Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Phân tích mã cổ phiếu PET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 13 trang )

Tiểu luận môn Phân tích tài chính Mã CP: PET
1
Học viên: Võ Thanh Trà – STT: 77
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
o0o






TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Đề tài:
Phân tích mã cổ phiếu PET

Học viên thực hiện
Võ Thanh Trà
Lớp
Cao học TCNH 19D
GVHD
PGS.TS. Nguyễn Đình Thọ






Tiểu luận môn Phân tích tài chính Mã CP: PET


2
Học viên: Võ Thanh Trà – STT: 77
























Mục lục
Phần I: Sơ lược về Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí 3
1.1. Giới thiệu chung 3
1.2. Lĩnh vực kinh doanh: 4

Phần II: Phân tích cổ phiếu của Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng
hợp Dầu khí – khuyến nghị đầu tư 5
2.1. Phân tích môi trường kinh doanh 5
2.2. Vị thế của công ty trong ngành 6
2.3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính 7
2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2013 10
2.5. Khuyến nghị đầu tư 13


Tiểu luận môn Phân tích tài chính Mã CP: PET
3
Học viên: Võ Thanh Trà – STT: 77
Phần I: Sơ lược về Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ
Tổng hợp Dầu khí
1.1. Giới thiệu chung
- Tên đầy đủ: Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí
- Tên viết tắt: PETROSETCO
- Ngành: Dịch vụ phân phối, bán lẻ
- Mã chứng khoán: PET; Vốn hóa thị trường: 1.500 tỷ đồng
- Trụ sở: Lầu 6, Tòa nhà PetroVietnam số 1-5 Lê Duẩn, P.Bến Nghé, Q.1,
TP.HCM
- Web site: www.petrosetco.com.vn
- Số lượng chi nhánh: 4
- Số lượng nhân sự: 2614
Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Dầu khí là đơn vị thành viên của Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực: Kinh doanh thương mại và phân
phối, Dịch vụ dầu khí và Kinh doanh bất động sản. Petrosetco được thành lập vào
tháng 6/1996, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ sinh hoạt, đời sống và du
lịch nhằm phục vụ các hoạt động dầu khí. Công ty đã chính thức chuyển sang hoạt
động theo hình thức công ty Cổ phần từ tháng 9/2006 với tổng vốn điều lệ là

255.300 triệu đồng, trong đó: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nắm giữ 51%; Công ty
Tài chính Dầu khí (PVFC) 11%; các cổ đông khác 38%. Tháng 9/2007 cổ phiếu
của Petrosetco chính thức được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM
với mã cổ phiếu PET.
Đơn vị thành viên Petrosetco:
1. Công ty Cổ phần Dịch vụ Phân phối Tổng hợp Dầu khí
2. Công ty TNHH 1TV Thương Mại và Dịch vụ Dầu khí Biển
Tiểu luận môn Phân tích tài chính Mã CP: PET
4
Học viên: Võ Thanh Trà – STT: 77
3. Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí Vũng Tàu
4. Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Miền Trung
5. Công ty Cổ phần Quản lý và Khai thác Tài sản Dầu khí
6. Công ty TNHH PETROSETCO SSG
7. Công ty Phân phối Nguyên liệu Công nghiệp Dầu khí
8. Công ty Cổ phần Hội tụ Thông minh
9. Công ty Cổ phần Dịch vụ Bán lẻ Dầu khí
1.2. Lĩnh vực kinh doanh:
1. Thương mại và phân phối
- Hệ thống phân phối sản phẩm điện tử, công nghệ, viễn thông
- Cung ứng vật tư thiết bị
- Phân phối hạt nhựa Polypropylene ( PP), xơ sợi Polyester và khí hóa lỏng (LPG)
- Kinh doanh nông sản và phân bón
- Phân phối đồ chơi thông minh cho trẻ em
2. Dịch vụ dầu khí
- Dịch vụ Logistics
- Dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp
- Dịch vụ vận chuyển
- Dịch vụ lao động
3. Quản lý bất động sản

- Dịch vụ khách sạn
- Dịch vụ quản lý và khai thác bất động sản
- Các hoạt động đầu tư, kinh doanh bất động sản
Tiểu luận môn Phân tích tài chính Mã CP: PET
5
Học viên: Võ Thanh Trà – STT: 77
Hiện nay, nguồn doanh thu chủ yếu của PET (60%) là từ doanh số bán các
sản phẩm công nghệ viễn thông, phần mềm của PSD, là công ty con chính của PET
trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm của Samsung, đối tác phân phối thiết bị,
giải pháp và các sản phẩm công nghệ của Microsoft tại thị trường Việt Nam.
Phần II: Phân tích cổ phiếu của Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp
Dầu khí – khuyến nghị đầu tư
2.1. Phân tích môi trường kinh doanh
Theo báo cáo mới đây của Chính phủ, khu vực dịch vụ có mức tăng trưởng
cao nhất so với khu vực công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp và có đóng góp nhiều
nhất vào tăng trưởng GDP.
Với lợi thế về nguồn lao động dồi dào, thị trường nội địa 90 triệu dân, vị thế
trong xuất khẩu nông sản thực phẩm đã được khẳng định trên thị trường thế giới ,
tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ trong 9 tháng đầu năm ước đạt 6,25% so với
cùng kỳ năm 2012 (cùng kỳ năm 2012 tăng 5,66%). Trong đó, một số lĩnh vực
dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá như: dịch vụ thông tin và truyền thông, dịch vụ
lưu trú và ăn uống, dịch vụ giáo dục và đào tạo, dịch vụ y tế và trợ giúp xã hội.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 9 tháng đầu năm
ước đạt 1.932 nghìn tỷ đồng, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2012, nếu loại trừ
yếu tố giá thì tăng 5,3%.
Mặc dù tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong
những tháng gần đây đã có cải thiện nhưng vẫn còn chậm. Từ tháng 4 đến tháng 8
chỉ dao động ở mức 11,8-12,3%. Nếu loại trừ yếu tố giá thì vẫn ở mức thấp và thấp
hơn mức tăng cùng kỳ, cho thấy sức cầu của nền kinh tế tuy có cải thiện nhưng vẫn
còn yếu.

Đối với lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tổng doanh thu 9 tháng đầu năm
trong lĩnh vựcnày ước đạt 4.000 tỷ đồng; lĩnh vực viễn thông ước đạt 150 nghìn tỷ
đồng.
Tiểu luận môn Phân tích tài chính Mã CP: PET
6
Học viên: Võ Thanh Trà – STT: 77
Trong những tháng cuối năm, dự kiến khu vực dịch vụ sẽ tiếp tục phát triển
khá với tốc độ tăng trưởng cả năm 2013 ước đạt khoảng 6,56%, cao hơn tốc độ
tăng trưởng của năm 2012 (5,9%). Tổng mức bán lẻ năm 2013 ước tăng khoảng
14-16% so với năm 2012, nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng từ 5,3-5,5%.
Để nâng cao hơn tỷ trọng ngành dịch vụ, trong thời gian tới Chính phủ sẽ
tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh khu vực
dịch vụ, đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa.
2.2. Vị thế của công ty trong ngành
Trải qua 18 năm dựng xây và phát triển, PETROSETCO đã khẳng định là vị
trí hàng đầu trong lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ trong ngành Dầu khí tại Việt
Nam, không ngừng phát triển và mạnh mẽ hội nhập với thị trường khu vực và quốc
tế.
Với định hướng phấn đấu trở thành sự lựa chọn số 1 tại Việt Nam trong lĩnh
vực Phân phối,Thương mại và Dịch vụ, PETROSETCO tiếp tục kiên trì với chiến
lược “Kinh doanh có hiệu quả, cạnh tranh với thị trường bằng chất lượng dịch vụ.
Để đạt được mục tiêu trên, PETROSETCO tập trung củng cố, ổn định mạng lưới;
tái cấu trúc lại danh mục đầu tư vốn, tập trung mọi nguồn lực vào việc phát triển
kinh doanh cốt lõi là các loại hình dịch vụ. Đồng thời chú trọng nâng cao chất
lượng quản trị doanh nghiệp; nâng cao trình độ cán bộ, công nhân viên; nâng cao
chất lượng dịch vụ - phục vụ trên tinh thần phục vụ nhanh, tiện lợi, chính xác.








Tiểu luận môn Phân tích tài chính Mã CP: PET
7
Học viên: Võ Thanh Trà – STT: 77
2.3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính
Bảng cân đối kế toán
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2010
31/12/2011
31/12/2012
30/9/2013
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
3,604,395
3,314,288
3,653,796
4,287,701
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
533,466
363,907
1,129,910
1,433,061
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
750
19,047
18,377
18,377

II. Các khoản phải thu ngắn hạn
1,229,389
1,445,852
1,299,537
1,325,922
IV. Hàng tồn kho
1,598,103
1,292,188
1,024,471
1,209,876
V. Tài sản ngắn hạn khác
242,687
193,296
181,501
300,464
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
776,578
796,074
612,852
576,299
I. Các khoản phải thu dài hạn
0
0
0
0
II. Tài sản cố định
278,321
373,564
308,786
274,979

III. Bất động sản đầu tư
0
0
0
0
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
136,245
156,395
37,612
19,843
V. Tài sản dài hạn khác
362,012
266,115
266,455
281,478
TỔNG TÀI SẢN
4,380,973
4,110,363
4,266,648
4,864,000
A. NỢ PHẢI TRẢ
3,262,768
2,824,642
2,936,239
3,336,179
I. Nợ ngắn hạn
3,211,613
2,739,212
2,889,930
3,282,997

II. Nợ dài hạn
51,156
85,431
46,309
53,182
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
1,103,415
1,212,218
1,241,214
1,305,042
I. Vốn chủ sở hữu
1,103,415
1,212,218
1,241,214
1,305,042
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
0
0
0
0
C. LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
14,790
73,503
89,195
163,902
TỔNG NGUỒN VỐN
4,380,973
4,110,363
4,266,648
4,805,123

Nguồn: BCTC PET
Tiểu luận môn Phân tích tài chính Mã CP: PET
8
Học viên: Võ Thanh Trà – STT: 77
Báo cáo kết quả kinh doanh 2009-2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2012
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
7,572,390
10,001,559
10,655,420
10,448,000
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
197,402
147,581
334,751
294,200
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
7,374,988
9,853,978
10,320,670
10,153,800
4. Giá vốn hàng bán
6,801,024
9,039,216

9,321,312
9,393,587
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
573,965
814,762
999,358
760,213
6. Doanh thu hoạt động tài chính
70,378
70,222
91,153
80,181
7. Chi phí tài chính
112,199
181,582
308,246
144,769
- Trong đó: Chi phí lãi vay
86,826
113,474
157,037
103,154
8. Chi phí bán hàng
240,630
258,826
238,149
201,422
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
160,272

212,929
226,464
218,047
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
131,241
231,647
317,652
276,157
11. Thu nhập khác
67,308
27,831
113,448
49,802
12. Chi phí khác
45,596
8,919
28,279
22,414
13. Lợi nhuận khác
21,712
18,912
85,168
27,388
14. Phần lãi (lỗ thuần) trong công ty liên
doanh/liên kết
0
0
3,905
2,363
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

152,953
250,559
406,725
305,908
16. Chi phí thuế TNDN hiện hành
39,262
76,134
101,717
93,344
17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
0
-12,201
12,201
0
18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
113,691
186,626
292,808
212,564
18.1 Lợi ích của cổ đông thiểu số
-1,478
261
7,411
24,758
18.2 Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ
115,168
186,365
285,397
187,806
17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

0
0
0
0
Nguồn: BCTC PET
Tiểu luận môn Phân tích tài chính Mã CP: PET
9
Học viên: Võ Thanh Trà – STT: 77
Một số chỉ tiêu tài chính

2009
2010
2011
2012
TB ngành
dịch vụ
So
sánh 2012
với TB
ngành
Chỉ tiêu thanh khoản






1.Khả năng thanh toán hiện
hành
1,26

1,12
1,21
1,26
1,17
>
2. Khả năng thanh toán nhanh
0,80
0,62
0,74
0,91
0,95
<
3. Khả năng thanh toán tức
thời
0,26
0,17
0,14
0,40
0,38
>
Chỉ tiêu hoạt động






4. Vòng quay vốn lưu động
n/a
3,10

2,98
2,91
3,60
<
5. Vòng quay hàng tồn kho
n/a
6,96
6,45
8,11
9,70
<
6. Vòng quay các khoản phải
thu
n/a
8,58
7,72
7,40
9,00
<
7. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
n/a
16,77
15,83
14,88
5,00
>
Chỉ tiêu công nợ







8. Tổng nợ phải trả/ Tổng tài
sản

72,33%
74,48%
68,72%
0,65
>
9. Nợ dài dạn/Vốn CSH

6,84%
4,64%
7,05%
1,07
<
10. Tổng nợ/Vốn CSH

299,22%
295,70%
233,01%
1,37
>
Chỉ tiêu thu nhập







11. Lợi nhuận gộp/Doanh thu
thuần

7,78%
8,27%
9,68%
0,30
<
12. Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh/Doanh thu thuần

2,35%
3,48%
5,18%
0,18
<
13. Lợi nhuận sau thuế/Vốn
CSH bình quân


20,16%
25,29%
0.17
>
14. Lợi nhuận sau thuế/Tổng
tài sản bình quân



4,99%
6,90%
0.05
>
15. EBIT/Chi phí lãi vay

2,76
3,21
3,59
3,50
>
Nguồn: Người viết tổng hợp
Tiểu luận môn Phân tích tài chính Mã CP: PET
10
Học viên: Võ Thanh Trà – STT: 77
Qua bảng tổng hợp trên, có thể thấy các chỉ số về sức khỏe tài chính của
PET ổn định và cải thiện qua các năm.
PET có khả năng thanh toán tốt, chỉ số về khả năng thanh toán hiện hành và
khả năng thanh toán tức thời cao hơn mức trung bình chung của ngành, khả năng
thanh toán nhanh xấp xỉ mức trung bình chung toàn ngành.
Về các chỉ tiêu hoạt động, mặc dù các chỉ số về vòng quay vốn lưu động,
vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản phải thu vẫn chưa đạt mức trung
bình chung của toàn ngành, tuy nhiên cũng đã tiến gần tới mức này. Bên cạnh đó
hiệu suất sử dụng tài sản cố định lại rất cao, cho thấy doanh nghiệp sử dụng hiệu
quả TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Về cơ cấu nguồn vốn, PET có đòn bẩy tài chính lớn, tài trợ cho hoạt động
kinh doanh dựa nhiều vào vốn vay, tuy nhiên cũng đã giảm dần cơ cấu nguồn vốn
này.
PET có khả năng sinh lời cao, cao hơn mức trung bình chung của các doanh
nghiệp cùng ngành. Sử dụng đòn bẩy tài chính lớn, tuy nhiên, tỷ số EBIT/chi phí

lãi vay của PET cũng cao hơn các DN cùng ngành cho thấy doanh nghiệp đã sử
dụng vốn vay hiệu quả và có được cơ cấu nguồn vốn hợp lý.
2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2013
PET đang có lượng tiền mặt dồi dào, hơn 1.400 tỷ đồng tại thời điểm
30/09/2013. Trong điều kiện kinh tế hiện tại, lợi thế này sẽ giúp PET có thể linh
hoạt và không bỏ lỡ các cơ hội đầu tư mới.
Ngày 22/10 vừa qua, PSD đã tổ chức đại hội cổ đong bất thường về việc
phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ lên gấp đôi. Được
biết đến thời điểm hiện tại, PET chưa có ý định thoái vốn khỏi PSD và sẽ duy trì tỷ
lệ sở hữu ở mức hiện tại (79,87%).
Từ quý III/2013 PET được nhận chuyển giao thêm 15% thị phần phân phối
sản phẩm Samsung trên thị trường Việt Nam từ nhà sản xuất này, nâng vị thế của
Tiểu luận môn Phân tích tài chính Mã CP: PET
11
Học viên: Võ Thanh Trà – STT: 77
PET trên lĩnh vực phân phối sản phẩm công nghệ thông tin (CNTT), đặc biệt là sản
phẩm của Samsung.

Kết quả kinh doanh Q1-Q3/2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Q1/2013
Q2/2013
Q3/2013
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2,753,094
2,708,117
2,939,434
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp

dịch vụ
166,155
193,923
181,040
Doanh thu hoạt động tài chính
15,944
28,432
26,256
Chi phí tài chính
25,423
35,189
32,985
- Trong đó: Chi phí lãi vay
19,977
26,702
28,386
Chi phí bán hàng
40,318
56,798
58,490
Chi phí quản lý doanh nghiệp
48,507
52,445
46,733
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
67,851
77,925
69,089
Lợi nhuận khác
2,884

5,096
1,256
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
70,990
83,202
70,610
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
52,854
60,777
50,552
Lợi ích của cổ đông thiểu số
6,401
14,728
10,173
Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ
46,453
46,049
40,379
Nguồn: BCTC PET
Tiểu luận môn Phân tích tài chính Mã CP: PET
12
Học viên: Võ Thanh Trà – STT: 77
Tháng 9/2013, PSD, công ty con chuyên phân phối sản phẩm CNTT của
PET, bắt đầu phân phối sản phẩm Samsung Galaxy Note 3. Sản phẩm nay nhận
được sự phản hồi kha tich cực từ người tiêu dùng và đóng góp đáng kể vào tăng
trưởng doanh thu của PET. Doanh nghiệp cho biết riêng doanh thu từ điện thoại
Samsung trong quy 3 đạt hơn 1.100 tỷ đồng, lũy kế 9 tháng đạt khoảng 2.800 tỷ
đồng. So với kế hoạch Công ty đặt ra laà4.000 – 4.500 tỷ đồng, đây chưa phải là
con số khả quan.
Bắt tay hợp tác với Samsung, tập đoàn sản xuất không chỉ điện thoại di động

mà còn nhiều sản phẩm CNTT khác sẽ tạo điều kiện cho PET mở rộng và phát
triển hoạt động kinh doanh cốt lõi với SP CNTT là nòng cốt.
Năm 2013, dự báo đạt doanh thu 12.000 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế đạt
377 tỷ đồng. Do lợi ích cổ đông thiểu số tăng, LNST ước đạt 219,5 tỷ đồng, tăng
17% so với năm 2012 và EPS dự tính khoảng 3.143 đồng/cp. Với kết quả kinh
doanh hết sức thành công này, nhiều khả năng PET sẽ xem xét nâng mức cổ tức so
với kế hoạch 17% đã được Đại hội cổ đông thông qua trước đó.
Mặc dù việc tiêu thụ điện thoại Samsung trong qúy 3 khá tốt, tuy nhiên lợi
nhuận sụt giảm đáng kể so với quy 2/2013 do biên lãi gộp sụt giảm. Xu hướng này,
một phần đang phản ánh sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường điện thoại
thông minh, đặc biệt trong bối cảnh cầu tiêu dùng còn yếu; một phần là do chính
sách từ phia Samsung.
Sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc khá lớn vào xu hướng
phục hồi của nền kinh tế. Trường hợp sức cầu của nền kinh tế không như kỳ vọng,
kết quả kinh doanh của PET có thể không đạt được mức dự kiến. Trường hợp
ngược lại, kết quả kinh doanh của PET có thể bùng nổ tốt hơn, do sản phẩm phân
phối chủ lực (Samsung) đang có sức tăng trưởng tốt trên thị trường thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng.
Người viết kỳ vọng quý 4 sẽ là quý mùa vụ của việc phân phối các sản phẩm
CNTT. Kỳ vọng doanh thu từ bán điện thoại Samsung đạt khoảng 1.350 tỷ đồng,
tăng khoảng 20% so với quy 3 do nhu cầu mua sắm nhân dịp lễ tết. Trong khi đó,
Tiểu luận môn Phân tích tài chính Mã CP: PET
13
Học viên: Võ Thanh Trà – STT: 77
hoạt động kinh doanh của các mảng còn lại như cung ứng vật tư thiết bị dầu khí,
dịch vụ dầu khí và quản ly toà nhà vẫn được duy trì ổn định.
Doanh thu và lợi nhuận sau thuế trong quý 4 dự báo đạt lần lượt 3.233,4 tỷ
đồng và 47,4 tỷ đồng, tăng 10% va 17% so với quý 3. Lũy kế cả năm, doanh thu
ước đạt 11.637 tỷ đồng và LNST đạt 180,8 tỷ đồng. EPS tương ứng là 2.589 đồng.
Doanh thu dự đoán cao hơn kế hoạch khoảng 29% trong khi LNST ở mức tương

đương kế hoạch của PET, do hai nguyên nhân chinh là lợi nhuận gộp giảm mạnh
và lợi ich cổ đông thiểu số tăng đang kể từ sau khi PSD phát hanh riêng cho
CBCNV, làm giảm tỷ lệ sở hữu của PET để đáp ứng điều kiện niêm yết trên sàn
HNX.
2.5. Khuyến nghị đầu tư
Mặc dù, tỷ suất lợi nhuận giảm trong quý vừa qua chưa đem lại sự yên tam
cho cổ đông. PET đã lấy lại tốc độ tăng trưởng doanh thu khá tốt kể từ khi chuyển
sang phân phối sản phẩm của Samsung. Bên cạnh đó, dễ quan sát thấy các vòng
quay tài sản lưu động đang cải thiện theo hướng có lợi cho PET. Số dư tiền mặt
của Công ty luôn được duy trì ở mức trên 1.000 tỷ đồng và chính sách cổ tức ổn
định (mức chi trả thấp nhất là 16%). Đây là những yếu tố tạo nên sự hấp dẫn nhất
định về mặt cơ bản cho PET. Do vậy, quan điểm của người viết là về dài hạn
nên nắm giữ cố phiếu của PET.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×