Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở thành phố hồ chí minh hiện nay
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình hình nhiễm HIV/AIDS hiện nay đang lan tràn không còn bó hẹp
trong một quốc gia hay một khu vực nữa, mà thật sự nó đang là hiện tượng ở
khắp mọi nơi trên thế giới. Điều đó biểu hiện ở sự gia tăng bệnh nhân
HIV/AIDS với tốc độ ngày càng mạnh mẽ.
Tình hình HIV/AIDS trên thế giới cuối năm 2001
*Số người nhiễm HIV/AIDS qua các năm : 40 triệu
- Người lớn : 37,1 triệu (trong đó phụ nữ : 18,5 triệu)
- Trẻ em dưới 15 tuổi : 3 triệu
*Số người nhiễm trong năm 2001 : 5 triệu
- Người lớn : 4,2 triệu (trong đó phụ nữ : 2 triệu)
- Trẻ em dưới 15 tuổi: 800.000
*Số người chết vì nhiễm AIDS trong năm 2001 : 3 triệu
- Người lớn : 2,4 triệu (trong đó phụ nữ : 1,1 triệu)
- Trẻ em dưới 15 tuổi: 580.000
*Số trẻ nhiễm HIV/AIDS mồ côi (vì mất cha, mẹ hoặc cả 2) đến
cuối năm 2001 : 14 triệu.
Trong những năm gần đây : quá trình đổi mới, mở cửa kinh tế, giao lưu
quốc tế rộng rãi, sự phát triển của khoa học kĩ thuật, bùng nổ thông tin, … đã
làm thay đổi đáng kể diện mạo xã hội Việt Nam. Bên cạnh thành tựu về kinh tế
xã hội, đời sống nhân dân ngày càng ổn định và nâng cao thì đại dịch HIV bùng
nổ và đang gia tăng nhanh trong những năm gần đây và trở thành vấn đề sức
khoẻ nghiêm trọng ở Việt Nam, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
Theo số liệu thống kê của Uỷ ban phòng chống AIDS thành phố Hồ Chí
Minh tính đến 31/12/2001, trong cả nước tổng số người nhiễm HIV được ghi
nhận là 46.334 trường hợp, trong đó 6.708 người chuyển sang AIDS và 3691
người tử vong vì HIV/AIDS. Hình thái lây nhiễm HIV vẫn chủ yếu qua đường
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
tiêm chích ma tuý, (với 60,5% số trường hợp nhiễm HIV mới được phát hiện),
nhưng xu hướng đang gia tăng trên nhóm đối tượng mại dâm và các nhóm đối
tượng khác.
Trước nguy cơ như vậy thì đại dịch HIV/AIDS là mối quan tâm lo lắng
của cộng đồng xã hội và từng người dân, dư luận xã hội , pháp luật… Đây là
một vấn đề nóng bỏng nhất của xã hội hiện nay. Do đó, cần có nghiên cứu về
HIV/AIDS nhằm tìm hiểu thực trạng nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam nói chung
và miền Nam nói riêng.
Do điều kiện thời gian có hạn, chúng tôi cũng chỉ xem xét mô tả tình hình
nhiễm HIV/AIDS ở miền Nam, qua trọng điểm mà đang là điểm nóng, đó là
thành phố Hồ Chí Minh.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
II. NỘI DUNG
Trước u cầu bức xúc của tình hình HIV/AIDS cũng như trên thế giới, ở
Việt Nam HIV/AIDS đã trở thành mối hiểm hoạ thực sự cho tồn xã hội, đe doạ
an tồn sức khoẻ của từng người dân.
Bài trừ phòng chống HIV/AIDS là vấn đề chung của tất cả mọi người, các
ngành các cấp. Thực trạng nhiễm HIV/AIDS ở thành phố Hồ Chí Minh được
chúng tơi xem xét như sau :
1. Qua xét nghiệm phát hiện
- Từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện vào tháng 12/1990,
số trường hợp nhiễm HIV mới phát hiện gia tăng đều qua các năm. Tính đến
cuối năm 2001 đã có 10.127 trường hợp nhiễm HIV được phát hiện trên tồn
thành phố (bảng 1).
- Đặc điểm các trường hợp nhiễm HIV mới phát hiện qua các năm :
+ Tỷ lệ người nhiễm HIV là nữ ngày càng gia tăng ( từ 7,1% năm 93, đến
15,6% năm 95, 20,2% năm 97 và đến năm 2001 là 30,6%) (bảng 2).
+ Ngày càng trẻhố (Tỷ lệ người nhiễm HIV < 30 tuổi là 26,2% trong
năm 95 ; 29,2% trong năm 97 ; 66,2% trong năm 99 và đến năm 2001 là 77,9%).
Đặc biệt, số trểm dưới 15 tuổi bị nhiễm HIV từ mẹ, được phát hiện từ bệnh viện
đã tăng cao trong năm 2000 (bảng 3).
- Số lượng bệnh nhân AIDS cũng như số tử vong do bệnh AIDS ngày
càng gia tăng (bảng 4).
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Bảng 1 : Số trường hợp nhiễm HIV mới phát hiện qua các năm
Năm 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 tổng
Số tỉnh thành phát hiện
người nhiễm HIV
1 1 7 29 38 43 48 54 61
Số nhiễm HIV phát
hiện
Việt Nam 1 0 11 1158 1369 1452 1779 2877 5774 8410 11174 12326
46334
TP HCM 1 0 3 631 483 551 702 782 1105 1164 2022 2683 10127
Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2001 của UBND phòng chống HIV/AIDS thành phố HCM.
Bảng 2 : Tình hình lây nhiễm HIV theo giới
Năm 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Tổng
Nam 0 0 1 586 443 465 582 624 849 975 1429 1860 7814
Nữ 1 0 2 45 49 76 129 157 256 178 583 721 2311
% nữ/tổng 100 66,7 7,1 8,2 15,6 17,4 20,2 23,2 16,2 29,3 30,6 29,8
TP HCM 1 0 3 631 483 551 702 782 1105 1164 2022 2683 10127
Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2001 của UBND phòng chống HIV/AIDS thành phố HCM.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Bảng 3 : Tình hình lây nhiễm HIV theo độ tuổi
Năm
Tuổi
Tổng < 13 13-19 20-29 30-39 40-49
≥
50
n % n % n % n % n % n %
1990 1 100 1
1991 0
1992 2 66,7 1 33,3 3
1993 9 1,5 86 13,7 376 59,6 148 23,5 12 1,8 631
1994 4 0,9 71 14,6 274 56,8 118 24,4 16 3,3 483
1995 2 0,4 8 1,5 79 14,3 229 41,5 216 39,2 17 3 551
1996 2 0,3 15 2,1 151 21,5 251 35,8 255 36,3 28 3,9 702
1997 2 0,2 25 3,2 203 25,8 236 30,2 282 36,2 34 4,3 782
1998 3 0,3 37 3,4 325 29,4 374 33,8 312 29,1 45 4,1 1.105
1999 13 1,1 264 22,7 493 42,4 190 16,3 180 15,5 24 2,1 1.164
2000 62 3,1 471 23,8 1087 55,0 229 11,6 114 5,8 14 0,7 1977*
2001 87 3,4 533 20,6 1395 53,9 389 15,0 152 5,9 31 1,2 2587**
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Tổng 171 1,7 1366 13,7 3891 39,0 2552 25,6 1789 17,9 217 2,2 9.986
Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2001 của UBND phòng chống HIV/AIDS thành phố HCM.
Bảng 4 : Tình hình bệnh nhân AIDS.
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Tổng
Bậnh nhânAIDS 73 84 107 127 311 493 607 721 831 3.354
Tử vong do bệnh AIDS 13 26 76 88 150 191 218 258 324 13.344
Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2001 của UBND phòng chống HIV/AIDS thành phố HCM.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2. Qua giám sát dịch tế trọng điểm
Kết quả giám sát dịch tễ trọng điểm cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV trong năm
qua đều gia tăng trên tất cả các nhóm đối tượng (bảng 5).
- Trên đối tượng nghiện chích ma tuý : từ năm 1998 đến năm 2001, tỷ lệ
nhiễm HIV trên nhóm đối tượng này tăng hơn 4 lần (18,6% trong năm 1998 và
81,1% trong năm 2001)
- Trên nhóm gái mại dâm : tỷ lệ nhiễm HIV trên nhóm đối tượng này
đang tiếp tục gia tăng (chỉ dạo động từ 2-3% trong các năm trước, nhưng đã gia
tăng “đột biến” 10,5% trong năm 1999, 20,8% trong năm 2001 và 23,6% trong
năm 2001).
- Tỷ lệ nhiễm HIV cũng gia tăng trên các nhóm đối tượng khác : bệnh
nhân STD (9,6% so với 5,1% trong năm 2002), bệnh nhân lao (40,9% so với
5,3% trong năm 2000), thai phụ (0,6% trong năm 2001), tân binh (2,88% so với
2,6% trong năm 2000).
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Bảng 5 : Kết quả giám sát dịch tễ trọng điểm.
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
N* %** N* %** N* %** N* %** N* %** N* %** N* %** N* %** N* %**
NCMT
1887
2,55
2131 34,1 1040 24,3
1598
34,2
924 28,2 18,6
1727 39,8 1751 65,1 736 81,1
Hút Hê rô in 1076 2,04 1502 1,1 412 9 220 24,5 62 29,0
Mại dâm 1502 0,5
1751 0,6 1568 1,2 1758 1,3 834 2,8 728 2,3 848 10,5 1542 20,8 1730 23,6
BN STD 3689 0,3
237 0,9 1556 0,6 1878 0,8 1191 1,0 1204 1,3 1256 2,2 394 5,1 655 9,6
BN lao 704 0,6 1967 1,0 1196 1,1 2380 1,4 1135 7,8 731 5,3 855 4,4 807 5,3 313 0,63
Thai phụ 2837 0,1 5092 0,1 4373 0,1 3934 0,2 2958 0,2 3340 0,2 3441 0,4 3037 0,63
Tân binh 929 0,2 1311 0,1 1373 0 965 0,4 997 2,6 2011 2,8
Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2001 của UBND phòng chống HIV/AIDS thành phố HCM.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
3. Nhận xét tình hình dịch HIV/AIDS ở thành phố HCM hiện nay
- Tệ nạn sử dụng ma t đã bùng phát và gia tăng nhanh trong giới trẻ
trong những năm gần đây, đã và đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội. Nguy cơ lây nhiễm HIV trên đối tượng
nghiện ma t trẻ là rất lớn qua cả hai đường lây là đường tiêm chích ma t và
quan hệ tình dục bừa bãi và khơng an tồn.
- Tệ nạn ma t bùng phát đã kéo theo sự gia tăng hiện tượng sự dụng ma
t trong nhóm gái mại dâm và đã làm gia tăng nhanh tỷ lệ nhiễm HIV trên
nhóm đối tượng này.
- Sự đan xen giữa tệ nạn ma t và mại dâm làm tình hình lây nhiễm HIV
thêm phức tạp và tạo nên nguy cơ lớn lao bùng phát dịch trong cộng đồng qua
trường tình dục, gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội trong những năm tới đây.
Trước mắt là làm tăng số lượng nhiễm HIV từ đường lây mẹ mang thai truyền
sang con.
III. KẾT LUẬN
Q trình phát triển kinh tế tạo cho cuộc sống của đại bộ phận dân cư
được cải thiện, điều kiện thuận lợi để mọi người vươn lên trong cuộc sống. Cùng
với nó sức khoẻ của người dân ngày càng bị đe doạ bởi hiểm hoạ của đại dịch
HIV/AIDS . Số người nhiễm HIV vẫn khơng có chiều hướng thun giảm qua
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người nhiễm HIV là nữ lao động thất nghiệp ngày
càng gia tăng (từ 7,1% năm 1993, đến 15,6% năm 1995, đến 20,2% năm 1997
và đến năm 2001 là 30,6%). Các trường hợp nhiễm HIV ngày càng trẻ hố (tỷ
lệ người nhiễm HIV < 30 tuổi là 26,2% và đến năm 2001 là 77,9%). Đặc biệt, số
trẻ em < 15 tuổi bị nhiễm HIV từ mẹ được phát hiện từ bệnh viện đã tăng cao
trong năm 2000.
Do vậy cộng đồng xã hội phải có những biện pháp hữu hiệu đấu tranh loại
trừ bệnh HIV/AIDS. Đây là vấn đề đòi hỏi mọi người, mọi nhà, các cấp, các
ngành quan tâm góp phần đảm bảo điều kiện tốt để phát triển kinh tế xã hội của
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đất nước trong cơng cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta đã lựa chọn .
Phấn đấu vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng và phồn vinh.
IV. GIẢI PHÁP
Cần đẩy mạnh cơng tác thơng tin giáo dục truyền thơng cả bề rộng và
chiều sâu. Phát huy hơn nữa vai trò của kênh truyền thơng đại chúng, đặc biệt là
kênh truyền hình. Phát triển các loại hình truyền thơng nhóm nhỏ, các dạng
truyền thơng dưới hình thức văn nghệ hố tại tuyến cơ sở, các tụ điểm giải trí,
đặc biệt là cho những đối tượng có “nguy cơ nhiễm HIV”. Cập nhật thơng tin về
diễn biến tình hình và các quan điểm, kế hoạch của chương trình HIV/AIDS cho
đội ngũ cán bộ nòng cốt, tun truyền viên của các ngành các cấp.
Đẩy mạnh cơng tác giáo dục phòng chống HIV/AIDS, kết hợp với giáo
dục nhân cách trong hệ thống các trung tâm cai nghiện ma t, các trung tâm
giáo dục dạy nghề cho người nghiện ma t và gái mại dâm.
Triển khai diện rộng các chương trình can thiệp phòng chống HIV/AIDS
trên tồn thành phố để thật sự có khả năng ngăn chặn sự phát triển của dịch :
* Chương trình trình giáo dục đồng đẳng
* Trung tâm tham vấn cộng đồng
* Chương trình 100% bao cao su.
Củng cố hệ thống tham vấn, đặc biệt là hệ thống tham vấn trước và sau
xét nghiệm. Phát triển và đào tạo đội ngũ tham vấn viên theo hướng chun sâu
đáp ứng với tình hình hiện nay, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới
tham vấn hiện có.
Tăng cường cơng tác chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV và bệnh nhân
AIDS. Xây dựng cơ chế hoạt động, phối hợp giữa các hệ thống chăm sóc, điều
trị bệnh nhân AIDS tại các cơ sở y tế và hệ thống chăm sóc, chữa trị bệnh nhân
AIDS tại cộng đồng. Tạo điều kiện cho người bệnh có khả năng chi trả tiếp cận
với các thuốc điều trị đặc hiệu.
Triển khai chương trình quản lý và điều trị dự phòng lây nhiễm HIV cho
cán bộ phòng chống AIDS bị tai nạn trong khi thi hành nhiệm vụ. Đảm bảo đủ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ngun thuc iu tr d phũng cho cỏn b phũng chng AIDS b tai nn to s
tin tng, an tõm cho i ng cỏn b lm cụng tỏc phũng chng AIDS.
Kin ton h thng giỏm sỏt v baụcs, phn ỏnh ỳng tỡnh hỡnh dch bnh
mt cỏch chớnh xỏc v kp thi.
Tng cng vai trũ v trỏch nhim ca cỏc ban ngnh, on th trong vic
ch ng xỏc nh ni dung hot ng phũng chng AIDS, lp d ỏn, trin khai
thc hin d ỏn di s h tr v iu phi ca vn phũng Thng trc phũng
chng AIDS. Phi hp tt cỏc hot ng phũng chng AIDS vi phũng chng
ma tuý mi dõm v ti phm nhm h tr ln nhau thc hin tt cỏc mc tiờu
ca tng chng trỡnh.
Tng cng hp tỏc quc t v vi cỏc tnh phỏt trin cỏc mụ hỡnh
phũng chng AIDS.
Sp xp, kin ton b mỏy phũng chng AIDS. Tng cng cụng tỏc qun
lý, giỏm sỏt v h tr hot ng cho mng li, cỏc i nhúm phũng chng
AIDS, cỏc chng trỡnh, d ỏn.
MC LC
I. T VN 0
II. NI DUNG 2
1. Qua xột nghim phỏt hin 2
2. Qua giỏm sỏt dch t trng im 0
3. Nhn xột tỡnh hỡnh dch HIV/AIDS thnh ph HCM hin nay 0
III. KT LUN 0
IV. GII PHP 1
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN