Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

skkn Công tác kiểm tra nội bộ trường học ở trường Tiểu học ..... Giải pháp và thực trạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.74 KB, 42 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC …………

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP CUỐI KHÓA
KHÓA HỌC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
ĐỀ TÀI:
Người viết: Họ và tên

Địa phương, tháng XX năm 2XXX
1
MỤC LỤC
(Bạn có thể thay đổi - thêm bớt nên số trang thay đổi)
PHẦN I. MỞ ĐẦU Trang 3
1. Lý do chọn đề tài 4
2
3
4
5
PHẦN II. NỘI DUNG
1
2
3
4
PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
2. KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC
PHẦN A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sự nghiệp giáo dục đào tạo có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng
con người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.


2
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh
nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là: “Tiếp tục nâng cao giáo dục chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung,
phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục”. Muốn
tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục trước hết là nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo. Bởi vì, đội ngũ nhà giáo là nhân tố hàng đầu quyết định chất lượng
giáo dục. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, loại bỏ những giáo viên
yếu kém về phẩm chất, đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ ra khỏi khỏi hệ thống
giáo dục là yêu cầu cấp bách để giáo dục phát triển.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 được Thủ tướng chính phủ phê
duyệt theo quyết định 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 đã xác định mục tiêu
giáo dục của nước ta đến năm 2010 là: “ Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất
lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới ; phù hợp với
thực tiễn Việt Nam phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, của từng vùng, từng địa phương ; hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu
đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với
các nước phát triển trong khu vực…
Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp bậc
học và trình độ đào tạo ; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy
mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy - học ; đổi mới
quản lý giáo dục tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển giáo dục”.
Chính vì vậy, Ngành giáo dục huyện Huyện luôn quan tâm và coi trọng vấn
đề kiểm tra nội bộ trường học. Phòng Giáo dục đã thành lập các đoàn thanh tra về
dưới cơ sở đơn vị trường học để làm công tác thanh tra toàn diện các cơ sở giáo
dục, thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
giáo dục, giảng dạy của cán bộ giáo viên thuộc các đơn vị trường học nhằm giúp đỡ
họ hoàn thành nhiệm vụ năm học.
Mặt khác, công tác kiểm tra nội bộ trường học là một nội dung quan trọng
không thể thiếu trong kế hoạch, nhiệm vụ năm học hàng năm của người quản lý.

Bởi vì, mục đích của công tác này là đánh giá toàn diện tất cả các mặt hoạt động
của cán bộ, giáo viên, nhân viên, các bộ phận và các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường trong từng năm học. Trên cơ sở kiểm tra nội bộ trường học, Hiệu trưởng đối
chiếu với các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các văn bản hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp ; các hướng dẫn công tác thanh-kiểm
3
tra trong năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo, của Phòng Giáo dục về mục tiêu, kế
hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn ; việc
thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục,
để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học của nhà trường. Lấy kết quả kiểm tra làm cơ sở
đánh giá, xếp loại việc thực hiện nhiệm vụ được phân công của cán bộ, giáo viên,
công nhân viên trong đơn vị mình.
Thực tế cho thấy, công tác kiểm tra nội bộ trường học trong nhiều năm qua
của Hiệu trưởng một số trường còn mang tính hình thức, thực hiện chưa thật đầy đủ
theo tinh thần các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của ngành. Cá biệt, có Hiệu trưởng
còn giao cho các tổ chuyên môn và các bộ phận trong nhà trường tự tổ chức kiểm
tra, đánh giá xếp loại hoạt động của các bộ phận nên chưa có tác dụng tích cực thúc
đẩy các hoạt động trong nhà trường và làm giảm hiệu lực công tác quản lý của Hiệu
trưởng.
Riêng trường Tiểu học chúng tôi, công tác kiểm tra nội bộ trường học đã
được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch năm, tháng, tuần nhưng hiệu quả chưa
cao vì chưa có giải pháp cụ thể sau khi kiểm tra.
Vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “Công tác kiểm tra nội bộ trường học ở trường
Tiểu học Giải pháp và thực trạng” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Vài nét về lịch sử nghiên cứu:
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục và đào tạo.
Điều 22- Chương VI –Quy chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống Thanh
tra giáo dục nêu rõ: “Hiệu trưởng các trường, thủ trưởng các cơ sở giáo dục có
trách nhiệm sử dụng bộ máy quản lý và các cán bộ trong đơn vị để kiểm tra việc

thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của cá nhân và đơn vị”. “Các
hoạt động kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên, công khai, dân chủ, kết quả
kiểm tra phải được ghi biên bản và lưu giữ. Hiệu trưởng hay thủ trưởng đơn vị phải
chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra này”.
Luật Giáo dục năm 2005 đã quy định về tồ chức và hoạt động thanh tra,
nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm của người cán bộ thanh tra, đồng thời cũng
xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của đối tượng thanh tra.
4
Dự án đào tạo cán bộ Thanh tra và quản lý giáo dục –Ficev đã ban hành một
số văn bản pháp quy, công cụ đào tạo về Nghiệp vụ thanh tra giáo dục Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích: Xem xét lại việc thực hiện, công tác kiểm
tra nội bộ trường học của Hiệu trưởng tại trường Tiểu học – Huyện trong
những năm học vừa qua. Từ đó , đưa ra những biện pháp tích cực , nhằm thực hiện
tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học để nâng cao hiệu lực quản lý trường học
của Hiệu trưởng.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
4.1. Khách thể nghiên cứu:
Tất cả cán bộ, giáo viên và nhân viên trường Tiểu học – Huyện
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác kiểm tra nội bộ trường học ở trường Tiểu học trong những năm
học vừa qua.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu công tác kiểm tra nội bộ trường học của trường Tiểu học –
Huyện từ năm học 2006-2007 đến nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài này một cách khoa học và đạt kết quả chúng tôi đã vạch
ra các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu lý luận về nghiệp vụ thanh kiểm tra, kiểm tra nội bộ trường
học, đi sâu vào các nội dung có liên quan đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện

kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học của Hiệu trưởng.
- Xem xét việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ
trường học của trường Tiểu học – Huyện từ năm học 2006-2007 đến nay để
rút ra những mặt mạnh và những hạn chế, thiếu sót.
- Tìm hiểu và phân tích thực trạng của những hạn chế, thiếu sót trong công
tác kiểm tra nội bộ trường học của trường Tiểu học từ năm học 2006-2007 đến
nay.
5
- Trên cơ sơ xác định được nguyên nhân của những hạn chế , thiếu sót để đề
ra những giải pháp tích cực nhằm xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể và phù hợp
với tình hình thực tế của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên được biên chế trong
từng năm học. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ đúng quy trình. Rút ra
những bài học kinh nghiệm cụ thể, thiết thực để tích cực nâng cao hiệu lực quản lý
trường học của Hiệu trưởng.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp quan sát:
Quan sát thái độ của các thành viên trong ban kiểm tra nội bộ trường học và
cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường để thu thập dữ liệu liên quan nhằm bổ sung
cho nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
7.2. Phương pháp trò chuyện :
Tiếp xúc, trao đổi với cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường để tìm
hiểu, nắm bắt kịp thời những suy nghĩ ,nhận thức, hiểu biết của đội ngũ về công tác
kiểm tra nội bộ trường học.
7.3. Phương pháp điều tra:
Sử dụng phiếu điều tra ( phiếu thăm dò, phiếu trắc nghiệm, phiếu khảo sát,…)
thu thập thông tin cần thiết để làm căn cứ xác định nguyên nhân những hạn chế,
thiếu sót trong công tác kiểm tra nội bộ trường học của Hiệu trưởng.

PHẦN B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Các khái niệm liên quan.
Trong thực tiễn quản lý Giáo dục – Đào tạo đang tồn tại các hoạt động:
Thanh tra giáo dục, kiểm tra nội bộ trường học, thanh tra nhân dân…
1.1. Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành về giáo dục, đó là hoạt
động kiểm tra và đánh giá chính thức có tính Nhà nước của cơ quan quản lý giáo
dục cấp trên đối với cấp dưới về:
6
- Việc chấp hành pháp luật về giáo dục.
- Việc thực hiện mục tiêu, chương trình kế hoạch, nội dung, phương pháp
giáo dục, quy chế chuyên môn; quy chế thi cử, cấp văn bằng chứng chỉ; việc thực
hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở các cơ sở
giáo dục;
- Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo về hoạt
động giáo dục; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp
luật về giáo dục;
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị
sửa đối, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục nhằm mục
đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường và người giáo
viên nói riêng.
1.2. Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý. Đó là công
việc - hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải thực hiện
để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt đến đâu và như thế
nào. Từ đó đề ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn và điều chỉnh nhằm
thúc đẩy các cá nhân và tổ chức phát triển.
1.3. Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét và đánh giá diễn biến
cũng như kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm
mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường và người
giáo viên nói riêng.
1.4. Thanh tra giáo dục là là thanh tra chuyên ngành về giáo dục, đó là hoạt

động kiểm tra và đánh giá chính thức có tính Nhà nước của cơ quan quản lý giáo
dục cấp trên đối với cấp dưới về việc chấp hành luật giáo dục; việc thực hiện mục
tiêu, chương trình kế hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn;
quy chế thi cử, cấp văn bằng chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về điêù kiện
cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở các cơ sở giáo dục và công tác quản lý của
hiệu trưởng.
1.5. Thanh tra nhân dân là hình thức tổ chức để quần chúng tham gia hoạt
động thanh tra thường xuyên, rộng khắp. Thanh tra nhân dân chịu sự chỉ đạo của
Ban chấp hành công đoàn cơ sở có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra toàn diện các mặt
hoạt động trong đơn vị.
7
1.6. Đánh giá: là việc xác định mức độ thực hiện các nhiệm vụ của nhà
trường theo các quy định của cấp trên, trong bối cảnh địa phương và điều kiện thực
tế nhà trường.
1.7. Tư vấn: Cho các lời khuyên phù hợp về những kinh nghiệm và biện
pháp quản lý để đạt được các mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà trường trong bối
cảnh cụ thể.
1.8. Thúc đẩy: là hoạt động nhằm kích thích, phát hiện và phổ biến kinh
nghiệm, đồng thời đề xuất những kiến nghị với nhà trường và các cấp quản lý nhằm
điều chỉnh công tác quản lý, dần dần hoàn thiện công tác quản lý của hiệu trưởng,
góp phần phát triển hệ thống giáo dục.
Tuy các hoạt động trên có những điểm khác nhau, song chúng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau: kiểm tra nội bộ cung cấp thông tin tin cậy cho thanh tra,
thanh tra sử dụng số liệu, kết luận, đánh giá của kiểm tra nội bộ đồng thời lại giúp
cho công tác kiểm tra nội bộ được chính xác hơn, hiệu quả hơn.
2. Các quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển
giáo dục.
- Trong thời kỳ đổi mới của cách mạng nước ta hiện nay, Đảng đã và đang
tiếp tục khẳng định rõ hơn vai trò to lớn của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội: “ Giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ

nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, là một động lực đưa đất nước thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới” ( Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VII, NXBST, HN, 1991, Trang 70).
- Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khoá VIII : “Phát triển
giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước và của mỗi cộng đồng, của
từng gia đình và của mỗi công dân”.
- Trong Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khoá IX
đã đưa ra các giải pháp để tiếp tục đổi mới giáo dục, trong đó, giải pháp thứ nhất
là : “Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục”. Trong giải pháp này đã nêu :
“ Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giáo dục. Triệt để khắc phục cách
quản lý giáo dục theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, phân cấp mạnh mẽ. Giải
quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc, tăng cường trật tự kỷ cương trong các trường
học và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân”.
8
- Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư, QĐ 09/2005/QĐ-TTg
ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đã nêu :
“ Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục theo hướng chuyên môn hoá”.
- Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một
số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của hệ
thống giáo dục quốc dân có nêu :
“ Các trường phổ thông công lập còn thiếu biên chế, được phép xét tuyển
không phải qua thi tuyển công chức đối với những sinh viên tốt nghiệp loại giỏi,
xuất sắc có ngành đào tạo phù hợp để làm giáo viên”.
“ Trường công lập ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa còn thiếu giáo viên nhưng nguồn tuyển không
đủ, trước mắt được phép xét tuyển vào biên chế không qua thi tuyển công chức đối
với những người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 61 (Điều 70, Luật Giáo dục năm
2005), Điều 67 (Điều 77, Luật Giáo dục năm 2005) của Luật Giáo dục”.

3. Mục tiêu:
Công tác kiểm tra nội bộ trong trường học nhằm đánh giá toàn diện tình hình
hoạt động nhà trường trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu với quy định của Luật Giáo dục
và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện của Bộ Giáo dục và Đào tạo về mục
tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn
; quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ, việc thực hiện các quy định về điều kiện
cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục.
Qua kiểm tra, đánh giá đúng thực trạng tình hình nhà trường, tư vấn biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy ; đôn đốc việc tuân thủ quy chế
chuyên môn ; xem xét các hoạt động của cán bộ, giáo viên , nhân viên trong nhà
trường, phát hiện tiềm năng, hạn chế, yếu kém, giúp phát triển các khả năng, sở
trường vốn có và khắc phục hạn chế, thiếu sót, phấn đấu thực hiện phương hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá hoạt động giáo dục.
4. Ý nghĩa:
Kiểm tra nội bộ trường học là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản
lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp hiệu trưởng hình
9
thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý nhà trường. Kiểm tra
nội bộ trường học là một công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý
trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo trong nhà trường. Lãnh đạo
mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo.
Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra đánh giá chính xác, chân thực sẽ giúp hiệu
trưởng có thông tin chính xác về thực trạng của đơn vị mình cũng như xác định các
mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải
pháp điều chỉnh, uốn nắm có hiệu quả. Như vậy, kiểm tra vừa là tiền đề, vừa là điều
kiện để đảm bảo thực hiện các mục tiêu.
Kiểm tra còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng
kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng
định: Nếu tổ chức việc kiểm tra được chu đáo, thì công việc của chúng ta nhất định
tiến bộ gấp mười, gấp trăm lần.

Kiểm tra nội bộ trường học thực hiện việc xem xét và đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của các thành viên, bộ phận trong nhà trường, do đó giúp cho việc
động viên, khen thưởng chính xác các cá nhân, đơn vị; khuyến khích cái tốt, truyền
bá kinh nghiệm tiên tiến đồng thời phát hiện ra những lệch lạc, sai sót để uốn nắn,
điều chỉnh kịp thời. Có thể nói, kiểm tra nội bộ là yếu tố tạo nên chất lượng giáo
dục đào tạo trong nhà trường.
5. Nội dung:
Hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường rất phong phú, phức tạp và
nhiều mặt. Hiệu trưởng có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ công việc, hoạt động, mối
quan hệ, kết quả của toàn bộ quá trình dạy học – giáo dục và những điều kiện
phương tiện của nó, không loại trừ mặt nào. Đề xác định nội dung của kiểm tra nội
bộ cần căn cứ vào đối tượng của kiểm tra nội bộ trường học và các cơ sở pháp lý.
Nội dung kiểm tra nội bộ trường học bao gồm:
- Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên.
- Kiểm tra hoạt động của tổ, khối chuyên môn.
- Kiểm tra hoạt động của bộ phận thư viện, thiết bị.
- Kiểm tra cơ sở vật chất, tài chính.
- Kiểm tra hoạt động của bộ phận văn thư hành chính.
10
- Kiểm tra hoạt động học tập, rèn luyện của lớp học sinh.
- Tự kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG HỌC CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC MƯƠNG MÁN.
11
1. Đặc điểm tình hình nhà trường:
Trường Tiểu học đóng trên địa bàn xã Mương Mán, là một xã miền núi
của huyện Huyện , phía Bắc giáp Hàm Liêm-Hàm Hiệp (Hàm Thuận Bắc), phía
Nam giáp xã Hàm Kiệm, phía Đông giáp xã Hàm Mỹ và phía Tây giáp xã Hàm
Thạnh. Diện tích xã Mương Mán chiếm khoảng 1875,5 ha, với tổng số dân là 6750

người. Toàn xã được lảm 3 thôn: Thôn Đằng Thành, thôn Đại Thành và thôn Văn
Phong. Đời sống nhân dân trong xã chủ yếu là sản xuất lúa gạo, chăn nuôi và trồng
cây thanh long, đa số cuộc sống của người dân vất vả, nghèo khổ, còn gặp nhiều
khó khăn, trình độ dân trí thấp.
Trường Tiểu học được thành lập từ năm 1993, sau khi tách từ trường
trung học cơ sở . Trường được xây dựng tại một cơ sở chính tại Thôn Đằng Thành -
Xã Mương Mán.Tổng diện tích khuôn viên nhà trường có 8971 m
2
. Hiện nay,
trường có 19 phòng học và 8 phòng chức năng để thực hiện dạy 2 buổi / ngày.
1.1. Tình hình đội ngũ.
* Tổng số đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên : 33/29nữ
Tổng
số
Ban giám hiệu Giáo viên Nhân viên Trình độ chuyên môn
TS Nữ TS Nữ TS Nữ Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
33 2 2 28 24 3 2 20 7 5
* Thâm niên và tay nghề :
Tổ
chuyên
môn
Số
lượng
Thâm niên Xếp loại tay nghề
Trên

20
năm
Trên
10
năm
Dưới
10
năm
Giỏi Khá Đạt
yêu
cầu
Chưa
đạt
yêu
cầu
Tỉnh Huyện Trường
Tổ 1 7 2 4 1 2 1 4
12
Tổ 2,3 12 1 6 5 1 2 6 3
Tổ 4,5 9 1 6 2 1 3 4 1
* Đội ngũ cán bộ quản lý:
- Mặt mạnh : Lãnh đạo nhà trường, cán bộ quản lý tổ chuyên môn có uy tín,
có phẩm chất đạo đức tư cách tốt, được đạo tạo chuẩn và trên chuẩn, trình độ
chuyên môn nhiệp vụ vững vàng . Hiệu trưởng nhà trường đã được đào tạo qua lớp
quản lý giáo dục và trung cấp chính trị nên có nhiều kinh nghiệm trong công tác
quản lý.
- Mặt yếu : Các tổ trưởng chuyên môn chưa được bồi dưỡng qua nghiệp vụ
quản lý điều hành tổ chuyên môn. Hằng năm, các tổ trưởng thường được thay đổi
nên việc xử lý công việc chưa linh hoạt, chưa sáng tạo trong việc thực hiện kế
hoạch đề ra.

* Đội ngũ giáo viên:
- Mặt mạnh : Đa số giáo viên nhiệt tình công tác, tay nghề vững vàng có
nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo đúng chuẩn và trên chuẩn.
Có25/31giáo viên đã có chứng chỉ A tin học. Một số giáo viên khác đang theo học
các lớp đại học từ xa và cao đẳng tiểu học; Đội ngũ giáo viên có tinh thần trách
nhiệm xây dựng nội bộ đoàn kết thống nhất.
- Mặt yếu : Đội ngũ giáo viên không đồng đều, giáo viên trẻ nhiệt tình nhưng
còn thiếu kinh nghiệm trong công tác và chưa thực sự mạnh dạn trong việc lập kế
hoạch bài dạy của mình theo hướng đổi mới phương pháp dạy học và chưa thực
hiện được soạn giảng trên máy vi tính so với số lượng giáo viên đã có chứng chỉ A
vi tính ; một số giáo viên lớn tuổi tiếp cận với đổi mới phương pháp còn chậm;
trong quá trình kiểm tra còn ngại góp ý, nể nang.
1.2.Tình hình học sinh.
- Số liệu học sinh :
Đơn vị tính Tổng số Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
Lớp 17 4 4 3 3 3
Học sinh 522 106 124 94 101 97
13
- Chất lượng học sinh cuối năm học 2008 – 2009 :
Lớp Tổng
số
Tiếng Việt Toán
Giỏi Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu
1 106 49
46.3%
35
33.0%
17
16.0%
5

4.7%
51
48.1%
36
34.0%
14
13.2%
5
4.7%
2 124 42
33.9%
48
38.7%
29
23.4%
5
4.0%
71
57.3%
35
28.2%
15
12.1%
3
2.4%
3 94 18
19.1%
40
42.5%
31

33.0%
5
5.4%
28
29.8%
35
37.2%
27
28.7%
4
4.3%
4 101 23
22.8%
40
39.6%
35
34.6%
3
3.0%
24
23.8%
40
39.6%
37
36.6%
0
0%
5 96 21
21.9%
46

47.9%
29
30.2%
0
0%
36
37.5%
27
28.1%
33
34.4%
0
0%
Toàn
trườn
g
521 153
29.4%
209
40.1%
141
27.1%
18
3.4%
210
40.3%
173
33.2%
126
24.2%

12
2.3%
1.3. Thống kê kết quả kiểm tra nội bộ ( từ năm học 2007 – 2008 đến
năm học 2008 – 2009).
Năm Tổng Số Kiểm tra toàn diện Kiểm tra chuyên đề
14
học số
GV-
CNV
Được
T.tra
T.
số
XS Khá ĐYC Chưa
ĐYC
T.
số
XS Khá ĐYC Chưa
ĐYC
2007-
2008
27 24 8 8 / / / 26 23 3 / /
2008-
2009
33 28 7 6 1 / / 21 19 2 / /
2. Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ trường học của trường Tiểu học
Trong những năm qua trường Tiểu học đã căn cứ các Thông tư Hướng
dẫn của Bộ giaó dục và Đào tạo như Thông tư 07/2004 ngày 30/3/2004 và công văn
106/TTr ngày 31/3/2004 về Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra toàn diện trường phổ
thông và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên phổ thông . Thông tư 43/2006

về thanh tra toàn diện nhà trường và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo
ngày 20/10/2006, Quyết định số 06/2006 về quy chế đánh giá xếp loại giáo viên
mầm non và giáo viên công lập ngày 21/3/2006 …công văn chỉ đạo của Sở và
Phòng Giáo dục & Đào tạo ; căn cứ vào nhiệm vụ năm học và điều kiện thực tế nhà
trường để lên kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học. Kết quả đã đạt được như sau :
Ưu điểm: Trường đã xây dựng được chuẩn kiểm tra dựa trên hệ thống các
văn bản pháp luật, văn bản pháp quy, hướng dẫn của cấp trên, hàng năm kiểm tra
toàn diện 1/3 tổng số giáo viên toàn trường; 2/3 số còn lại được kiểm tra chuyên đề
( trừ số giáo viên được Phòng chỉ định thanh tra).
Công tác kiểm tra nội bộ trường học giúp nhà trường quản lý và động viên,
giúp đỡ giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, góp phần nâng cao
hiệu quả và chất lượng giáo dục. Mặt khác việc kiểm tra nội bộ trường học còn
giúp Ban giám hiệu nắm rõ việc thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học, việc
chuẩn bị bài, lên lớp, đánh giá học sinh, mức độ tiến bộ của học sinh qua từng học
kỳ, cả năm không những thế còn nắm được việc thực hiện công tác chủ nhiệm, các
hoạt động giáo dục khác của và công tác bồi dưỡng tự bồi dưỡng để nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên.
15
Hiệu trưởng sử dụng các hình thức và phương pháp kiểm tra linh hoạt, sáng
tạo và tiến hành theo quy trình hợp lý ,có sơ, tổng kết theo từng tháng, học kỳ và
năm học.
Tồn tại : Các thành viên của ban kiểm tra nội bộ trường học làm việc chưa
đều tay, một vài thành viên chưa nắm bắt chuyên môn của tất cả các khối lớp nên ít
nhiều gây khó khăn trong việc xếp loại tay nghề giáo viên.
Kế hoạch kiểm tra học kỳ, tháng, tuần có lúc còn chồng chéo, các thành viên
của ban kiểm tra nội bộ trường học tham gia các lớp bồi dưỡng, đi công tác đột
xuất … nên công việc kiểm tra bị tồn đọng, có lúc kiểm tra dồn dập dẫn đến hiệu
quả chưa đảm bảo chính xác.
Nhận thức của một số giáo viên còn hạn chế về công tác kiểm tra nội bộ
trường học, chưa thấy được tầm quan trọng của công tác kiểm tra nội bộ trường,

một số giáo viên chỉ chú ý đến việc dạy học trên lớp còn các hoạt động khác chưa
thực sự quan tâm.
2.1 Xây dựng kế hoạch kiểm tra:
Kế hoạch kiểm tra của trường là một bộ phận hữu cơ của kế hoạch năm học
đồng thời là mắt xích trọng yếu của chu trình quản lý.Trên cơ sở Thông tư
43/2006/TT-BGD&ĐT ngày 20/10/2006, Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày
21/3/2006 và Hướng dẫn số 3040/BGD&ĐT-TCCB ngày 17/4/2006, Hiệu trưởng
đã xây dựng kế hoạch kiểm tra phù hợp với tình tình, điều kiện cụ thể của trường
và có tính khả thi.
Ngay từ đầu năm Hiệu trưởng đã chỉ đạo Hiệu phó chuyên môn lên kế hoạch
kiểm tra nội bộ trường học và công khai trước Hội đồng sư phạm. Kế
hoạch được thiết kế bằng biểu bảng và được treo ở văn phòng, trong đó ghi rõ : thời
gian. nội dung và đối tượng được kiểm tra.
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm trong năm như sau :
- Kế hoạch kiểm tra toàn năm : Kế hoạch kiểm tra trong năm được ghi nhận
toàn bộ các “đầu việc” theo trình tự thời gian từ tháng 8 năm trước đến tháng 5 năm
sau (Phần phụ lục ).
- Kế hoạch kiểm tra tháng : Nội dung kế hoạch kiểm tra tháng dựa váo các
đầu việc của kế hoạch kiểm tra cả năm nhưng chi tiết hơn.
16
- Kế hoạch kiểm tra tuần :
Nội dung được ghi đầy đủ và chi tiết cụ thể :
* Người được kiểm tra toàn diện ( hoặc chuyên đề).
* Nội dung kiểm tra chi tiết.
* Người được tham gia lực lượng kiểm tra.
* Thời gian kiểm tra, thời gian hoàn thành.
Công tác kiểm tra nội bộ trường học bao gồm các nội dung sau:
+ Kiểm tra công tác chuyên môn, thực hiện hồ sơ sổ sách, việc thực hiện nội
dung chương trình, việc đánh giá xếp loại có lưu ý đến năng khiếu học sinh đối với
những môn đánh giá bằng nhận xét; kiểm tra việc thực hiện thiết bị và đồ dùng dạy

học, vận dụng phương pháp và cách thức tổ chức lớp học.
+ Làm tốt công tác tuyên truyền trong phụ huynh học sinh để giúp các bậc
phụ huynh có nhận thức trách nhiệm và phối hợp trong công tác giáo dục.
Để tìm hiểu nhận thực của cán bộ, giáo viên, nhân viên về ý nghĩa của công
tác kiểm tra nội bộ chúng tôi đã khảo sát 31 cán bộ, giáo viên, nhân viên bằng cách
thiết lập 31 phiếu điều tra.Kết quả khảo sát việc xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ
như sau:
Bảng 1: Nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về vai trò của công tác kiểm
tra nội bộ trường học trường Tiểu học :
Nội dung câu hỏi Đáp án lựa chọn Số
lượng
Tỷ lệ %
Công tác kiểm tra
nội bộ trường học
a. Tạo lập mối quan hệ ngược thường
xuyên, nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo trong nhà trường.
6 19.4
b. Đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp
đỡ đối tượng kiểm tra làm việc tốt
hơn, hiệu quả hơn.
3 9.7
17
có vai trò. c. Thực hiện việc xem xét và đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
các thành viên, bộ phận trong nhà
trường.
4 12.9
d. tất cả các ý kiến trên. 18 58.1
Qua điều tra đa số cán bộ, giáo viên, nhân viên đã thấy được tầm quan trọng

của công tác kiểm tra nội bộ trong trường học.
Bảng 2: Nhận thức về mục đích tổ chức kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo.
Nội dung câu hỏi Đáp án lựa chọn Số
lượng
Tỷ lệ %
Kiểm tra hoạt
động sư phạm nhà
giáo nhằm
a. Đánh giá khách quan toàn diện
chất lượng hoạt động sư phạm của
nhà giáo.
7 22.6
b. Đôn đốc việc tuân thủ quy chế
chuyên môn.
6 19.4
c. Nâng cao hiệu quả của hoạt động
giảng dạy .
3 9.7
d.Tất cả các ý trên 15 48.3
Tỷ lệ giáo viên nắm rõ mục đích chính của công tác kiểm tra nội bộ trường
học chưa cao nhưng phần nhiều giáo viên đã thấy được mục đích của việc kiểm tra
nội bộ.

Bảng 3: Ý kiến cán bộ, giáo viên, nhân viên về kế hoạch kiểm tra nội bộ.
Nội dung câu hỏi Đáp án lựa chọn Số
lượng
Tỷ lệ %
18
Anh chị đồng ý
với ý kiến nào khi

xây dựng kế
hoạch kiểm tra
nội bộ?
a. Ban giám hiệu tự xây dựng kế
hoạch kiểm tra
9 29.0
b. Các tổ tự lên kế hoạch kiểm tra,
gửi lên ban giám hiệu tổng hợp.
8 25.8
c. Ban giám hiệu, kết hợp các tổ
trưởng bàn bạc thống nhất kế hoạch
kiểm tra nội bộ
14 45.2
d.Các ý kiến khác. 0 0
Qua khảo sát hầu hết mọi người đều chọn phương án C. Vì trên cơ sở các
văn bản pháp quy , hướng dẫn của ngành và nhiệm vụ năm học, Hiệu trưởng lên kế
hoạch cho phù hợp với đặc điểm của trường sau đó đưa ra hội ý cùng tổ trưởng để
thống nhất kế hoạch kiểm tra nội bộ trong năm.
Kế hoạch phải công khai, phổ biến đến tổ, nhóm chuyên môn, ban ngành
đoàn thể ,bộ phận.
Nhìn chung kế hoạch kiểm tra nội bộ trường Tiểu học đã được xây dựng
đúng với quy định nhưng việc thực hiện kế hoạch trong từng tháng, tuần chưa đảm
bảo. Đặc biệt là thời gian đầu năm học, cuối học kỳ, cuối năm học công việc nhiều,
hội nghị, đại hội chiếm hết thới gian và kế hoạch. Việc thực hiện kế hoạch còn bị
động , chồng chéo. Vì rằng có tuần lên kế hoạch nhưng không thực hiện được
chuyển sang tuần sau, tháng sau dẫn đến tình trạng dồn dập.
2.2. Tổ chức kiểm tra:
2.2.1. Xây dựng được lực lượng kiểm tra:
Trường học có nhiều đối tượng phải kiểm tra. Do tính đa dạng và phức tạp,
thường hiệu trưởng không đủ thời gian để trực tiếp kiểm tra trong trường nên Hiệu

trưởng phải lôi cuốn nhiều thành viên vào việc kiểm tra. Xây dựng lực lượng kiểm
tra nhiều thành phần đảm bảo tính khoa học, tính dân chủ đó cũng là một yêu cầu
để thực hiện phương châm “ dân biết, dân bàn, dân kiểm tra”.
Yêu cầu khi xây dựng lực lượng kiểm tra:
19
+ Hiệu trưởng quyết định thành lập ban kiểm tra, trưởng ban kiểm tra là hiệu
trưởng hoăc phó hiệu trưởng.
+ Thành viên ban kiểm tra phải là người thông thạo chuyên môn nghiệp vụ,
có uy tín, sáng suốt và linh hoạt trong công việc.
+ Các thành viên trong ban kiểm tra được phân công cụ thể phần việc được
giao, xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm.
Trong xây dựng lực lượng kiểm tra xác định rõ cơ chế kiểm tra. Có hai loại
cơ chế kiểm tra : cơ chế kiểm tra trực tiếp và cơ chế kiểm tra gián tiếp.
Cơ chế kiểm tra trực tiếp là lực lượng kiểm tra cấp trên trực tiếp kiểm tra cá
nhân, bộ phận, đơn vị cấp dưới.
Cơ chế kiểm tra gián tiếp là cấp dưới tự tổ chức kiểm tra cá nhân, bộ phận
của mình, lực lượng kiểm tra cấp trên kiểm tra công tác tự kiểm tra đó bằng cách
kiểm tra xác suất để thừa nhận hoặc bác bỏ kết quả tự kiểm tra của cấp dưới.
Ví dụ: Hiệu trưởng giao cho các tổ, khối trưởng tổ chức kiểm tra việc quy
chế soạn giảng của giáo viên trong tổ ; báo cáo cho Hiệu trưởng, sau đó tổng hợp
lại ; Phó hiệu trưởng chuyên môn kiểm tra xác suất kết quả kiểm tra của tổ, khối…
nếu phù hợp thì thừa nhận kết quả kiểm tra, nếu không thì phải tổ chức họp lại rút
kinh nghiệm hoặc bác bỏ kiểm tra lại.
Dựa vào các yêu cầu trên, chúng tôi đã điều tra cán bộ, giáo viên, nhân viên
với nội dung sau:
Bảng 4 : Các thành viên trong ban kiểm tra.
Nội dung câu hỏi Đáp án lựa chọn Số
lượng
Tỷ lệ %
Theo anh chị

thành viên trong
ban kiểm tra nội
bộ trường học cần
có những phẩm
a. Nhạy cảm, vui vẻ, hoà đồng 3 9.7
b. Nhiệt tình,. dám nghĩ, dám làm. 3 9.7
c. Thận trọng, thông cảm. 5 16.1
d. Trung thực , thẳng thắn, khách 20 64.5
20
chất nào? quan, công bằng, ý thức tổ chức kỷ
luật cao.
Qua số liệu điều tra và trao đổi chúng ta thấy các thành viên trong ban kiểm
tra nội bộ được giáo viên quan tâm bởi chính họ là người trực tiếp làm việc với
giáo viên. Kết quả kiểm tra đạt được hay không là phụ thuộc vào lực lượng này.
Giáo viên yêu cầu thành viên trong ban kiểm tra nội bộ phải là người có trách
nhiệm, khách quan, công bằng, có chuyên môn, có năng lực hiểu biết sâu sắc về
môn học mà mình dạy, phải thật sự chân thành trên tinh thần đồng nghiệp.
Đối với trường Tiểu học nhà trường đã xây dựng được lực lượng kiểm tra
nội bộ có kinh nghiệm. Hiệu trưởng là người điều hành chung. Phó hiệu trưởng là
phó ban tổ chức thực hiện kế hoạch, còn lại các thành viên là tổ trưởng chuyên
môn, giáo viên cốt cán, tất cả đều là giáo viên có uy tín, có trình độ chuyên môn
vững vàng.
Theo kế hoạch kiểm tra nội bộ đầu năm học thì lực lượng kiểm tra đã kiểm
tra theo đúng kế hoạch. Song các thành viên trong ban kiểm tra nội bộ còn kiêm
nhiều quá nhiều công việc nên ít nhiều ảnh hưởng đến tiến độ kiểm tra cũng như
chất lượng kiểm tra.
2.2.2. Phân cấp trong kiểm tra: Trong nhà trường, Hiệu trưởng có thể kiểm tra
trực tiếp hoặc kiểm tra gián tiếp hay kết hợp cả hai phương thức trực tiếp và gián
tiếp.
Ví dụ: Kiểm tra trực tiếp tài chính : Hiệu trưởng, kế toán, thủ quỹ; thanh tra

nhân dân giám sát. Kiểm tra tài sản: Kế toán báo cáo cụ thể bằng văn bản về tất cả
các khoản tài sản nhà trường …so sánh với tài sản đầu năm nếu không phù hợp …
phải làm biên bản thanh lý ( nếu không phải là tài sản cố định)
2.2.3. Xây dựng chuẩn kiểm tra:
Muốn kiểm tra, người kiểm tra phải có chuẩn để theo đó mà so sánh, đo
lường đánh giá hoạt động của con người và các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị. Ví
dụ: chuẩn đánh giá trường học, chuẩn đánh giá giáo viên, chuẩn đánh giá học sinh,
chuẩn đánh giá tiết dạy.
Chuẩn bao gồm hai yếu tố: định lượng và định tính.
21
Những cơ sở để xây dựng chuẩn kiểm tra nội bộ trường học là:
- Hệ thống các văn bản pháp luật,văn bản pháp quy của nhà nước, hướng
dẫn, chế độ chính sách có liên quan ( Luật giáo dục; Điều lệ trường tiểu học; tiêu
chuẩn đánh giá tiết dạy;…)
- Kế hoạch nhà trường, kế hoạch chuyên môn,…
- Đặc điểm tình hình của nhà trường….để xây dựng chuẩn kiểm tra phù hợp
với đơn vị của mình.
Không những người kiểm tra phải nắm vững chuẩn kiểm tra mà đối tượng
kiểm tra cũng phải nắm được chuẩn đó để tự kiểm tra, phấn đấu nâng cao chất
lượng công tác theo chuẩn
Để xây dựng được chuẩn kiểm tra cần theo một quy trình :
+ Dự thảo
+ Thảo luận.
+ Điều chỉnh.
+ Quyết định.
+ Ban hành.
Tuy nhiên việc áp dụng chuẩn trong kiểm tra còn tuỳ thuộc rất nhiều vào
năng lực, phẩm chất của kiểm tra viên.
Thực hiện khảo sát tại đơn vị:


Bảng 5 : Về xây dựng chuẩn kiểm tra nội bộ.
Nội dung câu hỏi Đáp án lựa chọn Số
lượng
Tỷ lệ %
Theo anh chị khi
xây dựng chuẩn
kiểm tra nội bộ
cần dựa vào
a. Văn bản pháp quy của ngành. 9 29.0
b. Dựa vào tình hình thực tế của nhà
trường.
6 19.4
22
những yếu tố nào? c. Văn bản pháp quy của ngành kết
hợp với tình hình thực tế của trường.
16 51.6
Nhìn chung đa số cán bộ, giáo viên, nhân viên chọn phương án C. Vì văn
bản pháp quy của ngành là chuẩn chung cho cả nước. Còn địa bàn trường, cơ sở vật
chất, đối tượng học sinh ảnh hưởng rất lớn đến việc đánh giá, xếp loại giáo viên.
Ví dụ: Khi kiểm tra hoạt động của một nhà giáo ( Kiểm tra toàn diện): về hồ
sơ sổ sách, quy chế chuyên môn, tiết dạy dựa vào khung chuẩn chung của Bộ Giáo
dục để đánh giá, song các hoạt động khác như kiêm nhiệm, chủ nhiệm phải dựa vào
đặc điểm tình hình của lớp, của trường, đìa bàn dân cư.
Mặc dầu vậy, trong quá trình kiểm tra vẫn còn một số điểm thiếu sự thống
nhất về chuẩn đánh giá.
2.2.4. Xây dựng chế độ kiểm tra:
Xây dựng chế độ kiểm tra là một công việc rất quan trọng trong kiểm tra nội
bộ trường học.Chế độ kiểm tra hợp lý sẽ có tác dụng tích cực, thúc đẩy công việc
mà không nặng nề, cản trở công việc. Ở trường Tiểu học Hiệu trưởng quy định
thể thức làm việc, nhiệm vụ cụ thể, thời gian, quy trình tiến hành, quyền lợi cho

mỗi đợt kiểm tra hoặc mỗi kiểm tra viên …Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn
còn một số hạn chế như về thời gian, kinh phí, khả năng, sáng tạo của các thành
viên trong ban kiểm tra.
2.3. Chỉ đạo thực hiện nội dung công tác kiểm tra:
Hiệu trưởng đã thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Ra các quyết định về kiểm tra ( quyết định thành lập ban kiểm tra, xác
định nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra…).
- Hướng dẫn, động viên, giúp đỡ lực lượng kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ :
kiểm tra, đánh giá .
- Điều chỉnh những lệch lạc trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ và nhân viên trong trường thực hiện
kiểm tra và tự kiểm tra .
23
Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra nội bộ đã được xây dựng, Hiệu trưởng tổ chức
họp ban kiểm tra nội bộ của nhà trường để triển khai kế hoạch. Giao trách nhiệm
cho các thành viên cụ thể hoá kế hoạch kiểm tra để thực hiện trong từng tuần của
mỗi tháng, để tiến hành công tác kiểm tra theo sự phân công đúng với trình tự, thủ
tục kiểm tra.
* Đối với công tác kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo :
- Chuẩn bị: Đối tượng kiểm tra được thông báo trước theo kế hoạch. Các
thành viên trong ban kiểm tra được th6ng báo trước, được cung cấp các loại hồ sơ (
biên bản kiểm tra, phiếu dự giờ, đánh giá, tiêu chuẩn đánh giá, )
- Tiến hành kiểm tra:
+ Kiểm tra dự giờ trên lớp : dự tối đa 3 tiết, nếu dự 2 tiết không xếp cùng
loại thì dự tiết thứ ba. Khi dự giờ thành viên trong ban kiểm tra ghi vào phiếu đánh
giá quá trình diễn biến của tiết dạy đề phân tích tiết dạy theo quyết định số
14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4 tháng 5 năm 2007.
+ Kiểm tra các loại hồ sơ giảng dạy của giáo viên và hồ sơ khác có liên
quan để đánh giá việc thực hiện các quy chế chuyên môn.
+ Kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh ( điểm kiểm tra hoặc kết quả đánh

giá môn học của học sinh…) cần chú ý đến đối tượng học sinh yếu, học sinh dân
tộc.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao: chủ nhiệm lớp, kiêm nhiệm
khác.
+ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
- Các thành viên trong ban kiểm tra trao đổi với giáo viên được kiểm tra. Các
thành viên cần chuẩn bị kỹ nội dung trao đổi : Đánh giá, tư vấn, thúc đẩy. Cần căn
nhắc nội dung trao đổi để thuận lợi cho việc tiếp thu của giáo viên.
- Kết thúc kiểm tra:
Hoàn thành hồ sơ gồm: Biên bản , phiếu dự giờ, phiếu đánh giá tiết dạy.
. * Đối với kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn:
- Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng.
24
Kiểm tra hồ sơ tổ chuyên môn bao gồm: Sổ kế hoạch, biên bản họp tổ, sổ
theo dõi giáo viên, sổ chuyên đề, các lại báo cáo của tổ, chất lượng học sinh của các
lớp trong tổ, đánh giá các tiết dự giờ và công tác khác.
- Phương pháp kiểm tra:
Dùng phương pháp nghiên cứu tài liệu: xem xét, phân tích, đối chiếu các
loại hồ sơ biên bản họp tổ thao giảng, hoặc trực tiếp dự sinh hoạt tổ chuyên môn.
* Đối với kiểm tra các chuyên đề khác: ( bộ phận khác)
Dựa vào kế hoạch của ban ngành đoàn thể: ban văn thể, chữ thập đỏ, đoàn
thanh niên, Đội thiếu niên, thư viện, thiết bị, tài chính; kết hợp với thực tế thực hiện
kế hoạch, qua báo cáo hàng tháng để kiểm tra.
Bảng 6 : Nội dung kiểm tra toàn diện của giáo viên.
Nội dung câu hỏi Đáp án lựa chọn Số
lượng
Tỷ lệ %
Hoạt động sư
phạm của một nhà

giáo bao gồm
a. Phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống, giảng dạy.
4 12.9
b. Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của
nhà giáo.
2 6.5
c. Phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống; thực hiện nhiệm vụ giảng dạy
của nhà giáo; thực hiện các nhiệm vụ
khác.
25 80.6
Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy hầu hết giáo viên đều nắm được hoạt động
của một nhà giáo. Nhưng qua thực tế kiểm tra chúng tôi thấy vẫn còn một số giáo
viên chỉ chú ý đến việc giảng dạy trên lớp còn các hoạt động khác của nhà giáo
chưa thực sự quan tâm ( ví dụ như: công tác chủ nhiệm lớp, quan tâm đối tượng
học sinh yếu, sự phối hợp với phụ huynh còn hạn chế), nên tình trạng học yếu, chán
học vẫn còn xảy ra. Đặc biệt đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
25

×