Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Học tiếng anh qua báo Định nghĩa về cổ phiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.08 KB, 7 trang )

Định nghĩa về cổ phiếu - The Definition of a Stock
Cổ phiếu là phần sở hữu trong một công ty. Cổ phiếu đại diện cho quyền đối với
tài sản và thu nhập của công ty đó hãy tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề cổ phiếu qua
bài báo dưới đây bạn nhé!
The Definition of a Stock
Định nghĩa về cổ phiếu
Plain and simple, stock is a share in the ownership of a company. Stock
represents a claim on the company's assets and earnings. As you acquire more
stock, your ownership stake in the company becomes greater. Whether you say
shares, equity, or stock, it all means the same thing.
Một cách đơn giản, cổ phiếu là phần sở hữu trong một công ty. Cổ phiếu đại
diện cho quyền đối với tài sản và thu nhập của công ty đó. Khi bạn sở hữu càng
nhiều cổ phiếu, thì tỷ lệ sở hữu của bạn trong công ty càng lớn. Các thuật ngữ cổ
phần, vốn cổ đông, hay cổ phiếu, đều có cùng nghĩa.
Being an Owner
Là chủ sở hữu
Holding a company's stock means that you are one of the many owners
(shareholders) of a company and, as such, you have a claim (albeit usually very
small) to everything the company owns. Yes, this means that technically you
own a tiny sliver of every piece of furniture, every trademark, and every contract
of the company. As an owner, you are entitled to your share of the company's
earnings as well as any voting rights attached to the stock.
Nắm giữ cổ phiếu của một công ty nghĩa là bạn là một trong những chủ sở hữu
của công ty đó (cổ đông) và như thế là bạn có quyền (mặc dù thường rất ít) đối
với mọi thứ công ty sở hữu. Đúng vậy, điều này có nghĩa là về mặt thuật ngữ,
bạn sở hữu đến từng mảnh gỗ, từng nhãn hiệu, và từng hợp đồng của công ty.
Với tư cách là một chủ sở hữu, bạn có quyền đối với phần của bạn trong thu
nhập của công ty cũng như các quyền bỏ phiếu đi kèm với cổ phiếu bạn nắm giữ
đó.
A stock is represented by a stock certificate. This is a fancy piece of paper that is
proof of your ownership. In today's computer age, you won't actually get to see


this document because your brokerage keeps these records electronically, which
is also known as holding shares "in street name". This is done to make the shares
easier to trade. In the past, when a person wanted to sell his or her shares, that
person physically took the certificates down to the brokerage. Now, trading with
a click of the mouse or a phone call makes life easier for everybody.
Cổ phiếu được thể hiện bằng chứng chỉ cổ phiếu. Đây là một mảnh giấy đặc biệt
thể hiện bằng chứng quyền sở hữu của bạn. Trong thời buổi máy tính ngày nay,
thật ra bạn không nhìn thấy loại giấy tờ này vì nhà môi giới giữ chúng ở dạng
điện tử, còn được gọi là giữ cổ phiếu "theo tên người môi giới". Việc này là để
nhằm làm cho giao dịch được dễ dàng hơn. Trong quá khứ, khi ai đó muốn bán
cổ phần của mình, họ phải mang các chứng chỉ cổ phiếu đến nhà môi giới. Ngày
nay, việc giao dịch chỉ cần một cú nhắp chuột hay một cú điện thoại là thực hiện
được, dễ dàng hơn nhiều.
Being a shareholder of a public company does not mean you have a say in the
day-to-day running of the business. Instead, one vote per share to elect the board
of directors at annual meetings is the extent to which you have a say in the
company. For instance, being a Microsoft shareholder doesn't mean you can call
up Bill Gates and tell him how you think the company should be run. In the
same line of thinking, being a shareholder of Anheuser Busch doesn't mean you
can walk into the factory and grab a free case of Bud Light!
Là cổ đông của công ty đại chúng không có nghĩa là bạn có quyền quyết định
trong hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Thay vào đó, phạm vi mà bạn có
tiếng nói trong công ty là mỗi cổ phiếu có một phiếu bầu lựa chọn hội đồng quản
trị trong cuộc họp đại hội cổ đông hàng năm. Chẳng hạn, là cổ đông của
Microsoft không có nghĩa là bạn có thể gọi Bill Gates và yêu cầu ông ta điều
hành công ty theo ý bạn. Tương tự, là cổ đông của Anheuser Busch không có
nghĩa là bạn có thể đi vào nhà máy và lấy một thùng Bud Light miễn phí.
The management of the company is supposed to increase the value of the firm
for shareholders. If this doesn't happen, the shareholders can vote to have the
management removed, at least in theory. In reality, individual investors like you

and I don't own enough shares to have a material influence on the company. It's
really the big boys like large institutional investors and billionaire entrepreneurs
who make the decisions.
Ban quản trị công ty có bổn phận làm tăng giá trị công ty cho các cổ đông. Nếu
không, cổ đông có thể bỏ phiếu giải thể ban quản trị đó, ít nhất là về mặt lý
thuyết. Trên thực tế, những cổ đông nhỏ lẻ như bạn và tôi chúng ta không đủ cổ
phần để có ảnh hưởng quan trọng đối với công ty. Mà đó là những ông lớn
chẳng hạn như các nhà đầu tư tổ chức lớn và những doanh nhân tỷ phú mới là
người ra quyết định.
For ordinary shareholders, not being able to manage the company isn't such a
big deal. After all, the idea is that you don't want to have to work to make
money, right? The importance of being a shareholder is that you are entitled to a
portion of the company's profits and have a claim on assets. Profits are
sometimes paid out in the form of dividends. The more shares you own, the
larger the portion of the profits you get. Your claim on assets is only relevant if a
company goes bankrupt. In case of liquidation, you'll receive what's left after all
the creditors have been paid. This last point is worth repeating: the importance
of stock ownership is your claim on assets and earnings. Without this, the stock
wouldn't be worth the paper it's printed on.
Với những cổ đông phổ thông, việc không thể quản lý công ty không phải là một
điều gì đó to tát lắm. Rốt cuộc, không phải làm việc mà vẫn kiếm được tiền mới
là vấn đề đúng không nào? Việc là cổ đông có tầm quan trọng là bạn được quyền
hưởng phần lợi nhuận của công ty và có quyền đối với tài sản. Lợi nhuận thường
được trả dưới dạng cổ tức. Bạn càng sở hữu nhiều cổ phần, thì phần lợi nhuận
bạn có được càng lớn. Quyền thanh toán tài sản chỉ liên quan trong trường hợp
công ty phá sản. Khi thanh lý, bạn sẽ nhận được số tài sản còn lại sau khi công
ty thanh toán hết cho các chủ nợ. Điểm cuối cùng này đáng được nhắc lại: việc
sở hữu cổ phiếu có tầm quan trọng là bạn có quyền đối với tài sản và thu nhập.
Không có quyền này, cổ phiếu chỉ là tờ giấy lộn mà thôi.
Another extremely important feature of stock is its limited liability, which means

that, as an owner of a stock, you are not personally liable if the company is not
able to pay its debts. Other companies such as partnerships are set up so that if
the partnership goes bankrupt the creditors can come after the partners
(shareholders) personally and sell off their house, car, furniture, etc. Owning
stock means that, no matter what, the maximum value you can lose is the value
of your investment. Even if a company of which you are a shareholder goes
bankrupt, you can never lose your personal assets.
Một đặc điểm vô cùng quan trọng nữa của cổ phiếu là trách nhiệm hữu hạn của
nó, có nghĩa là, với tư cách một người sở hữu cổ phiếu, bạn không có trách
nhiệm cá nhân nếu công ty không thể chi trả các khoản nợ. Những công ty khác
chẳng hạn như doanh nghiệp hợp danh được thành lập mà nếu phá sản thì các
chủ nợ có thể đến trực tiếp các hội viên (cổ đông) và thanh lý nhà cửa, xe cộ, đồ
đạc, v.v. của họ. Việc sở hữu cổ phiếu nghĩa là, dù có chuyện gì đi chăng nữa,
giá trị tối đa bạn có thể mất là số tiền bạn đã đầu tư. Thậm chí khi công ty bạn là
cổ đông của nó phá sản, bạn cũng không bao giờ mất tài sản cá nhân của mình
đâu.
Debt vs. Equity
Vợ và Vốn cổ đông
Why does a company issue stock? Why would the founders share the profits
with thousands of people when they could keep profits to themselves? The
reason is that at some point every company needs to raise money. To do this,
companies can either borrow it from somebody or raise it by selling part of the
company, which is known as issuing stock. A company can borrow by taking a
loan from a bank or by issuing bonds. Both methods fit under the umbrella of
debt financing. On the other hand, issuing stock is called equity financing.
Issuing stock is advantageous for the company because it does not require the
company to pay back the money or make interest payments along the way. All
that the shareholders get in return for their money is the hope that the shares will
someday be worth more than what they paid for them. The first sale of a stock,
which is issued by the private company itself, is called the initial public offering

(IPO).
Vì sao công ty phát hành cổ phiếu? Vì sao những nhà sáng lập công ty lại chia
sẻ lợi nhuận với hàng ngàn người trong khi họ có thể giữ lợi nhuận cho riêng
mình? Lý do là tại một số thời điểm các công ty cần huy động tiền. Để làm việc
này, công ty có thể mượn ai đó hoặc huy động tiền bằng cách bán một phần công
ty đi, tức là phát hành cổ phiếu. Công ty có thể mượn tiền bằng cách vay ngân
hàng hay phát hành trái phiếu. Cả hai biện pháp này đều thuộc phạm vi tài trợ
nợ. Mặt khác, phát hành cổ phiếu được gọi là tài trợ vốn. Phát hành cổ phiếu có
lợi cho công ty ở chỗ công ty không phải trả lại số tiền đó hoặc trả lãi trong
khoảng thời gian ấy. Để đổi lấy số tiền bỏ ra mua cổ phiếu các cổ đông sẽ nhận
được là hi vọng một ngày nào đó cổ phiếu sẽ có giá trị hơn số tiền họ đã bỏ ra
mua kia. Lần bán cổ phiếu đầu tiên, do chính công ty chưa có cổ phiếu niêm yết
trên thị trường phát hành, được gọi là phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu
(IPO).
It is important that you understand the distinction between a company financing
through debt and financing through equity. When you buy a debt investment
such as a bond, you are guaranteed the return of your money (the principal)
along with promised interest payments. This isn't the case with an equity
investment. By becoming an owner, you assume the risk of the company not
being successful - just as a small business owner isn't guaranteed a return,
neither is a shareholder. As an owner, your claim on assets is less than that of
creditors. This means that if a company goes bankrupt and liquidates, you, as a
shareholder, don't get any money until the banks and bondholders have been
paid out; we call this absolute priority. Shareholders earn a lot if a company is
successful, but they also stand to lose their entire investment if the company isn't
successful.
Quan trọng là bạn hiểu sự khác biệt giữa một công ty huy động vốn thông qua
vay nợ và một công ty huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu. Khi mua
khoản đầu tư nợ chẳng hạn trái phiếu, tức là bạn được bảo đảm sẽ trả lại số tiền
(gốc) cùng với tiền lãi đã cam kết. Đây không phải là trường hợp đầu tư vốn cổ

phần. Do trở thành chủ sở hữu, bạn chịu rủi ro công ty lụi bại - là vì chủ sở hữu
doanh nghiệp nhỏ không được bảo đảm sẽ nhận lại tiền đã đầu tư, một cổ đông
cũng thế. Với tư cách là chủ sở hữu, bạn có quyền đòi thanh toán tài sản ít hơn
quyền của các chủ nợ. Có nghĩa là nếu công ty phá sản và thanh lý, bạn là cổ
đông thì sẽ không nhận được đồng nào cho đến khi các ngân hàng và những
người nắm giữ trái phiếu được chi trả hết. Chúng ta gọi đây là quyền ưu tiên
tuyệt đối. Cổ đông sẽ kiếm được rất nhiều tiền nếu công ty ăn nên làm ra, nhưng
cũng có thể gánh chịu rủi ro mất toàn bộ số tiền đầu tư nếu công ty lụi bại.
Risk
Rủi ro
It must be emphasized that there are no guarantees when it comes to individual
stocks. Some companies pay out dividends, but many others do not. And there is
no obligation to pay out dividends even for those firms that have traditionally
given them. Without dividends, an investor can make money on a stock only
through its appreciation in the open market. On the downside, any stock may go
bankrupt, in which case your investment is worth nothing.
Phải nhấn mạnh là không có bảo đảm nếu nói về cổ phiếu riêng lẻ. Một số công
ty trả cổ tức, nhưng nhiều công ty thì không. Và không có trách nhiệm trả cổ tức
ngay cả với những công ty có truyền thống trả cổ tức. Không có cổ tức, nhà đầu
tư chỉ có thể kiếm tiền dựa vào cổ phiếu thông qua việc nó tăng giá trên thị
trường tự do. Xét về khía cạnh tiêu cực, thì bất kỳ cổ phiếu nào cũng có thể phá
sản, trong trường hợp như vậy số tiền bạn đầu tư sẽ chỉ còn là con số không tròn
trĩnh.
Although risk might sound all negative, there is also a bright side. Taking on
greater risk demands a greater return on your investment. This is the reason why
stocks have historically outperformed other investments such as bonds or
savings accounts. Over the long term, an investment in stocks has historically
had an average return of around 10-12%.
Mặc dù rủi ro nghe có vẻ hoàn toàn tiêu cực, nhưng vẫn có mặt tích cực. Chịu
rủi ro càng lớn thì đòi hỏi lợi nhuận đầu tư kiếm được càng cao thôi. Đây là lý

do vì sao cổ phiếu có truyền thống là kênh đầu tư hiệu quả hơn các kênh đầu tư
khác như trái phiếu hay gửi tiết kiệm chẳng hạn. Trong dài hạn, đầu tư cổ phiếu
thường có mức lợi nhuận bình quân khoảng 10 đến 12%.

×