Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Đánh giá hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Eakar Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
- Ý nghĩa chọn đề tài
Kinh tế thị trường là một môi trường kinh doanh đầy biến động, phức tạp,
trong đó cạnh tranh là yếu tố thúc đẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển. Tuy nhiên, kinh tế thị trường cũng
gây ra không ít thách thức, khó khăn cho các doanh nghiệp bởi những rủi ro không
thể lường trước được và ngành ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Hiện nay, các ngân hàng ngày càng mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng với
những hoạt động phong phú như nhận tiền gửi, chuyển tiền, cho vay, Hệ thống
ngân hàng được ví như hệ tuần hoàn dẫn vốn cho nền kinh tế. Ngoài ra, ngân hàng
còn có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, đẩy lùi lạm phát, phát triển thị
trường ngoại hối, Do đó, hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng khẳng định
được vai trò quan trọng của mình.
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 70 đến 90%),
đặc biệt các ngân hàng mà dịch vụ chủ yếu là cho vay như NHNo&PTNT. Đây là
lĩnh vực mang lại nhiều lợi nhuận song cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó, công tác
đánh giá chất lượng tín dụng là rất quan trọng.
Eakar có diện tích rộng, dân số đông, giao thông thuận tiện, cơ sở vật chất
khá hoàn thiện, Phát triển đồng đều, nhịp độ phát triển kinh tế cao từ 15%-
18%/năm. Phát triển mạnh cả về thương mại, dịch vụ, công nghiệp nên nhu cầu về
vốn là rất lớn. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn là ngân hàng lớn,
ngoài mục tiêu về kinh tế còn mục tiêu về chính trị cho nên việc đánh giá tốt các
công tác của ngân hàng và nhất là công tác tín dụng là vấn đề quyết định đến sự tồn
tại và phát triển vững bền trong tương lai của NHNo&PTNT chi nhánh Eakar
Vì tầm quan trọng của tín dụng và xuất phát từ thực tiễn hoạt động của
NHNo&PTNT chi nhánh Eakar tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Chi nhánh Eakar, Tỉnh ĐắkLắk” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.


1
Chuyên đề tốt nghiệp
- Mục tiêu nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Eakar
- Phân tích, đánh giá công tác tín dụng tại NN&PTNT - chi nhánh Eakar-
ĐăkLăk.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh Eakar- ĐăkLăk.
- Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Hồ sơ vay, quy trình nghiệp vụ của công tác tín
dụng tại chi nhánh NN&PTNT chi nhánh Eakar- ĐăkLăk
+ Phạm vi nội dung: Tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh
NN&PTNT chi nhánh Eakar- ĐăkLăk
+ Phạm vi không gian: Tiến hành nghiên cứu đề tài tại ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - chi nhánh Eakar .

2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN EAKAR
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT ĐăkLăk
Agribank ĐăkLăk được thành lập vào ngày 26/3/1988 theo quyết định số
603/NH-QĐ của thống đốc NHNN Việt Nam về việc thành lập chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh ĐăkLăk trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Trụ sở đóng tại 37
Phan Bội Châu, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh ĐăkLăk. Agribank ĐăkLăk cung
cấp đầy đủ các dịch vụ của ngân hàng Agribank Việt Nam.
Sau hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, Agribank DakLak đã có bước
tiến vượt bậc:

- Đến nay toàn Chi nhánh có 750 cán bộ, nhân viên với 67 đơn vị trực thuộc, 07
phòng chuyên môn nghiệp vụ. Năm 2008; tổng nguồn vốn huy động đạt 3.500 tỷ
đồng; tổng dư nợ cho vay đạt gần 6.000 tỷ đồng.
- Bên cạnh hoạt động kinh doanh, lấy lợi nhuận làm mục tiêu, Agribank DakLak
luôn chung tay cùng cộng đồng làm tốt công tác xã hội - từ thiện như: ủng hộ các
quỹ từ thiện, nuôi dưỡng Mẹ Việt Nam Anh Hùng, quyên góp ủng hộ người
nghèo…
- Phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao được chú trọng, trở thành hoạt
động truyền thống của đơn vị.
Với những đóng góp quan trọng của Agribank DakLak vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội, trong suốt chặng đường phát triển của mình Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh DakLak đã nhận được nhiều phần thưởng cao
quý của Đảng và Nhà nước:
- Huân chương Lao động hạng Ba năm 1996.
- Huân chương Lao động hạng Nhì năm 2003.
- Huân chương Lao động hạng Nhất năm 2007.

3
Chuyên đề tốt nghiệp
Và nhiều phần thưởng, cờ thi đua của Chính phủ, Bộ ngành, địa phương.
Có thể khẳng định: Agribank DakLak là Ngân hàng thương mại duy nhất hội đủ
điều kiện thiết lập và phát triển thị trường cho vay đến mọi thành phần kinh tế, từ
thành thị đến nông thôn, trong đó nông nghiệp nông thôn được xác định là thị
trường mục tiêu.
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Eakar
Chi nhánh NH No&PTNT huyện Eakar được thành thập vào 24/12/1988 căn
cứ vào quyết định số 340/QĐ/-NHNo-02 ngày 19/06/1998 của hội đồng quản trị
NHNo&PTNT Việt Nam về việc quyết định thành lập Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Eakar – chi nhánh loại 3,có trụ sở giao dịch tại khối 2B, thị trấn Eakar, huyện

Eakar, tỉnh ĐăkLăk.Với chức năng kinh doanh tiền tệ - tín dụng và thanh toán, hoạt
động theo luật các tổ chức tín dụng và điều lệ hoạt động của NHNo&PTNT Việt
Nam với sự tự chủ, linh hoạt của bộ máy tổ chức, chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Ea Kar đã từng bước điều chỉnh khắc phục những khó khăn, vươn lên trở thành
ngân hàng dẫn đầu trên địa bàn huyện. Góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương .
1.1.3. Một số thành tựu đáng chú ý trong thời gian qua
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Eakar được thành lập trên cơ sở là một
Ngân hàng khu vực (Eakar và Krông Pak) đã hoạt động từ 1988. Để đáp ứng nhu
cầu ngày một gia tăng của người dân nên 19/06/1988 hội đồng quản trị đã quyết
định tách chi nhánh này và thành lập riêng một chi nhánh loại 3 trực thuộc
NHNo&PTNT Tỉnh ĐăkLăk tại huyện Eakar.
Vào những năm 1988 tổng dư nợ của chi nhánh chỉ đạt 1068 triệu đồng.
Nhưng bằng những chính sách, chiến lược và đội ngũ nhân viên giỏi sau một thời
gian ngắn kế thừa thì chi nhánh đã có thể khắc phục được khó khăn như thu hồi
được nợ xấu và nhân viên tại ngân hàng đã có một mức lương khá cao so với các
NH khác.

4
Chuyên đề tốt nghiệp
Với đặc thù là khu vực tập trung đông dân cư nên hoạt động tín dụng ngắn,
trung và dài hạn đối với cá nhân và hộ gia đình của chi nhánh rất phát triển.
Trong thời gian qua, tập thể Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Eakar - ĐăkLăk đã
luôn bám sát đường lối phát triển kinh tế xã hội của địa phương, phát huy tối đa nội
lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hiện nay, Chi nhánh đã có 02 Phòng giao
dịch trực thuộc là PGD Nguyễn Tất Thành và PGD EaÔ.
1.2. Cơ cấu tổ chức, lao động và nhiệm vụ chức năng của các phòng ban
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Eakar
1.2.1. Sơ đồ tổ chức:
Bộ máy tổ chức, cơ cấu lao động của Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Eakar

1.2.2. Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban
a.Ban giám đốc
Giám đốc là người quyết định cao nhất và cũng là người chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động và quản lý kinh doanh của chi nhánh. Là người truyền đạt những

GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM ĐỐC
PGD EA Ô
Giao dịch
viên tín
dụng
PHÒNG
KẾ TOÁN
Giao dịch
viên kế toán
PGD
Nguyễn Tất
Thành
PHÒNG
KH - KD
Giao dịch
viên kế toán
Giao dịch
viên tín
dụng
Giao dịch
viên tín dụng

Giao dịch
viên kế toán
PHÒNG
HẬU KIỂM
5
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ tương hỗ
Chuyên đề tốt nghiệp
thông tin cần thiết, những văn bản chủ trương, chính sách, nghị định, quy định của
ngành và của nhà nước cho các phòng ban chức năng.
Dưới quyền Giám đốc là các Phó giám đốc: một Phó giám đốc chuyên phụ
trách kinh doanh, một Phó giám đốc chuyên phụ trách kế toán kho quỹ. Các Phó
giám đốc thay mặt Giám đốc điều hành về mặt kinh doanh của chi nhánh, chịu trách
nhiệm về những công việc mà mình đã giải quyết, thay mặt Giám đốc điều hành về
các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Các phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, các trưởng phòng luôn
chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc về các công việc mà mình đã làm.
b. Phòng tín dụng.
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước và
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đăk Lăk chi nhánh huyện Eakar.
Thực hiện nghiệp vụ cho vay bằng VND và ngoại tệ theo quy định, riêng cho
vay bằng ngoại tệ phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về quản lý ngoại hối của
NHNN.
Thực hiện việc thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng
Theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng sử dụng vốn
vay, khả năng thanh toán nợ vay, lãi để thu hồi đúng hạn.
Thường xuyên theo dõi và kiểm tra tài sản, hàng hoá cầm cố thế chấp để đảm
bảo an toàn vốn vay.
Tìm các biện pháp ngăn ngừa việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
Đề xuất và xây dựng các chiến lược nhằm thu hút khách hàng, để gia tăng

khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng khác.
Tổ chức quản lý và bảo quản các tài sản và giấy tờ sở hữu tài sản mà các
doanh nghiệp cầm cố tại ngân hàng .
c. Phòng tổ chức – hành chính
Là tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác quy hoạch đào tạo cán bộ
của chi nhánh, đề xuất các vấn đề có liên quan đến công tác nhân sự của chi nhánh,

6
Chuyên đề tốt nghiệp
ngoài ra còn là bộ phận thực hiện các chế độ lao động, tiền lương, thi đua khen
thưởng và kỷ luật.
Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, chế độ thời
gian làm việc, thực hiện các chế độ an toàn lao động, qui định phân phối quỹ tiền
lương, xây dựng chương trình nội dung thi đua nhằm nâng cao năng suất lao động.
Ngoài ra, ở đây còn thực hiện công tác mua sắm tài sản và công cụ hoạt động
kinh doanh của chi nhánh, quản lý tài sản, đảm bảo trang thiết bị, dụng cụ làm việc,
và chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
d. Phòng kế toán
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán thu chi theo yêu
cầu của khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, hạch toán chuyển
khoản giữa ngân hàng với khách hàng, giữa ngân hàng với nhau, phát hành các loại
séc và làm dịch vụ thanh toán khác. Hàng ngày phòng còn thực hiện kết toán các
khoản thu chi để xác định lượng vốn hoạt động của ngân hàng.
Phòng kế toán là nơi tiếp nhận chứng từ trực tiếp từ khách hàng, lưu trữ số
liệu làm cơ sở cho sự hoạt động của ngân hàng.
e. Phòng kinh doanh
Tham gia xây dựng chiến lược kinh doanh, kiểm soát quá trình sử dụng vốn
vay của các đơn vị vay vốn. Là nơi lập, thẩm định hồ sơ quay vốn và đề xuất cho
vay hay không cho vay trước khi trình Ban Giám đốc phê duyệt, thực hiện nghiệp
vụ có liên quan.

f. Phòng kiểm tra
Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và nhắc nhở việc thực hiện đúng theo
những qui định về nghiệp vụ trong hoạt động của ngân hàng, là nơi thực hiện việc
kiểm tra chứng từ sổ sách của tất cả các nghiệp vụ phát sinh, ngoài ra còn giải quyết
mọi thắc mắc, khiếu nại và tư vấn về pháp luật.
g. Phòng ngân quỹ
Là nơi thực hiện việc thu chi tiền mặt trên cơ sở có chứng từ phát sinh, đảm
bảo thực hiện chính xác kịp thời đúng chế độ kho quỹ. Phát hiện và ngăn chặn tiền

7
Chuyên đề tốt nghiệp
giả, xác định tiền đúng tiêu chuẩn lưu thông, là nơi bảo quản tiền mặt, các giấy tờ,
chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp.
1.3. Tình hình nhân sự
Từ khi thành lập đến nay, tình hình lao động của ngân hàng No&PTNT chi nhánh
Eakar không có sự biến động, hiện nay tổng số lao động là 33 người trong đó bao
gồm 14 nam và 19 nữ. Với tổng số lao động có trình độ đại học là 23 người (chiếm
69.7%), cao đẳng là 2 người (chiếm 6%), trung cấp là 3 người (chiếm 9%) còn lại là
lao động phổ thông chủ yếu làm các công việc tạp vụ trong ngân hàng.
1.4. Đặc điểm địa bàn
Huyện Eakar nằm ở phía đông tỉnh Đăklăk, với diện tích 103747 ha, phía
Bắc giáp huyện Krông Năng tỉnh Đăklăk và huyện sông Hinh tỉnh Phú Yên, phía
Nam giáp huyện Krông Bông, phía Tây giáp huyện Krông Păk, phía Đông giáp
huyện Mađăk, khí hậu có 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10
hàng năm và mùa nắng bắt đầu từ tháng 11 đến hết tháng 4 năm sau, với dân số
145453 người (năm 2008) gồm 8 dân tộc anh em sinh sống, với diện tích đất Bazan
và đất pha cát thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp như cà phê, cao su và cây
nông nghiệp như lúa, bắp, đậu đỗ các loại
Có 2 thị trấn là thị trấn Eakar và thị trấn Eaknốp, 14 xã là các xã Cư Hu,
Eatyh, Cư giang, Cư bông, EaĐar, Cư Ealang, EaSar, EaSô, Xuân Phú, EaPăl, Cư

Ni, Eaô, Eakmut, CưPrông, 9 doanh nghiệp nhà nước, 1 khu công nghiệp và nhiều
doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn huyện, Trong tỉnh, Ea Kar rất phát triển
về công nghiệp chế biến.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sơ cấp: thông qua phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý bộ phận tín
dụng trong đơn vị.
Số liệu thứ cấp: thông qua sổ sách, báo cáo tổng kết của đơn vị trong năm
2008, 2009, 2010. Và những thông tin, số liệu liên quan trên các sách, báo, tạp chí
và internet….

8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.2. Phương pháp phân tích
1.5.2.1 Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng bằng thống kê trên cơ sở thu
thập, tổng hợp phân tích so sánh số liệu. Thống kê mô tả cung cấp những tóm tắt
đơn giản về số liệu. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo ra nền tảng của
phân tích định lượng về số liệu
1.5.2.2. Phương pháp thống kê so sánh
Là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân tích đánh giá hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
So sánh tuyệt đối: Số tuyệt đối là chỉ tiêu biểu hiện quy mô mức độ của hiện
tượng kinh tế xã hội, phương pháp này còn được sử dụng để thấy được tình hình
hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng của Chi nhánh….
So sánh số tương đối: Là chỉ tiêu phản ánh quan hệ so sánh về mức độ của
một hiện tượng ở hai khoảng thời gian khác nhau, phương pháp này còn được sử
dụng để thấy được tình hình hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng của Chi
nhánh, so sánh sự phát triển của chi nhánh so với đơn vị khác, so sánh sự phát triển
của chi nhánh với tốc độ phát triển của ngành.

1.5.3. Phương pháp xử lý số liệu
Thông qua công cụ phần mềm Excel 2003
1.5.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
+ Các chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro
- Tỷ lệ nợ quá hạn.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là phần còn lại mà đến hạn hoặc có thêm thời gian gia hạn vẫn
chưa đủ thu hồi được.

9
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tổng dư nợ quá hạn trong kỳ và tổng dư nợ quá tích lũy.
- Cơ cấu nợ quá hạn “theo tuổi”: Phân nhóm nợ quá hạn theo thời gian quá
hạn và theo khách hàng, ước tính tỷ lệ nợ quá hạn chuyển sang nợ khó đòi. Chi tiết
nợ quá hạn theo tuổi sau:
+) Tên khách hàng.
+) Tổng dư nợ.
+) Quá hạn dưới 3 tháng.
+) Quá hạn dưới 3-6 tháng.
+) Quá hạn từ 6 tháng đến 1 năm
+) Quá hạn trên 1 năm
- Tỷ lệ phần trăm nợ quá hạn theo tuổi.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trong kỳ: Cùng với tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu hồi nợ quá
hạn cho ta biết mức độ quản lý nội bộ đối với nợ quá hạn. Nếu tỷ lệ thu hồi nợ quá
hạn nhỏ thì thực tế Ngân hàng có thể đang đứng trước một rủi ro mất một lượng
vốn lớn cho vay. Tỷ lệ này có thể xác định bằng công thức:
Doanh số thu nợ quá hạn trong kỳ
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Dư nợ quá hạn đầu kỳ + Dư nợ quá hạn trong kỳ
Một tỷ lệ nợ quá hạn được coi là chấp nhận được là dưới 3%
+ Các chỉ tiêu về sử dụng vốn
- Lương dư nợ tích lũy đến thời điểm hết kỳ và cơ cấu dư nợ (ngắn, trung và
dài hạn)
- Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn dư nợ
Tổng dư nợ đến kỳ hạn
Tỷ lệ cho vay =
Tổng lượng vốn huy động tích lũy
Tỷ lệ này cho biết khả năng ngân hàng tận dụng nguồn vốn huy động trong
hoạt động tín dụng.

10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cơ cấu cho vay theo mức lãi suất và lãi suất cho vay bình quân. Chỉ tiêu
này cho thấy được mức lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng. Nói chung, lãi
suất cho vay bình quân phải lớn hơn lãi suất huy động bình quân thì ngân hàng mới
hoạt động và có lãi.
- Vòng quay vốn tín dụng trong năm
Doanh số thu nợ trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng trong năm =
Dư nợ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn của ngân hàng được cho vay bao nhiêu
lần trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ ngân hàng thu được
nhiều nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn mà ngân hàng đã đầu tư vào hoạt động kinh
doanh có hiệu quả.
+ Các chỉ tiêu về doanh lợi
- Tổng doanh thu của ngân hàng từ hoạt động tín dụng
- Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động tín dụng của ngân hàng và từ trong hoạt
động kinh doanh khác.

- Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của ngân hàng.
1.6. Các hoạt động chính của NHNo&PTNT huyện Ea Kar
* Huy động vốn
- Khai thác, nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng
khác,…dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, và các giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân theo quy định của NHNo&PTNT
Việt Nam.
* Cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, đầu tư vào tài sản ngắn hạn hoặc nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn thuộc mọi thành
phần kinh tế.

11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cho vay trung, dài hạn: Đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư mua sắm tài sản dài
hạn, cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư xây dựng.
- Cho vay theo ủy thác.
* Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng:
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN và
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo luật các tổ chức tín dụng, bao
gồm: Dịch vụ chuyển tiền Atransfer, dịch vụ SMS Banking, dịch vụ thẻ rút tiền tự
động ATM chuyển lương qua tài khoản,… Nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài

chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong nước;và các dịch vụ ngân hàng khác được
NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam cho phép.
1.7. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng
Xem bảng 3.1 ở dưới , cho thấy: Năm 2008, theo sự khởi sắc của thị trường
xuất khẩu, không chỉ cà phê mà cà phê mà mà các mặt hàng nông sản chủ lực khác
của huyện như: tiêu, điều, lúa,…cũng tăng giá khuyến khích người nông dân đầu tư
mở rộng sản xuất. Cuối năm 2007 đến tháng 7-2008, chính sách kinh tế của nhà nước
được chi phối bởi mục tiêu tăng trưởng GDP 9%, phấn đấu hoàn thành sớm các mục
tiêu kế hoạch năm năm, nên cung tín dụng trong nền kinh tế luôn tăng trên 50%.
Tổng doanh thu: Năm 2008 lên đến 3.757.185 triệu đồng, thu từ hoạt động tín
dụng chiếm đến 85,72%, đạt 3.220.659 triệu đồng. Đến đầu năm 2009, khi nền kinh
tế rơi vào vòng xoáy của khủng hoảng, để đảm bảo tính thanh khoản, các ngân hàng
đồng loạt tăng mức lãi suất huy động trong cuộc chạy đua lãi suất. Chính phủ đưa ra
các biện pháp nhằm nhanh chóng kiềm chế lạm phát, kiểm soát nền kinh tế: Lãi suất
cơ bản được nâng lên, dự trữ tín dụng với lãi suất rất thấp được áp đặt, cắt giảm đầu
tư, đã hạn chế việc cấp tín dụng. Thu từ hoạt động tín dụng năm 2009 chỉ còn

12
Chuyên đề tốt nghiệp
2.917.022 triệu đồng giảm 9,43% so với năm 2008, tổng doanh thu của ngân hàng chỉ
còn 3.734.505 triệu đồng, Năm 2010, tổng doanh thu của ngân hàng tăng 19,87% so
với năm 2009, đạt giá trị 4.476.530 triệu đồng. Trong đó, thu từ hoạt động tín dụng
chỉ tăng 7,65% so với năm 2009, do thực hiện các chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn, chính sách về nguồn vốn, giảm bớt thủ tục tạo điều
kiện cho hộ sản xuất, chủ trang trại và hợp tác xã vay vốn sản xuất, kinh doanh [3],
điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với các khoản vay cũ (16-17%/năm) xuống mức
tối đa là 12,5%/năm và 10,5%/năm từ ngày 16/4/2009, mặc dù doanh số cho vay tăng
nhưng lãi suất cho vay thấp nên doanh thu tín dụng không cao. Tổng doanh thu của
năm 2010 tăng do thu bất thường tăng đến 330,22% so với năm 2009, nguyên nhân
là việc thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn, các gói kích cầu mới thúc đẩy người

dân hoàn trả nợ đọng để được vay vốn với lãi suất ưu đãi hơn, một phần do ngân
hàng thực hiện tốt công tác quản lý và thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn. Năm 2008 việc
triển khai hệ thống IPCAS của NHNo&PTNT Việt Nam, đổi mới công nghệ, hiện
đại hóa hoạt động ngân hàng, lắp đặt hệ thống ATM, tăng thu nhập từ hoạt động
dịch vụ thanh toán.

13
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 3.1: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So Sánh
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
GT % GT % GT % % %
I. Tổng doanh
thu
3.757.185 100 3.734.505 100 4.476.530 100 -22.680 -0,60 742.025 19,87
1.Thu từ hoạt
động tín dụng
3.220.659 85,72 2.917.022 78,11 3.140.286 70,15 -303.637 -9,43 223.264 7,65
2. Thu từ hoạt
động dịch vụ
thanh toán, ngân
quỹ
204.541 5,44 216.228 5,79 595.379 13,30 11.687 5,71 379.151 175,35
3. Thu về các
hoạt động khác
150.287 4,00 525.818 14,08 416.317 9,30 375.531 249,88 -109.501 -20,82
4. Thu bất
thường

187.859 5,00 75.437 2,02 324.548 7,25 -112.422 -59,84 249.111 330,22
II. Tổng chi phí
2.640.380 100 2.874.201 100 3.011.877 100 281.349 10,66 90.147 3,09
1. Chi trả lãi huy
động vốn
1.598.750 60,55 2.587.068 70,01 2.065.545 68,58 388.318 24,29 78.477 3,95
2. Chi hoạt động
dịch vụ thanh
toán, ngân quỹ
120.401 4,56 26.834 3,20 153.606 5,10 43.800 36,38 -10.595 -6,45
3. Chi phí hoạt
động quản lý
doanh nghiệp
139.940 5,3 20.544 2,45 31.324 1,04 -68.358 -48,85 -40.259 -56,24
4. Chi phí tiền
lương và các
khoản phải trả,
phải nộp
3 25.823 12,34 117.984 14,07 401.182 13,32 56.047 17,20 19.312 5,06
5. Chi trả lãi TG
của các TCTD
khác
126.738 4,8 21.551 2,57 96.380 3,20 -51.650 -40,75 21.292 28,36
6. Chi nộp thuế,
phí, lệ phí
118.817 4,5 12.578 1,50 78.309 2,60 -58.045 -48,85 17.537 28,86
7. Chi dự phòng
rủi ro, bảo hiểm
tiền gửi của
khách hàng

118.817 4,5 30.188 3,60 150.594 5,00 -13.635 -11,48 45.412 43,17
8. Chi bất
thường
91.093 3,45 21.802 2,60 34.938 1,16 -15.128 -16,61 -41.027 -54,01
III. Tổng lợi
nhuận
1.116.805 860.305 1.464.654 -304.029 -27,22 651.878 80,20

( Nguồn: Tổng hợp từ phòng kinh doanh)

∆±
∆±
14
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn TS:Lê Thị Mận
Biểu đồ 3.2: Tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Tổng chi phí: Năm 2008 ở mức 2.640.380 triệu đồng, chi trả lãi huy động
vốn chiếm đến 60,55%, với giá trị là 1.598.750 triệu đồng. Năm 2009 tổng chi phí
tăng lên mức 2.874.201 triệu đồng, tăng 10,66%, chi trả lãi huy động vốn tăng đến
24,29% so với năm 2008. Năm 2010 tổng chi phí tăng 3,09% so với năm 2009 lên
3.011.877 triệu đồng, chi trả lãi huy động chỉ tăng 3,95%. Sự gia tăng đến 43,17%
của chi dự phòng rủi ro, bảo hiểm tiền gửi của khách hàng, bởi vì ngân hàng đã tiến
hành tuân thủ chặt chẽ các biện pháp phòng ngừa rủi ro, và chi phí hoạt động quản
lý doanh nghiệp giảm đến 56,24%, thể hiện việc quản lý ngày càng tốt chi phí này.
Tổng lợi nhuận: Năm 2009 chỉ đạt 860.305 triệu đồng, thấp hơn năm 2008 là
304.029 triệu đồng, giảm 27,22% so với 2008, giảm sút lợi nhuận là tình hình
chung của nền kinh tế trong năm 2009. Năm 2010 tổng doanh thu có tốc độ tăng
19,87% nhưng tổng chi phí chỉ tăng 3,09% so với năm 2009 nên tổng lợi nhuận của
năm tăng đến 80,20% so với năm 2009 và đạt mức 1.464.654 triệu đồng
1.8. Ưu nhược điểm của NHNo&PTNT huyện Eakar
Ưu điểm:

- Đội ngũ cán bộ nhân viên trong Ngân hàng đa số là những người trẻ tuổi, được
đánh giá là năng động, nhiệt tình, có trình độ và linh hoạt trong công tác, kỹ năng,
thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên ảnh hưởng tốt đến hoạt động tín dụng
của Ngân hàng.
3.757.185
2.640.389
1.116.805
3.734.505
2.921.729
812.776
4.476.530
3.011.877
1.464.654
0
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
3.000.000
3.500.000
4.000.000
4.500.000
Triệu đồng
Năm 2008 Nămm 2009 Năm 2010
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Tổng lợi nhuận
15
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn TS:Lê Thị Mận

- NHNo&PTNT huyện Ea Kar có vị trí khá thuận lợi trong việc mở rộng và duy
trì hoạt động tín dụng, do nằm ở khu vực đông dân cư, hình ảnh Ngân hàng trở nên
gần gũi hơn với khách hàng đã ngày càng thu hút khách hàng.
- Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng khá rộng giúp nắm bắt tình hình nhanh
chóng, gồm nhiều phòng giao dịch và hệ thống máy móc công nghệ hiện đại giúp
cho quy trình tiện lợi hơn, giảm thiểu chi phí, đồng thời giúp cho việc quản lý, rõ
ràng, minh bạch hơn đã hạn chế nhiều rủi ro khách quan và chủ quan trong quá
trình cấp tín dụng đối với hộ SXNN
- Mức lãi suất của Ngân hàng thấp hơn so với các ngân hàng khác trên địa bàn
huyện, đã thu hút đông lượng khách hàng vay vốn, mà cụ thể là hộ sản xuất nông
nghiệp đến với ngân hàng.
Nhược điểm:
- Do đội ngũ nhân viên trẻ, thiếu kinh nghiệm, nghiệp vụ chuyên môn chưa cao,
việc tiến hành tư vấn khách hàng còn nhiều hạn chế, thao tác còn chậm, nên ảnh
hưởng đến quá trình giải quyết thủ tục cũng như thẩm định và tái thẩm định khi cấp
tín dụng cho người dân
- Công tác huy động vốn, cho vay nông hộ của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn
do hoạt động quảng cáo, giới thiệu còn rất hạn chế,
- Hoạt động tìm hiểu, thu thập ý kiến, nguyện vọng của những khách hàng hiện
tại cũng như khách hàng tiềm năng còn hạn chế rất hạn chế nên hoạt động cấp tín
dụng của chi nhánh chưa phát huy đầy đủ hiệu quả như mong đợi.
1.9. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT huyện Eakar trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn,toàn diện hơn,nhưng đồng thời
cũng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh,thách thức sau khi Việt Nam gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới(WTO) ngày 07/11/2006,cam kết mở cửa hoàn thành
thị trường tài chính-ngân hàng vào năm 2011,NH No&PTNT xác định kiên trì mục
tiêu và định hướng pát triển theo hướng tập đoàn tài chính-ngân hàng mạnh,hiện đại
có uy tín trong nước,vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực thế giới.
16

Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn TS:Lê Thị Mận
Việt Nam đang tập trung vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, trước hết là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Trong lộ
trình Việt nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, thì trong số các thước đo
“thế nào là một nước công nghiệp” phải bao gồm “thước đo” quan trọng nhất là
hàm lượng làm nên “nước công nghiệp” từ nông thôn phải chiếm một tỷ trọng lớn
nhất. Chính vì vậy, phát triển nền kinh tế trở thành một nền kinh tế công nghiệp
phải có nghĩa là phát triển hợp lý cơ cấu công nghiệp thuần, công nghiệp trong dịch
vụ và công nghiệp trong khu vực “tam nông”- Đó là chiến lược toàn diện và lâu dài
để xây dựng: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Dịch vụ
Ngân hàng ở khu vực “tam nông” cũng phải phát triển mạnh cả về số lượng và chất
lượng theo hướng đầu tư hợp lý trên cả “3 mũi giáp công”: “tam nông”.
Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn,toàn diện hơn,nhưng đồng thời cũng phải
đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh,thách thức sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới(WTO) ngày 07/11/2006,cam kết mở cửa hoàn thành thị trường
tài chính-ngân hàng vào năm 2011,NH No&PTNT xác định kiên trì mục tiêu và
định hướng pát triển theo hướng tập đoàn tài chính-ngân hàng mạnh,hiện đại có uy
tín trong nứoc,vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực thế giới.
Để hoàn thành mục tiêu trên NHNo&PTNT có những định hướng cụ thể như sau:
(1). Tập trung đẩy mạnh huy động vốn cả trong và ngoài nước bằng cách đa
dạng các hình thức huy động, mở rộng mạng lưới giao dịch, tranh thủ vốn của các
tổ chức quốc tế, ngân hàng nước ngoài,…Áp dụng tích cực các giải pháp quản trị
ngân hàng theo tiểu chuẩn quốc tế.
(2). Đẩy mạnh cơ cấu lại NHNo&PTNT Việt Nam theo hướng trở thành
ngân hàng Thương mại hiện đại, đạt các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn và hiệu quả
(tỷ lệ an toàn vốn tự có/tài sản có rủi ro; lợi nhuận/vốn (ROE); lợi nhuận/TSC
(ROA); nợ quá hạn; nợ xấu…).
(3). Sau cổ phần hoá sẽ hình thành tập đoàn Tài chính nông nghiệp – nông
dân - nông thôn Việt Nam.
(4). Thực hiện triệt để nguyên tắc tín dụng đồng bộ đối với kinh tế khu vực

17
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn TS:Lê Thị Mận
“tam nông” là tín dụng theo nguyên tắc thị trường, bảo đảm Ngân hàng có lãi sau
khi đã bù đắp chi phí và trích dự phòng rủi ro. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ nông dân
phải là “hỗ trợ sau đầu tư” thông qua nhiều hình thức: qua việc đầu tư cơ sở hạ tầng,
khuyến khích khoa học, công nghệ, đào tạo, trợ cấp trực tiếp khi có thiên tai với
phương châm là: đồng hành với cả “3 mũi giáp công” nhưng NHNo&PTNT Việt
Nam không bao cấp, bù lỗ qua tín dụng.
Tóm lại, tín dụng đối với hộ nông dân sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
(gọi chung là hộ nông dân) được khôi phục và phát triển rất mạnh và khá vững chắc
nhờ sự quan tâm của Chính phủ, các giải pháp phù hợp của Ngân hàng Nhà nước và
các NHTM, trong đó NHNo&PTNT Việt Nam luôn luôn giữ vai trò nòng cốt. Dư
nợ cho hộ nông dân chiếm gần 30% tổng dư nợ toàn nền kinh tế, trong đó riêng
NHNo&PTNT Việt Nam đã đáp ứng tới 90%.
Tín dụng đối với hộ nông dân thực sự là đòn bẩy thúc đẩy nông nghiệp Việt
Nam phát triển toàn diện, mạnh mẽ và đang ngày càng trở thành ngành nông nghiệp
hàng hoá, không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu nhiều hàng hóa
có xuất xứ nguyên liệu, lao động từ nông nghiệp, nông thôn ngày càng lớn.
18
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn TS:Lê Thị Mận
CHƯƠNG II
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về NHTM
Có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, điều đó còn phụ thuộc vào tính chất và
mục tiêu của nó trên thị trường tài chính của từng nước.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam: Ngân hàng thương mại là một tổ
chức mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, trên nguyên tắc hoàn trả,
tiến hành cho vay, chiết khấu và làm các phương tiện thanh toán.

Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng tựu chung lại có thể hiểu
tổng quát: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoạt động
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động tiền gửi dưới các hình
thức khác nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn huy động này và vốn chủ sở hữu
của ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, chiết khấu đồng thời thực hiện
các nghiệp vụ thanh toán, môi giới, tư vấn và một số dịch vụ khác cho các chủ thể trong
nền kinh tế.
2.1.2.Vai trò của NHTM
2.1.2.1. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và
sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín
dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có
hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng các doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng
cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2.1.2.2. NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường
Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối
doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho
19
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn TS:Lê Thị Mận
doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho
doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
2.1.2.3. NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt dộng thanh toán giữa các ngân hàng
trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu
thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn
dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một
cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Cùng với các cơ quan

khác, Ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan trọng để nhà nước điều
chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
Khi nhà nước muốn phát triển một ngành hay một vùng kinh tế nào đó thì
cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM luôn được
sử dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách ưu đãi trong
đầu tư, sử dụng vốn như: giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay
vốn hoặc qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định.
Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước thông qua NHTƯ thực hiện chính
sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả
năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc.
Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thườmg đạt hiệu
quả trong thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử dụng.
2.1.2.4. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày
càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế
giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia
luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành
nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với
nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô
20
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn TS:Lê Thị Mận
cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp
vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại
thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối quan hệ
tín dụng với các NHTM nước ngoài NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài
chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thông
hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của
NHTM. Với vai trò quan trọng của mình NHTM trở thành một bộ phận quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.

2.1.3. Chức năng của NHTM
2.1.3.1. Chức năng trung gian tài chính
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM. NHTM nhận tiền gửi và cho
vay chính là đã thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư.
Những chủ thể dư thừa vốn cũng có thể trực tiếp đầu tư bằng cách mua các
công cụ tài chính sơ cấp như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp hoặc chính phủ
thông qua thị trường tài chính. Nhưng thị trường tài chính trực tiếp đôi khi không
đem lại hiệu quả cao nhất cho người đầu tư vì: khó tìm kiếm thông tin, chi phí tìm
kiếm thông tin lớn, chất lượng thông tin không cao, chi phí giao dịch lớn và phải có
sự trùng khớp về nhu cầu giữa người thừa vốn và người thiếu vốn về số lượng, thời
hạn chính vì thế NHTM với tư cách là một trung gian tài chính đứng ra nhận tiền
gửi tiết kiệm và cung cấp vốn cho nền kinh tế với số lượng và thời hạn phong phú
và đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của khách hàng có đủ điều kiện vay vốn.
Với mạng lưới giao dịch rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, cung cấp thông tin nhiều
chiều, hoạt động ngày càng phong phú chuyên môn hoá vào từng lĩnh vực NHTM
đã thực sự giải quyết được những hạn chế của thị trường tài chính trực tiếp, góp
phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường.
2.1.3.2. Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức năng
này được thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế và hoạt động
21
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn TS:Lê Thị Mận
đầu tư của NHTM, trong mối quan hệ với NHTƯ đặc biệt trong quá trình thực hiện
chính sách tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền. Từ
một lượng tiền cơ sở do NHTƯ phát hành qua hệ thống NHTM sẽ được tăng lên
gấp bội khi NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế. Khối lượng tiền qua hệ thống ngân
hàng được tính theo công thức :
D=m.MB
D: khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng
MB: khối lượng tiền cơ sở

M=1/r
d
: hệ số nhân tiền
r
d
: tỷ lệ dự trữ bắt buộc
NHTƯ có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi lượng
tiền tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của NHTM từ đó ảnh
hưởng đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đó đạt được hiệu quả mà mục
tiêu chính sách tiền tệ đặt ra.
2.1.3.3. Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán
Thông qua chức năng làm trung gian tài chính NHTM làm tăng lượng tiền
trong lưu thông và cung cấp cho những người đầu tư những chứng khoán có tính
lỏng cao hơn và có rủi ro thấp hơn do đó sẽ an toàn hơn khi nhà đầu tư nắm giữ
những chứng khoán sơ cấp do doanh nghiệp, công ty phát hành.
Các NHTM còn cung cấp một danh mục phương tiện thanh toán rất đa dạng
và phong phú: sec chuyển tiền, sec chuyển khoản, thẻ tín dụng sự xuất hiện của
các phương tiện thanh toán này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng giao
dịch thương mại, mua bán hàng hoá an toàn nhanh chóng, chi phí thấp.
2.1.3.4. NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính
Ngoài các dịch vụ truyền thống là huy động và cho vay, NHTM ngày nay
còn cung cấp một danh mục dịch vụ khá đa dạng và phong phú: dịch vụ thanh toán,
dịch vụ môi giới, bảo lãnh tư vấn bảo hiểm
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các loại dịch vụ ngân hàng
cũng phát triển và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. chưa bao giờ các dịch vụ
22
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn TS:Lê Thị Mận
tài chính ngân hàng lại phát triển như bây giờ, tỷ trọng thu nhập từ thu phí dịch vụ ở
các ngân hàng hiện đại có thể chiếm tới 40-50% tổng thu nhập của ngân hàng. Đồng
thời việc phát triển các dịch vụ này cũng làm tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng chu

chuyển vốn trong nền kinh tế, làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông do đó tiết
kiệm được chi phí in ấn kiểm đếm tiền.
Ngày nay trong điều kiện cạnh tranh rất khốc liệt giữa các ngân hàng việc
đưa ra các dịch vụ mới làm tăng tiện ích cho khách hàng là một yếu tố để cạnh
tranh. Chính vì vậy mà các Ngân hàng ngày nay rất tích cực đầu tư trang bị cơ sở
vật chất, áp dụng công nghệ tin học, khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình.
Nếu các NHTM có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về dịch vụ, tạo được uy
tín với khách hàng thì đây cũng là một biện pháp, yếu tố để tăng khả năng huy động
vốn.
2.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM
2.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển
giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời
bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thụân.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức kinh
tế và cá nhân thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, cho khách hàng
vay, tài trợ thuê mua, bảo hành hay chiết khấu…
Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng của NHTM thì hoạt động cho vay là hoạt
động phức tạp nhất.
2.2.2. Đặc điểm tín dụng
- Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi
có lòng tin vào khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả
năng hoàn trả nợ vay (gốc,lãi) đúng hạn.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng là trung
gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải
có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.
23
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn TS:Lê Thị Mận
- Tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không có sự hoàn
trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay

(giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân
hàng một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay. Khoản lãi phải
luôn là một só dương, có như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng, phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao hơn cho ngân hàng. Việc thu hồi
tín dụng phụ thuộc không những vào bản chất khách hàng, mà còn phụ thuộc vào
môi trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá
cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai,… Khi khách
hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc
trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
- Tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin vay và
cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: hợp đồng tín dụng,
khế ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh,… Trong đó bên đi vay, cam
kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải đạt được 2 nguyên tắc
cơ bản sau :
Thứ nhất, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
Thứ hai, vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết
trong hợp đồng.
2.2.3. Vai trò của tín dụng
2.2.3.1. Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn
từ những người có nguồn vốn thặng dư (do chi tiêu ít hơn thu nhập) đến những
người thiếu hụt (do nhu cầu chi tiêu vượt quá thu nhập). Việc luân chuyển vốn từ
người tiết kiệm sang người sử dụng vốn lại quan trọng với nền kinh tế là vì những
người tiết kiệm thường không đồng thời là hững người có cơ hội đầu tư sinh lời cao.
Như vậy nếu không có ngân hàng, thì việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong
24
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn TS:Lê Thị Mận
nền kinh tế sẽ ách tắc. Chính vì vậy, kênh luân chuyển vốn qua ngân hàng có ý

nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tính hiệu của của nền kinh tế.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính
trong nền kinh tế. Thông qua tín dụng ngân hàng mà vốn từ những người thiếu các
dự án đầu tư hiệu quả được chuyển tới những người có các dự án đầu tư hiệu quả
hơn nhưng thiếu vốn. Kết quả là, kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc làm và năng
suất lao động cao.
Thứ ba, thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành, nghề, khu vực
kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành, nghề đó, hình thành nên
cơ cấu hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hoá, điều tiết thị
trường, kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế
giữa các nước.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà
nước thông qua thuế thu nhập và lãi từ uỷ thác đầu tư vốn của chính phủ.
Thứ sáu, tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến
nông nghiệp, nông thôn góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định chính trị xã hội.
2.2.3.2. Đối với khách hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất
lượng vốn cho khách hàng. Với các ưu diểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng,
dể tiếp cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng thoả
mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội
kinh doanh, doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, các cá nhân có đủ khả năng
tài chính để trang trải cho các khoản chi tiêu, nâng cao chất lượng cuộc sống…
Thứ ba, tín dụng ngân hàng ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả
vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định như thoả thuận. Do đó, buộc khách hàng
phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả, đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo nghĩa
25

×