Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần mía đường Đăk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.01 KB, 43 trang )

Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một trong
những vấn đề rất quan trọng. Đó là một khoản thù lao cho công lao động của người lao
động.
Trong doanh nghiệp, lao động là yếu tố cơ bản quyết định đến quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động
hay phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh
doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động
tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Đây cũng
chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn
được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng…Đối với
doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch
toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các
khoản trích theo lương kịp thời sẽ kích thích người lao động từ đó nâng cao năng suất,
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó nhận thấy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp cũng rất quan trọng. Do vậy em quyết định chon đề tài: “Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Mía Đường Đắk Nông”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Tìm hiểu về cơ sở lý luận của việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần Mía Đường Đắk Nông.
+ Thực trạng của việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty cổ phần Mía Đường Đắk Nông.
+ Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền
lương từ đó góp phần hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương tại công ty.
1


1.3. Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu công tác kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của cán bộ công nhân viên tại công ty cổ phần Mía Đường Đắk Nông.
+ Không gian nghiên cứu:
Chuyên đề được nghiên cứu tại công ty cổ phần Mía Đường Đắk Nông – Khu
công nghiệp Tâm Thắng, huyện Cư Jút, Đắk Nông.
Phần thứ hai
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.1. Khái quát về tiền lương
2
2.1.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao động
cuối cùng.
Tiền lương của người lao động được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số lượng
và chất lượng lao động của mỗi người. Tiền lương được hình thành có tính đến kết quả
của cá nhân, của tập thể và của xã hội, nó quan hệ trực tiếp đến việc thực hiện lợi ích
của cá nhân người lao động. Qua mối quan hệ phụ thuộc này chon ta thấy được vai trò
của tiền lương là công cụ tác động đến công tác quản lý trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố
chi phí cấu thành nên giá trị của các lọai sản phẩm lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra, do đó các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả sức lao động thì sẽ tiết kiệm
được chi phí, tăng tích lũy cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động.
2.1.1.2. Khái niệm quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
a. Quỹ tiền lương: Là tổng số tiền lương phải trả cho tất cả lao động mà doanh
nghiệp đang quản lý và sử dụng tại các bộ phận của doanh nghiệp. Đối với DN sản
xuất thì tiền lương là khoản chi phí hình thành nên giá thành sản phẩm.

Quỹ tiền lương về nguyên tắc cơ bản bao gồm các bộ phận sau:
- Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế.
- Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không tham gia vào sản
xuất theo chế độ của công nhân viên như: nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ tết
- Quỹ tiền lương bổ sung bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động
trong điều kiện lao động đặc biệt hoặc do đặc tính nghề nghiệp.
Về nguyên tắc, quỹ tiền lương phải được quản lý chặt chẽ, đảm bảo sử dụng quỹ
tiền lương hợp lý, có hiệu quả và chi theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản xuất
kinh doanh trên cơ sở xác định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý, được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng tích lũy xã
hội.
b. Các khoản trích theo lương:
3
+ Bảo hiểm xã hội: Tại điều 140 đến 149 quy định quỹ BHXH của Bộ luật lao
động
Quỹ BHXH của DN là một bộ phận của quỹ BHXH chung, quỹ BHXH được
hình thành bằng cách tính thêm vào chi phí SXKD theo tỉ lệ quy định của tiền lương
phải trả cho CNV, quỹ BHXH có mối quan hệ mật thiết với quỹ tiền lương. Nhằm mục
đích trả lương cho CNV khi nghỉ hưu, tử tuất hoặc giúp đỡ cho CNV trong các trường
hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động trong đó ngành lao động thương binh và xã hội
được nhà nước giao quyền quản lý.
Theo quy định quỹ BHXH của bộ luật lao động thì năm 2009 mức BHXH là 20%
trên tổng số tiền lương cơ bản của CBCNV, trong đó 15% tính vào chi phí SXKD, còn
lại 5% trừ vào lương của người lao động.
+ Bảo hiểm y tế: Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để đài thọ cho người lao động
có tham gia đóng bảo hiểm và được chi trả khi ốm đau như khám, chữa bệnh, thai sản.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích theo tỷ lệ 3% tổng số tiền lương cơ bản
phải trả cho CNV. Trong đó DN tính vào chi phí là 2% và trừ vào lương của người lao
động 1%.
+ Kinh phí công đoàn: KPCĐ được sử dụng cho hoạt động của CNV trong DN,

theo quy định một phần KPCĐ được sử dụng để phục vụ cho hoạt động công đoàn tại
DN phần còn lại nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên.
KPCĐ cũng được hình thành do DN tính vào chi phí SXKD theo tỷ lệ 2% tổng số
tiền lương phải trả cho CNV và tỷ lệ này được DN tính hết vào chi phí SXKD. Đây là
khoản tiền để duy trì hoạt động của các tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp
trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của
người lao động.
+ Bảo hiểm thất nghiệp: Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức
bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của sáu tháng liền kề trước khi thất
nghiệp. Theo điều 102 luật bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp
là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và doanh nghiệp chụi 1% tính vào chi phí.
2.1.1.3. Các hình thức trả lương
a) Trả lương theo thời gian:
4
- Tiền lương tháng: bằng hệ số lương cộng tất cả các khoản phụ cấp nhân với
mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước (năm 2009 mức lương tối thiểu là
650.000đ)
- Tiền lương tháng = (hệ số lương + tổng hệ số phụ cấp)*650.000đ
- Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định như sau:
mức lương tháng *12 tháng
52 tuần
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được tính như sau:
tiền lương tháng
26 ngày
- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng
cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động
( không quá 8 giờ trong ngày )
tiền lương ngày
số giờ làm việc trong ngày (thường không quá 8
giờ)

b) Trả lương theo sản phẩm:
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào kết quả lao động, khối
lượng sản phẩm, công việc hoàn thành bảo đảm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lương
đã quy định. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác
nhau, cụ thể:
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: theo hình thức này tiền lương
phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành
theo đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá trả lương đúng quy định, không chịu sự hạn
chế nào. Đây là hình thức được áp dụng phổ biến để trả lương cho công nhân trực tiếp
sản xuất, trả lương theo sản phẩm trực tiếp được tính như sau:
Tiền lương được lĩnh Số lượng sản phẩm Đơn giá
trong tháng hoàn thành tiền lương
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: được sử dụng để tính lương phải trả cho công
nhân phục vụ quá trình sản xuất như vận chuyển vật liệu, bảo dưỡng máy móc thiết
bị việc tính lương phải trả cho công nhân phục vụ sẽ dựa trên cơ sở kết quả lao động
của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất mà họ đã phục vụ.
5
Tiền lương tuần =
Tiền lương ngày =
Tiền lương giờ =
=
*
=
*
Tiền lương được Tiền lương được lĩnh Tỷ lệ tiền lương
Lĩnh trong tháng của bộ phận trực tiếp gián tiếp
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Mức lương trả ngoài phần tính theo lượng
sản phẩm trực tiếp còn có phần thưởng thêm căn cứ vào số lượng sản phẩm vượt mức .
Hình thức này áp dụng trong trường hợp đẩy nhanh tiến độ sản xuất và được tính như
sau:

Tiền lương có thưởng của CNSX = Lương SP trực tiếp + thưởng vượt mức
Lương SP trực tiếp = số lượng SP hoàn thành * đơn giá lương
Thưởng vượt mức = tỉ lệ thưởng vượt mức * số lượng SP vượt mức
- Trả lương theo khoán quỹ lương: là một dạng đặc biệt của tiền lương trả theo
sản phẩm, được sử dụng trả cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh
nghiệp. Căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng ban tiến hành khoán quỹ
lương .
2.1.1.4. Đặc điểm của tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản xuất
hàng hóa hay gắn liền với nền kinh tế thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất
kinh doanh cấu thành nên giá trị sản phẩm lao vụ và dịch vụ.Tiền lương là đòn bẩy
kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng năng suất lao động
có tác dụng động viên khuyến khích người lao động tích cực làm việc nâng hiệu quả
công tác.
2.1.1.5. Nhiệm vụ kế toán tiền lương
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ,
chính xác tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình
sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh
nghiệp ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động tiền lương và bảo
hiểm xã hội.
Tính toán kịp thời, chính xác, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương,
thưởng, trợ cấp phải trả cho người lao động, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình
hình thanh toán các khoản trên cho người lao động, thực hiện kiểm tra tình hình huy
6
động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành chính sách , chế độ về lao động, tiền
lương và các khoản trích theo lương
Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào các đối tượng hoạch toán chi phí.
Tổ chức lập báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH. Qua đó để

tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để có
những biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả.
2.1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.2.1 Thủ tục và chứng từ hạch toán
Tổ chức chứng từ tiền lương và BHXH ở các DN được sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng chấm công (Mẫu số 2 - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 4 - LĐTL)
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu số 05 - LĐTL)
- Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 03 - LĐTL)
Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn :
- Phiếu xác định sản phẩm hoặc công việc được hoàn thành (Mẫu số 03 - LĐTL)
- Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07 - LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 - LĐTL)
- Biên bản tai nạn lao động (Mẫu số 09 - LĐTL )
Các chứng từ trên được sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán trực tiếp hoặc làm cơ
sở để ghi sổ tổng hợp.
2.1.2.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Nội dung là phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải
trả cho CBCNV công ty về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, phụ cấp, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập
của CBCNV công ty
 Tổ chức hạch toán tiền lương
- Tài khoản sử dụng: TK 334 “ Phải trả CNV ”
Kết cấu nội dung tài khoản 334 “phải trả CNV”
Tài khoản 334 “phải trả CNV”
7
Số dư đầu
- Lương và các khoản đã trả cho CNV - Lương và các khoản phải trả cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp
- Các khoản khấu trừ lương ( bồi thường,

nộp thay các khoản bảo hiểm )
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số dư cuối kỳ
Tài khoản 334 “phải trả CNV” có 2 TK cấp 2
Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên
Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác
 Phương pháp hạch toán tiền lương
- Tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo quy định phải trả công nhân
viên.
Nợ TK 241: xây dựng cơ bản dở dang (2413)
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: chi phí sản xuất chung(6271)
Nợ TK 641: chi phí bán hàng(6411)
Nợ TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK 334: phải trả công nhân viên
- Tiền thưởng thi đua phải trả cho CNV
Nợ TK 431: quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334: Theo tổng số tiền thưởng thi đua phải trả
-Tính số BHXH phải trả công nhân viên:
Nợ TK 338: phải trả, phải nộp khác
Có TK 334: phải trả CNV
- Khấu trừ vào lương của công nhân viên các khoản tạm ứng chưa thanh toán, các
khoản nợ phải thu khác:
Nợ TK 334
Có TK 141: tạm ứng
Có TK 1388: các khoản nợ phải thu khác
- Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao:
8
Nợ TK 334: Phải trả CNV
Có TK 333: Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

- Khi thanh toán các khoản phải trả công nhân viên:
Nợ TK 334: Phải trả CNV
Có TK 111: tiền mặt
Có TK 112: tiền gửi ngân hàng
- Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm hàng hóa:
Nợ TK 334: Phải trả CNV
Có TK 512: doanh thu nội bộ
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
- Kết chuyển số tiền mà CNV đi vắng chưa lĩnh
Nợ TK 334:
Có TK 338 (3388): phải trả, phải nộp khác
 Sơ đồ kế toán phải trả người lao động
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG
 Tổ chức hạch toán các khoản trích theo lương.
9
111,112 334 335
138,141,333,338 338 (3383)
512 431
333 (33311) 622,627,641,642
ứng và TT lương các khoản
khác cho người lao động
Các khoản khấu trừ vào
lươngvà thu nhập của người

Trả lương, thưởng cho người
LĐ bằng SP,HH
Thuế GTGT
Trả tiền lương nghỉ phép của
CNSX nếu trích trước
BHXH phải trả người LĐ

Tiền thưởng phải trả người

Lương và các khoản mang tính chất
lương phải trả người LĐ
Tài khoản sử dụng: TK 338 “ phải trả, phải nộp khác”
Kết cấu nội dung tài khoản 338 “phải trả, phải nộp khác”:
Tài khoản 338 “phải trả, phải nộp khác”
Số dư đầu kỳ
-Nộp BHXH cho cấp trên -Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, theo
tỷ lệ với tiền lương
- Chi BHXH trực tiếp tại đơn vị - Hoạch toán vào chi phí có liên quan
- Chi mua BHYT cho người lao động
- Chi KPCĐ
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số dư cuối kỳ
Tài khoản 338 có các TK cấp 2 sau:
- TK3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
- TK 3382: KPCĐ
- TK 3383: BHXH
- TK 3384: BHYT
- TK 3388: phải trả, phải nộp khác
- TK3389: BHTN
 Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương
- Hàng tháng tính trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
Nợ TK 241, 622, 627, 641, 642
Có TK 3382, 3383, 3384, 3389
- Hàng tháng tính số BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 3383, 3384, 3389

- Số trợ cấp phải trả CNV.
Nợ TK 3383
Có TK 334
- Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
10
Nợ TK 3382, 3383, 3384, 3389
Có TK 111,112
- Khi chi tiêu KPCĐ: thi đua, văn hóa nghệ thuật, thể thao, thăm hỏi
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
- Trường hợp BHXH, KPCĐ tại đơn vị:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338
2.1.2.3. Kế toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực
tiếp sản xuất
- Theo chế độ, hàng năm người lao động của doanh nghiệp được nghỉ phép nhưng
vẫn hưởng lương. Trong trường hợp công nhân nghỉ phép giữa các tháng không đều
nhau, để khỏi đột biến giá thành sản phẩm giữa các tháng, doanh nghiệp có thể dùng
phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
+ Cách tính như sau:
Mức trích trước tiền lương
phép kế hoạch của CNTTSX
=
Tiền lương chính phải trả
công nhân trực tiếp trong tháng
* Tỷ lệ trích trước
Tổng số tiền lương phép kế hoạch năm của CNTT sản xuất
* 100
Tổng số lương chính kế hoạch của CNTT sản xuất
Trường hợp doanh nghiệp bố trí việc nghỉ phép đều đặn giữa các tháng trong năm

thì không phải trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTT sản xuất.
 Trình tự hoạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
+ Hàng tháng tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
+ Khi công nhân sản xuất nghỉ phép theo chế độ hàng năm, xác định số tiền
lương nghỉ phép phải trả và ghi
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
+ Khi trả lương nghỉ phép cho người nghỉ phép.
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 111: Tiền mặt
2.1.2.4. Ý nghĩa của việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
11
Tỷ lệ trích trước =
Ở nước ta ngoài tiền lương phân phối cho người lao động theo số lượng và chất
lượng lao động của họ, người lao động còn được hưởng một phần sản phẩm xã hội
dưới hình thái tiền tệ trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức
lao động : ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí Quỹ BHXH được sử dụng để chi
trợ cấp BHXH cho người lao động trong trường hợp nói trên và nó được dựa trên cơ
sở số lượng và chất lượng mà người lao động đã tạo ra trước đó. Như vậy khoản trợ
cấp BHXH gắn liền với tiền lương để thỏa mãn nhu cầu cuộc sống của người lao động
Trên cơ sở các chế độ chính sách về tiền lương, BHXH mà Đảng và Nhà nước
ta đã ban hành, các doanh nghiệp phải tổ chức, bảo đảm lao động trong các bộ phận,
đơn vị thuộc doanh nghiệp theo đúng yêu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ ngành
nghề nhằm thực hiện có hiệu quả cao hoạt động SXKD của DN, đồng thời tính toán,
thanh toán các khoản tiền lương, BHXH đúng chế độ chính sách nhằm khuyến khích
người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chung

Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đây là phương
pháp nghiên cứu sự vật hiện tượng vừa ở trạng thái tĩnh (tức là nghiên cứu sự vật hiện
tượng tại một thời điểm nhất định, trong một thời gian xác định để tìm hiểu bản chất
của sự vật đó), vừa ở trạng thái động (tức là xem xét các sự vật hiện tượng trong mối
liên hệ tác động qua lại với các sự vật hiện tượng khác).
2.2.2. Phương pháp cụ thể
2.2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
- Tài liệu thứ cấp: thu thập tài liệu qua sách, giáo trình, báo chí, trên Internet,…
- Tài liệu sơ cấp: thu thập tài liệu từ sổ sách, các bảng biểu từ phòng kế toán tài
vụ của Công ty.
2.2.2.2. Phương pháp xử lý tài liệu
- Sử dụng phần mềm vi tính: Word, Exell, VietSun.
2.2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp thống kê kinh tế: đây là phương pháp nghiên cứu hiện tượng trên
cơ sở thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu của sự vật, hiện tượng để tìm ra
quy luật và rút ra kết luận cần thiết về sự vật, hiện tượng đó. Phương pháp này có hai
12
loại:
+ Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp mô tả thực trạng của sự vật hiện
tượng trên cơ sở số liệu đã được sử dụng trong quá trình phân tích.
+ Phương pháp thông kê so sánh: là phương pháp tính toán các chỉ tiêu tương đối
và tuyệt đối, so sánh chúng với nhau để tìm ra quy luật của sự vật hiện tượng.
So sánh tương đối: biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện
tượng nghiên cứu trong mối quan hệ so sánh với nhau.
So sánh tuyệt đối: biểu hiện quy mô của hiện tượng kinh tế xã hội trong điều kiện
thời gian và địa điểm cụ thể.
Phần thứ ba
13
ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm công ty Cổ phần Mía Đường Đắk Nông

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Thực hiện chủ trương 1.000.000 tấn đường trong cả nước vào năm 2000 của
Chính phủ, tỉnh Đắk Lăk đã triển khai xây dựng nhà máy mía đường với công suất
1000 tấn mía cây /ngày ở huyện CưJút, Đắk Lắk từ năm 1995 theo Quyết Định số
615/QĐ–UB của UBND tỉnh Đăk Lăk ngày 15/06/1995.
Công ty mía đường Đắk Lắk là một danh nghiệp Nhà nước, có trụ sở nằm trong
khu công nghiệp Tâm Thắng, thuộc xã Tâm Thắng, huyện CưJút, Đắk Lắk với tổng
diện tích mặt bằng 9.300 m
2
.
Là một doanh nghiệp Nhà nước với quy mô hoạt động tương đối lớn nên lượng
lao động của công ty cũng tương đối nhiều, được chia làm hai loại lao động: lao động
thường xuyên và lao động thời vụ.
Sau hơn 2 năm xây dựng, đến ngày 29/12/1997 nhà máy đã đưa vào sản xuất thử
với công suất 1000 tấn mía cây/ngày. Ngày 08/11/1998 nhà máy bắt đầu đi vào hoạt
động chính thức. Năm 2000 để tận dụng hết nguồn bã mía, công ty đã lắp đặt thêm
một xưởng sản xuất phân bón vi sinh đa vi lượng với công suất 2000 tấn/năm, với tổng
số vốn đầu tư là 1.200.000.000 đ.
Ngày 01/01/2004, theo Quyết Định của Chính phủ về việc tách tỉnh, tỉnh Đắk Lắk
đã tách ra thành hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông, lấy ranh giới từ cầu 14, sông Sêrêpôk.
Sau khi tách tỉnh, công ty mía đường thuộc địa bàn tỉnh Đắk Nông nên ngày
03/02/2004 công ty đăng kí giấy phép lần 2 và đổi tên thành Công ty mía đường Đắk
Nông.
Tên tiếng Anh: DAK NONG CANE SUGAR COMPANY
Tên giao dịch: DACASUCO
Trụ sở chính: khu công nghiệp Tâm Thắng, CưJut, Đăk Nông
Điện thoại: 050.882006 – 050.882815
Fax: 050.882066
Email:
Mã số thuế: 6000118970

Cuối năm 2006, Công ty Mía đường Đắk Nông đã chuyển đổi từ doanh nghiệp
14
Nhà nước sang hình thức hoạt động cổ phần hóa.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Mía đường Đắk Nông
• Địa chỉ: Km14, Quốc lộ 14, Khu công nghiệp Tâm Thắng, huyện Cư Jút, tỉnh
Đắk Nông
• Điện thoại : (84-501) - 3683 748
• Fax: (84-501) - 3683 748
Ngành nghề kinh doanh: Trồng mía; Dịch vụ hỗ trợ trồng trọt, cung cấp giống
cây trồng, hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, thu hoạch cây trồng, bảo vệ thực vật và dịch
vụ kỹ thuật trồng trọt; Sản xuất kinh doanh đường kính trắng và các sản phẩm sau
đường, sản xuất bánh các loại ( trừ sôcôla), sản xuất mỳ ăn liền; …
Vốn điều lệ : 9.600.000.000 đồng .
Theo ông Lê Thanh Hoàng, Giám đốc Nhà máy sản xuất đường thuộc Công ty
Cổ phần Mía đường Đắk Nông thì thời điểm này đơn vị gặp rất nhiều khó khăn do
vùng nguyên liệu thì bị thu hẹp, tư tưởng của đội ngũ cán bộ, công nhân không ổn
định khiến một bộ phận làm đơn xin nghỉ việc hoặc chuyển đi đơn vị mới. Mặt khác,
trước khi cổ phần, công ty tưởng chừng như phá sản do liên tục thua lỗ nhiều năm liền,
trang thiết bị xuống cấp nghiêm trọng vì không được đầu tư, cải tạo, nâng cấp…
Trước tình hình đó, ban giám đốc công ty đã cho thành lập các nhóm kỹ sư, công
nhân có tay nghề cao nghiên cứu nhằm chế tạo ra các sản phẩm để thay thế cho những
thiết bị nhập khẩu của nước ngoài đã lạc hậu. Và chỉ trong một thời gian ngắn, các kỹ
sư và công nhân có tay nghề cao trong công ty đã chế tạo thành công, lắp ráp băng tải
lò hơi bằng cao su thay cho băng tải cào nhập khẩu nước ngoài, thay thế thiết bị lọc
nước mía bằng vải sang bằng lưới Inox.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Mía đường Đắk Nông đã cơ bản hoàn thiện, công
suất hoạt động từ 1.000 tấn/ngày năm 2005 đã tăng lên 1.600 tấn/ngày năm 2009, thu
hồi đường từ cây mía cũng đạt 9,1 tấn mía/1 tấn đường. Chất lượng sản phẩm được
nâng cao. Nguồn nguyên liệu của công ty giờ đã mở rộng ra nhiều tỉnh của khu vực
Tây Nguyên và các tỉnh vùng duyên hải Nam Trung Bộ.

3.1.2. Tổ chức bộ máy của công ty cổ phần mía đường Đắk Nông
15
3.1.2.1. Tổ chức bộ máy
Bộ máy quản lý tại Công ty CP Mía đường Đắk Nông được tổ chức theo mô
hình trực tuyến. Nhờ mô hình này, việc điều hành quản lý giữa các bộ phận không bị
chồng chéo đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Giám đốc là người
trực tiếp quản lý các phòng ban và ngược lại các phòng ban hỗ trợ đắc lực và tham
mưu cho giám đốc và ban lãnh đạo trong việc điều hành sản xuất nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao.
Bất cứ một công ty nào cũng cần có cơ cấu tổ chức, quản lý thích hợp, sơ đồ cơ
cấu tổ chức của công ty nói lên sự bố trí và phân công công việc đã hợp lý chưa, nếu
chưa hợp lý cần phải bố trí lại cho hợp lý, nếu đã hợp lý thì cần làm cho nó phù hợp
hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CP MÍA ĐƯỜNG ĐẮK NÔNG
16
(Theo kiểu trực tuyến chức năng)
Sơ Đồ 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CP MÍA ĐƯỜNG ĐẮK NÔNG
17
Tổng giám đốc
Giám đốc
Tài chính-KT
Giám đốc
Trợ lý kỹ thuật
Giám đốc
Kế hoạch - KD
Giám đốc
Trợ lý Nsự-HC
Giám đốc
Nhà máy
Giám đốc

Nguyên liệu
Trưởng ca
Xưởng Động lực
Xưởng cơ điện
Bộ phận nguyên liệu
Trạm NL số 1
Trạm NL số 2
Trạm NL số 3
Trạm NL số 4
Trạm NL số 5
Hóa nghiệm-KCS
Xưởng SX Đường
Bảo vệ
Bàn cân
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Đại hội cổ đông
3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
- Đại hội cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty
- Hội đồng quản trị (HĐQT): là cấp quản lý cao nhất của công ty giữa hai kỳ
đại hội cổ đông, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ
đông.
- Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
SXKD, quản trị và điều hành công ty.
- Tổng giám đốc: là người điều hành cao nhất mọi hoạt động hàng ngày của công
ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, cổ đông, HĐQT về việc thức hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao.
- Giám đốc trợ lý nhân sự - hành chính: tiếp nhận, quản lý nhân sự, đào tạo cán
bộ, quản lý theo dõi tiền lương, các khoản phải trả cho CNV, theo dõi tài sản, thiết bị
văn phòng

- Giám đốc trợ lý kỹ thuật: kiểm tra quản lý hồ sơ kỷ thuật liên quan đến thiết
bị, máy móc trực tiếp theo dõi, quan sát việc thực hiện các chỉ tiêu, thông số liên quan
đến hoạt động sản xuất tại công ty đồng thời nghiên cứu cải tiến kỹ thuật phục vụ cho
sản xuất.
- Giám đốc kế hoạch kinh doanh: tổng hợp toàn bộ hoạt động SXKD của công
ty ở trong kỳ kết hợp với nghiên cứu tìm kiếm thị trường, dự báo thị trường, đẩy mạnh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm với giá cả hợp lý, đề xuất phương án, kế hoạch hoạt động chu
kỳ tiếp theo, đồng thời đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch đã đề ra trong
SXKD
- Giám đốc nguyên liệu: chỉ đạo trực tiếp các trạm nguyên liệu việc đầu tư, thu
mua nguyên liệu , báo cáo tình hình xây dựng, thực hiện kế hoạch đầu tư, thu mua
nguyên liệu của từng vụ, đáp ứng yêu cầu SXKD của công ty.
- Giám đốc tài chính kế toán: theo dõi, quản lý các hoạt động tài chính, hạch
toán các hoạt động SXKD của công ty, tham mưu cho tổng giám đốc về tình hình tài
18
Ghi chú:
Quan hệ chức năng: là quan hệ phối hợp giữa các phòng - bộ phận tham mưu
trong phân công chức năng nhiệm vụ.
Quan hệ trực tuyến: là quan hệ chỉ huy trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ

chính , báo cáo kết quả sử dụng, kết quả hoạt động SXKD từng kỳ, quý , năm, để có
phương án thích hợp.
- Giám đốc nhà máy: trực tiếp chỉ đạo các phòng, xưởng trực tiếp sản xuất.
3.1.3. Tổ chức công tác kế toán của công ty
3.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ
công việc từ khâu luân chuyển chứng từ ban đầu đến khi lập báo cáo tài chính đều
được tập trung tiến hành tại phòng kế toán tài vụ. Phòng kế toán tài vụ của công ty
gồm 7 người và được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

Chú thích:
Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
3.1.3.2. Nhiệm vụ của các bộ phận
- Kế toán trưởng: Đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ quản lý lãnh đạo
chung công tác kế toán kiểm tra, giám sát công tác kế toán tài chính và chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo và cơ quan cấp trên về hoạt động tổ chức kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Giúp cho kế toán trưởng tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong kì, các bộ phận để có số liệu lập báo cáo quyết toán kịp thời, đúng thời
hạn quy định.
19
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế
toán
ngân
hàng
Thủ
quỹ
Kế
toán
nguyên
liệu
mía
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán

bán
hàng,
tiêu
thụ sản
phẩm
Kế
toán
vật tư
Kế
toán
thuế
- Kế toán ngân hàng: Kiêm tài sản cố định theo dõi công nợ qua tài khoản của
công ty tại ngân hàng. Đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm và khấu hao TSCĐ tại công
ty.
- Kế toán nguyên liệu mía: Theo dõi tình hình đầu tư, công nợ về nguyên liệu,
thu hồi đầu tư, thanh toán tiền mua, vận chuyển mía và lượng mía nhập.
- Kế toán tiền mặt: Theo dõi thu chi tiền mặt và việc thanh toán tiền lương, các
khoản trích theo lương trong kì của công ty.
- Kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm: Theo dõi tình hình nhập xuất kho thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Đồng thời theo dõi các khoản phải thu của khách hàng.
- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư phục vụ sản xuất KD
- Kế toán thuế: Tổng hợp và lập báo cáo về thuế GTGT đầu vào và đầu ra một
cách chính xác và đúng thời gian quy định theo pháp luật thuế Nhà nước đặt ra.
- Thủ quỹ: Quản lý thu chi tiền mặt tại quỹ theo chứng từ.
Trong đó, kế toán tiền mặt và kế toán ngân hàng do cùng một người đảm
nhiệm; kế toán nguyên liệu mía và kế toán vật tư do cùng một người đảm nhiệm.
3.1.3.4. Hình thức sổ kế toán
Để đảm bảo thuận tiện trong công tác tổ chức kế toán, Công ty đã chọn và
sử dụng hình thức: “Nhật ký chung” để thực hiện công tác của mình. Đây là hình thức
đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty. Bên cạnh

đó, Công ty còn ứng dụng phần mềm kế toán “VietSun” vào công tác kế toán.
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo kế toán
20
Sơ đồ 4: SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN
Chú thích :
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
3.1.3.5. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký chung
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào Nhật kí chung theo trình tự thời gian. Trường hợp dùng sổ Nhật ký đặc biệt có liên
quan thì định kì tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu tổng hợp
ghi một lần vào sổ Cái.
- Hàng tháng hoặc định kì lấy số liệu trên Nhật kí chung chuyển vào sổ Cái. Cuối
tháng cộng số liệu của sổ Cái và lấy số liệu của sổ Cái ghi vào bảng Cân đối kế toán và
số phát sinh của tài khoản tổng hợp.
- Đối với các tài khoản mở các sổ hoặc thẻ chi tiết thì sau khi ghi sổ Nhật ký phải
căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối
tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết lập các bảng
tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh, đồng
thời căn cứ vào sổ Cái để lập bảng Cân đối tài khoản.
- Sau đó từ bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối tài khoản lập Báo cáo kế toán.
3.1.3.6. Vận dụng hệ thống tài khoản

- Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó công ty mở thêm một số tiết
khoản để phù hợp với hiện trạng của công ty.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho cuối kỳ: áp dụng phương pháp bình quân gia
quyền.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 ssến 31/12.
3.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Quá trình phát triển của Công ty được thể hiện qua bảng kết quả hoạt động kinh
doamh trong ba năm gần đây (2007 – 2008 – 2009) :
21
Bảng 1: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh
So sánh 08/07 So sánh 09/08
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Tổng doanh thu 81.500 122.591 118.144 41.091 150,4 - 4.447 96,4

Tổng chi phí 78.249 119.083 111.424 40.834 152,2 - 7.659 93,6
Tổng lợi nhuận 3.251 3.508 6.720 257 107,9 3.212 191,6
Nộp ngân sách 7.019 6.170 5.964 - 849 87,9 - 206 96,7
Nguồn: Phòng kế toán - tài
vụ
Nhận xét:
Qua bảng trên, ta thấy nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua
ba năm 2007 – 2008 – 2009 có hiệu quả nhưng chưa đều :
- Tổng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng hơn 50% nhưng sang
năm 2009 tổng doanh thu lại giảm chỉ bằng 96,4% so với năm 2008, tương đương
giảm 4.447 triệu đồng.
- Tổng chi phí sản xuất kinh doanh năm 2008 so với năm 2007 tăng hơn 52%,
sang năm 2009 lại giảm 7.659 triệu đồng, đó là do Công ty đã có những biện pháp tiết
kiệm chi phí tốt, đồng thời do Công ty đã giảm được các khoản phải nộp ngân sách
Nhà nước.
- Tổng lợi nhuận của công ty tăng nhanh qua các năm, năm sau cao hơn
năm trước, với mức tăng lần lượt là : năm 2008 tăng so với năm 2007 chỉ là 7,9%,
nhưng sang năm 2009 lại tăng đột ngột 91,6%, do Công ty đã thu được hiệu quả từ
việc cổ phần hóa, sản xuất được mở rộng, chất lượng sản phẩm được nâng cao.
Vì vậy, trong kì sản xuất kinh doanh tới Công ty cần tổ chức tốt vấn đề thu mua
mía nguyên liệu, đẩy mạnh hơn nữa sản xuất sản phẩm, nâng cao chất lượng sản
phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, phát huy biện pháp tiết kiệm chi phí thật tốt hơn
nữa.
22
Tóm lại : Qua kết quả phân tích trên ta thấy hiệu suất kinh doanh có tăng chủ
yếu là do tiết kiệm được chi phí, do nộp ngân sách Nhà nước giảm (do doanh thu bán
hàng giảm), tuy nhiên kết quả sản xuất kinh doanh vẫn chưa cao là do giá trị đầu tư
vào nhà máy lớn, khấu hao TSCĐ hàng năm nhiều (năm 2009 là trên 16 tỷ VND), dẫn
đến Công ty không thu được lợi nhuận cao.
3.2. Kết quả nghiên cứu tại công ty cổ phần Mía Đường Đắk Nông

3.2.1. Tình hình lao động của Công ty Cổ phần Mía Đường Đắk Nông
Bảng 2: BẢNG TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG QUA HAI NĂM 2008, 2009
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009
Người % Người %
Tổng số lao động 308 100 297 100
1. Phân theo chức năng
- Lao động gián tiếp
- Lao động trực tiếp
60
248
19,5
80,5
53
244
17,8
82,2
3. Phân theo trình độ
- Đại học, cao đẳng
- Trung cấp
- Công nhân kỹ thuật
- Lao động phổ thông
38
40
130
100
12,3
12,9
42,3

32,5
41
44
126
86
13,9
14,8
42,4
28,9
4. Phân theo giới tính
- Nam
- Nữ
228
80
74
26
208
89
70
30
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn lao động có sự biến động rõ rệt cụ thể là
tổng số lao động năm 2009 giảm 11 người tương đương với 3,6%. Tuy số lao đông
chung giảm nhưng trình độ lao động trong 2009 có xu hướng tăng cụ thể là số lao
động ở trình độ đại học, cao đẳng tăng 7,9% và số lao động ở trình độ trung cấp tăng
9% . Sự biến động này được đánh giá là tốt cho công ty vì trình độ lao động ngày
càng được nâng cao, cơ cấu bộ máy tổ chức được sắp xếp thu gọn hơn, mang lại hiệu
quả SXKD, cụ thể là lợi nhuận công ty năm 2009 tăng thêm 3.212 triệu đồng so với
năm 2008. Đây là một cố gắng rất lớn của Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo và toàn thể
23

cán bộ công nhân viên công ty nhằm để nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên vì
giảm số người lao động sẽ tăng thêm lương và thu nhập cho người lao động.
Tỷ lệ lao động giữa nam và nữ không tương đương nhau là do yêu cầu của công
việc nên lao động trong NT chủ yếu là nam giới.
3.2.2. Hạch toán tiền lương tại Công ty cổ phần Mía Đường Đắk Nông
Công ty tính lương cho CBCNV theo hình thức lương thời gian (lương tháng),
hàng tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của toàn bộ CBCNV, dựa trên bảng
chấm công kế toán tính và lập bảng thanh toán tiền lương của tháng đó. Một số công
việc phát sinh ngoài những việc bình thường như sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị thì được
tính theo lương khoán.
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng tài khoản 334” Phải trả công nhân viên”
Trong đó mở chi tiết cho từng tài khoản sau:
Tài khoản 3341” Phải trả cho công nhân viên”
Tài khoản 3348” Phải trả người lao động khác”
Phương pháp hạch toán: Tiền lương của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty
được trả theo thời gian làm việc hàng tháng. Cuối tháng kế toán tổng hợp bảng chấm
công để tính ra lương phải trả. Cụ thể việc hạch toán như sau:
Bảng chấm công
Doanh nghiệp sử dụng “bảng chấm công” để theo dõi số ngày công làm việc thực
tế của từng công nhân trong tháng, đây là căn cứ để trả lương cho từng người. Mỗi bộ
phận phải lập bảng chấm công hàng tháng và giao cho các tổ trưởng để chấm công cho
từng người trong tổ. Cuối tháng, tổ trưởng ký vào bảng chấm công và chuyển bảng
chấm công về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, cân đối ngày công thực tế rồi tiến
hành tính lương và BHXH cho cán bộ công nhân viên.
24
Bảng 3: BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 12/2009
T
T
Họ tên
1 2 3 4 5 6 … … …

3
0
3
1
Tổng
3 4 5 6 7
C
N
4 5
1 Chu Văn Thung x x x x x x x 26
2 Nguyễn Đăng Hải x x x x x … … … x x 26
Nguyễn Quốc Tân x x x x x x x 24
Vũ Văn Khiết x x x x x x 26
… ………………… …. … … … … … … … … … … …….
Thủ trưởng cơ quan Thủ trưởng Người chấm công
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền lương lập cho từng bộ phận và là cơ cở để tổng hợp bảng
phân bổ tiền lương trích BHXH của công ty hàng tháng, là căn cứ để rút tiền ngân
hàng về nhập quỹ để trả lương cho công nhân viên. Căn cứ vào chứng từ liên quan, bộ
phận kế toán lập bảng tính lương chuyển cho kế toán trưởng và Tổng giám đốc kí
duyệt để làm cơ sở lập phiếu chi trả lương.
+ Cách tính lương theo thời gian (lương tháng)
Mức lương cơ bản = ( hệ số lương cơ bản + các khoản phụ cấp )* 650.000
Mức lương cơ bản
A. Lương thời gian = * số ngày công thời gian làm việc thực tế
26
Mức lương cơ bản
B. Lương chủ nhật = * số ngày chủ nhật làm việc thực tế * 200%
26

Mức lương cơ bản
C. Lương tăng giờ = số ngày công tăng giờ làm việc thực tế * 150%
26
Mức lương cơ bản
D. Lương ngày (lễ, tết) = * số ngày công lễ, tết * 300%
25
26

×