thể hiện tính
khả thi to lớn của văn bản. Ví dụ: Việc ban hành văn bản pháp luật để tổ chức
thực hiện hoạt động cụ thể trong quản lí Nhà nước như chỉ thị của Thủ tướng
chính phủ về công tác phòng cháy chữa cháy năm 2012.
Trường hợp văn bản không phù hợp, không phản ánh đầy đủ các hướng vận

động của đời sống xã hội, với những quy định quá cao hoặc quá lỗi thời sẽ kìm
hãm sự phát triển của kinh tế, xã hội, là nguyên nhân làm giảm sút hiệu quả của
quản lí Nhà nước. Do vậy, yêu cầu đặt ra là văn bản pháp luật phải vừa phản ánh
được những quy luật chung về sự phát triển của xã hội, vừa phản ánh được những
quy luật mang tính đặc thù trong từng giai đoạn, từng lĩnh vực.
+ Thứ ba: Bên cạnh điều kiện về chủ thể ban hành và nội dung, yêu cầu về
tính khả thi của văn bản còn thể hiện ở quy định, mệnh lệnh, chi tiết cụ thể trong
từng văn bản pháp luật.
Các quy định, mệnh lệnh ở đây chính là những quy định mà chủ thể ban hành
văn bản pháp luật quy định các cơ quan cấp dưới phải chỉ đạo thực hiện hoặc toàn
thể nhân dân trong phạm vi cả nước phải nghiêm chỉnh chấp hành. Những quy
định này thường mang tính chất cưỡng chế xuất phát từ thực tiễn phát triển kinh
tế, xã hội đất nước, từ những hoạt động thực tiễn hay những vấn đề đang là trăn
trở, khó khăn của đất nước. Đi kèm theo những quy định này là hệ thống các chế
tài quy định những chủ thể được áp dụng phải làm những việc mà nội dung văn
bản yêu cầu, đảm bảo cho văn bản pháp luật được thực hiện một cách nghiêm túc.
Bên cạnh những quy định đối với đối tượng áp dụng trong văn bản pháp luật còn
Bài tập lớn môn xây dựng văn bản pháp luật 3
MSV 351856.
sử dụng những từ ngữ mang tính mệnh lệnh của chủ thể ban hành. Điều đó thể
hiện tính nghiêm khắc cần thực hiện của văn bản, xác lập mệnh lệnh của cấp có
thẩm quyền đối với những đối tượng áp dụng trong văn bản. Những từ mang tính
chất mệnh lệnh như : “cấm”, “nghiêm cấm”, được sử dụng với những hành vi có
khả năng xâm hại đến quyền lợi Nhà nước và xã hội, hoặc trong những trường
hợp bắt buộc đối với những hành vi nếu được thực hiện sẽ đem lại lợi ích cho
Nhà nước và xã hội, không thực hiện có thể gây hại như “ai có nghĩa vụ”, “ai
phải”, “bắt buộc ai làm gì”.
Ví dụ chỉ thị của Thủ tướng chính phủ về công tác phòng chống lụt bão năm
2007 có đoạn như sau:
“ Ở các tỉnh miền núi thường sảy ra lũ quét, núi lở, ở các tỉnh đồng bằng thường

xảy ra lụt lội nên cần triệt để di dời dân khỏi những khu vực ven sông suối, những
vùng có khả năng sạt lở, ngập lụt”.
Việc sử dụng các quy định, mệnh lệnh chi tiết cụ thể trong văn bản thể hiện tính
công khại, kịp thời yêu cầu cần thực hiện đối với những chủ thể có liên quan. Đây
là một trong những điều kiện đảm bảo tính chặt chẽ bắt buộc.
+Thứ tư: Tính khả thi của văn bản pháp luật còn được xem xét dưới góc
độ khoa học pháp lí thông qua việc sử dụng ngôn ngữ, xây dựng kết cấu văn bản,
bố cục logic, chặt chẽ.
Đây là điều kiện về hình thức của một văn bản pháp luật. Để toàn thể các đối
tượng áp dụng có thể hiểu một cách đầy đủ về văn bản được ban hành thì việc sử
dụng ngôn ngữ, cách diễn đạt chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Thông qua ngôn
ngữ chủ thể ban hành văn bản thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình và khi đọc
văn bản người tiếp nhận hiểu được ý chí đó đê tùy từng trường hợp cụ thể thể
Bài tập lớn môn xây dựng văn bản pháp luật 4
MSV 351856.
hiện những hành vi cần thiết, phù hợp với văn bản đã nhận được, đáp ứng yêu cầu
của chủ thể ban hành. Nhằm mục đích tạo ra những văn bản pháp luật gọn gàng,
rõ nghĩa, dể hiểu và dễ thi hành thì việc sử dụng chính xác là một yêu cầu rất
quan trọng đối với người soạn thảo văn bản pháp luật. Để truyền tải hết lượng
thông tin, ý nghĩa chính xác của từng câu, chữ khi soạn thảo văn bản pháp luật
đòi hỏi ngôn ngữ văn bản cần đảm bảo những điều kiện sau : Trước hết ngôn ngữ
văn bản phải là ngôn ngữ viết, nhưng khi sử dụng ngôn ngữ thì chủ thể ban hành
cần lựa chọn các từ có nghĩa chính xác cao và phải được soạn thảo bằng ngôn ngữ
tiếng Việt vì tiếng Việt là tiếng được đại đa số người dân trên đất nước sử dụng
nên mang tính thông dụng và phổ biến. Văn bản pháp luật phải được viết bằng
tiếng Việt thì mới có thể phổ biến tới nhiều người, và nhiều người cùng hiểu được
nội dung của văn bản pháp luật và nhờ đó mới đạt được hiệu quả cao nhất trong
quá trình truyền tải ý chí của chủ thể trong quá trình ban hành văn bản. Đó chính
là điều kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của văn bản . Vì khi đối
tượng áp dụng của văn bản hiểu được nội dung văn bản đề cập thì khi đó họ mới

có thêt thực hiện được những điều đó. Nếu việc sử dụng ngôn ngữ không đồng
nhất, khó hiểu sẽ gây ra việc khó thực hiện, hoặc hiểu sai nghĩa dẫn đến việc thực
hiện văn bản một cách sai lệch. Xuất phát từ đặc thù của văn bản pháp luật là
mang tính quyền lực Nhà nước nên ngôn ngữ văn bản pháp luật phải là ngôn ngữ
chuẩn quốc gia, được Nhà nước sử dụng chính thức và có tính nghiêm túc. Vì vậy
nếu ngôn ngữ trong văn bản thiếu tính nghiêm túc sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự
trang nghiêm, uy quyền của hoạt động quản lí Nhà nước, tạo ra tâm lí coi thường
Nhà nước, coi thường pháp luật, đồng thờ có thể ảnh hưởng tới tính chính xác .
Bên cạnh đó ngôn ngữ trong văn bản phải bảo đảm tính chính xác, ở đây là
chính xác về chính tả, nghĩa là viết đúng các âm, vần, tiếng, từ, chữ viết hoa…
theo chuẩn quốc gia. Nếu mắc lỗi chính tả trong văn bản sẽ ảnh hưởng trực tiếp
Bài tập lớn môn xây dựng văn bản pháp luật 5

×