Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng về công tác kế toán ở Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.21 KB, 33 trang )

Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
LờI Mở ĐầU
Trong nền kinh tế thị trờng, định hớng xã hội chủ nghĩa. Đất nớc ta khuyến
khích sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần. Trong những năm gần đây
hàng loạt những Công ty lần lợt ra đời với nhiều hình thức khác nhau Công ty
TNHH, Công ty cổ phần, liên doanh . Sự phát triển mạnh mẽ cả về chất và lợng
chứng tỏ sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế trong xã hội càng ngày càng đợc
hoàn thiện để phù hợp với thực tế. Còn trong quản lý kinh doanh thì kế toán luôn
giữ vai trò hết sức quan trọng đặc biệt là khi nớc ta gia nhập WTO tham gia vào
sân chơi toàn cầu với nhiều thách thức và cơ hội.
Trong sự khắt khe của thị trờng, để phát triển doanh nghiệp phải có những
chiến lợc kinh doanh, quản lý hợp lý. Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, công tác kế toán đợc ví nh đầu não của bộ máy, đó là công tác chi
phối đến toàn bộ hoạt động doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có
chính sách quản lý về kế toán tài chính chặt chẽ và phù hợp.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân cùng
với quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán. Em xin viết báo cáo thực tập tốt
nghiệp Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần Xây dựng Vạn Xuân
Phần II: Thực trạng về công tác kế toán ở Công ty cổ phần xây dựng
Vạn Xuân.
Phần III: Những u, nhợc điểm và một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao
công tác kế toán tại Công ty.
Mặc dù rất cố gắng và luôn nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của GS.TS Lơng
Trọng Yêm, nhng do nhận thức và trình độ còn hạn chế , nên báo cáo chắc chắn
không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót.Do vậy em rất mong sự đóng góp của
Thầy giáo, Cô giáo và các Chị trong phòng kế toán của Công ty cùng toàn bộ
bạn đọc để báo cáo đợc hoàn thiện hơn nữa.
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập


Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần xây
dựng vạn xuân
1.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên Công ty: Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân
Trụ sở chính: Phòng 306 nhà A1, Trung c 229 Phố Vọng, Hai Bà Trng, Hà Nội
Mã số thuế: 0101447122
Điện thoại: 046 285 028 - Fax: 046 285 029
1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân đợc chuyển từ Công ty xây dựng và
trang trí Nội Thất có giấy phép kinh doanh số 0103003326 do sở kế hoạch và
đầu t Hà Nội cấp ngày 09/12/2003.
Công ty xây dựng và trang trí nội thất đợc thành lập tháng 5 năm 2001 và
hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0102002605 ngày 16 tháng 5 năm 2001
do sở kế hoạch và đầu t Hà Nội cấp.
Trụ sở: 19B Mai Hắc Đế Quận Hai Bà Trng Hà Nội
Tên giao dịch của Công ty : Van xuan Contruction Joint Stock Company
Tên viết tắt: fosco.,jsc
Vốn điều lệ: 20 tỷ đồng
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, có
con dấu riêng và mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng đầu t và Phát triển Hà
Nội và Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm Hà Nội. Tháng 9 năm 2009 Công ty
đã chuyển trụ sở chính từ 19B Mai Hắc Đế Quận Hai Bà Trng Hà Nội về
Phòng 306 nhà A1, Trung c 229 Phố Vọng, Hai Bà Trng, Hà Nội.
Sau 7 năm hoạt động Công ty đầu t lớn vào trang thiết bị hiện đại, bộ máy
của Công ty dần dần đợc củng cố và bổ sung. Từ năm 2004 Công ty đã tích luỹ
đợc nhiều kinh nghiệm quản lý, thi công, đã xây dựng đợc nhiều loại nhà mới
với tốc độ thi công nhanh và khối lợng lớn.
Công ty đã khai thác tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị, lao động, mạnh
dạn vay vốn Ngân hàng, tăng cờng liên doanh, liên kết, mở rộng, đa dạng hoá
với các sản phẩm xây dựng và ngày càng ký đợc những hợp đồng lớn với khách

hàng về công trình xây dựng.
Qua 7 năm hoạt động, Công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế
hoạch, góp phần đáng kể vào chơng trình phát triển quỹ nhà ở xây mới của thành
phố, hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nớc.
Với tinh thần đoàn kết, quyết tâm vợt khó, phát huy truyền thống và nội lực
cả về vật chất và tinh thần, Công ty đặt ra mục tiêu tiếp mở rộng thị trờng, quy
mô sản xuất thông qua một số chỉ tiêu BCKQKD trong năm 2008 và năm 2009
cho thấy( xem Phụ lục 1). Tổng tài sản của năm 2009 là 125.006.062.000đ tăng
hơn so với mức năm 2008 là 24.97% tức là24.975.976.000đ.Trong khi đó tỷ suất
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
1
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
doanh lợi doanh thu của năm 2009 là 10.66% tăng hơn so với năm 2008 là
0.26%.Điều đó chứng tỏ quy mô của công ty càng ngày càng mở rộng và Công
ty đã có những biện pháp tích cực để giảm chi phí tăng lợi nhuận.Đây là một u
điểm mà Công ty cần phát huy trong những năm tiếp theo.
1. 3 Chức năng, nhiệm cụ của Công ty Cổ phần xây dựng Vạn Xuân
Công ty tham gia đấu thầu và tổ chức thực hiện việc thi công các công
trình giao thông trong và ngoài nớc, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xây
dựng mới, sữa chữa các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi,
thuỷ điện, nạo vét, san lấp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình. Tiến hành
các thí nghiệm vật liệu và kiểm tra chất lợng các công trình không do Công ty thi
công. Xây dựng đờng dây và trạm điện đến 35 KV. Sản xuất, kinh doanh vật liệu
xây dựng.Công ty cũng tham gia vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản, đầu t xây
dựng hạ tầng cụm dân c, khu công nghiệp, khu đô thị.
Công ty đang không ngừng phấn đấu để đảm bảo tốt công tác quản lý,
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động của các cổ đông, đảm
bảo nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Mặt khác, công ty cũng tiến hành nghiên cứu mở rộng địa bàn hoạt động,
tìm kiếm bạn hàng, nâng cao chất lợng và kỹ thuật xây dựng, phát triển các dịch

vụ góp phần tăng thu nhập cho Công ty, tăng thêm năng lực sản xuất kinh doanh
của toàn ngành. Đảm bảo thực hiện pháp lệnh thống kê, quản lý tài sản, tài
chính, lao động tiền lơng. Thực hiện phân phối theo kết quả lao động của từng
ngời công khai, công bằng và dân chủ. Đào tạo bồi dỡng không ngừng nâng cao
trình độ quản lý và tay nghề cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Thực hiện
chính sách an toàn lao động, bảo hiểm xã hội và bảo vệ môi trờng sinh thái.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần xây dựng Vạn Xuân
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Để việc thi công xây lắp có thể tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt đợc hiệu
quả nh mong muốn đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải có một bộ máy quản
lý đủ năng lực điều hành sản xuất kinh doanh và phải đợc tổ chức một cách khoa
học, hợp lý, đảm bảo theo một hệ thống chặt chẽ, đơn vị cấp dới phải chịu sự
quản lý, giám sát của đơn vị cấp trên trực tiếp và đồng thời cấp cao nhất phải
quản lý toàn diện toàn bộ bộ máy.
Đáp ứng yêu cầu trên bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo sơ đồ
sau( xem sơ đồ 1.1)
Chức năng nhiệm vụ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận đợc thể hiện
nh sau:
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
2
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
* Hội đồng quản trị: Là bộ phận quản lý Công ty và có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới lợi ích, quyền lợi của
Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
Hội đồng quản trị bao gồm:
- Chủ tịch hội đồng quản trị
- Các uỷ viên hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát
* Giám đốc điều hành: Là ngời có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đại diện pháp nhân của Công ty trớc
pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về công
ăn việc làm về đời sống vật chất và tinh thần cũng nh mọi quyền lợi khác của cán
bộ công nhân viên chức và chịu trách nhiệm trớc HĐQT.
- Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chơng trình
hoạt động các phơng án bảo vệ và khai thác mọi tiềm năng của Công ty.
- Điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là ngời tổ chức, quyết đinh tổ chức quản lý, kết cấu nhân sự trong công ty.
* Phó Giám đốc Công ty: Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc Công ty điều
hành doanh nghiệp theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm
trớc Giám đốc và trớc pháp luật về nhiệm vụ đợc Giám đốc phân công và uỷ
quyền.
Các phòng ban chức năng:
Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mu, quản lý nghiệp vụ, chỉ
đạo, hớng dẫn, kiểm tra chuyên môn và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về lĩnh
vực công tác của mình trên phạm vi toàn Công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mu, giúp việc cho Giám đốc
Công ty về công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty,
công tác cán bộ, công tác lao động, công tác chế độ, nâng lơng nâng bậc, công
tác thi đua khen thởng, kỷ luật của Công ty.
+ Phòng kế toán - vật t : Có nhiệm vụ tham mu về tài chính cho Giám đốc và
lãnh đạo Công ty thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài sản, vật t
thực hiện công tác đầu t liên doanh, phản ánh trung thực kịp thời tình hình tài
chính của Công ty, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát giúp Giám đốc soạn
thảo hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc và xây
dựng quy chế phân cấp về công tác tổ chức kế toán của các đơn vị trực thuộc.
+ Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ tham mu giúp việc Giám đốc về công tác kỹ
thuật chất lợng, phụ trách công tác thiết kế đấu thầu, dự án, kế hoạch kinh tế của
Công ty, công tác quản lý xe máy và thiết bị thi công, giúp Giám đốc Công ty xét

duyệt các biện pháp kỹ thuật trong tổ chức thi công, biện pháp an toàn lao động
cho các đơn vị thi công, thực hiện công tác nghiệm thu, tổng nghiệm thu, bàn
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
3
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
giao đa công trình vào sử dụng, công tác phòng chống cháy nổ, phòng chống bão
lụt
của Công ty, lập kế hoạch thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật chất lợng, an toàn lao
động đối với công trình.
1.3.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Cũng giống nh các doanh nghiệp xây lắp khác Công ty cổ phần xây dựng
Vạn Xuân hoạt động với mục đích thông qua hoạt động xây lắp các công trình
dân dụng, công trình giao thông, kinh doanh nhà, đầu t liên kết với các thành
phần kinh tế trong và ngoài nớc để phát triển sản xuất kinh doanh tạo ra các sản
phẩm hàng hoá nhằm thu đợc nhiều lợi nhuận đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu
xây dựng, góp phần phát triển kinh tế đất nớc. Do đó nhiệm vụ của Công ty là :
* Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, xây lắp theo ngành nghề đã đăng ký:
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi;
- Sản xuất chế biên gỗ;
- Trang trí nội ngoại thất công trình;
- San lấp mặt bằng;
- Dịch vụ phòng chống mối mọt;
- Thi công hệ thống cấp thoát nớc và xử lý nớc;
- Thi công lắp đặt mạng lới điện cao thế đến 35kv;
- Xây dựng công trình cầu đờng bộ;
- Kinh doanh bất động sản, đầu t xây dựng và phát triển nhà ở;
- Chăn nuôi và trồng trọt ( trừ lĩnh vực nhà nớc cấm);
- Dịch vụ khách sạn và nhà nghỉ ( không bao gồm kinh doanh quán bar,
phòng hat karaoke, vũ trờng);
* Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động và áp dụng tiến bộ khoa học

kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng của công trình phù hợp với
thị hiếu của khách hàng, sử dụng các thiết bị máy móc để thi công đúng tiến
độ, đảm bảo chất lợng mỹ thuật các công trình nhận thầu đạt hiệu quả kinh
tế;
* Chấp hành luật pháp của Nhà nớc, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý
và sử dụng vốn, vật t, tài sản, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát
triển nguồn vốn, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc;
* Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức
theo đúng pháp luật chính sách của Nhà nớc và sự phân cấp quản lý, thực hiện vệ
sinh môi trờng
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
4
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Phân II: Thực trạng công tác kế toán tạicông ty
cổ phần xây dựng vạn xuân
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Cũng nh các doanh nghiệp khác phòng kế toán -vật t của Công ty cổ phần
xây dựng Vạn Xuân có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó thực hiện chức năng thu nhận, xử lý
và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho các đối tợng có liên quan.
Để phù hợp với đặc điểm của ngành kinh doanh xây lắp cũng nh yêu cầu
quản lý của các cơ quan quản lý có liên quan, Công ty áp dụng chế độ kế toán
theo quyết định số 48/2006/(QĐ- BTC) ngày 14/9/2006 của Bộ trởng BTC áp
dụng cho doanh nghiêp vừa và nhỏ và thông t 60/2007 (TT- BTC) ngaỳ
14/6/2007 hớng dẫn thi hành nghị định số 85/2007 (NĐ- CP) của Chính phủ qui
đinh chi tiết thi hành một số điều luật.
Căn cứ vào đặc điểm Công ty và các đơn vị trực thuộc nằm trên cùng một địa
bàn, căn cứ vào năng lực cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý và đặc điểm của hoạt
động sản xuất kinh doanh, Công ty đã lựa chọn tổ chức bộ máy kế toán theo mô
hình kế toán tập trung. Tại Công ty công tác kế toán đợc thực hiện tại phòng kế

toán- vật t, các cán bộ kế toán có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, xử lý chứng từ,
định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Công ty áp dụng phơng pháp kế toán kê khai thờng xuyên, hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ, hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
Hiện nay phòng kế toán- vật t đã đợc thực hiện trên máy vi tính và sơ đồ tổ
chức bộ máy kế toán nh sau( xem sơ đồ 1.2):
Chức năng, nhiệm vụ của lãnh đạo và nhân viên trong phòng kế toán:
+ Kế toán trởng: Là ngời đợc đào tạo về chuyên ngành kế toán, tài chính có
thâm niên công tác và đã đợc bồi dỡng chơng trình kế toán trởng. Kế toán trởng
có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng TCKT, hớng dẫn hạch
toán, kiểm tra việc tính toán, ghi chép tình hình hoạt động kế toán tài chính theo
pháp luật. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc, cấp trên và Nhà nớc về các thông tin
kế toán.
+ Kế toán vật t: Theo dõi sự biến động, tình hình nhập, xuất, tồn các loại vật
t, định mức tiêu hao. Đề ra các biện pháp tiết kiệm vật t dùng vào thi công, khắc
phục hạn chế các trờng hợp hao hụt mất mát.
+ Kế toán ngân hàng: Là ngời chịu trách nhiệm về các chứng từ có liên quan
đến vốn bằng tiền phản ánh đầy đủ các thông tin vào ra nh theo dõi quỹ tiền mặt,
các khoản tiền vay, tiền gửi của Công ty tại ngân hàng.
+ Kế toán tiền lơng, BHXH: Chịu trách nhiệm về việc thanh toán lơng và
BHXH cho cán bộ công nhân viên chức của toàn Công ty .
+ Kế toán thanh toán: Có trách nhiệm theo dõi chi tiết việc tạm ứng và thanh
toán, kiểm tra và đối chiếu với các khoản cấp phát tiền vốn cho các đội thi công,
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
5
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
theo dõi sự quay vòng của vốn kinh doanh, theo dõi chi tiết số lợng sản phẩm
xây lắp hoàn thành bàn giao và quyết toán sản phẩm.
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Có trách nhiệm tập hợp
toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo từng đối tợng công trình hay hạng mục

công trình do các đơn vị thi công, kiểm tra việc phân bổ chi phí so với định mức
đợc duyệt và tính giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao.
+ Thủ quỹ: Là ngời chịu trách nhiệm về các chứng từ có liên quan đến vốn
bằng tiền phản ánh đầy đủ các thông tin vào ra nh theo dõi quỹ tiền mặt, các
khoản tiền vay, tiền gửi của Công ty tại ngân hàng và quản lý két tiền mặt tại
Công ty, là ngời cuối cùng kiểm tra về thủ tục xuất nhập quỹ và sổ. Hàng ngày
phải báo cáo trực tiếp với kế toán trởng.
Kế toán thống kê các đội: Đợc hạch toán phân tán phụ thuộc, có nghiệp vụ
lập các sổ phụ và chứng từ gốc có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
rồi chuyển lên phòng kế toán.
2.2 Vận dụng chế độ chính sách kế toán tại Công ty
a) Hệ thống chứng từ kế toán.
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/(QĐ- BTC)
ngày 14/9/2006 của Bộ trởng BTC áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ và
thông t 60/2007 (TT- BTC) ngày 14/6/2007 hớng dẫn thi hành nghị định số
85/2007 (NĐ- CP) của Chính phủ qui đinh chi tiết thi hành một số điều luật.
Hệ thống chứng từ tại Công ty bao gồm 5 loại:
- Chứng từ quỹ:
Chứng từ quỹ đợc đánh số từ 1 đến n và đợc tập hợp hàng tháng hoặc hàng
quý. Đây là những chứng từ phản ánh việc thu chi tiền mặt tại quỹ nh phiếu thu,
phiếu chi, Đi kèm với các chứng từ này là các chứng từ gốc có liên quan nh
Giấy xin tạm ứng, Hoá đơn mua hàng, Giấy đề nghị thanh toán,
- Chứng từ ngân hàng:
Chứng từ ngân hàng đợc đánh số từ 1 đến n và đợc tập hợp hàng tháng hoặc
hàng quý. Đây là những chứng từ có liên quan đến việc trao đổi, giao dịch với
ngân hàng nh giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng và các chứng từ khác nh,
Giấy nộp tiền mặt . UNC
- Chứng từ thanh toán:
Chứng từ thanh toán đợc đánh số từ 1 đến n và đợc tập hợp hàng tháng hoặc
hàng quý. Gồm những hoá đơn thanh toán vật t, hàng hoá dịch vụ mua ngoài, hồ

sơ quyết toán, Bảng thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành các chứng từ có
liên quan nh Hợp đồng thanh lý hàng hoá, Bảng kê chứng từ thanh toán. Biên
bản đối chiếu công nợ
- Chứng từ vật t vật liệu:
Chứng từ vật t đợc đánh số từ 1 đến n và đợc tập hợp hàng tháng hoặc hàng
quý. Bao gồm: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ vật liệu, công cụ
dụng cụ.
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
6
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
- Chứng từ kế toán khác:
Chứng từ kế toán khác đợc đánh số từ 1 đến n và đợc tập hợp hàng tháng
hoặc hàng quý. Bao gồm những chứng từ không thuộc các loại chứng từ trên
nh : Bảng tính lãi, Bảng tính và phân bổ khấu hao, Bảng tính và phân bổ tiền l-
ơng
Hệ thống tài khoản.
Công ty áp dụng chế độ kế toán:
- Theo quyết định số 48/2006 (QĐ - BTC) ngày 14/9/2006 của Bộ trởng BTC
áp dụng cho doanh nghiệp và và nhỏ
- Thông t 60/2007(TT- BTC) ngày 14/6/2007 hớng dẫn thi hành Nghị đinh số
85/ 2007(NĐ-CP) của Chính phủ qui định chi tiết một số điều luật của thuế
c) Hình thức sổ kế toán.
Công ty áp dụng phơng pháp kế toán kê khai thờng xuyên, hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ nh sau:
Hàng ngày cán bộ kế toán có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, kiểm soát tính
hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiểm tra việc ghi chép, tính toán trên các
bảng kê, tờ kê, bảng phân bổ của các đơn vị trực thuộc, đa vào hạch toán kế toán
và ghi sổ kế toán chi tiết các tài khoản.
Căn cứ vào số liệu trên các tờ kê, bảng kê, bảng phân bổ và bảng tổng hợp

chứng từ cung loại đã đợc kiểm tra, đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Chứng từ ghi sổ để ghi vào
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó đợc dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế
toán sau khi lam căn cứ lập Chứng từ ghi sổ đợc ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tính ra tổng số phát sinh
Nợ, tổng số phát sinh Có và Số d của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ
cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
đợc dùng để lập báo cáo tài chính(Xem sơ đồ 1.3).
d) Báo cáo tài chính.
Công ty lập đầy đủ 4 báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh báo cáo
tài chính. Các báo cáo này đợc lập khi kết thúc 1 năm tài chính và đợc gửi tới cơ
quan thuế và cơ quan thống kê.
2.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
a) Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền.
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
7
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
*Đặc điểm hạch toán vốn bằng tiền:
Thống nhất là "đồng" Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam để phản ánh. Đối với
ngoại tệ phải đợc quy đổi về "đồng Việt Nam" để ghi sổ và hạch toán. Tỷ giá
quy đổi là tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam chính thức công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
* Các chứng từ sử dụng:
Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có và các chứng từ liên quan
khác nh : Giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, biên
bản kiểm kê vốn bằng tiền. Bảng sao kê ngân hàng kèm theo chứng từ gốc nh, uỷ

nhiệm chi, séc bảo chi
*Tài khoản sử dụng:
Tiền của Công ty bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Để theo
dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm vốn bằng tiền kế toán sử dụng 2 tài
khoản sau:
- TK 111"Tiền mặt"
- TK 112 " Tiền gửi ngân hàng (chi tiết cho từng đối tợng)
* Phơng pháp kế toán
VD1: Ngày 15/10/2009, Phiếu thu số 0052(Xem chứng từ 1), rút tiền gửi
Ngân hàng đầu t và Phát triển Hà Nội về nhập quỹ 85.000.000đồng.Kế toán
ghi.
Nợ TK 1111 85.000.000đ
Có TK 1121 85.000.000đ( Ngân hàng đầu t và Phát triển Hà Nội)
VD2: Ngày 15/10/2010, Phiếu chi số 0101(Xem chứng từ 2), thanh toán tiền
điện ở văn phòng tháng 9/2009Tổng tiền thanh toán là 1.157.200đ trong đó
thuế GTGT là 10%.Kế toán ghi:
Nợ TK 6422 1.052.000đ
Nợ TK 1331 105.200đ
Có TK 111 1.157.200đ
b)Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (NVL, CCDC)
* Đặc điểm hạch toán NVL, CCDC.
NVL, CCDC đợc hạch toán chi tiết theo từng loại, từng nhóm theo cả hiện
vật và giá trị. Mỗi loại NVL, CCDC có ký hiệu riêng và đợc đăng ký có hệ thống
trên sổ " Danh mục NVL, CCDC sử dụng ". NVL, CCDC đợc chia thành các loại
sau:
- NVL chính: Xi măng, cát, vôi, gạch đá, sắt, thép, đế, vỉa, ống phi
Vật liệu phụ: Thép lợp, tôn úp nóc, sơn gu, sơn xịt, sơn ICI, bột bả, băng keo,
cửa sổ kính, cửa Pano, tấm đan, con tiện, nẹp khuôn
- Nhiên liệu: Dầu diezel, xăng Mogas 92,93.
- CCDC : Bu lông, búa, đục bê tông, tăng đơ, thớc thép, đinh bê tông, que

hàn, bản lề thuỷ lực, dây chão, dây thừng,
-Vật liệu khác: Cút nớc, van, tiểu ngũ kim
c) Phơng pháp tính giá NVL, CCDC.
Với NVL, CCDC nhập kho: Giá thực tế bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn + các
chi phí thu mua - các khoản giảm giá mua hàng đợc hởng.
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
8
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Với NVL, CCDC xuất dùng trong kỳ: giá thực tế NVL, CCDC xuất kho là giá
thực tế đích danh.
d) Nguyên tắc phân bổ CCDC xuất dùng.
CCDC đợc phân bổ theo thời gian sử dụng và thờng sử dụng hai phơng pháp:
phân bổ một lần và phân bổ nhiều lần.
* Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho, Phiéu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Biên bản kiểm kê vật t.
*Tài khoản sử dụng:
- Để hạch toán NVL , CCDC kế toán sử dụng
- TK 152 NVL, (Chi tiết cho từng đối tợng)
- TK 153 CCDC(Chi tiết cho từng đối tợng)
VD: Căn cứ vào phiếu nhập kho 0151(xem chứng từ 3)ngày 09/10/2009 Mua 60
tấn xi măng B m S n của Công ty TNHH Việt Hng nhập kho cho công trình
Lãng Ngâm Văn Thái. Đơn giá cha thuế 809.524đ/tấn, thuế GTGT là
5%.Công ty cha thanh toán(HD 97564).
Nợ TK 1561 48.571.440đ(Xi măng B m S n)
Nợ TK 1331 2,428,546đ
Có TK 331 50.999.986đ( Công ty TNHH Việt Hng)
VD: Ngày 23/10/2009 , Xuất quỹ tiền mặt theo phiếu chi số PC10/2008 mua
máy khoan bê tông dùng cho công trình Lãng Ngâm Văn Thái theo HD
RA/2008B số 0004768(xem chứng từ 4) tiền hàng là 3.500 000 thuế GTGT là
10% .Kế toán ghi:

Nợ TK 153 3.500 000đ
Nợ TK1331 350.000đ
Có TK 1111 3.850.000đ
c) Tổ chức hạch toán TSCĐ
* Đặc điểm hạch toán TSCĐ
TSCĐ có thể tăng giảm do nhiều nguyên nhân đợc biểu hiện qua việc đem
đi góp vốn liên doanh, liên kết, nhợng bán, thanh lý
*Cách sử dụng
TSCĐ Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc: Biên bản giao nhận tài sản, biên
bản thanh lý, biên bản nghiệm thu khối lợng sữa chữa lớn hoàn thành, hoá đơn
mua bán, hợp đồng mua bán, chứng từ thanh toán, chứng từ tiền mặt, tiền gửi,
chứng từ hao mòn và khấu hao của TSCĐ tính dịnh kỳ.
* Tài khoản sử dụng.
TK 211 Tài sản cố định hữu hình ( Chi tiết cho từng đối tợng)
TK 213 Tài sản cố định vô hình ( Chi tiết cho từng đối tợng)
TK 214 Hào mòn tài sản cố định ( Chi tiết cho từng đối tợng)
* Chứng từ TSCĐ
- Biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ
- Thẻ TSCĐ.
- Biên bản giao nhận sữa chữa lớn TSCĐ hoàn thành.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ.
* Qui trình hạch toán
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc của TSCĐ kế toán ghi vào Chứng từ ghi
sổ và thẻ TSCĐ, từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 211,213,214.
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
9
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán đối chiếu tính khớp đúng giữa hai sổ
cái và bảng tổng hợp. Căn cứ vào sổ cái TK 211, 213, 214 lập bảng cân đối kế

toán, từ bảng CĐKT và sổ tổng hợp chi tiết TSCĐ lập báo cáo tài chính.
VD: Ngày 30/10/2009 trích khấu hao TSCĐ tháng 10/2009.(Xem bảng 1; bảng 2)

Nợ TK1547.03 8.516.326đ
Nợ TK 6421 2.115.760đ
Nợ TK 6422 3.993.425đ
CóTK 214 14.625.511đ
d)Tổ chức hoạch toán tiền lơng
- Chính sách lơng là một chính sách linh động, uyển chuyển phù hợp với hoàn
cảnh xã hội. Chúng ta không thể và không nên áp dụng công thức lơng một cách
máy móc có tính chất đồng nhất cho mọi công ty, xí nghiệp. Có công ty áp dụng
chế độ khoán sản phẩm thì năng xuất lao động cao, giá thành hạ. Nhng công ty
khác lại thất bại nếu áp dụng chế độ trả lơng này, mà phải áp dụng chế độ trả l-
ơng theo giờ cộng với thởng . . . Do vậy việc trả lơng rất đa dạng, nhiều công ty
phối hợp nhiều phơng pháp trả lơng cho phù hợp với khung cảnh kinh doanh của
mình. Thờng thì một công ty áp dụng các hình thức trả lơng.
- Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực tiếp
vào số lợng và chất lợng sản phẩm ( hay dịch vụ ) mà họ hoàn thành. đây là
hình thức đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp
sản xuất chế taọ sản phẩm.
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời
trực tiếp sản xuất trong điều kiện lao động của họ mang tính độc lập tơng đối,
có thể định mức và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
- Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng
và chất lợng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho nhng công
việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi phải bàn giao toàn
bộ khối lợng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định. Hình
thức này bao gồm các cách trả lơng sau:
+ Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lơng theo
sản phẩm nhng tiền lơng đợc tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành

đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà
quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích ngời
lao động quan tâm đến chất lợng sản phẩm
+ Trả lơng khoán quỹ lơng : Theo hình thức này doanh nghiệp tính toán và
giao khoán quỹ lơng cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành
công tác hay không hoàn thành kế hoạch.
+ Trả lơng khoán thu nhập : tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà hình thành quỹ lơng để phân chia cho ngời lao động. Khi tiền lơng
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
10
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
không thể hạch toán riêng cho từng ngời lao động thì phải trả lơng cho cả tập
thể lao động đó, sau đó mới tiến hành chia cho từng ngời
- Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm
công tác quản lý. Đối với những công nhân trực tiến sản xuất thì hình
thức trả lơng này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc
là chủ yếu hoặc công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt
chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả lơng
theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm hơn hình thức tiền l-
ơng theo sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập của ngời với kết quả lao động mà họ
đã đạt đợc trong thời gian làm việc.
- Doanh nghiệp trích tiền lơng nghỉ phép cho công nhân viên. Mục đích
trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân làm cho giá thành sản phẩm
ổn định, ít bị đột biến tăng lên trong trờng hợp công nhân nghỉ phép dồn
dập vào một tháng đặc biệt nào đó trong năm kế hoạch.
Do vậy, cần phải trích trớc lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, thể hiện
nh sau:
Tiền lơng nghỉ phép Tiền lơng thực Tỷ lệ trích
trích trớc hàng tháng = chi của tháng X trớc lơng

tính vào giá thành SP đã tính cho từng SP nghỉ phép
Trong đó:
Tỷ lệ trích trớc lơng nghỉ phép = X 100%
* Ti khoản sử dụng
- TK 334: Phải trả ngời lao động, 338: Phải trả khác (3382, 3383, 3384)
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
11
lơng nghỉ phép
CNSX trong năm kế hoạch
lơng phải trả cho công
nhân sản xuất
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
* Các khoản trích theo lơng
- BHXH: trích 15% theo quỹ lơng cơ bản
- BHYT: trích 2% trên quỹ lơng cơ bản
- KPCĐ: trích 2% quỹ lơng thực tế
Còn lại 6% trích vào lơng của ngời lao động.
* Phơng pháp kế toán
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 154, 6421,6422(trích 19% vào chi phí SXKD)
Nợ TK 334(trích 6% vào lơng của ngời lao động)
Có TK 338(3382,3383,3384): 25%
(Xem bảng 4)
VD:Ngày 30/10/2009 trích lơng cho bộ phận quản lý tổng số tiền là
45.840.000đ. Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 6422: 45.840.000đ
Có TK 334: 45.840.000đ
Trích BHXH. BHYT, KPCĐ cho bộ phận quản lý
Nợ TK 6422: 8.709.600đ
Nợ TK 334: 2.750.400đ

Có TK338: 11.460.000đ
TK3382 916.800đ
TK 3383 9.168.000đ
TK 3384 1.375.200đ
e) Tổ chức hạch toán tổng hợp chi phí
* Đặc điểm hạch toán chi phí:
Toàn bộ chi phí vê NVL, CCDC, nhân công, khấu hao máy móc thiết bị
phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành lên giá thành của sản phẩm xây
lắp.

* Các chứng từ sử dụng:
- Chứng từ về vật t: Bảng kê xuất kho vật t, các chứng từ mua nhập vật t
vào nơi sản xuất, bảng phân bổ vật liệu công cụ, dụng cụ.
- Chứng từ về TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao
- Thẻ tính giá thành đơn, phiếu chi, giấy.
- Chứng từ dịch vụ mua ngoài.
* Tài khoản sử dụng: TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài
khoản này đợc sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc
tính giá thành và áp dụng cho phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai th-
ờng xuyên. TK này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng(xem bảng 3).
Chi phí NVL, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
chính là công trình, hạng mục công trình xây dựng theo giá trị thực tế của từng
loại vật liệu tiêu hao.
Đối với những vật liệu xuất dùng liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng
mục công trình đợc hạch toán trực tiếp cho những công trình đó cón những loại
NVL có liên quan đến công trình thì phải có phơng pháp phân bổ thích hợp.
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
12
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập

Tại công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân nói riêng và các doanh nghiệp xây dựng
nói chung khoản mục chi phí NVL thờng chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí
của một công trình.Các loại NVL sử dụng trong các công trình xây dựng chủ yếu
là sắt, đá, sỏi, xi măng, cát, cùng một số NVL khác.
Nguyên vật liệu phụ của các công trình chủ yếu là mua ngoài vận chuyển đến
tận công trình, có một số xuất từ kho. Việc hạch toán chi phí NVL đợc thực hiện
theo phơng pháp thẻ song song và áp dụng theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
VD: Ng y 05/10/2009 Xuất 250kg xi m ng Bút Sơn ding đổ cọc cho công
trình Lãng Ngâm- Văn Thái tổng tiền 201.750 .Kế tóan ghi:
N TK 1546.03: 201.750đ
Có TK1561: 201.750đ(xi măng Bút Sơn)
VD: Ngày 30/10/2009 Mua 16000 viên gạch đặc không qua kho, xuất cho
công trình Lãng Ngâm Văn Thái.đơn giá đã có thuế 1.100đ/viên, thanh toán
bằng tiền mặt.
Nợ TK 1546 .03 16.000.000đ(Công trình Lãng Ngâm -Văn Thái)
Nợ TK 1331 1.600.000đ
Có TK 1111 17.600.000đ
VD: Ngày30/10/2009 Trích lơng công nhân công trình phải trả cho Công trình
Lãng Ngâm Văn Thái.Tổng lơng Công nhân tháng 10/2009 là.
Nợ TK 1546 50.486.896đ(Lãng Lâm Văn Thái)
Có TK 334 50.486.896đ
Tại Công ty chi phí khấu hao tài sản cố định chủ yếu là chi phí KH cả
toàn bộ máy thi công. Các chi phí này phát sinh ở các đội, các xí nghiệp, việc
tính khấu hao đợc tính theo tỷ lệ quy định, tỷ lệ trích này do Công ty ớc tính theo
thời gian sử dụng của từng loại máy và đợc sự đồng ý của cụ quản lý vốn. Hàng
tháng kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu hao toàn bộ máy thi công và hạch toán
vào TK 154, sau đó tiến hành phân bổ cho các công trình theo tỷ lệ chi phí trực
tiếp (chi phí NVLTT và chi phí NCTT ) sử dụng ở các công trình.(Xem bảng 5)
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14

13
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Phần III: Những u, nhợc điểm và ý kiến đề xuất nhằm
nâng cao công tác kế toán tại công ty
**************************
3.1 Ưu điểm
- Những năm gần đây, Công ty luôn chú trọng đến việc đào tạo, bồi dỡng,
nâng cao trình độ cho kế toán viên. Công ty thờng xuyên tổ chức hoặc cử cán bộ
kế toán viên tham dự những lớp tập huấn. Công ty cũng thờng xuyên cập nhật
các tài liệu nghiệp vụ kế toán, các tài liệu đặc thù của ngành xây dựng để tạo cơ
hội cho kế toán viên có điều kiện tiếp thu đợc chế độ, chính sách của Nhà nớc,
để cán bộ kế toán có thể hiểu biết rõ hơn về đặc điểm của ngành nghề xây dựng.
Nhờ đó mà trình độ của các kế toán đã đợc cải thiện một cách rõ rệt.
- Công ty hiện nay có đội ngũ nhân viên kế toán vững vàng về nghiệp vụ và
đợc đào tạo qua các trờng lớp từ cao đẳng trở lên.
- Bộ máy kế toán đợc thiết kế nhằm thực hiện chức năng kiểm tra giám sát
đầy đủ, chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty và thể hiện rõ vai trò
quan trọng của mình trong tham mu cho các nhà quản lý trong việc ra các quyết
định kinh tế.
- Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp
với tình hình thực tế của Công ty. Do đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công
ty và do đặc điểm lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của công ty, ở công ty thành
lập phòng kế toán trung tâm. Phòng này theo dõi toàn bộ tình hình tài chính, vốn
của công ty ở từng năm, tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành của các công
trình và hạng mục công trình từ các chứng từ ban đầu do các đội công trình gửi
lên.
- Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung, mô hình
này đảm bảo cho sự lãnh đạo thống nhất, tập trung đối với công tác kế toán, xử
lý và cung cấp thông tin kịp thời theo yêu cầu của lãnh đạo công ty, nhất là
trongđiều kịên công ty thực hiện kế toán trên máy vi tính thì mô hình này càng

phát huy hiệu quả của nó và còn giúp nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ
kế toán đợc dễ dàng. Với mô hình tổ chức này, năng lực của kế toán viên đợc
khai thác một cách hiệu quả đồng thời hạn chế việc tiêu hao công sức.
b) Những mặt hạn chế
Hiện tại phòng kế toán với lợng nhân viên còn ít, một số ngời phải kiêm
nhiều công việc đã gây khó khăn trong việc hạch toán kế toán khi khối lợng
công việc còn nhiều. Do đó, bộ máy kế toán rất vất vả trong việc tập hợp, xử lý
thông tin kinh tế cao nhất thời điểm cuối tháng và cuối năm. Sự thiếu hụt nhân
viên chắc chắn phần nào hạn chế khẳ năng kế toán hạch toán của đơn vị. Công ty
có thể xem xét và bổ sung kịp thời.
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
14
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Phần kết luận
Trên đây là toàn bộ báo cáo thực tập của em tại Công ty cổ phần xây dựng
Vạn Xuân. em đã hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán
tại Công ty. Để đợc có kết quả này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trong khoa kế toán đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình của Thầy giáo GS.TS Lơng
Trọng Yêm cùng sự giúp đỡ của các chị nhân viên kế toán nói riêng và toàn thể
Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân đã tạo điều kiện cho em trong quá trình em
thực tập tại Công ty.
Do thời gian gian có hạn, trình độ nhận thức bản thân còn hạn chế nên
trong bài báo cáo còn có những thiếu sót nhất định. Vậy em rất mong đợc sự góp
ý, chỉ bảo của Thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
15
Trêng §H Kinh doanh & c«ng nghÖ Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp

SV: Lª ThÞ Th¬ng Líp: 2LT14

16
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Kết quả sản xuất kinh doanh từ 2008 đến 2009
Đơn vị tính: 1000Đồng
TT Các thông tin tài chính
Năm
Chênh lệch năm 2009
so với năm 2008
2008 2009 Tuyệt đối
%
1 Tổng tài sản
100.030.086 125.006.062 24.975.976 24.97
2 Tài sản lu động
86.820.683 118.886.551 32.065.868 36.93
3 Tổng nợ
73.994.330 100.102.141 26.107.811 35.28
4 Nợ ngắn hạn
72.494.330 99.989.321 27.494.991 37.92
5 Lợi nhuận trớc thuế
1.046.566 1.420.108 373.542 35.69
6 Lợi nhuận sau thuế
753.527 1.065.081 311.554 41.35
7 Tổng doanh thu
72.458.097 99.936.048 27.477.051 37.92
8
8
Doanh thu từ các công
trình xây lắp
72.456.030 99.934.042 27.478.012 37.92
9

9
Tỷ suất LN/Doanh
thu(%)
10.4 10.66
Phụ lục 1:
một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
17
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Sơ đồ1.1: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

Sơ đồ 1.2 sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
18
P. Tổ chức
hành chính
P. kế hoạch -kỹ
thuật
ban giám đốc
Hội đồng quản trị
P.kế toán-
vật t
Ban chỉ huy công tr ờng
Các đội
thi công
xây dựng
Các đội thi
công điện n
ớc
Các đội thi

công giao
thông thủy lợi
đội mộc và
trang trí
nội thất
Thủ
quỹ
KT
Toán
vật t
KT
tHanh
toán
Kt
CPSX

g.thàn
h
Kt
Tiền l
ơng
Kế toán tr ởng
KT
ngân
hàng
Kế Toán Thống Kê ở các Đội
Trêng §H Kinh doanh & c«ng nghÖ Hµ Néi B¸o c¸o thùc tËp

SV: Lª ThÞ Th¬ng Líp: 2LT14
19

Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Sơ đồ 1.3 sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần
xây dựng vạn xuân
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ 1
n v: Công ty cổ phần xây dựng Vạn xuân
a ch: Phòng 306 nhà A1, Trung c 229 Phố Vọng, Hai Bà Trng, Hà Nội

Phiếu Thu Quyn s: 10
Ngy 15 tháng 10 nm 2009
S: 0052
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
20
Báo cáo tài chính
Sổ cái các tài khoản
Sổ chi tiết các
tài khoản
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chứng từ ban đầu
Bảng cân đối số
phát sinh
chứng từ ghi sổ
sổ quỹ
sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán

cùng loại
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
N TK: 111
Có TK: 1121
Họ tên ngời nộp tiền: Phạm Thị Hợi.
a ch: Phòng kế toán
Lý do nộp: Rút tiền gửi ngân hàng đầu t và phát triền Hà Nội
S tin: 85.000.000đ (Vit bng ch): Tám mơi lăm triệu đồng chẵn
Kốm theo: 01 Chng t g: giấy báo NH.
Ngy 15 tháng 10 nm 2009
Giám c
(đã ký, úng du)
K toán trng
(đã ký)
Th qu
(đã ký)
Ngi lp
(đã ký)
Ngi nhn
(đã ký)
+ ã nhn s tin (Vit bng ch):
+ T giỏ ngoi t (Vng, bc, ỏ quý):
+ S tin quy i:.
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
21
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Chứng từ 2
n v: Công ty cổ phần xây dựng Vạn xuân
a ch: Phòng 306 nhà A1, Trung c 229 Phố Vọng, Hai Bà Trng, Hà Nội


Phiếu Chi Quyn s: 10
Ngy 15 tháng 10 nm 2009
S: 0052
N TK: 642
Nợ TK 1331
Có TK: 1121
Họ tên ngời nhận tiền: Đinh ánh Hờng .
a ch: Nhân viên thu tiền công ty Điện lực thành phố Hà Nôi
Lý do chi: Thanh toán tiền điện cho văn phòng tháng 9/2010
S tin: 1.157.200đ (Vit bng ch): Một triệu, một trăm năm mơi bảy nghìn, hai
trăm đồng chẵn
Kốm theo: 01 Chng t g: HD tiền điện số 896317.
Ngy 15 tháng 10 nm 2009
Giám c
(đã ký, úng
du)
K toán
trng
(đã ký)
Th qu
(đã ký)
Ngi lp
(đã ký)
Ngi nhn
(đã ký)
+ ã nhn s tin (Vit bng ch):
+ T giỏ ngoi t (Vng, bc, ỏ quý):
+ S tin quy i:.
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
22

Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Chứng từ 3
Phiếu nhập kho
Số 0151
Ngày 09/10/2009
Tên ngời giao hàng: Phạm Văn Hà
Nhập tại kho: Lãng Ngâm Văn Thái
Đơn vị tính: Đồng
T.T Tên hàng ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng Bỉm Sơn Kg 60 809.524 48.571.440
Cộng 48.571.440
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mơi tám triệu, năm trăm bảy mơi mốt nghìn, bốn
trăm bốn mơi đồng chẵn
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho Thủ trởng đơn vị
(Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) (Đã ký, đóng dấu)
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
23
Trờng ĐH Kinh doanh & công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập
Mẫu số: 01GTKT - 3LL
Hoá đơn Ký hiệu: RA/2008B
Giá trị gia tăng
Liên 2: (giao cho khách hàng)
Ngày 23 tháng 10 năm 2009
Đơn vị bán hàng: DNTN Tuấn Anh
Địa chỉ: Liên Bão Tiên Du Bắc Ninh Số tài khoản
Điện thoại: MST:2300312194
Họ tên ngời mua hàng: Trần Văn Chăm
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng Vạn Xuân
Địa chỉ: P306 nhà A1, Trung c 229 Phố Vọng , Hai Bà Trng,HN Số tài khoản:
Hình thức thanh toán TMCK MS: 0101447122

STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2
3 = 1ì 2
1
Máy khoan bê tông C 1 3500.000 3.500.000
Cộng tiền hàng:
3.500.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
350.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
3.850.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu, tám trăm năm mơi nghìn đồng chẵn.
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(Ký. ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ ho tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
SV: Lê Thị Thơng Lớp: 2LT14
24
Số:0004768

×