Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
MỤC LỤC
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- NHTM : Ngân hàng thương mại
- VIETINBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
- TMCP : Thương mại cổ phần
- CBTD : Cán bộ tín dụng
- CIC : Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- CN : Chi nhánh
- DN : Doanh nghiệp
- BCTC : Báo cáo tài chính
- KH : Khách hàng
- NHNN : Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
- SXKD : Sản xuất kinh doanh
- TCTD : Tổ chức tín dụng
- TSĐB : Tài sản đảm bảo
- XHTD : Xếp hạng tín dụng
- HTXHTD : Hệ thống xếp hạng tín dụng
- XDCB : Xây dựng cơ bản
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. Error: Reference source
not found
Bảng 2.2 : Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương năm 2012 Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn của Chi Nhánh Hùng Vương từ 2010-2012
Error: Reference source not found
Bảng 2.4 : Tình hình cho vay tại Chi nhánh Hùng Vương từ 2010 – 2012
Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Xếp hạng nhóm nợ từ năm 2010 – 2012 Error: Reference source not
found
Đồ thị 1: Tỷ trọng các mức xếp hạng năm 2010 Error: Reference source not
found
Đồ thị 2: Tỷ trọng các mức xếp hạng năm 2011 Error: Reference source not
found
Đồ thị 3: Tỷ trọng các mức xếp hạng năm 2012 Error: Reference source not
found
hàng là doanh nghiệp giai đoạn 2010 - 2012Error: Reference source not found
Đồ thị 4: Tỷ trọng các doanh nghiệp được xếp hạng và không được xếp hạng
của chi nhánh giai đoạn 2010 - 2012 Error: Reference source not found
Đồ thị 5: Tỷ lệ nợ xấu toàn chi nhánh và tỷ lệ nợ xấu đến từ nhóm khách hàng
là doanh nghiệp giai đoạn 2010 – 2012 42
Sơ đồ 2.1 :Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
- Chi nhánh Hùng Vương Error: Reference source not found
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tất cả các hoạt động của ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là
hoạt động cơ bản, quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản và là
nguồn thu nhập chủ yếu, trong đó có các ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung và ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói riêng. Mặc dù vậy, song
song với việc mang lại một nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì hoạt động
này chứa đựng rất nhiều rủi ro, khi có tổn thất xảy ra thường gây những hậu quả xấu
đối với ngân hàng như tăng thêm chi phí, giảm thu nhập, làm xấu đi tình hình tài
chính và mất đi uy tín của ngân hàng, từ đó có thể ảnh hưởng đến toàn hệ thống
ngân hàng thương mại… Nền kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn rất khó
khăn, với những hiện trạng nổi cộm như nợ xấu, thị trường bất động sản đóng
băng, các doanh nghiệp phá sản hàng loạt…Với tình hình nền kinh tế bất ổn
như hiện nay, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại sẽ có rủi ro
ngày càng cao do các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, dẫn tới khó có
khả năng trả nợ hoặc phá sản. Tuy nhiên, rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại là không thể tránh khỏi, nó tồn tại tất yếu và khách quan cùng với
sự tồn tại của hoạt động tín dụng. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho
mình chính sách hợp lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất có thể xảy
ra. Một trong những biện pháp được các ngân hàng sử dụng phổ biến hiện nay để
quản trị rủi ro là việc xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Việc
chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng có vai trò hết sức quan trọng, hỗ trợ
ngân hàng và cán bộ tín dụng trong việc ra quyết định cấp tín dụng, xác định hạn
mức tín dụng của một khách hàng, số tiền cho vay/bảo lãnh, thời hạn, mức lãi
suất/phí, các biện pháp đảm bảo tiền vay… Khi xây dựng và vận hành được một hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ có hiệu quả ngân hàng sẽ giảm thiểu được nhiều chi
phí phát sinh, phòng ngừa được rủi ro xảy ra gây tổn thất, qua đó, nâng cao được lợi
nhuận và vị thế của mình – điều mà ngân hàng thương mại nào cũng hướng tới.
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
Gắn với tình hình của nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn như giai đoạn hiện nay, sau một thời
khá dài hoạt động ngân hàng không được kiểm soát một cách chặt chẽ gây nên
tình trạng cho vay tràn lan khiến cho tỷ lệ nợ xấu trong toàn hệ thống tăng cao nên
vấn đề đặt ra là phải có những biện pháp hạn chế, khắc phục tình hình này. Trong
quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Hùng
Vương tỉnh Phú Thọ, em đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và tiến
hành tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương
tỉnh Phú Thọ”.
Chuyên đề có sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận là sưu tầm, đọc,
tra cứu tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, vận dụng các mô hình, học
thuyết nghiên cứu động lực. Và các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như :
- Phương pháp quan sát: Phương pháp quan sát tham dự với tư cách là một
thực tập viên và phương pháp quan sát không tham dự với một số lần tiến hành
quan sát hoạt động tại chi nhánh.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp : Phỏng vấn các cán bộ trong chi
nhánh để thu thập thêm thông tin.
- Các phương pháp hỗ trợ: Phạm vi đề tài sử dụng các phương pháp hỗ trợ
như phần mềm phân tích, công cụ tìm kiếm số liệu.
Kết cấu và nội dung nghiên cứu của chuyên đề này gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ngân
hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương
tỉnh Phú Thọ.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương tỉnh Phú
Thọ.
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua các hình thức xã hội
khác nhau. Có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng.
Theo cách hiểu thông thường, tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể dựa trên cơ sở niềm tin. Trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên
kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hay tài sản cam
kết hoàn trả theo thời gian thoả thuận. Hay nói một cách khác, tín dụng là sự chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở
hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn trả tại một thời điểm nhất định trong tương lai
với một lượng giá trị lớn hơn.
Theo luật NHNN, tín dụng được định nghĩa: “Cấu thành một nghiệp vụ tín
dụng là bất cứ động tác nào qua đó người đưa hay người hứa đưa vốn cho người
khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này như đảm bảo, bảo chứng hay
bảo lãnh có thu tiền”.
Trong các hình thức tín dụng thì tín dụng ngân hàng vô cùng quan trọng, nó
là quan hệ tín dụng chủ yếu cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh
nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín
dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong
nước và quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung:
• Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
• Sự chuyển nhượng này mang tính chất tạm thời hay có thời hạn
• Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm:
• Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
• Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
• Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và
ngoài nước.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ
trong nền kinh tế thị trường. .
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, trong hoạt động của ngân hàng thương
mại, tín dụng có thể được chia thành những loại chính như sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
- Chiết khấu các giấy tờ có giá: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị thương phiếu, lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và
lệ phí chiết khấu (trong trường hợp cụ thể liên quan đến rủi ro và chi phí đòi tiền).
Đây là nghiệp vụ được coi là đơn giản, phụ thuộc vào sự tín nhiệm giữa ngân hàng
và người ký tên trên thương phiếu
- Cho vay: là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận theo nguyên tắc hoàn trả gốc và
lãi. Nghiệp vụ này rất đa dạng: thấu chi, cho vay hạn mức, cho vay trực tiếp từng
lần, cho vay trả góp, cho vay luân chuyển…
- Bảo lãnh của ngân hàng: là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng, khi
khách hàng không thực hiện được đúng nghĩa vụ như cam kết với bên thứ ba.
Đối với đa số các ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay là hoạt động mang lại thu
nhập chính cho ngân hàng hơn là bảo lãnh hay chiết khấu giấy tờ có giá. “Rủi ro đo lợi
tức”, do vậy đây là hoạt động tiềm ẩn nguy cơ mang đến tổn thất cho ngân hàng.
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
1.1.2.2. Căn cứ vào thời hạn
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho
nhu cầu vốn lưu động doanh nghiệp, sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 1 – 5 năm, được cung cấp
để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các
công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
• - Tín dụng dài hạn: là loại có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này được
sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy
mô lớn.
Vì những khoản vay càng dài, khả năng khó thu hồi gốc và lãi của ngân hàng
sẽ cao hơn so với những khoản vay có kỳ hạn ngắn hơn. Cho nên đây cũng chính là
một trong những tiêu chí để ngân hàng thương mại đánh giá mức độ rủi ro cho từng
khoản vay. Tùy vào thời hạn khoản vay là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn, ngân
hàng thương mại sẽ có chính sách khách hàng, chính sách lãi suất phù hợp với thời
hạn đó.
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ đảm bảo
- Tín dụng có đảm bảo: là sự cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng
tài sản đảm bảo thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân
hàng trong trường hợp không trả được nợ. Khi khách hàng không trả được nợ, hoặc
vì sử dụng sai mục đích nguồn vốn dẫn đến không thanh toán được thì ngân hàng sẽ
bán tài sản đảm bảo để thu hồi nguồn vốn.Tín dụng có tài sản đảm bảo được áp
dụng đối với các khách hàng có độ rủi ro cao như khách hàng mới hay những khách
hàng có tình hình tài chính không tốt.
- Tín dụng không có đảm bảo: là loại hình tín dụng mà khách hàng có nhu
cầu vay vốn với một hạn mức nhất định mà không cần tài sản đảm bảo. Loại tín
dụng này thường được cấp cho các khách hàng có uy tín cao, những khách hàng có
mối quan hệ tốt và lâu dài với ngân hàng, họ có tình hình tài chính lành mạnh và có
mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính.
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
Về nguyên tắc mọi khoản tín dụng của ngân hàng phải có đảm bảo. TSĐB có
thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả được nợ. Đây là nguồn thu nợ thứ
hai, là điều kiện ràng buộc người vay thực hiện đúng cam kết. Từ đó sẽ giúp ngân
hàng giảm thiểu được tổn thất xảy ra.
1.1.2.4. Căn cứ vào mục đích
Theo tiêu chí này, tín dụng được chia thành các hình thức:
- Cho vay kinh doanh bất động sản: gồm các khoản vay xây dựng, mua đất
canh tác, nhà cửa và các bất động sản khác.
- Cho vay nông nghiệp: nhằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất nông nghiệp.
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: giúp doanh
nghiệp trang trải các chi phí trong sản xuất.
- Cho vay các nhân: đáp ứng như cầu tiêu dùng cá nhân
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
Tùy vào từng lĩnh vực, ngành nghề, ngân hàng sẽ cung cấp những khoản vay
với quy mô khác nhau, lãi suất cho vay khác nhau và yêu cầu đối với tài sản đảm
bảo khác nhau. Chẳng hạn, đối với cho vay kinh doanh bất động sản. Đây là khoản
cho vay mà ngân hàng luôn luôn phải xem xét kỹ càng hơn và điều kiện cho vay
cũng siết chặt hơn so với các hình thức khác. Vì quy mô cho vay thường lớn, tài sản
đảm bảo lại chủ yếu được hình thành từ vốn vay. Cho nên đây là hình thức cho vay
đem lại rủi ro cao cho ngân hàng. Việc phân chia tín dụng theo mục đích như vậy
cũng nhằm giúp ngân hàng có thể đánh giá mức độ rủi ro đối với từng lĩnh vực mà
ngân hàng đã cho vay.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Thứ nhất , tín dụng ngân hàng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở
lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn
vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc và lãi) đúng hạn.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Việc
xác định thời hạn đó dựa vào:
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
- Quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay: thời hạn cho vay phải phù
hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì lúc đó người vay mới có điều
kiện để trả nợ. Nếu thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay
thì khi đến hạn khách hàng chưa có nguồn để trả nợ. Ngược lại, nếu thời hạn cho
vay dài hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng có nguồn vốn
dư dừa và sử dụng vốn không đúng mục đích.
- Tính chất vốn của người cho vay: ngân hàng là trung gian tài chính “đi vay
để cho vay’’, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn sao cho
phù hợp với thời hạn huy động của ngân hàng, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn
huy động
Thứ ba, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên
tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng có của tín dụng. Giá trị hoàn trả
phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc,
khách hàng phải trả cho ngân hàng mộtkhoản lãi phải luôn luôn là một số dương, có
như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản
ánh bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, vì mục tiêu lợi nhuận.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động rất rủi ro. Các rủi ro ngân hàng thương mại
thường gặp phải trong hoạt động ngân hàng là rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tồn đọng vốn trong đó rủi ro tín dụng chiếm tỷ
trọng cao nhất. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng
phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ
vốn và lãi.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng không chỉ đến từ người vay trong dự
đoán các vấn đề kinh doanh, quản lý yếu kém, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng…
đến từ ngân hàng khi chất lượng cán bộ kém, tha hóa đạo đức mà còn đến từ các
nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh, những thay đổi tầm vĩ mô
(thay đổi của Chính phủ, chính sách kinh tế…) vượt quá tầm kiểm soát của người
vay lẫn người cho vay. NHTM gặp rủi ro tín dụng sẽ khó thu được vốn tín dụng đã
cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối thu chi, mất khả năng thanh
khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại có thể
đưa ra nhiều giải pháp, giải pháp truyền thống thường được sử dụng phổ biến là
tách biệt giữa công tác phân tích thẩm định và bộ phận thực hiện cho vay để đảm
bảo tính khách quan trong hoạt động tín dụng, nâng cao năng lực của đội ngũ cán
bộ ngân hàng, tăng cường kiểm tra giám sát sau khi cho vay…. Hiện nay các ngân
hàng thương mại thường sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm khách hàng vay vốn
làm cơ sở để quyết định cho vay, đánh giá rủi ro khoản vay, thực hiện chính sách
khách hàng.… đây là giải pháp nâng cao chất lượng, hạn chế rủi ro tín dụng vừa
khách quan vừa khoa học.
1.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Xếp hạng tín dụng (credit ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh do
John Moody lần đầu tiên đưa ra vào năm 1909 tại Mỹ trong cuốn “cẩm nang chứng
khoán đường sắt” sau khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và công bố bảng xếp hạng
tín nhiệm lần đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250 công ty theo một hệ thống
ký hiệu gổm 3 chữ cái A, B, C được xếp lần lượt là Aaa đến C (hiện nay những ký
hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế).
Tuy nhiên xếp hạng tín dụng chỉ phát triển nhanh ở Mỹ sau cuộc khủng
hoảng kinh tế năm 1929 – 1933 khi hàng loạt các công ty bị phá sản, vỡ nợ. Thời kỳ
này chính phủ Hoa Kỳ đã có nhiều quy định về việc cấm các định chế đầu tư (các
quỹ hưu trí, các quỹ bảo hiểm, ngân hàng dự trữ) bỏ vốn đầu tư mua trái phiếu có
độ tin cậy thấp dưới mức an toàn trong bảng xếp hạng tín dụng. Và chính những
quy định này đã làm cho uy tín của các công ty xếp hạng tín dụng ngày một lên cao.
Tuy nhiên, trong suốt hơn 50 năm, việc xếp hạng tín dụng chỉ được phổ biến ở Mỹ
và chỉ từ những năm 1970 đến nay, dịch vụ xếp hạng tín dụng mới được mở rộng và
phát triển khá mạnh ở nhiều nước.
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
Hiện nay, thuật ngữ “Credit Rating” được dịch theo nhiều nghĩa khác nhau
như “xếp hạng tín nhiệm”, “xếp hạng tín dụng”, “xếp loại tín dụng” và “phân loại
tín dụng”. Trong đó, sát nghĩa nhất và được dùng phổ biến là “xếp hạng tín dụng”
(phân loại có thứ bậc). Đã có rất nhiều định nghĩa về thuật ngữ này từ các tổ
chức tài chính và tổ chức xếp hạng trên thế giới. Theo định nghĩa của công ty chứng
khoán Merrill Lynch thì “xếp hạng tín dụng” là cách đánh giá hiện thời về chất
lượng tín dụng đang được xem xét trong hoàn cảnh hướng về tương lai, phản ánh sự
sẵn sàng và khả năng nhà phát hành có thể thanh toán gốc và lãi đúng hạn. Trong
kết quả xếp hạng tín dụng chứa đựng cả ý kiến chủ quan của chuyên gia xếp hạng
tín dụng”. Theo Standards & Poor, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá hiện
tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi vay
trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn. Theo
Moody's, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả
năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích tín dụng cơ bản và
biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu Aaa-C. Theo định nghĩa của Viện nghiên cứu
Nomura: “Xếp hạng tín dụng là đánh giá hiện tại về mức độ sẵn sàng và khả năng
trả gốc hoặc lãi đối với chứng khoán nợ của một nhà phát hành trong suốt thời gian
tồn tại của chứng khoán đó”.
Như vậy, về định nghĩa, mỗi tổ chức tài chính định nghĩa “xếp hạng tín
dụng” khác nhau, nhưng nội dung cốt lõi là : Xếp hạng tín dụng là các ý kiến đánh
giá về chất lượng tín dụng và sự sẵn lòng thanh toán các nghĩa vụ tài chính (gốc và
lãi) của một đối tượng xếp hạng một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống
phân loại theo ký hiệu đã được xác định trước trong suốt thời gian tồn tại của đối
tượng xếp hạng đó. Đối tượng xếp hạng có thể là một chủ thể phát hành (doanh
nghiệp, Chính phủ) hoặc một khoản vay riêng lẻ (kỳ phiếu, trái phiếu, giấy nhận nợ
của doanh nghiệp; hay tín phiếu, trái phiếu của Chính phủ, chính quyền địa phương.
Ta thấy rằng xếp hạng tín dụng mới chỉ đánh giá khả năng trả nợ của chủ thể trong
quá khứ và hiện tại nên các tổ chức xếp hạng cũng có thể dự báo hạng mức tín
nhiệm bằng cách dự báo về tình hình báo cáo tài chính tương lai rồi xếp hạng lại.
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
Trong khuôn khổ bài viết này sẽ đi tìm hiểu về một phạm vi rất hẹp và mang
tính nội bộ của xếp hạng tín dụng là sự xếp hạng tín dụng của một ngân hàng
thương mại đối với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp. Ngày nay các ngân hàng
thương mại với sự trợ giúp của các chuyên gia có uy tín để tự mình xây dựng một
hệ thống xếp hạng tín nhiệm riêng . Theo định nghĩa trên, hệ thống xếp hạng tín
dụng của ngân hàng thương mại là quy trình nhằm đánh giá khả năng của doanh
nghiệp trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Đây là một
công cụ giám sát và kiểm tra tín dụng quan trọng nhằm hỗ trợ cho ngân hàng trong
việc ra các quyết định tín dụng, cơ sở đưa ra chính sách khách hàng phù hợp với
mục tiêu phát triển kinh doanh.
1.2.2. Vai trò của xếp hạng tín dụng
1.2.2.1.Vai trò của xếp hạng tín dụng đối với ngân hàng thương mại
Thứ nhất, qua chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp, ngân hàng có thể nhận
biết và đánh giá được mức độ rủi ro khi cấp tín dụng cho khách hàng. Hệ thống
XHTD chuẩn mực sẽ giúp ngân hàng đánh giá khả năng một khách hàng “tốt” hoặc
“xấu”, cũng như xác định xác suất vỡ nợ của khách hàng. Nhờ tích hợp trong nó
các nguyên tắc, chính sách và tiêu chuẩn tín dụng căn bản của ngân hàng, hệ thống
XHTD tạo ra một căn cứ độc lập để ngân hàng đánh giá hiệu quả quá trình quản trị
rủi ro của các bộ phận có trách nhiệm liên quan, bảo đảm rằng chức năng cấp tín
dụng được quản lý phù hợp, các tài sản có rủi ro tín dụng nằm trong các giới hạn,
thống nhất với các tiêu chuẩn thận trọng, và khả năng phát hiện sớm các khoản tín
dụng xấu.
Thứ hai, hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc ra quyết định cấp tín dụng như thế
nào?
Hệ thống xếp hạng tín dụng sẽ lượng hóa các chỉ tiêu về doanh nghiệp một
cách khách quan thay vì hoàn toàn dựa vào đánh giá của cán bộ tín dụng. Nếu như
trước kia, kết quả thẩm định một khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, kinh
nghiệm của bản thân nhân viên tín dụng và đã có những trường hợp giữa Ban giám
đốc và nhân viên tín dụng không có sự thống nhất về kết quả đánh giá khách hàng,
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
từ đó có thể bỏ qua cơ hội thiết lập quan hệ với một khách hàng có tiềm năng. Do
đó, sử dụng hệ thống với sự hiện đại của các thiết bị công nghệ, số liệu sẽ được
nhập vào máy tính và máy tính dựa trên phần mềm sẵn có sẽ đưa ra kết quả một
cách khách quan.
Hệ thống này có thể giải quyết công việc với số lượng lớn. Chính vì vậy mà
chi phí hoạt động có thể được giảm đi và hạn chế được rủi ro tác nghiệp do sự thiếu
kinh nghiệm của nhân viên ngân hàng, giảm bớt sự can thiệp từ con người. Trong
giai đoạn thẩm định, kết quả XHTD được sử dụng để quyết định việc đồng ý hay từ
chối cấp tín dụng cho khách hàng
Thứ ba, hệ thống XHTD là cơ sở để xây dựng chính sách khách hàng.
Quan hệ khách hàng của các ngân hàng phụ thuộc vào mức độ XHTD của
khách hàng đó. Những khách hàng vay có mức XHTD thấp cần phải được chú trọng
theo dõi, “thăm hỏi”. Ngược lại, những khách hàng tốt với mức XHTD cao sẽ được
ưu ái hơn trong các quan hệ giao dịch. Khi cho vay, điều kiện vay vốn đối với từng
nhóm khách hàng cũng có sự khác nhau. Nếu doanh nghiệp đó được xếp vào mức
an toàn sẽ được vay vốn với chính sách ưu đãi . Còn các doanh nghiệp trong nhóm
rủi ro cao sẽ phải vay vốn với các điều kiện khắt khe hoặc không cho vay. Không
chỉ có vậy, trong vấn đề xác định giá khoản vay - mức giá cho khoản vay phải phù
hợp và đủ để bồi hoàn tổn thất tín dụng, và tương ứng với mức độ rủi ro. Như vậy
không phải doanh nghiệp nào cũng được vay với một mức lãi suất như nhau mà sẽ
tùy thuộc vào thứ hạng của doanh nghiệp ở đâu trong hệ thống XHTD của ngân
hàng, theo nguyên tắc mức XHTD thấp (rủi ro cao) sẽ tương ứng với mức lãi suất
cao và ngược lại.
Thứ tư, sự hoạt động của hệ thống XHTD làm tăng tính chủ động trong quản
lý khách hàng của ngân hàng. Ngân hàng sẽ tiến hành việc chấm điểm và xếp hạng
tín dụng doanh nghiệp một cách thường xuyên. Từ đó, phù hợp với những thay đổi
trong hoạt động của doanh nghiệp thì sẽ có mức điểm mới và thứ hạng mới. Qua đó,
ngân hàng cso thể đánh giá, nhận biết được rủi ro tín dụng của khách hàng thay đổi
như thế nào sau khi đã được ngân hàng tài trợ vốn thực hiện phương án kinh doanh
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
hoặc dự án đầu tư. Trong trường hợp sau khi có kết quả đánh giá lại mà doanh
nghiệp có mức độ rủi ro cao hơn thì nhân viên tín dụng có thể đề xuất những biện
pháp ứng xử thích hợp (giảm dần số tiền vay đã cấp cho khách hàng, tăng cường
đảm bảo nợ vay bằng tài sản hoặc có những biện pháp theo dõi chặt chẽ hơn để cải
thiện tình hình) nhằm hạn chế rủi ro có thể sẽ mắc phải.
1.2.2.2. Vai trò của xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp khẳng
định được vị thế và uy tín của mình. Khi một doanh nghiệp được xếp vào hạng tốt
mà lại dựa trên cơ sở đánh giá khách quan, minh bạch từ bên thứ ba thì đó là một
danh hiệu mà khó có thể phủ nhận. Mục tiêu của các nhà quản trị doanh nghiệp là
đảm bảo cho sự tăng trưởng ổn định cổ phiếu của mình trên thị trường chứng
khoán. Để làm được điều đó trong bối cảnh thị trường chứng khoán chưa có sự phát
triển một cách hoàn chỉnh như ở các nước đang phát triển là một điều khó khăn.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp được xếp hạng, có được một thứ hạng cao và duy trì
thứ hạng đó thì mục tiêu trên hoàn toàn có thể thực hiện được vì thương hiệu, uy tín
và vị thế doanh nghiệp sẽ được khẳng định thông qua bảng xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp của các ngân hàng.
Hai là, khi các doanh nghiệp tham gia đánh giá tín dụng doanh nghiệp sẽ
nhận được những thông tin đánh giá hết sức độc lập, khách quan về tình hình sản
xuất kinh doanh của mình, tự mình hiểu được mình về năng lực tài chính, khả năng
thanh toán, Kết quả xếp hạng doanh nghiệp hàng năm sẽ tôn vinh các doanh
nghiệp có vị trí xếp hạng cao, đồng thời doanh nghiệp cũng phải có giải pháp khi bị
tụt hạng. Điều này sẽ góp phần rất lớn trong việc quảng bá và phát triển thực lực
của doanh nghiệp trên thị trường trong nước cũng như ở nước ngoài.
Thứ ba, xếp hạng tín dụng là cơ sở để đánh giá năng lực của doanh nghiệp.
Qua đó tạo sự bình đẳng, cạnh tranh hơn trong hoạt động huy động vốn của doanh
nghiệp. Việc được xếp hạng tín dụng cao cũng là yếu tố giúp các doanh nghiệp duy
trì sự ổn định của nguồn vốn tài trợ cho doanh nghiệp, có nhiều cơ hội tiếp cận
nguồn vốn với lãi suất hoặc các điều kiện ưu đãi từ ngân hàng…, nguồn vốn cũng
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
được chuyển giao đến doanh nghiệp tốt để thúc đẩy các doanh nghiệp này tiếp tục
duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.2.3. Quy trình xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp
Căn cứ vào chính sách tín dụng và các quy định có liên quan của từng ngân
hàng nhằm xác lập quy trình XHTD. Một quy trình XHTD bao gồm các bước cơ
bản như sau:
Bước 1: Thu thập, tổng hợp thông tin về tư cách và năng lực pháp lý, năng
lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao
động trong doanh nghiệp, thu thập, tổng hợp thông tin về tình hình sản xuất kinh
doanh, bán hàng và khả năng tài chính (thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo
kiểm toán, thuế…); thẩm định tính chính xác của thông tin… Trong quá trình thu
thập thông tin, ngoài nhưng thông tin do chính khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm
định phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác để đảm bảo tính khách quan và
chính xác. Chẳng hạn như thông tin từ các cơ quan quản lý, trung tâm thông tin
hoặc từ các phương tiện thông tin đại chúng. Bên cạnh đó, đối với các thông tin để
đánh giá chỉ tiêu phi tài chính, các ngân hàng thương mại phải có nguồn dữ liệu
trong quá khứ được lưu trữ về khách hàng của mình. Trên đây là những nguồn dữ
liệu vô cùng quan trong để qua đó là cơ sở để xác định mức xếp hạng cho các
doanh nghiệp.
Bước 2: Sử dụng đồng thời chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Tùy
theo từng ngân hàng sẽ có hệ thống các chỉ tiêu khác nhau với số lượng chỉ tiêu
khác nhau và coi trọng nhóm chỉ tiêu tài chính hay phi tài chính hơn tùy theo tỷ
trọng của hai nhóm chỉ tiêu này. Đối với các chỉ tiêu tài chính cơ bản sẽ được chia
thành 4 nhóm: nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả
năng hoạt động, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn và nhóm chỉ tiêu
phản ánh khả năng sinh lời. Đối với những chỉ tiêu phi tài chính phải được sử dụng
hết sức linh hoạt, khách quan, phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp, từng mặt
hàng kinh doanh. Từ đó, dựa vào tỷ trọng đối và điểm số đối với từng chỉ tiêu sẽ tập
hợp được điểm số cuối cùng của doanh nghiệp. Thang đo xếp hạng sẽ căn cứ vào
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
điểm số đó để đưa ra thứ hạng của doanh nghiệp. Kết quả này sẽ được thông qua
Hội đồng xếp hạng trước khi đưa ra kế quả cuối cùng.
Bước 3: Theo dõi tình trạng tín dụng của doanh nghiệp được xếp hạng để
điều chỉnh mức xếp hạng. Hoạt động của doanh nghiệp là thay đổi trong từng thời
kỳ, tùy thuộc nhiều vào các nhân tố khách quan như khách hàng, thị trường, chính
sách của Nhà nước…Do vậy các thông tin thu thập được cũng sẽ thay đổi. Do vậy,
các thông tin về doanh nghiệp sẽ điều chỉnh được lưu giữ. Tổng hợp kết quả xếp
hạng so sánh với thực tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp
hạng đã thực hiện đối với doanh nghiệp để xem xét điều chỉnh chính sách tín dụng
đối với doanh nghiệp đó (cho vay bao nhiêu? Điều kiện cho vay như thế nào? )
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng
thương mại
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng thương mại
Chi phí đầu tư cho hệ thống xếp hạng tín dụng là rất lớn, lên đến hàng chục
triệu USD. Đây là rào cản lớn mà không phải NHTM nào ở Việt Nam cũng có thể
vượt qua được. Bên cạnh đó, công nghệ là yếu tố thường xuyên thay đổi đòi hỏi các
ngân hàng phải thích ứng kịp thời nhằm đảm bảo được việc tuân thủ theo tiêu chuẩn
quốc tế.
Việc xếp hạng tín dụng là một chu trình xuyên suốt với số lượng doanh
nghiệp được xếp hạng là rất lớn. Mỗi doanh nghiệp lại có một tập hợp các thông tin
để mô tả về tình hình của doanh nghiệp đó. Nếu ngân hàng có được hệ thống kỹ
thuật hiện đại thì sẽ giải quyết được khối lượng công việc đồ sộ đó một cách nhanh
chóng hơn, là nền tảng để ngân hàng giảm thiểu sự phụ thuộc vào ý kiến chủ quan
của con người, từ đó tạo nên sự khách quan, độc lập hơn trong việc đánh giá chất
lượng tín dụng khách hàng, xây dựng chính sách khách hàng được chính xác hơn.
1.3.1.2. Trình độ, năng lực, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Tuy có sự trợ giúp của hệ thống kỹ thuật hiện đại nhưng không thể phủ nhận
tầm quan trọng của con người trong việc vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng vì
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
cho dù có hiện đại, tự động hóa đến đâu cũng không thể bao quát hết được tất cả các
tình huống xảy ra trên thực tế. Hệ thống kỹ thuật chỉ phản ánh được những gì cơ
bản nhất cho phần lớn các doanh nghiệp được xếp hạng sau khi trải qua quá trình
tác nghiệp của cán bộ tín dụng. Việc này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có năng lực
chuyên môn, linh hoạt trong các tình huống chứ không chỉ áp dụng máy móc các
tiêu chuẩn đặt ra.
Bên cạnh đó, các chỉ tiêu phi tài chính trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
là những chỉ tiêu phụ thuộc rất lớn vào khả năng thu thập thông tin, thẩm định
thông tin của người xếp hạng. Do đó, khi nhân viên tín dụng tìm kiếm được thông
tin một cách có chọn lọc, kiểm tra thông tin cẩn thận kỹ lưỡng sẽ góp phần đánh giá
đúng năng lực của khách hàng. Điều này gợi mở vấn đề về đạo đức nghề nghiệp của
nhân viên tín dụng. Chỉ cần một sự gian lận trong quá trình đánh giá sẽ dẫn đến kết
quả xếp hạng sai và sẽ đem lại rủi ro cho ngân hàng.
1.3.1.3. Chính sách của từng ngân hàng
Mỗi ngân hàng có thể tự xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng cho riêng
mình thông qua sự cố vấn, trợ giúp của các chuyên gia do vậy quy trình XHTD của
các ngân hàng khác nhau là khác nhau. Có ngân hàng coi trọng các chỉ tiêu tài chính
hơn, ngược lại có ngân hàng lại coi trọng chỉ tiêu phi tài chính nhiều hơn (thông qua
số lượng các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính như thế nào và tỷ trọng của chúng).
Do vậy, với cùng một doanh nghiệp, có thể được xếp vào các hạng mức khác nhau.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Thông tin đầu vào của quá trình xếp hạng tín dụng
Chất lượng thông tin đầu vào là một trong những yếu tố quan trọng nhất
quyết định đến chất lượng của việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Khi xếp hạng
tín dụng doanh nghiệp thì các nguồn thông tin duy nhất mà ngân hàng có được là
dựa trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp gửi đến ngân hàng (báo cáo kết quả
kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ), từ hệ thống lưu trữ
thông tin về khách hàng của ngân hàng, từ các cơ quan, tổ chức lưu trữ thông tin và
từ các phương tiện thông tin đại chúng.
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
Đối với thông tin đến từ doanh nghiệp: thực tế cho thấy, việc cung cấp thông
tin thiếu minh bạch, thiếu tin cậy diễn ra rất phổ biến ở mọi lĩnh vực. Các báo cáo
tài chính của nhiều doanh nghiệp không được kiểm toán, không chính xác vì mục
đích che đậy thông tin, trốn thuế Vì thế số liệu trên sổ sách kế toán thuộc dạng
“cockbook”, không phản ánh chính xác kết quả kinh doanh thực của những doanh
nghiệp này. Vì thế để đánh giá đúng thực chất hiệu quả kinh doanh của những
doanh nghiệp, để doanh nghiệp tiếp cận được vốn tín dụng của ngân hàng, đòi hỏi
doanh nghiệp được xếp hạng phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định (về qui mô,
về thông tin ), mà những yêu cầu này, vượt khả năng của các NHTM.
Đối với thông tin từ các cơ quan, tổ chức lưu trữ thông tin: các nước phát
triển có hệ thống thông tin mạnh, được thống kê một cách rõ ràng, chi tiết, độ chính
xác cao và trong một thời gian dài. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển,
việc thống kê số liệu về các doanh nghiệp lại là vấn đề thiếu được sự quan tâm đúng
mức, không được tổng hợp trong thời gian dài và mức độ chính xác thấp.
Đối với thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng: đây là nguồn thông
tin đa dạng và phong phú. Nhưng chất lượng thông tin thì không đáng tin cậy.
Như vậy để đánh giá doanh nghiệp được đầy đủ, chính xác thì nguồn thông
tin từ báo cáo tài chính chưa đủ, đòi hỏi phải có nhiều nguồn thông tin khác nhau
như từ các tổ chức thống kê, từ các cơ quan thuế, hải quan, thông tin quan hệ với
các tổ chức tín dụng, các thông tin về tranh chấp kinh tế, từ hệ thống lưu trữ của
chính ngân hàng đó… Và chất lượng các thông tin này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
việc xếp hạng doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định tín dụng
của ngân hàng.
1.3.2.2. Quy định của Nhà nước
Tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận nhiều nhất nhưng cũng đem lại rủi
ro cao nhất cho ngân hàng. Và hoạt động của một ngân hàng sẽ có ảnh hưởng dây
chuyền đến toàn hệ thống ngân hàng. Do vậy, Nhà nước rất quan tâm và có các biện
pháp kiểm soát chặt chẽ bằng việc ban hành các quy định về quản trị rủi ro trong đó
có các quy định về xếp hạng tín dụng khách hàng. Các ngân hàng có thể tự có 1 hệ
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
thống XHTD của riêng mình nhưng tất cả đều phải tuân theo một chuẩn mực chung
do Nhà nước cung cấp. Đó chính là những định hướng của Nhà nước đối với các
ngân hàng nhằm qua đó xây dựng được hệ thống XHTD phù hợp với hoạt động của
chính ngân hàng mình.
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG
TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Hùng
Vương tỉnh Phú Thọ
2.1.1. Quá trình hình thành
Chi nhánh Hùng Vương là một trong một trăm năm mươi chi nhánh của
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam tiền thân là Ngân hàng Công Thương Việt Nam, trước đây là ngân hàng
quốc doanh ra đời theo nghị định số 53/NĐ ngày 26/3/1988 của chủ tịch hội đồng
bộ trưởng. Khi đó, hệ thống ngân hàng chuyển từ mô hình I cấp, với cơ chế kế
hoạch hóa tập trung thành hệ thống ngân hàng II cấp, đây là một trong những bước
đột phá trong sư nhiệp đổi mới của đất nước.
Sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. NHCT cùng với 3 NH
khác là NH Ngoại Thương VN, Ngân hàng Phát Triển Nông Thôn VN, Ngân hàng
Đầu Tư và Xây Dựng VN, đã chính thức bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 1 tháng 7
năm 1988 và giữ vai trò hết sức quan trọng, là bốn trụ cột của ngành Ngân hàng
Việt Nam trong những bước đi đầu đổi mới.
Những ngày đầu thành lập, các chi nhánh cũng như trụ sở làm việc của
NHCT đều chung với NH Nhà Nước và NH Nông Nghiệp. Đội ngũ cán bộ chuyển
cho NHCT từ NHNN là trên 9000 người, nhưng tŕnh độ cán bộ thấp do số người tốt
nghiệp đại học chỉ chiếm 20-25%, nhân kiểm ngân và kế toán chiếm tới 2/3 số cán
bộ công nhân viên. Tuy nhiên để theo kịp quá trình hội nhập, NHCT đã không
ngừng tuyển dụng, đào tạo phát triển cán bộ. Cho đến nay, NHCT đă có một mạng
lưới kinh doanh lớn mạnh, có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc.
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
Bao gồm : 01 Hội sở chính, 01 sở giao dịch, 150 Chi nhánh và trên 1000 Phòng
giao dịch/ Quỹ tiết kiệm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông
tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Có 7 Công ty
hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công
thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH
MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng
bạc đá quý, Công ty TNHH MTV Công đoàn . Là sáng lập viên và đối tác liên
doanh của Ngân hàng INDOVINA. Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng lớn,
định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một trong những Ngân hàng đầu tiên
của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Là thành viên của Hiệp hội
Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn
thông Liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ
VISA, MASTER quốc tế. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ
hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam.
Bên cạnh đó NHCT luôn không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm,
dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của
khách hàng.
Nói về nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ công nhân viên của NHCT đă được
trưởng thành và được thử thách nhiều trong cơ chế thị trường, được bổ sung, đào
tạo, sắp xếp lại theo yêu cầu đổi mới và phát triển kinh doanh. NHCT VN hiện nay
đă có hơn 13.000 cán bộ công nhân viên trong đó trình độ đại học và trên đại học
chiếm số lượng áp đảo, các cán bộ ngân hàng hầu hết sử dụng thành thạo máy vi
tính; cán bộ kinh doanh đối ngoại, tin học đều sử dụng được ngoại ngữ phục vụ cho
công tác.
Trong quá trình phát triển hiện đại hóa ngành NH, NHCT đã xây dựng cho
mình bản sử mệnh-tầm nhìn làm tôn chỉ hoạt động như sau :
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
Sứ mệnh :
Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng,
cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc
sống.
Tầm nhìn :
Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong
nước và Quốc tế.
Giá trị cốt lõi :
- Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng;
- Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại;
- Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình – được
quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, kết quả, hiệu quả của cá nhân đóng góp –
được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.
Triết lý kinh doanh :
- An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế;
- Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội;
- Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của VIETINBANK.
Slogan: Nâng giá trị cuộc sống.
Từ những ngày đầu thành lập đến nay, hệ thống NHCT VN đă vượt qua nhiều
khó khăn, thách thức, không ngừng đổi mới, phát triển và đă gặt hái được những kết
quả to lớn, đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Trải qua hơn 15 năm hoạt động, NHCT VN đă có những bước phát triển toàn
diện về mọi mặt, giữ vững vai trò, vị trí chủ đạo , chủ lực trong việc huy động vốn,
cho vay và đầu tư phát triển, cung cấp các sản phẩm dịch vụ NH đối với các ngành
sản xuất công nghiệp, thương nghiệp ở VN.
Một số mốc lịch sử của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
• Ngày thành lập Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
Ngày 26/03/1988: Thành lập các Ngân hàng Chuyên doanh (theo Nghị định
số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng).
• Ngày 14/11/1990: Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt
Nam thành Ngân hàng Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 402/CT của
Hội đồng Bộ trưởng)
• Ngày 27/03/1993: Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng
Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN
Việt Nam)
• Ngày 21/09/1996: Thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam, (theo
Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam)
• Ngày 15/04/2008: Ngân hàng Công thương Việt Nam đổi tên thương hiệu
từ INCOMBANK sang thương hiệu mới VIETINBANK.
• Ngày 31/07/2008: Ngân hàng Công thương Việt Nam đón nhận "Chứng chỉ
ISO 9001-2000".
• Ngày 04/06/2009: Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất Ngân hàng Thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam.
• Ngày 08/07/2009: Công bố Quyết định đổi tên Ngân hàng Công thương
Việt Nam thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
(theo giấy phép thành lập và hoạt động của Thống đốc NHNN Việt Nam số 142/GP-
NHNN, ngày 03/07/2009).
• Ngày 20/07/2009: Quyết định chuyển đổi, thay đổi tên Sở giao dịch, chi
nhánh, Văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam (theo quyết định số 117/BB-HĐQT-2009-n của Chủ tịch
HĐQT NHTMCPCT Việt Nam)
• Ngày 06/09/2011: Thành lập ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam -
Chi nhánh Đức.
2.1.2. Hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Hùng Vương tỉnh Phú Thọ với sự phát triển trên địa bàn Tỉnh từ khi thành lập
đến nay
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Vũ Duy Hào
Trải qua quá trình hình thành và phát triển hơn 55 năm qua, ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương tỉnh Phú Thọ đã vượt qua
rất nhiều khó khăn, thử thách, lập nhiều thành tích góp phần xứng đáng vào công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước nói chung và địa bàn Tỉnh Phú Thọ nói riêng.
Năm 2008, Ngân hàng công thương Việt nam chính thức chuyển đổi mô hình
kinh doanh từ ngân hàng nhà nước sang Ngân hàng cổ phần. Từ đây mô hình hoạt
động của ngân hàng được chuyển đổi cho phù hợp với sự vận động phát triển của
nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng. Sau đó hàng loạt
các NHCT tỉnh thành phố được đổi tên và sắp xếp lại.
Chi nhánh Hùng Vương Ngân hàng TMCP Công thương là đơn vị thành viên
của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động vào
đầu năm 2009, được xếp hạng doanh nghiệp hạng II. Hiện chi nhánh có 7 phòng
giao dịch loại đều tập trung chủ yếu ở khu vực TP Việt trì.
Với số lao động bình quân trong năm 2012 là 77 người
Ngành nghề kinh doanh theo giấy đăng kí gồm có :
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương được
phép thực hiện các hoạt động nghiệp vụ sau đây theo quy định của luật các Tổ chức
tín dụng, pháp lệnh ngoại hối và các quy định có liên quan về hoạt động của ngân
hàng thương mại:
+ Huy động vốn:
Nhận tiền gửi;
Phát hành giấy tờ có giá;
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác và của tổ chức tín dụng nước ngoài;
Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn;
+ Hoạt động tín dụng:
Cho vay:
Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác:
Bảo lãnh
Cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
+ Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước, tại các tổ chức tín dụng khác
SV: Trần Xuân Thủy Lớp: Tài chính doanh nghiệp 51A
22