Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

đề cương xử lý ô nhiễm môi trường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196 KB, 28 trang )

ĐỀ CƯƠNG XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN
Câu 1: Trình bày những đặc điểm của hệ sinh thái Biển và Đại Dương
HST biển có quy mô khác nhau, có ranh gới rõ ràng ( có cấu trúc tự nhiên nhìn
thấy được) như đầm, phá và một số trường hợp thì có ranh giới không rõ ràng
như chu trình sinh địa hóa
+ Ranh giới sự khép kín của các chu trình
+ HST biển có thể là tự nhiên và nhân sinh như các đầm nuôi trồng thủy hải sản
nước lợ) có thể được quản lý hoặc không được quản lý
Trong biển và đại dương có khoảng 20 HST thường gặp với quy mô và giá trị
khác nhau như: RNM, rạn san hô, rong, tảo, thảm cỏ biển, bãi triều, đầm lầy, bãi
cát, cửa sông châu thổ, cửa sông hình phễu
Các HST đó có đặc trưng cơ bản, có chức năng và giá trị nguồn lợi rất khác
nhau như RNM có chức năng bảo vệ bợ biển khỏi bị xói mòn, bảo vệ các thảm
cỏ biển và rạn san hô ở ngoài biển và ven biển; là nơi sinh nở và cư trú của nhiều
loài thủy sản như cá, tôm, cua ; nơi cung cấp thực phẩm và duy trì đời sống sinh
vật biển; là địa điểm du lịch sinh thái; là bẫy của các chất ô nhiễm từ lục địa
mang ra
Các HST biển và đại dương là những thực thể tồn tại thực sự rõ ràng và độc
lập trong đại dương thế giới. Chúng có giá trị cực kỳ quan trọng như điều chỉnh
khí hậu,chu tình cacbon và chu trình sinh địa hóa khác, điều hòa dinh dưỡng cho
các vùng biển lân cận như rạn san hô, cung cấp tiềm năng cho du lịch sinh thái,
cho phát triển cảng hàng hải. Chúng là nơi sinh cư của nhiều loài sinh vật biển và
chim di cư, là môi trường sống cho con người trong tương lai
Nó còn là nơi tiềm chứa DDSH và cung cấp nguồn lợi hải sản to lớn như tôm,
cá, cua, sò nguồn thức ăn chữa bệnh như hải sâm, cá ngự, sao biển nguồn năng
lượng biển dồi dào như năng lượng sóng, năng lượng thủy triều đáp ứng cho sự
phát triển của con người
Nhiều HST ven bờ còn là bức tường bảo vệ bờ biển khỏi tác động phá hủy của
sóng, bão, khỏi bị xói lở; Là cạm bẫy tự nhiên để sàng lọc các chất ô nhiễm chủ
yếu từ lục địa mang ra, cũng như có khả năng hòa loãng và xử lý các chất thải
Các HST ven bờ cũng là bãi đẻ và nơi nuôi ấu trùng của nhiều loài thủy sinh


vật. Không chỉ ngay trong vùng bờ mà còn từ ngoài khơi vào theo mùa trong đó
có nhiều loài thủy hải sản
Các HST biển và đại dương có năng suất sinh học cao thường phân bố tập
trung ở vùng ven bờ và chúng hầu như quyết định toàn bộ năng suất sơ cấp của
đại dương thế giới
Các HST có quan hệ tương hỗ lẫn nhau tạo ra những dây xích sinh thái quan
trọng. Nếu một mắt xích trong số chúng bị tác động sẽ ảnh hưởng đến các mắt
xích còn lại. Chẳng hạn RNM ở vùng triều ảnh hưởng nghiêm trọng và lâu dài
đến thảm cỏ biển và rạn san hô ở dưới sâu hơn
Câu 2: Cho biết những đặc điểm của Biển và Đại Dương? Tại sao Biển có
thể bị ô nhiễm ( tác nhân và nguồn gốc)
2.1 Đặc điểm:
Quy luật phân bố: Tuân theo sự đa dạng cao gồm 52 lớp động vật và 33 lớp
thực vật được phân bố cả rộng, cả hẹp.
Thành phần loài: + SV nổi
+ Động vật
+ SV đáy
Sự phân bố sinh vật trong biển và đại dương:
+ Theo vùng, vĩ độ, địa lý
+ Theo độ sâu
→Nếu thay đổi MT sống →Không tồn tại
Quy mô rộng, khó gây ô nhiễm
Có khả năng tự làm sạch ở một giới hạn nào đó
Là cái “đệm” cuối cùng để chống lại rủi ro và thiên tai
⇒ Tùy thuộc vào điều kiện MT sống mà sự phân bố của HST biển và đại dương
rất đa dạng và phong phú.
2. 2 Các nguồn gốc gây ô nhiễm MT Biển:
Ô nhiễm biển có nguồn gốc từ đất liền kể cả ô nhiễm các dòng sông, cửa sông,
vùng đất ngập nước, các đường ống dẫn nước thải, chất thải, thiết bị thải công
nghiệp vào MT biển

Ô nhiễm biển do các hoạt động liên quan đến đáy biển, đến thềm lục địa mà
hoạt động đó thuộc quyền tài phán quốc gia của các vùng ven biển. Các hoạt
động chính:
 Hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí
 Hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản đáy biển
 Hoạt động khoan, đào, phá, nổ với mục đích xây dựng các đường hầm,
đặt cáp, đặt ống dẫn
 Hoạt động xuất phát từ việc xây dựng các đảo nhân tạo hoạc các công
trình thiết bị mà trong quyền tài phán của quốc gia ven biển được phép
Ô nhiễm biển do các hoạt động trong vùng đáy biển lan truyền tới di sản
quốc gia hoặc di sản chung của loài người
Ô nhiễm biển do sự nhấn chìm, trút bỏ các loại chất thải
Ô nhiễm do hoạt động của các loại tàu thuyền, phương tiện GTVT trong
nước, trên mặt nước, khoảng không cùng các tai nạn do các phương tiện đó gây
ra.
Ô nhiễm có nguồn gốc từ bầu khí quyển hoặc thông qua vùng khí quyển từ tự
nhiên hoặc ngay trong lòng của vùng biển, vùng nước biển
Theo đánh giá của nhóm GESAMP, tỷ lệ các nguồn gây ô nhiễm trên:
 Nguồn gây ô nhiễm từ đất liền: 44%
 Nguồn ô nhiễm do sự nhấn chìm và trút bỏ các loại chất thải: 10%
 Nguồn ô nhiễm do hoạt động GTVT: 12%
 Nguồn ô nhiễm từ khí quyển: 33%
 Nguồn ô nhiễm từ dầu khí: 1%
2.3 Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường biển
⇒ Dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ
⇒ Hóa chất, đặc biệt là các chất nguy hại
⇒ Rác thải: Luật Dumping
⇒ Nước thải và các chất khác có nguồn gốc từ đất liền
Trong đó ô nhiễm biển do dầu mỏ từ tàu biển được quan tâm hơn cả. Bao gồm 5
hoạt động chính sau:

 Các hoạt động thải đổ từ tàu chở dầu do vệ sinh, rửa tàu.
 Xả lacanh
 Sự tràn dầu hoặc phát thải các chất thải nguy hại
 Tràn dầu và phát thải các chất độc hại ngay tại cảng
 Việc cố ý đổ nước thải, rác thải (sinh hoạt) từ trên tàu ra biển
Cau 3: Các yếu tố vật lý đặc trưng của môi trường nước Biển là gì? Giải
thích tính chất dị thường của nước biển
3.1 Các yếu tố vật lý đặc trưng của môi trường nước biển
Nhiệt độ: Nước biển được điều chỉnh chủ yếu bởi năng lượng mặt trời và sự xáo
trộn của các loại nước khác.
• Nhiệt độ thay đổi theo mùa và theo độ sâu. Theo độ sâu thì nhiệt độ nước
giảm dần
• Nhiệt độ nước biển thường thấp hơn nhiệt độ không khí ở cùng khu vực về
mùa hè, nhưng lại giữ nhiệt về mùa đông
• Nhiệt độ tăng làm giảm oxy hòa tan trong nước biển
• Đo nhiệt độ của nước biển thì phải sử dụng các phương pháp đo đặc biệt.
Nếu đo nhiệt độ của nước biển ở các độ sâu khác nhau thì người ta dùng
nhiệt kế đảo nhiệt
Độ muối: Là tổng lượng muối tính bằng gam chứa trong 1 kg nước biển
 Độ muối trung bình của các đại dương là 35‰ tức là 1 kg nước biển có
35g muối
 Trong những vùng riêng biệt độ muối của nước biển có thể chênh lệch
nhau khá lớn tùy thuộc vào điều kiện thủy văn và khí hậu từng vùng, dao
động 26‰ - 40,2‰
 Đối với lớp nước bề mặt độ phân bố tương đối đồng đều. Ở vùng vĩ độ cao
độ muối thấp hơn và ở khoảng vĩ độ 25
0
bắc và nam độ muối đạt cực đại
và giảm dần về phía xích đạo. Ở gần bờ độ muối giảm rõ rệt bởi sự pha
ngọt của nước sông. Vì vậy nhiều vùng cửa sông gọi là vùng nước lợ.Ở

các lớp nước sâu, đặc biệt dưới tầng bình lưu của đại dương thì độ muối =
const
 Như vậy độ muối là trọng lượng chung của tất cả các chất rắn hòa tan
trong 1000g nước biển với điều kiện thay đổi lượng clo tương đương
 Độ muối ảnh hưởng đến sự phấn bố nhiệt độ của nước biển. Những vùng
có độ muối cao thường có nhiệt độ trung bình cao hơn những vùng nước
biển có độ muối thấp
Ánh sáng: Tác động giảm theo độ sâu
Mật độ nước biển: Là tỷ số trọng lượng 1 đơn vị thể tích nước ở nhiệt độ quan
trắc trên trọng lượng một đơn vị thể tích nước cất ở 4
0
C
Hàm lượng oxy hòa tan: Là lượng oxy từ không khí có thể hòa tan vào nước
trong điều kiện nhiệt độ, áp suất xác đinh
Trọng lượng riêng của nước biển: Là tỷ số giữa trọng lượng 1 đơn vị thể tích
nước biển ở nhiệt độ t = 17,5
0
C với trọng lượng 1 đơn vị thể tích nước cất ở nhiệt
độ đó
Từ mật độ và trọng lượng riêng có thể xác định được thể tích riêng
Độ nén: Tạo ra áp lực nước, phụ thuộc vào áp suất gây ra thay đổi dòng chảy,
mật độ và sự biến đổi đoạn nhiệt cũng như sự ổn định vận tốc âm thanh trong
nước biển. Cứ xuống sâu 10m áp suất tăng 1 bar = 10
6
dyn/cm
2
Độ nén của nước biển không lớn nhưng nó ảnh hưởng nhiều đến tính chất khác
của nước biển
Nhiệt dung riêng: Là lượng nhiệt cần thiết để làm nóng 1g nước biển lên 1
0

C,
nhiệt dung riêng phụ thuộc vào áp suất
Độ dẫn nhiệt: Là lượng nhiệt truyền qua 1 đơn vị thời gian qua 1 đơn vị diện
tích đặt vuông góc gradient nhiệt độ.
Nước biển là một dung dịch muối bị ion hóa gần như hoàn toàn, do đó là vật dẫn
điện tốt. Độ dẫn điện của nước biển tăng khi nhiệt độ, độ muối tăng
Ẩn nhiệt hóa hơi hay nhiệt hóa hơi: là lượng nhiệt dùng để chi phí biến 1g
nước biển thành hơi nước
Độ hòa tan của các khí: Nước biển hòa tan (hấp thụ) các chất khí mà nó xúc
tác. Nó hòa tan mọi khí có trong khí quyển, đồng thời còn hòa tan các chất khí
có nguồn gốc khác.
Lượng các chất khí hòa tan phụ thuộc vào áp suất riêng phần của chúng. Độ
hòa tan của các khí tính theo định luật Henry
S = k. P
r

K: hệ số hòa tan; P
r
: áp suất riêng phần của khí đó; S: Độ hòa tan
2 Tính chất dị thường của nước biển
Tính chất nhiệt: Nước biển có khả năng nhận nhiệt và tỏa nhiệt nhiều nhất →
Máy điều hòa nhiệt độ của trái đất
Nhiệt dung riêng: Nước có nhiệt dung riêng rất lớn, đặc biệt là nước biển. Khi
băng tan nhiệt dung riêng của nước biển tăng
 Nước biển: 0,49
(R)

→ 1,009
(Long)


 Nếu nhiệt độ > 40
0
C → Nhiệt dung riêng nước giảm
 Nếu nhiệt độ < 80
0
C Nhiệt dung riêng nước tăng
Hằng số điện môi ε: Nước biển ở 20
0
C có ε = 81 đơn vị ( 81 CGSE) → Nước
biển dẫn điện tốt nhất
Hệ số khúc xạ ánh sáng rất lớn → Do đó dễ gặp ảo ảnh
Ẩn nhiệt hóa hơi và thể tích nước
Q = 538,7 kcal/kg → Tính chất nhiệt
Nước biển có tính chất dị thường như vậy là do:
Cấu trúc của phân tử nước biển: Momen lưỡng cực µ = 1,86D, sp
3
= 109
0
→ Cấu
trúc tam giác đều
Sự biến đổi về mạng lưới tinh thể
Câu 4: Chu trình thủy học và chu trình hóa học diễn ra trong nước biển
như thế nào?
4.1 Chu trình thủy động học ( Chu trình của nước)
Khoảng 1/3 năng lượng mặt trời được hấp thụ trên bề mặt Trái Đất được sử dụng
để vận chuyển vòng tuần hoàn nước. Nước bề mặt từ các đại dương, sông hồ
bốc hơi 1 lượng khổng lồ tạo thành mây. Quá trình thoát hơi nước từ các loài
thực vật làm tăng độ ẩm của không khí. Khi gặp lạnh, hơi nước ngưng tụ rơi
xuống tạo thành mưa, tuyết và lan tỏa ra lượng nhiệt đã hấp thụ trong quá trình
bay hơi, sưởi ấm bầu khí quyển. Một phần nước mưa thấm qua lớp đất đá thành

nước ngầm và nước bề mặt đều hướng ra biển để tuần hoàn trở lại
4.2 Chu trình hóa học:
Sự lan tỏa
Sự bay hơi
Sự khuếch tán
Sự hòa tan
Quá trình nhũ tương hóa
Oxy hóa
Lắng đọng
Câu 5: Trình bày những đặc điểm và thành phần hóa học của nước biển?
5.1 Đặc điểm của nước biển
Khác với nước sông, hồ, ao nước biển có đặc điểm và tính chất riêng do thành
phần của nó quyết định:
Cấu trúc phân tử nước: Từ công thức của nước cho thấy phân tử nước bao gồm
2 nguyên tử thành phần là H và O.
 Momen lưỡng cực µ = 1.86D gây ra sự hấp dẫn khá mạnh giữa các phân
tử. Lực hấp dẫn này giúp cho nước tồn tại ở trạng thái lỏng trong điều kiện
nhiệt độ thường và áp suất khí quyển.
 Các phân tử nước thường bất đối xứng với 1 mạng là H
+
và 1 mạng là O
2
.
Sự bất đối xứng giúp tăng cường khả năng các phân tử nước kết hợp với
các ion hoặc phân tử khác → Nước trở thành một dung môi linh hoạt và
có tác động mạnh → Nước biển chứa nhiều chất hòa tan
Nước biển có nhiệt dung riêng rất cao so với các chất lỏng khác, nên nó có thể
ổn định nhiệt độ ở các vùng địa lý khác nhau.
Tỉ trọng của nước biển lớn hơn tỉ trọng nước sông, hồ, ao
Nước biển không hòa tan 1 số chất xà phòng trong khi hòa tan nhiều chất

khác. Vì trong nước biển đã có sẵn các khoáng rắn hòa tan, số lượng trung bình
của các chất rắn hòa tan trong nước rất lớn, chiếm 30 - 40%. Các nhân tố hòa tan
nước biển thường thấy ở dạng vật chất, các muối; chủ yếu muối NaCl, MgCl
2
,
SO
4
2-
, CO
3
2-

Tỉ lệ hòa tan các muối trong nước biển khác hẳn so với nước sông
Hàm lượng chung của các chất rắn hòa tan trong nước biển được biểu diễn
bằng ‰
Độ hòa tan của khí trong nước biển phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất. Độ
hòa tan của khí tăng khi nhiệt độ giảm và áp suất tăng
Nước biển có tính kiềm nhẹ : pH = 8.1 ÷ 0.2
Nước biển hòa tan (hấp thụ) các chất khí mà nó xúc tác. Nó hòa tan mọi khí
có trong khí quyển, đồng thời còn hòa tan các chất khí có nguồn gốc khác.
Lượng các chất khí hòa tan phụ thuộc vào áp suất riêng phần của chúng. Độ
hòa tan của các khí tính theo định luật Henry
S = k. P
r

K: hệ số hòa tan; P
r
: áp suất riêng phần của khí đó; S: Độ hòa tan
Độ muối: Là tổng lượng muối tính bằng gam chứa trong 1 kg nước biển
 Độ muối trung bình của các đại dương là 35‰ tức là 1 kg nước biển có

35g muối
 Trong những vùng riêng biệt độ muối của nước biển có thể chênh lệch
nhau khá lớn tùy thuộc vào điều kiện thủy văn và khí hậu từng vùng, dao
động 26‰ - 40,2‰
 Đối với lớp nước bề mặt độ phân bố tương đối đồng đều. Ở vùng vĩ độ cao
độ muối thấp hơn và ở khoảng vĩ độ 25
0
bắc và nam độ muối đạt cực đại
và giảm dần về phía xích đạo. Ở gần bờ độ muối giảm rõ rệt bởi sự pha
ngọt của nước sông. Vì vậy nhiều vùng cửa sông gọi là vùng nước lợ.Ở
các lớp nước sâu, đặc biệt dưới tầng bình lưu của đại dương thì độ muối =
const
 Như vậy độ muối là trọng lượng chung của tất cả các chất rắn hòa tan
trong 1000g nước biển với điều kiện thay đổi lượng clo tương đương
 Độ muối ảnh hưởng đến sự phấn bố nhiệt độ của nước biển. Những vùng
có độ muối cao thường có nhiệt độ trung bình cao hơn những vùng nước
biển có độ muối thấp
VD: NaCl: Vị mặn
MgCl
2
, SO
4
2-
: Vị chát
5.2 Thành phần hóa học của nước biển
- Các anion: Cl
-
, SO
4
2-

, CO
3
2-
, SiO
3
2-
- Các cation: Na+, Ca
2+
- Nồng độ muối trong nước biển lớn hơn nước ngọt 35 lần
Vì biển và đại dương thông nhau nên thành phần các chất trong nước biển
tương đối đồng nhất. Hàm lượng muối khác nhau nhiều nhưng tỉ lệ thành phần
chính hầu như không thay đổi
Trong nước biển ngoài H
2
, O
2
ra thì Na, Cl, Mg chiếm 90%; K, Ca, S(dưới
dạng SO
4
2-
) chiếm 3%, các chất còn lại chiếm 7% tổng lượng các chất
Câu 6: Phân biệt 2 khái niệm ô nhiễm môi trường nước và ô nhiễm môi
trường nước Biển? Trình bày các biện pháp xử lý nước bị ô nhiễm?
6.1 Phân biệt
Giống nhau
- Đều chỉ sự biến đổi chất lượng nước theo chiều hướng xấu, gây tổn hại
nguy hiểm cho các đối tượng sống trong đó hay sử dụng nó để hoạt đông (
Làm biển đổi chất lượng nước)
- Nguồn gốc: Đều do tự nhiên hay nhân tạo, con người làm biển đổi chất
lượng nước 1 cách trực tiếp hay gián tiếp

- Ô nhiễm nước nói chung và ô nhiễm biển đều gây nguy hiểm cho sức
khỏe con người, cho sinh vật sống, cản trở quá trình hoạt động công
nghiệp, nông nghiệp, nghỉ ngơi, giái trí, khai thác nuôi trồng thủy hải sản
- Ô nhiễm kim loại nặng gây tích lũy trong thực vật, động vật qua các chuỗi
thức ăn ở trong môi trường nước đó làm ảnh hưởng đến sức khỏe con
người khi ăn những loại thức ăn đó
- Ô nhiễm nước và ô nhiễm môi trường nước biển làm giảm đa dạng sinh
học, giảm trữ lượng loài sinh vật trong môi trường đó.
Khác nhau
Ô nhiễm môi trường nước
- Khái niệm: Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi thành phần, tính chất lý
hóa sinh của nước do các hoạt động nhân tạo của con người hay tự nhiên gây ra:
Phá rừng, lũ lụt, xói mòn, chất thải công nghiệp, đô thị, chất thải từ các hoạt
động du lịch, giải trí gây ảnh hưởng xấu đến sinh thái môi trường nước, sức
khỏe người sử dụng, đến các hoạt động vui chơi giả trí, đến các ngành công -
nông nghiệp, cho đến các loài động vật nuôi cũng như các loài động vật hoang
dã.
- Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo: Quá trình thải chất độc hại chủ yếu dung dịch
dưới dạng lỏng như chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, nông nghiệp,
GTVT vào môi trường nước
- Biểu hiện:
+ Gây suy thoái MT nước khu vực canh tác
+ Xuất hiện các hiện tượng phú dưỡng, tảo nở hoa, nước màu đen hoặc xanh
đen, mùi hôi thối do quá trình phân hủy kỵ khí cac chất hưu cơ sinh ra H
2
S con
người mắc tả, lỵ, thương hàn.
Ô nhiễm môi trường nước biển
- Khái niệm: Theo IMO: Ô nhiếm biển là việc con người trực tiếp hoặc gián
tiếp đưa các vật chất, chất liệu hoặc năng lượng vào môi trường biển bao gồm

các vùng cửa sông, các vùng đất ngập nước Khi việc đó gây ra hoặc có thể gây
ra những tác hại như: Làm tổn hại đến nguồn lợi sinh vật biển, đến các hệ động
vật và hệ thực vật biển; gây nguy hiểm cho sức khoẻ con người; gây trở ngại cho
các hoạt động ở biển, kể cả việc đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản và những công
việc sử dụng biển một cách hợp pháp khác làm biến đổi chất lượng nước biển về
phương diện sử dụng nó và làm giảm hứng thú của con người cùng các giá trị
mĩ cảm của biển
- Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo: Do hoạt động trên đất liền; do khai thác tài
nguyên thềm lục địa và đáy đại dương; do nhấn chìm, trút bỏ chất độc hại hay
nước bị ô nhiễm từ cửa sông thải vào biển; do vận chuyển hàng hóa trên biển,
hoạt động hàng hải, GTVT biển; do ô nhiễm môi trường không khí
- Biểu hiện:
+ Gây suy thoái HST biển, HST san hô, rừng ngập mặn
+ Xuất hiện các hiện tượng thủy triều đỏ
6.2 Các phương pháp xử lý nước bị ô nhiễm:
Gồm 4 phương pháp:
- Cơ học
- Hóa lý
- Hóa học
- Sinh học
Việc lực chọn các phương pháp xử lý này tùy thuộc vào kích thước hạt, tính chất
hóa lý, nồng độ, hạt lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ làm sạch cần thiết
6.2.1 Phương pháp cơ học
Là phương pháp sử dụng các thiết bị như sóng chắn rác, lưới chắn rác, các bể
lắng, lọc, tách, tuyển nổi, chưng cất để loại bỏ các rác có kích thước lớn, các hạt
lơ lửng, khó lắng, các chất nhẹ hơn nước nổi lên như dầu mỏ, mỡ trong công
nghiệp chế biến hay công nghiệp hóa dầu
Song chắn rác: Giữ lại các vật thô như giẻ, giấy, rác, vỏ hộp, mẩu đất đá, gỗ, ở
trước song chắn rác
Lưới lọc: Đặt sau song chắn rác để loại bỏ các tạp chất rắn có kích thước nhỏ

hơn, mịn hơn ra khỏi nước thải
Lắng cát: Để lắng các hạt cát xuống đáy bể và kéo theo một phần chất đông tụ
Thiết bị tách dầu mỡ: Vì dầu mỡ nhẹ hơn nước nổi lên trên , do đó ta dùng thiết
bị này để gạt phần mỡ nổi hoặc vớt nó lên. Các thiết bị như màng hớt dầu,
phao để hút và ngăn chặn dầu trên biển
Bể lọc: Trong nước thải có các hạt chất rắn lơ lửng không có khả năng lắng, các
chất hữu cơ, vi sinh vật sẽ được giữ lại trên bề mặt vách lọc hoặc bị hấp phụ. Lọc
có ý nghĩa rất lớn trong quá trình cần hoàn nguyên nước để sử dụng lại
6.2.2 Phương pháp hóa lý
Phương pháp này sử dụng các quá trình đông tụ, keo tụ, dùng các tác nhân hóa
học như Al
2
(SO
4
)
3
.18H
2
O, NaAlO
2
, các quá trình tuyển nổi, hấp phụ (sử
dụng than hoạt tính, xỉ ), trao đổi ion, siêu lọc để tách các hạt có kích thước từ
µm trở xuống
Phương pháp keo tụ: dùng các hóa chất có khả năng làm kết lắng hay tạo bông
với các hạt lơ lửng, hóa chất hữu cơ, các loại ion trong nước thải
VD: Dùng phèn nhôm để loại photphat
Al
2
(SO
4

)
3
+ PO
4
3-
→ 2AlPO
4
+ 3SO
4
2-
Dùng muối clorua hoặc sunfat Fe(III) để loại photphat
FeCl
3
+ H
2
O + PO
4
3-


FePO
4
+ 3Cl
-
+ H
2
O
Hoặc tạo ra các hạt bông keo nổi lên mặt nước hoặc chìm xuống đáy
Hấp phụ: Dùng dể loại hết các chất bẩn hòa tan vào nước mà phương pháp xử
lý sinh học cũng như các phương pháp khác không loại bỏ được với hàm lượng

rất nhỏ. Thông thường là các chất hòa tan có độc tính cao, các chất có màu, mùi
vị khó chịu. Chất hấp phụ là chất có bề mặt riêng lớn, nó có khả năng hấp phụ
các chất độc trên bề mặt của chất hấp phụ mà không làm thay đổi tính chất của
các chất.
Trao đổi ion: là quá trình trong đó các ion trên bề mặt của chất rắn trao đổi với
các ion có cùng điện tích trong dung dịch khi tiếp xúc với nhau. Các chất này gọi
là Ionit ( chất trao đổi ion) và không tan trong nước
Trong trao đổi ion có 2 cột: Cột cation (K
+
)

RCOOH; Cột anion (A
-
) RNH
3
OH
VD CaSO
4
+ 2RCOOH  ( RCOO)
2
Ca + H
2
SO
4
H
2
SO
4
+ RNH
3

OH  R(NH
3
)
2
SO
4
+ 2H
2
O
6.2.3 Phương pháp hóa học
Các phương pháp hóa học dùng trong xử lý nước thải gồm: trung hòa, oxyhoa và
khử. Phương pháp này dùng tác nhân hóa học để khử các chất hòa tan và trong
các hệ thống cấp nước khép kín. Đôi khi các phương pháp này sử dụng để xử lý
sơ bộ trước xử lý sinh học
6.2.4 Phương pháp sinh học
Phương pháp này sử dụng hoạt động của các VSV để phân hủy các chất hữu cơ
gây nhiễm bẩn trong nước thải
Nước thải xử lý bằng phương pháp sinh học được đặc trưng bởi chỉ tiêu BOD và
COD. Nước thải không chứa các chất độc, tạp chất, muối của kim loại nặng hoặc
nồng độ của chúng không vượt quá nồng độ cực đại cho phép và có tỉ số
BOD/COD ≥0.5
Có hai loại chính: Phương pháp hiếu khí và phương pháp kỵ khí
Câu 7: Thế nào là ô nhiễm Biển? Trình bày các nguồn gốc và tác nhân gây ô
nhiễm môi trường Biển?
7.1 Định nghĩa ô nhiễm Biển
Theo CUQT của LHQ về Luật Biển 1982 tại điều 1 khoản 4:
Ô nhiếm biển là việc con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa các vật chất,
chất liệu hoặc năng lượng vào môi trường biển bao gồm các vùng cửa sông, các
vùng đất ngập nước Khi việc đó gây ra hoặc có thể gây ra những tác hại như:
Làm tổn hại đến nguồn lợi sinh vật biển, đến các hệ động vật và hệ thực vật biển;

gây nguy hiểm cho sức khoẻ con người; gây trở ngại cho các hoạt động ở biển,
kể cả việc đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản và những công việc sử dụng biển một
cách hợp pháp khác làm biến đổi chất lượng nước biển về phương diện sử dụng
nó và làm giảm hứng thú của con người cùng các giá trị mĩ cảm của biển
7. 2 Các nguồn gốc gây ô nhiễm MT Biển
Ô nhiễm biển có nguồn gốc từ đất liền kể cả ô nhiễm các dòng sông, cửa sông,
vùng đất ngập nước, các đường ống dẫn nước thải, chất thải, thiết bị thải công
nghiệp vào MT biển
Ô nhiễm biển do các hoạt động liên quan đến đáy biển, đến thềm lục địa mà
hoạt động đó thuộc quyền tài phán quốc gia của các vùng ven biển. Các hoạt
động chính:
 Hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí
 Hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản đáy biển
 Hoạt động khoan, đào, phá, nổ với mục đích xây dựng các đường hầm,
đặt cáp, đặt ống dẫn
 Hoạt động xuất phát từ việc xây dựng các đảo nhân tạo hoạc các công
trình thiết bị mà trong quyền tài phán của quốc gia ven biển được phép
Ô nhiễm biển do các hoạt động trong vùng đáy biển lan truyền tới di sản
quốc gia hoặc di sản chung của loài người
Ô nhiễm biển do sự nhấn chìm, trút bỏ các loại chất thải
Ô nhiễm do hoạt động của các loại tàu thuyền, phương tiện GTVT trong
nước, trên mặt nước, khoảng không cùng các tai nạn do các phương tiện đó gây
ra.
Ô nhiễm có nguồn gốc từ bầu khí quyển hoặc thông qua vùng khí quyển từ tự
nhiên hoặc ngay trong lòng của vùng biển, vùng nước biển
Theo đánh giá của nhóm GESAMP, tỷ lệ các nguồn gây ô nhiễm trên:
Nguồn gây ô nhiễm từ đất liền: 44%
Nguồn ô nhiễm do sự nhấn chìm và trút bỏ các loại chất thải: 10%
Nguồn ô nhiễm do hoạt động GTVT: 12%
Nguồn ô nhiễm từ khí quyển: 33%

Nguồn ô nhiễm từ dầu khí: 1%
7.3 Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường biển
• Dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ
• Hóa chất, đặc biệt là các chất nguy hại
• Rác thải: Luật Dumping
• Nước thải và các chất khác có nguồn gốc từ đất liền
Trong đó ô nhiễm biển do dầu mỏ từ tàu biển được quan tâm hơn cả. Bao gồm 5
hoạt động chính sau:
 Các hoạt động thải đổ từ tàu chở dầu do vệ sinh, rửa tàu.
 Xả lacanh
 Sự tràn dầu hoặc phát thải các chất thải nguy hại
 Tràn dầu và phát thải các chất độc hại ngay tại cảng
 Việc cố ý đổ nước thải, rác thải (sinh hoạt) từ trên tàu ra biển
Câu 8: Trình bày sự ô nhiễm Biển do dầu tràn? Những tác động của dầu
tràn đối với Hệ Sinh Thái Biển và Đại Dương?
8.1 Sự ô nhiễm biển do dầu tràn
 Trong các nguồn gây ô nhiễm biển thì ô nhiễm bởi dầu và sản phẩm dầu
được quan tâm hơn cả. Không chỉ vì khối lượng chất ô nhiễm lớn mà còn
vì một lượng dầu nhỏ có thể gây ô nhiễm cả một diện tích rộng. 1 tấn dầu
có thể loang phủ 12 km
2
mặt nước, 1g dầu có thể làm bẩn 2 tấn nước.
 Sự ô nhiễm biển do dầu tràn có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một
trong những nguyên nhân phái kể đến là sự ô nhiễm dầu do tai nạn. Mặc
dù tỷ lệ do các vụ tai nạn và toàn bộ lượng dầu đổ xuống biển hàng năm
không lớn nhưng hậu quả của những tai nạn đó vô cùng nghiêm trọng, đặc
biệt đối với những tàu bị tai nạn lớn và xảy ra ở vùng có hệ sinh thái nhạy
cảm.
 Sự ô nhiễm biển do thao tác tàu chở dầu đã đưa một lượng lớn dầu xuống
biển. Các thao tác tàu dầu thường đi kèm với việc làm sạch két đầu khi tàu

từ cảng giao hàng tới cảng nhận hàng.
 Sự ô nhiễm biển do các dàn khoan dầu trên biển: Các dàn khoan thường ở
vùng thềm lục địa ngoài. Ngoài dung dịch khoan, hóa chất, dầu từ dàn
khoan thải ra là nguồn ô nhiễm thường xuyên ở vùng biển đang khai thác
dầu. Bên cạnh sự gây ô nhiễm do giàn khoan là các vụ nổ giếng dầu, sự cố
nứt đường ống nối đã đưa vào biển một lượng dầu rất lớn.
 Sự ô nhiễm biển do đổ, tháo nước dằn trên tàu đã đưa vào biển 1 lượng
dầu lên tới 300.000 tấn/năm. Nước dằn ngoài tác hại mang theo một lượng
dầu vào nước, còn gây ô nhiễm biển do có chứa những vi trùng gây bệnh.
Nước làm mát máy nhiều khi cũng mang theo một lượng lớn dầu thải ra
môi trường.
8.2 Tác động của dầu tràn đối với hệ sinh thái biển và đại dương
Dầu mỏ là một hỗn hợp các chất ở dạng lỏng, sánh không tan trong nước và nhẹ
hơn nước. Khi ô nhiễm dầu và dầu tràn tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên các
hệ sinh thái biển và ven biển ở các khía cạnh sau:
8.2.1 Ảnh hưởng đến các sinh vật phù du
⇒ Sinh vật phù du là một thuật ngữ dùng để chỉ những thực vật và động vật
trôi nổi lơ lửng trong nước và được mang đi một cách thụ động bởi dòng
chảy. Chúng là nguồn thức ăn quan trọng bao gồm ấu trùng, trứng, cá mới
nở và được coi là mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn ở biển
⇒ Khi hệ sinh vật phù du bị nhiễm dầu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến các
vùng nuôi trồng thủy hải sản, phá vỡ mắt xích quan trọng đầu tiên trong
chuỗi thức ăn ở biển.
⇒ Khi nồng độ dầu trong nước lên tới 0,1mg/l gây chết toàn bộ các loài phù
du tong 1 ngày đêm
8.2.2 Ảnh hưởng đối với tảo biển
• Tảo biển là nguồn thức ăn cho cá, đồng thời là môi trường sống cho ấu
trùng và trứng. Là nguồn thức ăn cho con người và là nguyên liệu cho
một số ngành công nghiệp sản xuất aga.
• Tảo biển rất nhạy cảm với dầu. Khi bị nhiễm dầu, chúng sẽ chết thối do

bị thiếu oxy. Nguyên nhân do dầu che phủ bề mặt, không thực hiện
được quá trình trao đổi chất với môi trường → Thu hẹp môi trường sống
của trứng và ấu trùng.
8.2.3 Ảnh hưởng đối với rừng ngập mặn
 RNM hầu hết là cây thấp sống chen chúc, dầy đặc, có thể tự khử muối qua
quá trình siêu lọc.
 Khi RNM bị nhiễm dầu, dầu sẽ bám lên rễ, thân cây ngăn cản sự trao đổi
chất giữa thân, rễ với môi trường, phá hủy quá trình lọc muối tự nhiên của
thực vật.
 Khi thủy triều rút, 1 phần thân, rễ bị dầu bao phủ ngăn cản quá trình hô
hấp của các khí khổng. Kết quả là thực vật bị chết hàng loạt, làm cho các
động thực vật sống ký sinh cũng như những loài lấy nguồn thức ăn từ đây
bị tiêu diệt
8.2.4 Ảnh hưởng đến hệ thống đầm nuôi hải sản
⇒ Dầu có thể tràn lên mặt hồ, cũng có thể hòa tan trong nước với hàm lượng
cao hơn mức cho phép. Hàm lượng oxy hòa tan(DO) giảm, các sinh vật
phù du bị chết, nguồn thức ăn bị cạn kiệt.
⇒ Không những thế bản thân tôm, cá biển là những cá thể non rất nhạy cảm
với dầu bị mắc bệnh và dần dần tử vong hàng loạt. Với lượng dầu không
lớn trong nước, 1 số loài hải sản cũng có thể sống và phát triển. chúng ăn
dầu và dầu được tích tụ trong các mô làm cho chất lượng sản phẩm bị
giảm sút, giá trị dinh dưỡng thấp.
8.2.5 Ảnh hưởng đến du lịch và hoạt động giải trí
 Du lịch và giải trí trên biển là những hoạt dộng quan trọng, là tiềm năng
kinh tế to lớn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia có biển
 Dầu tràn trôi nổi trên mặt nước theo dòng chảy mặt, sóng, gió, dòng triều
trôi dạt vào vùng biển ven bờ, bám vào đất đá, trên bãi triều, bám lên các
kè đá, các bờ đảo làm mất mỹ quan, gây ra mùi khó chịu đối với du khách
khi tham quan du lịch, tắm mát trên các khu vực danh lam thắng cảnh, các
bãi tắm. Do vậy làm giảm doanh thu của ngành du lịch ở ven biển.

8.2.6 Ngoài những tác động trên dầu tràn còn ảnh hưởng đến:
• Chim biển: Chúng sống trong các triều lầy, RNM, đầm nuôi hải sản. Bộ
lông chim kỵ nước nhưng rất háo dầu, khi bị nhiễm dầu chúng làm thấm
ướt lông chim, làm giảm khả năng cách nhiệt của bộ lông, làm mất tác
dụng bảo vệ thân nhiệt của chim và khả năng bơi trên mặt nước. Do đó,
chim thường di chuyển khó khăn, ở mức độ nhẹ chúng tỏ ra khó chịu, có
khi phải di chuyển chỗ ở, ở mức độ nặng có thể bị chết sau một vài ngày
vì bị mất nhiệt. Dầu còn ảnh hưởng đến khả năng nở của trứng chim.
• Sinh vật đáy: Là những sinh vật sống ở tầng nước sát đáy thủy vực, chủ
yếu là loài thân mềm. Khi bị nhiễm dầu ảnh hưởng đến sựu phát triển của
con non và ấu trùng. Đối với các cá thể trưởng thành, dầu có thể bám vào
cơ thể hoặc được sinh vật hấp thụ qua quá trình lọc nước, dẫn đến làm
giảm giá trị sử dụng do có mùi dầu.
• Sinh vật bám: Là các loài hầu, hà, giáp xác sống bám. Những biến động
về số lượng của sinh vật bám là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh
giá mức độ tác động ô nhiễm dầu đến vi sinh vật. Khu vực nào tỷ lệ sống
của sinh vật bám thấp chứng tỏ khu vực đó bị ô nhiễm nặng và ngược lại
• Cá là nguồn lợi lớn nhất của biển và cũng là đối tượng chịu tác động tiêu
cực mạnh mẽ của sự cố dầu tràn, ảnh hưởng này phụ thuộc vào mức độ tan
của các hợp chất độc hại có trong dầu vào trong nước. Dầu bám vào cá,
làm giảm giá trị sử dụng do gây mùi khó chịu. Đối với trứng cá, dầu có thể
làm trứng mất khả năng phát triển, trứng có thể bị “ung, thối”. Dầu gây ô
nhiễm môi trường làm cá chết hàng loạt do thiếu oxy hoà tan trong nước.
Câu 9: Các quá trình biến đổi( động lực học, hóa học) của dầu tràn trong
nước biển?
Khi dầu tràn xuống biển dưới tác động của các dao động biển như: Sóng gió,
thủy triều, dòng chảy, thời gian làm cho các tính chất hóa lý của dầu bị biến
đổi. Sự biến đổi đó làm cho một phần dầu bị phân hủy, phần còn lại trở lên bền
vững trong môi trường. Các quá trình biến đổi của dầu tràn xảy ra đồng thời và
rất phức tạp, bao gồm các quá trình sau:

9.1 Quá trình lan tỏa
 Là quá trình biến đổi của dầu mỏ trong nước biển; do dầu có tỷ trọng nhẹ,
độ nhớt cao và không tan vào trong nước. Do đó, khi khối dầu rơi vào
nước sẽ xảy ra hiện tượng chảy lan trên bề mặt nước. Lượng dầu lớn đổ ra
biển sẽ loang nhanh hơn lượng dầu nhỏ trong khoảng thời gian ban đầu.
Trước hết dầu loang thành màng, lúc này tốc độ loang phụ thuộc vào độ
nhớt. Sau đó váng dầu sẽ bị vỡ dần ra và kéo dài như những mũi tên có
hướng song song với chiều gió. Ở giai đoạn này tốc độ lan truyền phụ
thuộc vào các yếu tố động học như sức căng bề mặt, ít phụ thuộc vào độ
nhớt và tỷ trọng của dầu.
 Quá trình lan tỏa diễn ra chậm khi nhiệt độ môi trường thấp hơn nhiệt độ
dòng thì màng dầu không tự lan truyền nữa.
 Độ lan truyền càng lớn màng dầu loang càng nhanh, dẫn đến diện tích mặt
nước bị nhiễm bẩn càng nhiều.
 Trong điều kiện tĩnh, một tấn dầu có thể loang phủ kín 12km
2
mặt nước,
một giọt dầu (nửa gam) tạo ra một màng dầu 20m
2
với độ dày 0,001 mm
có khả năng làm bẩn 1 tấn nước.
9.2. Quá trình bay hơi
⇒ Song song với quá trình lan tỏa, dầu sẽ bốc hơi tùy thuộc vào nhiệt độ sôi
và áp suất riêng phần của hydro và cacbon trong dầu mỏ cũng như các
điều kiện bên ngoài: nhiệt độ, sóng, tốc độ gió và diện tích tiếp xúc giữa
dầu với không khí.
⇒ Nhờ quá trình bay hơi mà làm giảm khối lượng dầu, giảm khả năng bốc
cháy và tính độc hại, đồng thời quá trình bay hơi cũng làm tăng độ nhớt và
tỉ trọng của phần dầu còn lại, làm cho tốc độ lan toả giảm.
9.3. Quá trình khuếch tán

• Đây là quá trình xảy ra sự xáo trộn giữa nước và dầu. Các vệt dầu chịu tác
động của sóng, gió, dòng chảy tạo thành các hạt dầu có kích thước khác
nhau, trong đó có các hạt đủ nhỏ và đủ bền có thể trộn tương đối bền vào
khối nước. Điều này làm diện tích bề mặt hạt dầu tăng lên, kích thích sự
lắng đọng dầu xuống đáy hoặc giúp cho khả năng tiếp xúc của hạt dầu với
các tác nhân oxi hoá, phân huỷ dầu tăng, thúc đẩy quá trình phân huỷ dầu.
• Hiện tượng trên thường xảy ra ở những nơi sóng vỡ và phụ thuộc vào bản
chất dầu, độ dày lớp dầu cũng như tình trạng biển.
9. 4. Quá trình hòa tan
 Sự hoà tan của dầu trong nước chỉ giới hạn ở những thành phần nhẹ.
 Tốc độ hoà tan phụ thuộc vào thành phần dầu, mức độ lan truyền, nhiệt độ
cũng như khả năng khuếch tán dầu.
 Quá trình hoà tan cũng làm tăng khả năng phân huỷ sinh học của dầu.
Song đây chính là yếu tố làm tăng tính độc của dầu đối với nước, gây mùi,
đầu độc hệ sinh thái động thực vật trong nước, đặc biệt đối với động vật,
dầu thấm trực tiếp và từ từ vào cơ thể sinh vật dẫn đến sự suy giảm chất
lượng thực phẩm.
9.5. Quá trình nhũ tương hóa
Dầu mỏ có thể hút nước và tạo thành nhũ tương dạng dầu ngậm nước làm
tăng thể tích dầu khối dầu 3 - 4 lần
Nhũ tương có độ nhớt lớn, do đó ngăn cản quá trình khuếch tán và là
nguyên nhân chính làm cho các loại dầu nhẹ có thể tồn tại trong nước
biển.
Tốc độ của quá trình nhũ tương hóa phụ thuộc vào tình trạng biển và độ nhớt
của dầu.
Quá trình nhũ tương hóa làm giảm tốc độ phân hủy và phong hóa dầu,
làm tăng khối lượng chất ô nhiễm và làm tăng số việc phải làm để chống ô
nhiễm.
9.6. Quá trình oxyhoa
Nói chung, các hydrocacbon trong dầu khá bền vững với oxy. Nhưng trong

thực tế dầu mỏ tồn tại trong nước hoặc không khí vẫn bị oxi hoá một phần rất
nhỏ (khoảng 1% khối lượng) do oxy, ánh sáng mặt trời và quá trình xúc tác sinh
học tạo thành các hydropeoxit rồi thành các sản phẩm khác. Sản phẩm quá trình
rất đa dạng như: axit, andehit, xeton, peroxit, superoxit
9.7. Quá trình lắng đọng
⇒ Dầu mỏ sau khi ngậm nước tạo thành nhũ tương, chúng hấp thụ thêm các
vật chất hoặc cơ thể sinh vật trở lên nặng hơn nước rồi chìm dần xuống
đáy. Cũng có một số hạt lơ lửng, hấp thụ tiếp các hạt phân tán rồi chìm dần
lắng đọng xuống đáy.
⇒ Khả năng lắng đọng phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. Khi nhiệt độ cao
khả năng lắng đọng của hạt dầu giảm chúng nổi lơ lửng trong nước biển.
Khi nhiệt độ thấp các hạt dầu lại chìm xuống mặt nước. Quá trình này cứ
lặp đi lặp lại đến khi chúng vón cục, trôi dạt vào bờ đá, bãi cát, hàng cây hoặc
chìm xuống đáy.
⇒ Quá trình lắng đọng làm giảm hàm lượng dầu có trong nước → làm tăng
DO. Tuy nhiên, sau lắng đọng dầu vẫn có thể lại nổi lên mặt nước do tác
động của các yếu tố đáy, gây ra ô nhiễm lâu dài cho vùng nước.
9.8. Quá trình phân hủy sinh học
 Mỗi loài vi sinh vật có khả năng phân hủy một nhóm hydrocacbon cụ thể
nào đó. Tuy nhiên, ở các vùng cửa sông có nhiều chủng vi khuẩn, do đó rất
ít loại hydrocacbon có thể chống lại sự phân huỷ này. Các vi sinh vật có thể
phân huỷ 0,03 - 0,05 g dầu/ 1m
3
mặt nước.
 Điều kiện để các vi sinh vật ăn dầu có thể phát triển được là phải có oxy. Do
đó, ở trên mặt nước dầu dễ bị phân huỷ vi sinh, còn khi chìm xuống đáy thì
khó bị phân hủy theo kiểu này. Khả năng phân hủy sinh học phụ thuộc vào
các yếu tố:
• Thành phần của dầu: thành phần dầu ảnh hưởng mạnh đến hoạt động
của vi sinh. Các vi sinh vật ăn dầu hoạt động mạnh nhất là những vi

sinh tiêu thụ được phân đoạn có nhiệt độ sôi từ 40 - 200
0
C.
• Diện tích dầu trải trên mặt nước: diện tích càng rộng khả năng dầu bị
phân hủy ci sinh vật càng mạnh.
• Nhiệt độ môi trường: nhiệt độ càng cao quá trình phân hủy càng
nhanh.
Câu 10: Trình bày các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường nước Biển
và Đại Dương?
10.1 Chỉ tiêu vật lý
Nhiệt độ: Nhiệt độ của biển và đại dương tùy thuộc vào nhiệt độ của không khí,
nhiệt độ nước biển tăng sẽ làm tăng khả năng bốc hơi nước ảnh hưởng đến khí
hậu toàn cầu
Độ đục: Do trong nước có mặt của các hạt lơ lửng, các CHC phân hủy hoặc do
giới thủy sinh gây ra. Độ đục làm giảm khả năng truyền ánh sáng của mặt trời
trong nước, làm ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của thực vật (rong, tảo, và
vi sinh vật tự dưỡng trong nước)
- Độ đục được xác định bằng phương pháp so độ đục với độ đục của 1 thang
chuẩn. Đơn vị đo độ đục là NTU hay FTU
Mùi: Mùi trong nước gây ra do 2 nguyên nhân chủ yếu:
- Do quá trình phân hủy chất hữu cơ trong nước
- Do nước thải từ dất liền, từ hoạt động GTVT hàng hải
Mùi của nước được xác định theo 2 cách: máy móc ( mùi điện tử) và khứu giác
người
Ngoài ra còn có chỉ tiêu về độ trong và độ màu
Độ màu: Màu của nước sinh ra do 2 nguyên nhân:
- Do nước thải từ đất liền ( hoạt động sinh hoạt, công nghiệp )
- Quá trình phân hủy chất hữu cơ và thực vật biển đã chết
Nước có màu làm giảm khả năng truyền ánh sáng mặt trời qua nước, ảnh hưởng
tới HST trong nước được xác định bằng phương pháp so màu với các dung dịch

chuẩn là clorophantinat coban
Độ dẫn điện: Các muối hòa tan trong nước biển tạo thành dung dịch chứa các
ion. Do đó, nước biển là vật dẫn điện có độ dẫn điện khá cao. Độ dẫn điện cao
khi độ muối, nhiệt độ tăng cao.
10.2 Chỉ tiêu hóa học
Oxy hòa tan ( DO): Là 1 chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự ô nhiễm của nước. Oxy
hòa tan rất cần cho hoạt động sống của giới thủy sinh trong nước ( thực vật, động
vật biển ) và quá trình hô hấp của động vật biển. Giá trị DO tốt nhất cho nước
biển từ 4 - 5mg/l. Nếu DO thấp thì nước biển bị ô nhiễm
VD: Đối với bãi tắm DO ≥ 4, nuôi thủy sản DO ≥ 5
BOD
5
: Là lượng oxy cần thiết để VSV oxy hóa chất hữu cơ trong nước, trong 5
ngày đầu ở nhiệt độ 20
0
C trong bóng tối. BOD
5
thích hợp trong nước biển < 20
mg/l, đối với bãi tắm BOD
5
< 20, đối với nuôi trồng hải sản BOD
5
< 10, các nơi
khác BOD
5
< 20 ( theo TCVN 5943 - 1995)
COD: Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa toàn bộ chất hữu cơ và chất thải có
trong nước thành CO
2
và H

2
O
Được xác định dựa trên phản ứng oxy hóa các chất hữu cơ trong nước nhờ sinh
vật oxy hóa mạnh trong môi trường axit mạnh K
2
Cr
2
O
7
CHC + K
2
Cr
2
O
7
+ H
+
→ 2Cr
3+
+ 2K
+
+ H
2
O + CO
2
Độ muối ( đơn vị ‰) Là tổng lượng muối trong 1 kg nước biển. Nước biển trung
bình độ muối là 35‰, độ muối > 35‰ coi là vùng nước mặn, biển chết độ muối
= 41,5‰. Muối ăn NaCl có vị mặn, muối MgCl
2
có vị chát

Độ kiềm ( K): Là hàm lượng các chất có trong nước biển phản ứng với các axit
mạnh. Để xác định độ kiềm ta sử dụng phương pháp chuẩn độ bằng dung dịch
axit mạnh
Hàm lượng kim loại trong nước biển: Biển và đại dương chứa nhiều kim loại
nặng như K, Mg, Ca, As, Cd, Pb, Cr, Hg sinh ra do tự nhiên, quá trình địa hóa
trong lòng đất, hoạt động của núi lửa hoặc do con người thải bỏ chất thải, nước
thải xuống biển, hoạt động khai thác chế biến khoáng sản đưa lượng lớn kim loại
vào nước biển. Những kim loại nặng trong nước biển với hàm lượng lớn ảnh
hưởng trực tiếp tới hệ sinh vật trong nước biển, tác động gián tiếp tới con người.
10.3 Chỉ tiêu vi sinh: Chất lượng về mặt vi sinh của nước thường được biểu thị
bằng nồng độ của vi khuẩn chỉ thị - đó là những vi khuẩn không gây và về
nguyên tắc đó là nhóm trực khuẩn (coliform), thông số được sử dụng rộng rãi
nhất - chỉ số E.coli
Câu 11: Trình bày các biện pháp kỹ thuật xử lý dầu tràn trên Biển ( trong
các sự cố tràn dầu)
Có 2 phương pháp chính tách dầu khỏi nước:
- Phương pháp cơ học: Dùng thiết bị cơ khí
- Phương pháp hóa học: Dùng hóa chất
Để lựa chọn 1 trong 2 phương pháp phải dựa trên các điều kiện sau:
- Loại dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ đã tràn ra biển
- Khối lượng dầu đã tràn ra hoặc tiếp tục tràn ra
- Độ dày của lớp dầu trên mặt nước biển
- Diện tích của vết dầu loang trên mặt biển
- Tính chất khu vực và đặc điểm của vùng biển có dầu tràn ra
- Mức độ và nguy cơ phát thải đối với HST, với MT biển, khu vực biển có
dầu tràn và những khu vực xung quanh
- Một số điều kiện khác như: thời tiết, nhiệt độ, gió, hướng gió, cấp gió
11.1 Phương pháp cơ học: Sử dụng 3 loại thiết bị
- Phao ngăn dầu(phao quây dầu): Có tác dụng ngăn cản sự lan tỏa, tập hợp các
phần tử dầu để thu gom lại rồi vớt hoặc hút lớp dầu trên mặt nước bằng bơm hút

hoặc máng hút dầu Thiết bị này hạn chế: chịu ảnh hưởng nhiều của các điều
kiện mặt biển, sóng, gió, dòng chảy
- Máng hút dầu: Là thiết bị tách dầu trên bề mặt nước khi được bao quanh khu
vực lớp dầu loang. Có nhiều kiểu: Máng chân không, máng băng chuyền, máng
đăng cá, máng xoáy lốc, máng hình đĩa được chia làm 2 loại: Loại cố định và
loại cơ động đi theo các loại thùng chứa, có thùng chứa mềm, thùng chứa cao su,
thùng chứa kim loại
- Thiết bị tuyển nổi (DAF - Dissolved Air Floating): Là thiết bị tách dầu và các
sản phẩm dầu nhẹ ra khỏi vùng nước bằng cách tạo các bọt khí lôi kéo các phân
tử dầu lên trên bề mặt nước. Có 2 loại:
+ Thiết bị tuyển nổi theo cơ cấu bão hòa khí
+ Thiết bị tuyên nổi theo cơ cấu khoang tuyển gồm tuyển khí đứng và tuyển khí
ngang
11.2 Phương pháp hóa học: Có 5 hóa chất thường dùng
11.2.1 Hóa chất hấp phụ: là những chất xốp, khoáng xốp có khối lượng riêng
nhỏ, diện tích bề mặt riêng rất lớn, có khả năng hấp phụ dầu. Khi hấp phụ no dầu
thì nổi lên trên mặt nước. Do đó, thuận lợi cho việc thu gom lại và vớt lên.
11.2.2 Hóa chất khuếch tán: Là những chất có khả năng làm giảm sức căng bề
mặt của hỗn hợp dầu nước → tăng khả năng phân tán dầu vào trong nước →
làm giảm nồng độ dầu trong nước → làm tăng quá trình tự làm sạch của nước
biển
Ví dụ: Chất nhũ tương có trong thành phần este, sunfit có 2 mặt tác dụng:
+ Mặt lợi: Làm khuếch tán được lượng dầu không tập trung
+ Mặt hại: Làm cho mức độ khuếch tán dầu vào trong nước rộng hơn, khó xử lý
hơn, không cso khả năng làm sạch được nữa. Vì vậy không sử dụng ở vùng biển
nhạy cảm, đặc biệt
11.2.3 Hóa chất tạo kết tủa( Nhấn chìm): Là loại hóa chất kết hợp với dầu trong
nước, khi hút no dầu thì nó chìm xuống đáy. Loại này sử dụng tốt trong vùng
biển sâu vì chuyển sự ô nhiễm từ bề mặt xuống đáy, còn vùng biển nông kéo dài
sự ô nhiễm. Vì vậy hóa chất này ít được dùng.

11.2.4 Hóa chất phá nhũ tương: Là loại hóa chất có tác dụng phá nhũ tương
nước trong dầu để tạo thành các bọt khí có dầu ( bọt socola) nổi lên trên là có thể
tách lọc được
11.2.5 Hàng rào hóa chất: Là những hóa chất được dùng làm hàng rào để ngăn
cản sự lan tỏa vết dầu loang làm thu nhỏ diện tích vết dầu loang, sau đó kết hợp
phương pháp cơ học thu gom, xử lý. Chỉ dùng cho những vụ tràn dầu nhỏ, chủ
yếu khu vực biển kín, khuất gió. Đặc biệt hay được dùng cho những vùng biển
nhạy cảm, vùng đặc biệt để ngăn cản nhanh ảnh hưởng của dầu loang
Ngoài ra còn dùng một số hóa chất khác:
 Hóa chất đóng băng: Là loại hóa chất có khả năng kết hợp dầu thành
những tảng băng
 Hóa chất nuôi dưỡng: Trợ giúp cho các vi sinh vật ăn được dầu, làm tăng
khả năng sống của sinh vật
 Hóa chất tiêu hủy: Có khả năng làm cho dầu bay hơi nhanh hoặc oxy hóa
chậm chuyển dần sang dạng hơi thoát ra khỏi nước
11.3 Các phương pháp xử lý khác:
Lắng đọng
Phân hủy sinh học
Tự làm sạch của nước biển
Câu 12: Tóm tắt nội dung công ước MARPOL 73/78
Công ước MARPOL 73/78 là công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển do tàu biển
gây ra, nó được thông qua ngày 2/11/1973 tại London sau đó được bổ sung bằng
nghị định thư 1978 về cấm và hạn chế khai thác chất gây ô nhiễm, về thăm dò,
khái thác tài nguyên thiên nhiên.
Nội dung công ước
12.1 Cấu tạo
• Các văn bản của hội nghị quốc tế về ô nhiễm biển 1973 và nghị định thư
kèm theo 19878
• Các văn kiện của công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển do tàu thuyền gây ra
• 6 phụ lục của công ước và các nghị định thư kèm theo.

12.2 Mục tiêu của công ước
Công ước khẳng định bất kỳ 1 sự thải có chủ ý ngẫu nhiên hoặc vô ý các loại dầu
mỏ, các sản phẩm dầu mỏ, chất độc hại, nước thải, rác các loại từ các phương
tiện thủy : tàu, thuyền, xà lan xuống biển đều làm ô nhiễm biển. Như vậy mục
tiêu của công ước là: Thông qua các biện pháp toàn dienj, tiến đến chấm dứt
toàn bộ việc làm ô nhiễm biển, nhưng trước mắt là kiểm soát, chế ngự và hạn chế
đến mức thấp nhất việc thải bỏ các chất có hại xuống biển.
12.3 Văn kiện của công ước gồm 20 điều
 Điều 1: Nghĩa vụ chung đối với công ước
 Điều 2: Các định nghĩa
 Điều 3: Áp dụng
 Điều 4: Vi phạm
 Điều 5: Giấy chứng nhận và quy định riêng về kiểm tra tàu
 Điều 6: Phát hiện vi phạm và đảm bảo việc thi hành công ước
 Điều 7: Bắt giữu tàu vô cớ
 Điều 8: Báo cáo về những vụ có liên quan đến việc thải các chất có hại
 Điều 9: Các hiệp định khác và giải thích
 Điều 10: Giải quyết tranh chấp
 Điều 11: Thông tị
 Điều 12: Tai nạn đối với tàu
 Điều 13: Ký kết phê chuẩn, chấp thuận thông qua và tham gia
 Điều 14: Những phụ lục không bắt buộc
 Điều 15: Có hiệu lực
 Điều 16: Sửa đổi
 Điều 17: Thúc đẩy hợp tác kỹ thuật
 Điều 18: Hủy bỏ
 Điều 19: Lưu giữ và đăng ký
 Điều 20: Ngôn ngữ: Anh, Nga, Pháp, Tây Ban Nha
12.4 Nghị định thư liên quan đến công ước MARPOL đưa ra 1978 gồm 9
điều:

 Điều 1: Nghĩa vụ chung
 Điều 2: Thực hiện phụ lục 2 của công ước
 Điều 3: Gửi tin tức
 Điều 4: Ký kết, phê chuẩn, chấp thuận, thông qua và tham gia
 Điều 5: Có hiệu lực
 Điều 6: Sửa đổi
 Điều 7: Hủy bỏ
 Điều 8: Lưu giữ
 Điều 9: Ngôn ngữ
Nghị định thư bao gồm:
- Nghị định thư I gồm 5 điều:
Điều 1: Trách nhiệm báo cáo
Điều 2: Phương pháp báo cáo
Điều 3: Những trường hợp phải báo cáo
Điều 4: Nội dung báo cáo
Điều 5: Báo cáo bổ sung
- Nghị đinh thư 2: Nghị định thư về trọng tài gồm 10 điều
12.5 Các phụ lục của công ước
 Phụ lục 1: Những quy định về ngăn ngừa ô nhiễm biển do dầu. Phụ lục 1
bắt buộc và có hiệu lực từ 2/10/1983
 Phụ lục 2: Những quy định về ngăn ngừa ô nhiễm biển do chất độc dạng
lỏng chở xô gây ra. Phụ lục 2 bắt buộc và có hiệu lực 7/4/1987
 Phụ lục 3: Những quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do các chất có hại vận
chuyển bằng đường biển trong các bao gói, container, khoang tháo lắp được
hoặc xitec của ô tô, tàu hỏa chở trên tàu biển gây ra. Phụ lục 3 không bắt
buộc và có hiệu lực 1/7/1992
 Phụ lục 4: Những quy định để ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải từ tàu biển
gây ra. Phụ lục 4 không bắt buộc
 Phụ lục 5: Những quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do rác từ tàu dầu gây ra.
Phụ lục 5 không bắt buộc

 Phụ lục 6: Những quy định về ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ tàu biển.
Phụ lục 6 không bắt buộc
Câu 13: Ý nghĩa của việc thực hiện công ước MARPOL 73/78 đối với vấn đề
BVMT Biển?
Công ước đưa ra 6 phụ lục:
Phụ lục 1: Những quy định về ngăn ngừa ô nhiễm biển do dầu
Phụ lục 1 bắt buộc và có hiệu lực từ 2/10/1983
Chương 1: Những quy định chung
- QĐ 1: Định nghĩa
- QĐ 2: Áp dụng
- QĐ 3: Tương đương
- QĐ 4: Kiểm tra
- QĐ 5: Cấp giấy chứng nhận
- QĐ 6: Giấy chứng nhận do chính phủ khác cấp
- QĐ 7: Mẫu giấy chứng nhận
- QĐ 8: Thời hạn, hiệu lực của giấy chứng nhận
Chương 2: Những yêu cầu về kiểm tra ô nhiễm trong quá trình khai thác tàu
- QĐ 9: Kiểm tra việc thải dầu
- QĐ 10: Phương pháp ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra khi chạy ở vùng
đặc biệt
- QĐ 11: Ngoại lệ
- QĐ 12: Thiết bị tiếp nhận
- QĐ 13: Các hầm chứa nước dằn cách ly, nước dằn sạch và hệ thống rửa
bằng dầu thô
QĐ 13A: Yêu cầu đối với tàu dầu có các hầm hàng dùng để chứa nước dằn sạch
QĐ 13B: Yêu cầu đối với hệ thống rửa hầm hàng bằng dầu thô
QĐ 13C: Tàu dầu hiện có hoạt động thương mại đặc biệt
QĐ 14D: Tàu dầu hiện có thiết bị dằn đặc biệt
QĐ 13E: Bố trí an toàn các hầm hàng chứa nước dằn cách ly
- QĐ 14: Cách ly nước dằn và dầu, đặc biệt chở dầu trong hầm mũi

- QĐ 15:Chứa dầu trên tàu
- QĐ 16: Hệ thống đo, kiểm tra việc thải dầu, thiết bị phân ly dầu nước và
thiết bị lọc dầu
- QĐ 17: Két dầu cặn
- QĐ 18: Bơm đường ống và thiết bị thải trên tàu dầu
- QĐ 19: Mối nối tiêu chuẩn cho đường ống xả
- QĐ 20: Nhật ký làm dầu
- QĐ 21: Các yêu cầu đặc biệt đối với giàn khoan, các bến nổi khác
Chương 3: Những yêu cầu để hạn chế ô nhiễm tới mức thấp nhất khi tàu dầu
hỏng mạn và hỏng đáy
- QĐ 22: Hư hỏng giả định
- QĐ 23: Lượng dầu chảy giả thiết
- QD 24: Giới hạn, kích thước và bố trí hầm hàng
- QĐ 25: Chia khoang và ổn định
Các nguyên tắc bổ sung của phụ lục 1
- Bổ sung 1: Danh mục dầu mỏ và các sản phẩm của dầu mỏ
- Bổ sung 2: Giấy chứng nhận quốc tế vè ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra.
Giấy xác nhận kiểm tra hàng năm và giấy kiểm tra trung gian về ngăn
ngừa ô nhiễm dầu
- Bổ sung 3: Nhật ký làm dầu gồm 2 phần: Các hoạt động của buồng máy
và các hoạt động của việc làm hàng dằn tàu
Phụ lục 2: Những quy định về ngăn ngừa ô nhiễm biển do chất độc dạng
lỏng chở xô gây ra
Phụ lục 2 bắt buộc và có hiệu lực 7/4/1987
Phụ lục 2 có 13 quy đinh:
- QĐ 1: Định nghĩa
- QĐ 2: Áp dụng
- QĐ 3: Phân loại và danh mục các chất lỏng độc gại
- QĐ 4: Các chất lỏng độc hại khác
- QĐ 5: Thải các chất lỏng độc hại

- QĐ 6: Ngoại lệ
- QĐ 7: Thiết bị tiếp nhận
- QĐ 8: Các biện pháp kiểm tra
- QĐ 9: Nhật ký làm hàng
- QĐ 10: Kiểm tra
- QĐ 11: Cấp giấy chứng nhận
- QĐ 12: Thời hạn có hiệu lực của giấy chứng nhận
- QĐ 13: Những yêu cầu về việc giảm đến mức thấp nhất các vụ ô nhiễm
ngẫu nhiên
Phụ lục 2 có 5 bổ sung:
- Bổ sung 1: Hướng dẫn phân loại chất lỏng độc hại. Theo MARPOL chia
làm 5 loại: A, B, C, D và các chất lỏng loại khác
- Bổ sung 2: Danh mục các chất lỏng độc chở xô
- Bổ sung 3: Danh mục các chất lỏng độc khác chở xô
- Bổ sung 4: Nhật ký làm hàng dùng cho tàu biển chở chất lỏng độc hại
dạng xô
- Bổ sung 5: Mẫu giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do chở xô
chất lỏng độc
Phụ lục 3: Những quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do các chất có hại vận
chuyển bằng đường biển trong các bao gói, container, khoang tháo lắp được
hoặc xitec của ô tô, tàu hỏa chở trên tàu biển gây ra
Phụ lục 3 không bắt buộc và có hiệu lực 1/7/1992
Phụ lục 3 có 8 quy định:
- QĐ 1: Áp dụng
- QĐ 2: Bao bì đóng gói
- QĐ 3: Mác và nhãn hiệu
- QĐ 4: Hồ sơ
- QĐ 5: Xếp đặt
- QĐ 6: Giới hạn về số lượng
- QĐ 7: Ngoại lệ

- QĐ 8: Thông báo
Phụ lục 4: Những quy định để ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải từ tàu biển
gây ra
Phụ lục 4 bắt buộc và gồm có 11 quy định:
- QĐ 1: Định nghĩa
- QĐ 2: Áp dụng
- QĐ 3: Kiểm tra
- QĐ 4: Cấp giấy chứng nhận
- QĐ 5: Cấp giấy chứng nhận bởi chính phủ khác
- QĐ 6: Mẫu giấy chứng nhận
- QĐ 7: Thời gian, hiệu lực của giấy chứng nhận
- QĐ 8: Quy định về thải nước thải
- QĐ 9: Ngoại lệ
- QĐ 10: Thiết bị tiếp nhận
- QĐ 11: Mối nối tiêu chuẩn
Phụ lục 5: Những quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do rác từ tàu dầu gây ra
Phụ lục 5 không bắt buộc, gồm có 7 quy đinh:
- QĐ 1: Định nghĩa
- QĐ 2: Áp dụng
- QĐ 3: Thải rác ngoài phạm vi vùng biển đặc biệt
- QĐ 4: Yêu cầu đặc biệt đối với việc thải rác
- QĐ 5: Thải rác trong phạm vi của vùng đặc biệt
- QĐ 6: Ngoại lệ
- QĐ 7: Thiết bị tiếp nhận
Phụ lục 6: Những quy định về ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ tàu biển.
Phụ lục 6 không bắt buộc
Ngoài ra:
- Nhằm ngăn ngừa, kiểm tra ô nhiễm biển do các nguồn, đặc biệt là dầu mỏ gây
ra để từ đó có các biện pháp giảm thiểu
- Hoàn thiện việc ngăn ngừa và kiểm tra sự ô nhiễm biển do tàu thủy gây ra, đặc

biệt là tàu dầu
- Thúc đẩy việc áp dụng các yếu cầu đối với các nước tham gia công ước, có
quyền kiểm tra xem có phù hợp với nội dung quy định của công ước hay không
- Xử lý các vụ việc gây ô nhiễm
Câu 14: Trình bày các công ước MARPOL, BASEL về những tác động đối
với các vấn đề môi trường Biển?
14.1 Công ước MARPOL: Công ước MARPOL 73/78 là công ước về ngăn
ngừa ô nhiễm biển do tàu biển gây ra, nó được thông qua ngày 2/11/1973 tại
London sau đó được bổ sung bằng nghị định thư 1978 về cấm và hạn chế khai
thác chất gây ô nhiễm, về thăm dò, khái thác tài nguyên thiên nhiên
Văn kiện của công ước gồm 20 điều
⇒ Điều 1: Nghĩa vụ chung đối với công ước
⇒ Điều 2: Các định nghĩa
⇒ Điều 3: Áp dụng
⇒ Điều 4: Vi phạm
⇒ Điều 5: Giấy chứng nhận và quy định riêng về kiểm tra tàu
⇒ Điều 6: Phát hiện vi phạm và đảm bảo việc thi hành công ước
⇒ Điều 7: Bắt giữu tàu vô cớ
⇒ Điều 8: Báo cáo về những vụ có liên quan đến việc thải các chất có hại
⇒ Điều 9: Các hiệp định khác và giải thích
⇒ Điều 10: Giải quyết tranh chấp
⇒ Điều 11: Thông tị
⇒ Điều 12: Tai nạn đối với tàu
⇒ Điều 13: Ký kết phê chuẩn, chấp thuận thông qua và tham gia
⇒ Điều 14: Những phụ lục không bắt buộc
⇒ Điều 15: Có hiệu lực
⇒ Điều 16: Sửa đổi
⇒ Điều 17: Thúc đẩy hợp tác kỹ thuật
⇒ Điều 18: Hủy bỏ
⇒ Điều 19: Lưu giữ và đăng ký

⇒ Điều 20: Ngôn ngữ: Anh, Nga, Pháp, Tây Ban Nha
Các phụ lục của công ước
Phụ lục 1: Những quy định về ngăn ngừa ô nhiễm biển do dầu. Phụ lục 1
bắt buộc và có hiệu lực từ 2/10/1983
Phụ lục 2: Những quy định về ngăn ngừa ô nhiễm biển do chất độc dạng
lỏng chở xô gây ra. Phụ lục 2 bắt buộc và có hiệu lực 7/4/1987
Phụ lục 3: Những quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do các chất có hại vận
chuyển bằng đường biển trong các bao gói, container, khoang tháo lắp
được hoặc xitec của ô tô, tàu hỏa chở trên tàu biển gây ra. Phụ lục 3 không
bắt buộc và có hiệu lực 1/7/1992
Phụ lục 4: Những quy định để ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải từ tàu
biển gây ra. Phụ lục 4 không bắt buộc

×