Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN Phát triển ngôn ngữ cho trẻ sở tại lớp Chồi 1 trường mầm non Hoàng Oanh thông qua trò chơi dân gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.27 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
Trang
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI...............................................................................................
03
II. GIỚI THIỆU........................................................................................................
04
1. Thực trạng...............................................................................................................
04
2. Vai trò, tác dụng của trò chơi dân gian trong việc phát triển ngôn ngữ cho
05
trẻ................................................................................................................................
3. Vấn đề nghiên cứu..................................................................................................
06
4. Dữ liệu sẽ được thu thập.........................................................................................
06
5.Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................................
06
III.PHƯƠNGPHÁP..................................................................................................
07
1. Khách thể nghiên cứu.............................................................................................
07
2. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................................
07
3. Quy trình nghiên cứu.............................................................................................
08
4. Đo lường và thu thập dữ liệu..................................................................................
08
IV.PHÂN TÍCH DỮ LIỆU & BÀN LUẬN KẾT QUẢ.........................................
09
1. Phân tích dữ liệu.....................................................................................................
09


2. Bàn luận kết quả......................................................................................................
09
V. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ................................................................................
10
1. Kết luận..................................................................................................................
10
2. Kiến nghị.................................................................................................................
10
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................
11
VII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI.........................................................................
12
PHỤ LỤC I: Phiếu quan sát đánh giá mức độ hứng thú và phát triển ngôn ngữ của
12
trẻ ( Đối với lớp thực nghiệm trước khi tác động)......................................................
PHỤ LỤC II: Phiếu quan sát đánh giá mức độ hứng thú và phát triển ngôn ngữ của
14
trẻ ( Đối với lớp đối chứng trước khi tác động).....................................................
PHỤ LỤC III: Giáo án TCDG: “Trồng đậu-trồng cà, lộn cầu vồng” ........................
16
PHỤ LỤC IV: Giáo án TCDG: “Rồng rắn lên mây”..................................................
18
PHỤ LỤC V: Giáo án TCDG: “Thả đỉa ba ba”..........................................................
21
PHỤ LỤC VI: Phiếu quan sát đánh giá mức độ hứng thú và phát triển ngôn ngữ
23
của trẻ ( Đối với lớp thực nghiệm sau khi tác động)................................................
PHỤ LỤC VII: Phiếu quan sát đánh giá mức độ hứng thú và phát triển ngôn ngữ
25
của trẻ ( Đối với lớp đối chứng sau khi tác động)......................................................

PHỤ LỤC VIII: Bảng điểm trước và sau khi tác động của lớp đối chứng và lớp
26
thực nghiệm.................................................................................................................

1


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
“ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ SỞ TẠI LỚP CHỒI 1 TRƯỜNG
MẦM NON HỒNG OANH THƠNG QUA TRỊ CHƠI DÂN GIAN”
Giáo viên nghiên cứu: Nguyễn Thị Bích Thảo
Đơn vị: Trường Mầm Non Hồng Oanh, Sơn Trung, Khánh Sơn.
I.TĨM TẮT ĐỀ TÀI:
"Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai". Đúng như vậy, trẻ em không chỉ
là niềm hạnh phúc trong mỗi gia đình mà cịn là tương lai cho cả thế giới
ngày mai. Cuộc sống sẽ trở nên dịu dàng, đáng yêu biết bao khi hàng ngày ta
được nhìn thấy ánh mắt ngây thơ, tiếng nói ngộ nghĩnh, đáng yêu của con
trẻ. Đối với trẻ thơ ngơn ngữ nói là nhu cầu giao tiếp thứ nhất, ngôn ngữ
2


viết là nhu cầu giao tiếp thứ hai. Nhờ có ngôn ngữ mà giữa trẻ và người lớn
thiết lập được mối quan hệ tương hỗ với nhau hiểu và thông cảm lẫn nhau
đồng thời cũng nhờ có ngơn ngữ mà đứa trẻ có khả năng mở rộng tầm nhìn
của mình. Khi trẻ biết nói, trẻ dễ dàng giao tiếp với những người lớn cũng
như trẻ có được khả năng điều chỉnh hành vi của mình. Bằng ngơn ngữ của
mình, trẻ có thể biểu đạt sự hiểu biết của mình cho người lớn và hiểu được ý
nghĩa của người muốn nói gì từ đó giúp trẻ tích cực hoạt động giao tiếp với
mọi người. Trong công tác giáo dục mầm non, ngơn ngữ có vai trị rất lớn
trong việc phát triển trí tuệ cho trẻ. Trước hết ngơn ngữ là phương tiện để

giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh, bởi vì sự phát triển trí tuệ của trẻ
chỉ diễn ra khi các cháu lĩnh hội các tri thức về sự vật và hiện tượng xung
quanh. Song sự lĩnh hội các tri thức đó lại khơng thể thực hiện được khi
khơng có ngơn ngữ. Ngơn ngữ đã góp phần đào tạo các cháu trở thành
những con người phát triển toàn diện. Vì vậy việc phát triển ngơn ngữ cho
trẻ đúng lúc và kịp thời là nhiệm vụ nặng nề của giáo dục - nếu lơ là công
tác này tức là đã bỏ qua một cơ hội tốt để phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Muốn phát triển kỹ năng nghe, hiểu và nói được ngơn ngữ cho trẻ địi
hỏi người giáo viên mầm non dạy trẻ thông qua các hoạt động khác nhau,
bằng nhiều phương pháp và phương tiện khác nhau. Trong đó hoạt động trị
chơi dân gian là một nhu cầu không thể thiếu được đối với trẻ cũng giống
như nhu cầu cơm ăn nước uống hàng ngày của trẻ. Trò chơi dân gian khơng
đơn thuần là một trị chơi của trẻ con mà nó chứa đựng cả một nền văn hóa
dân tộc Việt Nam độc đáo và giàu bản sắc. Trị chơi dân gian khơng chỉ nâng
cánh cho tâm hồn trẻ, giúp trẻ phát triển khả năng tư duy, sáng tạo, sự khéo
léo mà còn giúp các em hiểu về tình bạn, tình yêu gia đình, quê hương, đất
nước. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay ở trường mầm non tổ chức TCDG
chưa có hiệu quả do nhiều nguyên nhân: Giáo viên chưa quan tâm nhiều đến
việc sử dụng các biện pháp hướng dẫn TCDG cho trẻ và chưa duy trì hứng
thú cho trẻ, do đặc thù trường mầm non Hoàng Oanh đa số các cháu là
người dân tộc thiểu số, phụ huynh học sinh chưa quan tâm nhiều đến việc
phát triển ngôn ngữ cho trẻ, môi trường giao tiếp hạn hẹp, ít chú ý đến việc
rèn luyện kỹ năng phát âm trong quá trình chơi, việc tổ chức cho trẻ chơi trị
chơi dân gian chỉ là hình thức. Chưa thực sự dựa trên sự hứng thú của trẻ,
chưa kích thích được tính tích cực hoạt động trí tuệ của trẻ chỉ chú trọng
vào phát triển thể chất là chính. Chính vì vậy mà ngơn ngữ của trẻ cịn nhiều
hạn chế. Thiết nghĩ nếu cứ sử dụng phương pháp dạy và học như thế này sẽ
không đem lại hiệu quả cao.
Qua quá trình nghiên cứu, bản thân đã áp dụng nhiều phương pháp dạy
học khác nhau vào quá trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhưng tôi thấy tổ chức

cho trẻ với hình thức thơng qua trò chơi dân gian là hữu hiệu nhất. Thơng qua
trị chơi dân gian đã làm cho giờ học trở nên sôi nổi, các cháu tham gia một
3


cách tích cực và hiệu quả mang lại là rất lớn. Như vậy để phát huy tính tích cực
chủ động sáng tạo, tăng hứng thú cho trẻ và phát triển được vốn từ cho trẻ,
giải pháp của tôi đưa ra là vận dụng trò chơi dân gian vào việc phát triển ngôn
ngữ cho trẻ. Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ thơng qua trị chơi dân gian là
một vấn đề hết sức thiết thực một mặt giúp trẻ tăng vốn từ ngữ lên rất nhanh
chóng. Từ đó giúp các cháu giảm bớt những căng thẳng, mệt mỏi khi tham gia
vào các hoạt động.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: Hai lớp Chồi
trường Mầm Non Hoàng Oanh. Lớp Chồi 1 (17 trẻ) được chọn làm lớp thực
nghiệm; lớp Chồi 2 (17 trẻ) làm lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được vận
dụng trò chơi dân gian trong các hoạt động, còn lớp đối chứng không sử dụng
trò chơi dân gian. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng rất lớn đến hứng
thú và vốn từ của trẻ. Điểm trung bình sau tác động của lớp thực nghiệm là 7.5
còn lớp đối chứng là 6.3 và kết quả kiểm chứng T-test cho thấy p = 1.2 chứng
tỏ ảnh hưởng rất lớn. Điều này chứng minh rằng việc vận dụng trò chơi dân
gian vào việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ đã làm tăng hứng thú và tăng vốn từ
cho trẻ.
II. GIỚI THIỆU :
1. Thực trạng :
Năm học 2013-2014 số trẻ ra lớp 4-5 tuổi của trường Mầm Non Hoàng
Oanh chiếm 98% là con em người dân tộc Raglai, ngôn ngữ của trẻ còn nhiều
hạn chế, phụ huynh chưa quan tâm nhiều đến việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ,
vốn từ hạn chế sẽ khiến trẻ khó tiếp thu được những kiến thức mà giáo viên
truyền đạt, trẻ thiếu tự tin khi giao tiếp với cô và các bạn. Bên cạnh đó đa số
giáo viên chưa có kinh nghiệm trong tổ chức các hoạt động phát triển ngôn

ngữ cho trẻ, giáo viên thường sử dụng các phương pháp khi phát triển ngơn
ngữ cho trẻ với các hình thức dạy như: dạy chay, cơ nói trước trẻ nói sau sẽ
khiến trẻ thụ động, đồng thời trẻ sẽ mau quên.
Với thực trạng trên, là một giáo viên mầm non tôi luôn trăn trở mình
phải làm thế nào và lựa chọn phương pháp, hình thức nào để việc phát triển
ngơn ngữ cho trẻ đạt hiệu quả cao nhất đồng thời làm tăng hứng thú của trẻ khi
tham gia hoạt động.
Chính vì điều băn khoăn, trăn trở ấy tơi đã tìm tịi, nghiên cứu và tìm ra
biện pháp “Vận dụng trị chơi dân gian trong việc phát triển ngơn ngữ cho
trẻ”, cũng chính phương pháp này đã làm tăng hứng thú của trẻ, đồng thời phát

4


triển ngôn ngữ cho trẻ một cách nhẹ nhàng, không bị gị bó. Từ đó kết quả
trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mang lại rất cao.
2. Vai trò, tác dụng của trò chơi dân gian trong việc phát triển ngôn
ngữ cho trẻ:
MACXIM GOOKI đã viết: “Vui chơi là con đường để trẻ nhận thức thế
giới, trong đó trẻ em có nhiệm vụ sống và cải tạo nó” và trong đó có trị chơi
dân gian-khơng đơn thuần là một trị chơi của trẻ con mà nó chứa đựng cả một
nền văn hóa dân tộc Việt Nam độc đáo và giàu bản sắc. Trị chơi dân gian
khơng chỉ nâng cánh cho tâm hồn trẻ, giúp trẻ phát triển khả năng tư duy, sáng
tạo, sự khéo léo mà ngôn ngữ - thành tựu lớn nhất của con người - là một hệ
thống tín hiệu đặc biệt. Nó là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của các
thành viên trong xã hội lồi người, nhờ có ngơn ngữ con người có thể trao đổi
cho nhau những hiểu biết, truyền cho nhau những kinh nghiệm, bày tỏ với
nhau những nguyện vọng, ý muốn và cùng nhau thực hiện những dự định
tương lai.
Ngay từ những năm tháng đầu tiên của cuộc đời, ngôn ngữ phát triển rất

mạnh mẽ, tạo ra những điều kiện cơ hội để trẻ lĩnh hội những kinh nghiệm lịch
sử - xã hội của nền văn hố lồi người. Nó giúp trẻ tích luỹ kiến thức, phát
triển tư duy, giúp trẻ giao tiếp được với mọi người xung quanh, là phương tiện
giúp trẻ điều chỉnh, lĩnh hội những giá trị đạo đức mang tính chuẩn mực. Ngày
nay trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ, chúng ta càng thấy rõ vai trị của
ngơn ngữ đối với việc giáo dục - phát triển toàn vẹn nhân cách trẻ.
Trò chơi dân gian được sử dụng để phát triển ngôn ngữ dạy cho trẻ mẫu
giáo là cách thức giáo viên tổ chức cho trẻ thực hiện những hành đợng, lời nói
thơng qua mợt trò chơi dân gian nào đó. Với phương pháp này, trẻ ở các lứa
tuổi đều rất thích. Nó tạo cho lớp học mợt khơng khí sơi nổi và khơng bị gị bó,
nhàm chán "học mà chơi, chơi mà học". Những trò chơi dân gian mà giáo viên
mầm non thường dùng dạy cho trẻ như: TCDG "Trồng đậu trồng cà, thả đĩa ba
ba, rồng rắn lên mây"...Đây là những TCDG nhằm phát triển ngôn ngữ, rèn kỹ
năng phát âm cho trẻ.
Thông qua hoạt động ngồi trời: Để giúp trẻ phát triển ngơn ngữ một cách
tồn diện thì chúng ta cần phải cho trẻ được tham gia nhiều hơn nữa các trò
chơi. Các trị chơi dân gian lúc này giúp phát triển trí tưởng tượng ngôn ngữ
khi chơi, mở rộng vốn từ, vốn hiểu biết của trẻ. Trong khi chơi trẻ tiếp thu vốn
từ một cách nhẹ nhàng, thoải mái bên cạnh đó giáo viên ln khuyến khích các
cháu người kinh và người sở tại cùng chơi với nhau, tăng cường cho các cháu
người sở tại nói theo bạn vì trẻ ở lứa tuổi mầm non đa số trẻ học thông qua bắt
chước.
Thông qua hoạt động chiều: Trẻ sẽ được kết hợp lời của bài đồng dao
với những hành động phù hợp, như vậy trẻ sẽ rất thích, việc phát triển ngơn
5


ngữ cho trẻ được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động, sẽ lôi cuốn được
trẻ một cách tự nhiên, đồng thời tăng sự hứng thú của trẻ khi tham gia hoạt
động. Ngồi ra, nó còn tác đợng trực tiếp đến tình cảm, thái độ đem lại niềm

vui, làm cho các cháu cảm thấy hứng thú và thích được đi học hơn
Thông qua hoạt động mọi lúc, mọi nơi: Trẻ thể hiện hành động chơi
thông qua bài đồng dao từ đó vốn từ của trẻ sẽ được mở rộng. Khi tham gia
hoạt động mọi lúc mọi nơi các cháu người kinh và sở tại chơi cùng nhau, qua
đó trẻ học được nhiều ”từ” từ bạn. Trẻ được giao lưu và thể hiện được hành
động chơi thông qua bài đồng dao.
3. Vấn đề nghiên cứu:
Việc sử dụng trò chơi dân gian vào việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ có
làm tăng hứng thú và phát triển vốn từ cho trẻ sở tại lớp Chồi 1 trường Mầm
Non Hồng Oanh khơng?
4. Dữ liệu sẽ được thu thập :
Kết quả qua các phiếu đánh gía về mức độ hứng thú và phát triển ngôn
ngữ của trẻ
5. Giả thiết nghiên cứu:
Có, việc sử dụng trò chơi dân gian vào phát triển ngôn ngữ cho trẻ có
làm tăng hứng thú và phát triển ngơn ngữ cho trẻ lớp Chồi 1 trường MN Hoàng
Oanh.
III. PHƯƠNG PHÁP :
1. Khách thể nghiên cứu :
Tôi lựa chọn hai lớp Chồi 1 và Chồi 2 để thực hiện nghiên cứu vì đó là
hai lớp có sự tương đồng về dân tộc, giới tính, khả năng giao tiếp và sĩ số lớp.
Những yếu tố đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng của tôi.
Tôi chọn lớp Chồi 2 làm lớp đối chứng, lớp Chồi 1 làm lớp thực nghiệm.
Các cháu hai lớp này có vốn từ là tương đương nhau.
Số trẻ sở tại ở các nhóm lớp
Tổng số
Nam
Nữ
Lớp Chồi 1

17
09
08
Lớp Chồi 2
17
10
07
2. Thiết kế nghiên cứu :
6


Chọn tất cả trẻ sở tại của 2 lớp Chồi 1 và Chồi 2 để thực hiện nghiên
cứu. Lớp Chồi 2 là lớp được chọn làm nhóm đối chứng, lớp Chồi 1 là lớp được
chọn làm nhóm thực nghiệm. Tơi sử dụng phiếu đánh giá về mức độ hứng thú
và vốn từ của trẻ hai lớp Chồi 1 và Chồi 2 trước tác động để so sánh. Sau khi
lấy kết quả và so sánh thì thấy có sự chênh lệch. Do đó tôi dùng phép kiểm
chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm
trước khi tác động
Kết quả: p = 0,38 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của
hai nhóm thực nghiệm và nhóm đới chứng là khơng có ý nghĩa. Do đó, hai
nhóm được xem như là tương đương.
Sử dụng thiết kế: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương
đương.
Thiết kế nghiên cứu :
Nhóm

KT trước TĐ

KT sau



Tác động

Vận dụng phương pháp trò
01
chơi dân gian vào phát
triển ngôn ngữ
Không vận dụng phương
Đối chứng
02
pháp trò chơi dân gian vào
(Chồi 2)
phát triển ngôn ngữ
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.

Thực nghiệm
(Chồi 1)

03
04

3. Quy trình nghiên cứu :
- Chuẩn bị bài của giáo viên : Để có sự so sánh một cách khách quan tôi
đã liên kết với cô Nguyễn Mai Bích Trân là giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp
đối chứng. Khi tổ chức các hoạt động phát triển ngơn ngữ cho trẻ cơ khơng áp
dụng trị chơi dân gian vào việc tăng cường vốn từ cho trẻ mà hình thức tổ
chức của cơ vẫn theo phương pháp cũ: Giáo viên cho trẻ chơi một cách tự phát,
trẻ chỉ hành động chơi mà giáo viên không tập cho trẻ đọc thuộc bài đồng dao.
- Đối với lớp thực nghiệm: Tôi tổ chức các hoạt động phát triển ngôn
ngữ cho trẻ với hình thức trị chơi dân gian.

- Tiến hành thực hiện : Thời gian tôi tiến hành dạy thực nghiệm bắt đầu
từ chủ điểm "thế giới thực vật"
Chủ điểm

Hoạt động/lớp
7

Tên bài dạy


Thế giới thực
vật
30/12/201324/01/2014)
Thế giới động
vật
(10/027/03/2014)
Phương tiện
giao thông
( Từ 10/03 –
04/04/2014)

Phát triển ngơn ngữ thơng qua trị
chơi dân gian được tổ chức ở hoạt
động mọi lúc, mọi nơi.

Bé yêu thích đồng dao
(Trồng đậu, trồng càLộn cầu vồng)

( Lớp Chồi 1)
Phát triển ngơn ngữ thơng qua trị

chơi dân gian được tổ chức ở hoạt
động ngoài trời

Rồng rắn lên mây

( Lớp Chồi 1)
Phát triển ngơn ngữ thơng qua trị
chơi dân gian được tổ chức ở hoạt
động chiều.

Thả đỉa ba ba

( Lớp Chồi 1)

4. Đo lường và thu thập dữ liệu:
Tôi sử dụng phiếu quan sát đánh giá mức độ hứng thú và phát triển ngôn
ngữ của trẻ sau khi trẻ học xong chủ điểm: "Nghề nghiệp" cho trẻ lên thể hiện
hành động và đọc bài đồng dao kiểm tra trước tác động và kiểm tra sau tác
động khi thực hiện xong chủ điểm: "Phương Tiện giao thông".
Tiến hành khảo sát và chấm điểm.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU & BÀN LUẬN KẾT QUẢ :
1. Phân tích dữ liệu :
Bảng so sánh điểm trung bình khảo sát sau tác động:
Điểm trung bình cộng
Độ lệch chuẩn
Giá trị P của T-test
Mức độ ảnh hưởng

Thực nghiệm
7.5

1,0

Đối chứng
6.3
1,0
0,0008
1.2

2. Bàn luận kết quả:
Như ở phần thiết kế nghiên cứu, từ kết quả nghiên cứu ta đã chứng minh
được rằng kết quả của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước tác động là
8


tương đương nhau. Sau quá trình tác động và kiểm chứng sự chênh lệch giá trị
trung bình bằng phép kiểm chứng t-test đã cho ta kết quả p = 0,0008 (mà p <=
0,05 là có nghĩa). Như vậy sự chênh lệch là có ý nghĩa giữa hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng. Điều này đã chứng tỏ rằng việc tác động bằng cách sử
dụng trò chơi dân gian vào việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là có ý nghĩa. Hay
nói cách khác điểm trung bình của nhóm thực nghiệm lớn hơn nhóm đối chứng
sau khi tác động không phải là ngẫu nhiên mà đó chính là kết quả của cả quá
trình tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) = 7.5- 6.3 = 1.2
1.0

Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) =
1.2 cho thấy mức đợ ảnh hưởng của việc áp dụng trị chơi dân gian để phát
triển ngôn ngữ cho trẻ là có ảnh hưởng và kết quả mà nó mang lại là rất lớn.

Như vậy giả thiết của đề tài là việc vận dụng trị chơi dân gian để phát triển
ngơn ngữ cho trẻ có làm tăng hứng thú và phát triển vốn từ cho trẻ sở tại lớp
Chồi 1 trường Mầm Non Hồng Oanh hay khơng? Giờ đây đã được kiểm
chứng trong thực tế và cho thấy rằng việc vận dụng trị chơi dân gian để phát
triển ngơn ngữ cho trẻ là biện pháp đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực đến
ngơn ngữ của trẻ người sở tại lớp Chồi 1 trường Mầm Non Hoàng Oanh đồng
thời cũng làm tăng sự hứng thú của trẻ khi tham gia vào hoạt động mà mức độ
ảnh hưởng của nó là rất lớn.
V. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ :
9


1. Kết luận :
Với đề tài: “Phát triển ngôn ngữ cho trẻ sở tại lớp Chồi 1 trường Mầm
Non Hoàng Oanh thơng qua trị chơi dân gian” tơi đã tập trung nghiên cứu
những vấn đề sau :
+ Tìm hiểu điểm khái quát nhất về lí luận phát triển ngôn ngữ cho các
cháu sở tại lớp Chồi 1 Trường Mầm Non Hoàng Oanh, những điểm chủ yếu
nhất về lí luận của việc vận dụng trò chơi dân gian vào các hoạt động phát
triển ngôn ngữ sao cho phù hợp nhằm đạt tới mục tiêu, yêu cầu (Trẻ hứng thú,
phát triển ngôn ngữ) và phát huy được tính tích cực của trẻ.
+ Tôi tiến hành khảo sát, thiết kế các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho
trẻ có sử dụng trò chơi dân gian và đã tiến hành giảng dạy ở lớp thực nghiệm.
Sau đó tiến hành lập phiếu quan sát và thu thập dữ liệu, dùng phép kiểm chứng
T-test để kiểm chứng sự chênh lệch và kiểm tra mức độ ảnh hưởng bằng bảng
tiêu chí Cohen thì cho thấy rằng việc vận dụng trò chơi dân gian vào phát triển
ngôn ngữ cho trẻ đã tạo ra giá trị trung bình chuẩn của hai nhóm với mức độ
ảnh hưởng của nó là rất lớn.
Như vậy, việc vận dụng trò chơi dân gian vào phát triển ngôn ngữ cho
các cháu sở tại lớp Chồi 1 trường Mầm Non Hoàng Oanh đã làm tăng hứng thú

và phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
2. Kiến nghị:
- Các cấp, các ngành cần quan tâm hơn nữa, tạo điều kiện thuận lợi về
cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học của cô và trẻ.
- Lãnh đạo phòng giáo dục và nhà trường cần tổ chức các tiết dạy
chuyên đề về phát triển ngôn ngữ thông qua trò chơi dân gian để tất cả giáo
viên học hỏi.
- Lãnh đạo nhà trường cần chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết
bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo viên. Ngoài ra
nhà trường cũng cần tổ chức nhiều chuyên đề phát triển ngơn ngữ cho trẻ
thơng qua trị chơi dân gian để giáo viên có thể học hỏi, rút kinh nghiệm khi tổ
chức hoạt động
- Nhà trường cần cung cấp đa dạng và phong phú các loại sách báo, tài
liệu tham khảo về trò chơi dân gian.
- Nhà trường cần tổ chức thường xuyên các hội thi bé với trò chơi dân
gian cho trẻ được tham gia.
10


VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Một số trò chơi dân gian cho trẻ mầm non
2. Sách hướng dẫn tổ chức các trò chơi dân gian cho trẻ ở trường mầm
non.
3. Quyển tuyển tập trị chơi dân gian phát triển ngơn ngữ cho trẻ lứa tuối
mầm non.
4. Internet.

VII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI:
PHỤ LỤC I
PHIẾU QUAN SÁT

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỨNG THÚ VÀ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
CỦA TRẺ THÔNG QUA TRÒ CHƠI DÂN GIAN
( Đối với lớp thực nghiệm trước khi tác động )
Thang xếp hạng để đo hành vi trẻ sở tại tham gia hoạt động phát triển
ngôn ngữ qua trị chơi dân gian:
STT

Rất Thường Đơi Hiếm Khơng
thường xun khi khi bao giờ
xuyên

Câu hỏi
11


1

Tần suất trẻ đọc thuộc bài đồng dao
và chơi trò chơi dân gian ?
Bảng kiểm quan sát để đo hành vi trẻ sở tại tham gia hoạt động phát triển
ngôn ngữ:

STT
Câu hỏi
2 Trẻ có đọc to rõ lời, thuộc lưu loát và thực hiện hành động
một cách phù hợp hay không?

Có

Không


Thang đo thái độ đối tượng trẻ sở tại tham gia trị chơi dân gian phát
triển ngơn ngữ:
STT

Rất Đồng Bình Không Rất
đồng ý ý thường đồng ý không
đồng ý

Mệnh đề
3

Trẻ hứng thú khi tham gia trò chơi dân
gian

4

Trẻ tự tin khi đọc bài đồng dao và kết
hợp chơi trò chơi dân gian
Trẻ có khả năng tập trung khi học bài
đồng dao và chơi trò chơi dân gian

5

* Ghi chú:
1/ Mỗi câu hỏi tương ứng với điểm số (từ 0 đến 02đ), thang điểm là 10;
5 câu hỏi mỗi câu tối đa đạt 2 điểm.
2/Thang xếp hạng:
Rất thường xuyên ( 2đ)
Thường xuyên

(1.5đ)
Đôi khi
( 1đ)
Hiếm khi
( 0.5đ)
Không bao giờ
( 0đ)
3/ Bảng kiểm quan sát:
“ Có”
( 2đ)
“ Không”
(1đ)
4/ Thang đo thái độ :
Rất đồng ý
( 2đ)
Đồng ý
(1.5đ)
Bình thường
( 1đ)
12


Không đồng ý
( 0.5đ)
Rất không đồng ý ( 0đ)

PHỤ LỤC II
PHIẾU QUAN SÁT
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỨNG THÚ VÀ PHÁT TRIỂN NGƠN NGỮ
CỦA TRẺ THƠNG QUA TRỊ CHƠI DÂN GIAN

( Đối với lớp đối chứng trước khi tác động )
Thang xếp hạng để đo hành vi trẻ sở tại tham gia hoạt động phát triển
ngơn ngữ qua trị chơi dân gian:
STT

Rất Thường Đôi Hiếm Không
thường xuyên khi khi bao giờ
xuyên

Câu hỏi
1

Tần suất trẻ đọc thuộc bài đồng dao
và chơi trò chơi dân gian ?
13


Bảng kiểm quan sát để đo hành vi trẻ sở tại tham gia hoạt động phát triển
ngôn ngữ:
STT
Câu hỏi
2 Trẻ có đọc to rõ lời, thuộc lưu lốt và thực hiện hành động
một cách phù hợp hay không?

Có

Không

Thang đo thái độ đới tượng trẻ sở tại tham gia trị chơi dân gian phát
triển ngơn ngữ:

STT

Rất Đồng Bình Khơng Rất
đồng ý ý thường đồng ý không
đồng ý

Mệnh đề
3

Trẻ hứng thú khi tham gia trò chơi dân
gian

4

Trẻ tự tin khi đọc bài đồng dao và kết
hợp chơi trị chơi dân gian
Trẻ có khả năng tập trung khi học bài
đồng dao và chơi trò chơi dân gian

5

* Ghi chú:
1/ Mỗi câu hỏi tương ứng với điểm số (từ 0 đến 02đ), thang điểm là 10;
5 câu hỏi mỗi câu tối đa đạt 2 điểm.
2/Thang xếp hạng:
Rất thường xuyên ( 2đ)
Thường xuyên
(1.5đ)
Đôi khi
( 1đ)

Hiếm khi
( 0.5đ)
Không bao giờ
( 0đ)
3/ Bảng kiểm quan sát:
“ Có”
( 2đ)
“ Không”
(1đ)
4/ Thang đo thái độ :
Rất đồng ý
( 2đ)
Đồng ý
(1.5đ)
Bình thường
( 1đ)
14


Không đồng ý
( 0.5đ)
Rất không đồng ý ( 0đ)

PHỤ LỤC III
BÉ YÊU THÍCH ĐỒNG DAO
(TRỒNG ĐẬU-TRỒNG CÀ, LỘN CẦU VỒNG)
(Chủ điểm: Thế giới thực vật )
I. Mục đích:
- Trẻ đọc thuộc các câu thơ theo đúng vần, đúng nhịp
- Thực hiện được các động tác phù hợp với lời đồng dao

- Phát triển ngôn ngữ và mở rộng vốn từ cho trẻ
II. Chuẩn bị:
- Cô thuộc lời bài đồng dao: “Trồng đậu-trồng cà, lộn cầu vồng”
III. Tiến hành:
15


NỘI DUNG
1. Trò chơi dân gian: “ Trồng đậu, trồng cà”
- Trong giờ đón trẻ, giờ giải lao cơ giới thiệu tên trò chơi:
“ Trồng đậu, trồng cà”, trước tiên cô cho trẻ đọc theo cô các lời:
Trồng đậu trồng cà
Hoe hoe hoa khế
Khế ngọt khế chua
Cột đình cột chùa
Hai tay ơm cột
Cây cam cây qt
Cây mít cây hồng
Cành đa cành nhãn
Có chân thì rụt ...
- Sau đó để trẻ thuộc hơn và hứng thú hơn cô và trẻ cùng kết hợp
đọc và duỗi chân, mỗi từ đập nhẹ vào một chân, đập từ đầu theo
thứ tự đến cuối cùng rồi lại quay ngược lại cho đến từ " rụt ",
chân nào trúng từ " rụt " thì co lại. Cứ thế cho đến khi các chân
co lại hết, lại bắt đầu từ đầu.
- Với những trẻ chậm hơn cô có thể chú ý động viên trẻ chơi nhiều
lần khơng chỉ trong một lúc mà trong nhiều lúc, nhiều ngày để trẻ
có thể vừa đọc vừa chơi cùng cơ và các bạn.
2. Trò chơi: “ Lộn cầu vồng”
- Trong giờ hoạt động chiều cơ có thể dạy cho trẻ chơi, trước tiên

cô cũng cho trẻ đọc theo cô các lời:
“ Lộn cầu vồng
Nước sơng nước chảy
Có cơ mười bảy
Có chị mười ba
Hai chị em ta
Cùng lộn cầu vồng”
- Sau đó cô cho trẻ bắt cặp với nhau, cùng cầm tay đưa qua đưa lại,
16

DKTH


khi đến câu: ‘ Cùng lộn cầu vồng” thì 2 trẻ sẽ lộn ngược lại, quay
lưng vào nhau và chơi tiếp cùng đồng thời đọc lại bài đồng dao.
- Ngoài ra cơ cũng có thể cho trẻ ra ngịai trời chơi, tổ chức cho trẻ
chơi với nhiều hình thức.
- Với những trẻ nhút nhát, nói tiếng việt chưa rõ, cơ cùng cầm tay
chơi với trẻ và đọc to lời đồng dao, khuyến khích trẻ đọc theo cơ,
ngồi ra cơ cũng có thể chọn bạn chơi giỏi, đọc to, rõ ràng cầm tay
cùng chơi và cùng đọc với bạn.

PHỤ LỤC IV
TRÒ CHƠI DÂN GIAN
RỒNG RẮN LÊN MÂY
(Chủ điểm: Thế giới động vật )
I. Mục đích:
- Trẻ đọc thuộc các câu thơ theo đúng vần, đúng nhịp
- Thực hiện được các động tác phù hợp với lời đồng dao. Phát triển ngôn ngữ
và mở rộng vốn từ cho trẻ

- Thỏa mãn nhu cầu vui chơi
II. Chuẩn bị:
17


- Cô thuộc lời bài đồng dao: “Rồng rắn lên mây”
- Trẻ đã được làm quen trước bài đồng dao “Rồng rắn lên mây”
III. Tiến hành:
NỘI DUNG
Dặn dò trước khi ra sân
- Cơ tập trung trẻ dặn dị trẻ trước khi ra sân
* Trò chơi dân gian: “Rồng rắn lên mây”
- Cơ tổ chức cho trẻ chơi trị chơi dân gian “Rồng rắn lên mây”
- Trong giờ hoạt động ngoài trời cơ giới thiệu tên trị chơi:
“ Rồng rắn lên mây”, trước tiên cô cho trẻ đọc theo cô các lời:
Một người đứng ra làm thầy thuốc, những người còn lại sắp hàng
một, tay người sau nắm vạt áo người trước hoặc đặt trên vai của
người phía trước. Sau đó tất cả bắt đầu đi lượn qua lượn lại như
con rắn, vừa đi vừa hát:
Rồng rắn lên mây
Có cây lúc lắc
Hỏi thăm thầy thuốc
Có nhà hay khơng?
Người đóng vai thầy thuốc trả lời:
- Thấy thuốc đi chơi ! (hay đi chợ, đi câu cá , đi vắng nhà... tùy ý
mà chế ra). Đoàn người lại đi và hát tiếp cho đến khi thầy thuốc
trả lời:
- Có !
Và bắt đầu đối thoại như sau : Thầy thuốc hỏi:
- Rồng rắn đi đâu?

Người đứng làm đầu của rồng rắn trả lời:
- Rồng rắn đi lấy thuốc để chữa bệnh cho con.
- Con lên mấy ?
- Con lên một
- Thuốc chẳng hay
- Con lên hai.
- Thuốc chẳng hay
Cứ thế cho đến khi:
- Con lên mười.
18

DKTH


- Thuốc hay vậy.
Kế đó, thì thầy thuốc địi hỏi:
+ Xin khúc đầu.
- Những xương cùng xẩu.
+ Xin khúc giữa.
- Những máu cùng me.
+ Xin khúc đuôi.
- Tha hồ mà đuổi.
Lúc đó thầy thuốc phải tìm cách làm sao mà bắt cho được người
cuối cùng trong hàng.
- Ngược lại thì người đứng đầu phải dang tay chạy, cố ngăn cản
không cho người thầy thuốc bắt được cái đi của mình, trong
lúc đó cái đi phải chạy và tìm cách né tránh thầy thuốc. Nếu
thầy thuốc bắt được người cuối cùng thì người đó phải ra thay
làm thầy thuốc.
- Nếu đang chơi dằng co giữa chừng, mà rồng rắn bị đứt ngang

thì tạm ngừng để nối lại và tiếp tục trị chơi.
- Với những trẻ chậm hơn cơ có thể chú ý động viên trẻ chơi
nhiều lần không chỉ trong một lúc mà trong nhiều lúc, nhiều ngày
để trẻ có thể vừa đọc vừa chơi cùng cô và các bạn.
- Cô tổ chức cho trẻ chơi
- Trong quá trình trẻ chơi cô quan sát
* Chơi tự do
- Sau khi trẻ chơi trị chơi dân gian xong cơ cho trẻ chới với
các đồ chơi cơ đã chuẩn bị
- Dặn dị trẻ chơi ngoan, không tranh giành đồ chơi của bạn.
- Kết thúc nhận xét tuyên dương trẻ

19


PHỤ LỤC V
TRÒ CHƠI DÂN GIAN
THẢ ĐỈA BA BA
(Chủ điểm: Phương tiện giao thơng )
I. Mục đích:
- Trẻ đọc thuộc các câu thơ theo đúng vần, đúng nhịp
- Thực hiện được các động tác phù hợp với lời đồng dao. Phát triển ngôn ngữ
và mở rộng vốn từ cho trẻ
II. Chuẩn bị:
- Cô thuộc lời bài đồng dao: “Thả đỉa ba ba”
20


III. Tiến hành:
NỘI DUNG

* Trò chơi: “Thả đỉa ba ba”
- Trị chơi thể hiện việc qua sơng, qua bưng, ruộng...ngập nước.
ở dưới nước có đỉa. Cả nhóm làm sao xuống nước mà đỉa
không bắt chước.
- Trước hết vẽ hai đường song song cách nhau độ 2m (hay qui
định khoảng trống nào đó) giả định là sơng nước. Một em ra
giữa vòng vừa hát vừa lấy tay ra đập nhịp vào vai các bạn.
Trước tiên cô cho trẻ đọc theo cô các lời:
Thả đỉa / ba ba
Chớ bắt / đàn bà
Tha tội / đàn ông
Cơm trắng / gạo
trắng
Gạo thuyền như
nước

Ðổ mắm / đổ muối
Ðổ chuối / hạt tiêu
Ðổ niêu / nước chè
Ðổ phải nhà nào
Nhà ấy.... chịu

- Khia đọc đến từ "chịu" thì trúng em nào thì em ấy xuống
sơng làm "đỉa". Trẻ đứa chạy đầu này, đứa băng qua sông góc
nọ. Trẻ làm "Ðỉa" rượt để bắt. Các trẻ lại hát bài hát ghẹo
Sang sông / về sông / trồng cây / ăn quả / nhả hạt. "Ðỉa" rượt
bên này thì bên kia xuống sơng. "Ðỉa" quay lại bên kia thì lũ
bên nọ lại réo lên: "ăn quả / nhả hạt" rồi ào xuống. Chẳng may
ai bị "đỉa" vớ phải thì trở thành "đỉa"
- Sau đó cơ cho trẻ chơi

- Ngồi ra cơ cũng có thể cho trẻ ra ngịai trời chơi, tổ chức cho
trẻ chơi với nhiều hình thức.
- Với những trẻ nhút nhát, khuyến khích trẻ đọc theo cơ, ngồi
ra cơ cũng có thể chọn các bạn chơi giỏi, đọc to, rõ ràng cùng
chơi và cùng đọc với bạn
- Kết thúc nhận xét tuyên dương trẻ

21

DKTH


PHỤ LỤC VI
PHIẾU QUAN SÁT
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỨNG THÚ VÀ PHÁT TRIỂN NGƠN NGỮ
CỦA TRẺ THƠNG QUA TRỊ CHƠI DÂN GIAN
( Đối với lớp thực nghiệm sau khi tác động )
Thang xếp hạng để đo hành vi trẻ sở tại tham gia hoạt động phát triển
ngơn ngữ qua trị chơi dân gian:
STT

Rất Thường Đôi Hiếm Không
thường xuyên khi khi bao giờ
xuyên

Câu hỏi

22



1

Tần suất trẻ đọc thuộc bài đồng dao
và chơi trò chơi dân gian ?
Bảng kiểm quan sát để đo hành vi trẻ sở tại tham gia hoạt động phát triển
ngôn ngữ:

STT
Câu hỏi
2 Trẻ có đọc to rõ lời, thuộc lưu loát và thực hiện hành động
một cách phù hợp hay không?

Có

Không

Thang đo thái độ đối tượng trẻ sở tại tham gia trị chơi dân gian phát
triển ngơn ngữ:
STT

Rất Đồng Bình Không Rất
đồng ý ý thường đồng ý không
đồng ý

Mệnh đề
3

Trẻ hứng thú khi tham gia trò chơi dân
gian


4

Trẻ tự tin khi đọc bài đồng dao và kết
hợp chơi trò chơi dân gian
Trẻ có khả năng tập trung khi học bài
đồng dao và chơi trò chơi dân gian

5

* Ghi chú:
1/ Mỗi câu hỏi tương ứng với điểm số (từ 0 đến 02đ), thang điểm là 10;
5 câu hỏi mỗi câu tối đa đạt 2 điểm.
2/Thang xếp hạng:
Rất thường xuyên ( 2đ)
Thường xuyên
(1.5đ)
Đôi khi
( 1đ)
Hiếm khi
( 0.5đ)
Không bao giờ
( 0đ)
3/ Bảng kiểm quan sát:
“ Có”
( 2đ)
“ Không”
(1đ)
4/ Thang đo thái độ :
Rất đồng ý
( 2đ)

23


Đồng ý
(1.5đ)
Bình thường
( 1đ)
Khơng đồng ý
( 0.5đ)
Rất khơng đồng ý ( 0đ)

PHỤ LỤC VII
PHIẾU QUAN SÁT
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỨNG THÚ VÀ PHÁT TRIỂN NGƠN NGỮ
CỦA TRẺ THƠNG QUA TRỊ CHƠI DÂN GIAN
( Đối với lớp đối chứng sau khi tác động )
Thang xếp hạng để đo hành vi trẻ sở tại tham gia hoạt động phát triển
ngôn ngữ qua trị chơi dân gian:
STT

Rất Thường Đơi Hiếm Khơng
thường xun khi khi bao giờ
xuyên

Câu hỏi
24


1


Tần suất trẻ đọc thuộc bài đồng dao
và chơi trò chơi dân gian ?
Bảng kiểm quan sát để đo hành vi trẻ sở tại tham gia hoạt động phát triển
ngôn ngữ:

STT
Câu hỏi
2 Trẻ có đọc to rõ lời, thuộc lưu loát và thực hiện hành động
một cách phù hợp hay không?

Có

Không

Thang đo thái độ đối tượng trẻ sở tại tham gia trị chơi dân gian phát
triển ngơn ngữ:
STT

Rất Đồng Bình Không Rất
đồng ý ý thường đồng ý không
đồng ý

Mệnh đề
3

Trẻ hứng thú khi tham gia trò chơi dân
gian

4


Trẻ tự tin khi đọc bài đồng dao và kết
hợp chơi trò chơi dân gian
Trẻ có khả năng tập trung khi học bài
đồng dao và chơi trò chơi dân gian

5

* Ghi chú:
1/ Mỗi câu hỏi tương ứng với điểm số (từ 0 đến 02đ), thang điểm là 10;
5 câu hỏi mỗi câu tối đa đạt 2 điểm.
2/Thang xếp hạng:
Rất thường xuyên ( 2đ)
Thường xuyên
(1.5đ)
Đôi khi
( 1đ)
Hiếm khi
( 0.5đ)
Không bao giờ
( 0đ)
3/ Bảng kiểm quan sát:
“ Có”
( 2đ)
“ Không”
(1đ)
4/ Thang đo thái độ :
Rất đồng ý
( 2đ)
25



×