Tải bản đầy đủ (.ppt) (65 trang)

NGHIÊN cứu THÀNH PHẦN hóa học PHÂN đoạn KHÔNG PHÂN cực, KHẢO sát HOẠT TÍNH SINH học cây tắc kè đá DRYNARIA BONII CHRIST họ RÁNG (POLYPODIACEAE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Hướng dẫn khoa học:
GS.TSKH. Nguyễn Công Hào
Học viên thực hiện:
Bùi Thị Thiên Hương

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
PHÂN ĐOẠN KHÔNG PHÂN CỰC, KHẢO SÁT
HOẠT TÍNH SINH HỌC CÂY TẮC KÈ ĐÁ
DRYNARIA BONII CHRIST
HỌ RÁNG (POLYPODIACEAE)
NỘI DUNG TRÌNH BÀY

MỤC TIÊU

TỔNG QUAN

THỰC NGHIỆM

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
MỤC TIÊU
1. Phân lập, xác định cấu trúc hóa học các
hợp chất tinh khiết từ phân đoạn không
phân cực của thân rễ cây tắc kè đá.
2. Thử hoạt tính chống oxi hóa và kháng vi
sinh vật kiểm định của các hợp chất phân
lập được.


PHẦN TỔNG QUAN
Tên khoa học: Drynaria bonii Christ.
Thuộc họ ráng (Polypodiacea)
Tên Việt Nam: tắc kè đá, ráng đuôi phụng, tổ rồng,
1. ĐẶC ĐIỂM CÂY TẮC KÈ ĐÁ
Cây tắc kè đá Thân rễ khô
1. ĐẶC ĐIỂM CÂY TẮC KÈ ĐÁ
Theo đông y tắc kè đá có các tác dụng:
- Bổ thận, chắc răng đồng thời có tác
dụng hoạt huyết hành ứ, chỉ huyết, chỉ
thống.
- Trị tổn thương do té ngã, gãy xương, đau
nhức gân cốt lưng, gối, thận hư, ù tai.
2. CÔNG DỤNG CÂY TẮC KÈ ĐÁ
Một số nhóm hợp chất chính có trong các cây
cùng chi:
- Flavonoid: quercetin, epiafzelechin, naringin,
kaempferol 3-O-α-L-rhamnosyl-7-O-β-D-
glucoside
- Chromone glycoside: 5,7-dihydroxychromon-7-O-
β-D-glucopyranoside.
- Terpenoid: friedelin, β-amyrin, acetyl lupeol,
dryocrassol, isoglaucanone,…
3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Năm 1992 Lii SQ. và cộng sự tại Đại học Dược Trung Quốc đã
phân lập được (-)-epiafzelechin-3-O-β-allopyranoside (1) ; 4-O-β-D-
allopyranosyl caffeat (2) ; β-sitosterol-3-O-D-glucopyranoside từ toàn
cây Dynaria propinqua.
OHO

OH
O
OH
O
H
OH
OH
H
H
H
HO
H
OH
(1)
O
O
O
H
OH
H
H
OH
H
OH
H
OH
HO
HO
(2)
3.1 Cây Drynaria propinqua


Năm 2001, N. Ramesh và cộng sự đã phân lập từ rễ khô được
friedelin (3), epifriedelinol (4), β-amyrin (5), β-sitosterol (6),
sitosterol-3-β-D-glucopyranoside (7) và naringin (8). Dịch chiết
MeOH có khả năng ức chế 10 chủng vi khuẩn.
H
3
C
CH
3
CH
3
CH
3
CH
3
H
CH
3
H
C H
3
H
3
C
O
3
H
CH
3

OH
H
H
H
H
H
4
H
3
C CH
3
CH
3
CH
3
CH
3
H
3
C
CH
3
CH
3
HO
5
HO
6
3.2 Cây Drynaria quercifolia
O

O
H
HO
H
HO
H
H
OH
H
OH
7
O
OH
OH OH
O
O
OH
HO
O
OH
CH
3
O
OH O
OH
8

Năm 2007, Khan A. đã phân lập được acid protocatechuic (9) và
acetyl lupeol (10) từ loài D. quercifolia.
COOH

OH
OH
1
4
3
9
H
3
COCO
10
3.3 Cây Drynaria fortunei

Năm 2001, Liu HC và cộng sự khi nghiên cứu độc tính tế bào và
hoạt tính chống oxi hóa của dịch chiết nước bổ cốt toái nhận thấy ở
nồng độ 10 µg/ml, dịch chiết không có độc tính tế bào nhưng có hoạt
tính chống oxi hóa.

Năm 2003, Chang EJ đã phân lập từ dịch chiết MeOH rễ cây bổ
cốt toái 8 hợp chất flavonoid: epiafzelechin (11); epiafzelechin-3-O-
β-D-allopyranoside (12); epiafzelechin-3-O-(6"-O-acetyl)-β-D-
allopyranoside (13); 4β-carboxymethyl-(-)-epiafzelechin methyl ester
(14); 4β-carboxymethyl-(-)-epiafzelechin (15); naringin;
epiafzelechin-(4β->8)-4β-carboxymethylepiafzelechin methyl ester
(16) và (-)-epiafzelechin-(4β >8, 2β ->O->7)-epiafzelechin
-(4β >8)-epiafzelechin (17). Trong đó một số flavonoid có hoạt tính
phytoestrogen, ứng dụng trong việc điều trị chứng loãng xương ở phụ
nữ mãn kinh.
O
OH
OH

HO
OH
11
OHO
OH
OH
O
H
OH
OH
H
H
H
HO
H
O
OH
12
OHO
OH
OH
O
H
OH
OH
H
H
H
HO
H

OC
O
H
3
C
O
13
O
OH
OH
OH
HO
CH
2
COOCH
3
14
O
OH
OH
OH
HO
COOH
15
O
OH
OH
OH
HO
O

OH
OH
OH
HO
COOCH
3
4
2
3
11
1
8
7
6
5
2
3
4
5
6
7
8
16
O
OH
OH
OH
O
O
OH

OH
OH
OH
O
OH
OH
OH
OH
17

Năm 2008, Xin-Luan Wang đã phân lập 11 flavonoid từ loài D.fortunei trong
đó có hai chất mới: kaempferol 3-O-β-D-glucopyranoside-7-O-α-L-
arabinofuranoside (24) và (2R)-5,7,3',5'-tetrahydroxyflavanone-7-O-
neohesperidoside (20), cùng 9 hợp chất đã biết: naringin; narigenin -7-O-β-D-
glucoside (19); (2S)-5,7,3',5'-tetrahydroxyflavanone-7-O-β-D-glucopyranoside (21);
kaempferol 3-O-α-L-rhamnosyl-7-O-β-D-glucoside (25); luteolin-7-O-β-D-
neohesperidoside (26); 5,7-dihydroxychromone-7-O-β-D-glucopyranoside (22); 4H-
1-benzopyran-4-one-7-[[2-O-(6-deoxy-α-L-mannopyranosyl)-β-D-
glucopyranosyl]oxy]-5-hydroxy (23); maltol lucoside (27) và (-)-epicatechin.
O
OOH
R
1
O
R
2
OH
R
3
Kaempferol 3-O-β-D-glucopyranoside-

7-O-α-L-arabinofuranoside
R
1
= α-L-arabinofuranosyl
R
2
= O-β-D-glucopyranosyl
R
3
= H
O
OOH
RO
OH
OH
(2R)-5,7,3′,5′-tetrahydroxyflavanon
7-O-hesperidoside
R = neohesperidosyl

Năm 2010 Yong-hong Liang và các cộng sự đã tách được 6
triterpenoid trong đó có 1 chất mới là chiratone được tách ra từ cao
petroleum ether

.
H
OH
H
H
O
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Chiratone


Năm 2010 Xin-Luan Wang và cộng sự đã phân lập từ thân rễ cốt
toái bổ 10 chất trong đó 1 phenylpropanoid và 1 chalcone mới
HO
OH
H
H
O
O
OH
O
1
4
12
12-O-caffeoyl-12-hydroxydodecanoic acid
OOH
OHHO
OH
OCH
3
3′-lavandulyl-4-methoxy-
2,2′,4′,6′-tetrahydroxychalcone

Năm 2009 Phạm Thị Nhật Trinh và cộng sự đã tách được 10 hợp
chất. Trong đó có một chất mới là fortunamid.
OH
NH
2
O
O

H
HO
H
HO
H
H
OH
H
O
OH
Fortunamide
O
O
O
9
10
4
5
7
H
H
OH
1'
3'
6'
Bavachinine
HO
1
3
4

7
8
9
10 12
14
15
16
17
18
Bakuchiol
O
HO
O
1
2
4
6
H
H
H
7
8
9
11
OH
1'
2'
4'
10
Isobavachalcone

OHO
O
H
O
O
H
HO
H
OH
OH
H
OH
H
H
Ha
Hb
1
2
3
1'
3'
4'
5
4
7
Liquiritin
OH O
HO OH
H
R

1
R
2
R
1
=R
2
=H
Bisdemetoxycurcumin
R
1
=R
2
=OMe
Curcumin
R
1
=OMe; R
2
=H
Demetoxycurcumin
COOH
OH
OH
1
4
3
Acid protocatechuic
O
OH

H H
OH
HO
OH
OH
1
2
3
5
7
10
1'
2'
4
9
6
8
3'
5'
4'
6'
(-)-Epicatechin
PHẦN THỰC NGHIỆM
1. NGUYÊN LIỆU
Thân rễ cây tắc kè đá thu hái tại huyện
Hàm thuận nam tỉnh Ninh Thuận vào năm
2008.
Mẫu nguyên liệu được rửa sạch, loại bỏ
phần sâu bệnh, phơi khô trong bóng râm rồi
xay thành bột mịn.

2. PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp cô lập
Sử dụng sắc ký cột silica gel pha thường,
pha đảo Rp 18, sắc ký cột Sephadex LH 20
kết hợp với kỹ thuật sắc ký lớp mỏng.
Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai
bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng
thuốc thử là dung dịch H
2
SO
4
/EtOH hay
FeCl
3
/EtOH.
Phương pháp xác định cấu trúc

Phổ khối lượng phun mù điện tử (ESI-MS) đo
trên máy AGILENT 1100 LC-MSD Trap.
NMR
ESI-MS

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR):
1
H-NMR
(500 MHz) và
13
C-NMR (125 MHz) đo trên máy
Bruker AM500 FT-NMR Spectrometer.
3. QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM

Cao n-C
6
H
14
Cao CHCl
3
Cao AcOEt
Cao MeOH
Cao EtOH
Bột cây tắc kè đá
Cao H1
Cao H2
Cao H3 Cao H4 Cao H5
SKC silica gel, thu được 5 phân đoạn
DBH2
(7 mg)
DBH1
(5 mg)
DBH4
(6 mg)
DBH3
(12 mg)
H35
H31
H32
H33
H34
SKC silica gel, thu được 6 phân đoạn
H36
3. QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM (tt)

Cao C6
Cao CHCl
3
Cao C1 Cao C2 Cao C3 Cao C4 Cao C5
SKC silica gel, thu được 6 phân đoạn
SKC silica gel, thu
được 4 phân đoạn
DBC1
(9 mg)
DBC2
(5 mg)
SKC silica gel, thu
được 5 phân đoạn
KẾT QUẢ
&
THẢO LUẬN
1. Nhận danh cấu trúc DBH1
Kết tinh hình kim màu vàng. Nhiệt độ nóng
chảy 194-196°C.

×