LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn Thạc sỹ kinh tế chuyên ngành kinh tế đối ngoại
khoa Thương mại và kinh tế quốc tế với đề tài “Phát triển cho vay XNK hàng hóa
tại Ngân hàng TMCP Phương Đông” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu sử dụng được ghi rõ nguồn gốc trích dẫn trong danh mục tài liệu
tham khảo. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Diệu Linh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.1 Lý luận về phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa tại ngân hàng thương
mại 7
1.1.1 Khái niệm cho vay xuất nhập khẩu hàng hoá của Ngân hàng thương
mại 7
1.1.2 Hình thức cho vay xuất nhập khẩu hàng hoá của Ngân hàng thương mại 8
1.2 Lý luận về phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa 10
1.2.1. Khái niệm về phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa của Ngân
hàng thương mại 10
1.2.2 Nội dung phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa của Ngân hàng
thương mại 11
1.2.3. Tầm quan trọng của phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa của
Ngân hàng thương mại 12
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa của
các Ngân hàng thương mại 14
1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về mặt số lượng 14
1.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu về mặt chất lượng 15
1.2.5. Các nhân tố tác động đến việc phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng
hóa của Ngân hàng thương mại 16
1.2.5.1. Các nhân tố chủ quan 17
1.2.5.2. Các nhân tố khách quan 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG GIAI ĐOẠN 2008-
2012 25
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Đông trong
giai đoạn 2008-2012 25
2.1.1 Tổng tài sản của OCB 25
2.1.2 Tình hình huy động vốn của OCB 27
2.1.3 Hoạt động tín dụng 27
2.1.4 Vốn điều lệ 29
2.1.5 Các hình thức cho vay XNK hàng hóa của OCB 30
2.1.6 Cơ sở pháp lý về cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa tại Ngân hàng TMCP
Phương Đông 33
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay XNK hàng hóa tại ngân
hàng TMCP Phương Đông giai đoạn 2008-2012 34
2.2.1. Các nhân tố chủ quan 34
2.2.2. Các nhân tố khách quan 37
2.3 Thực trạng phát triển cho vay XNK hàng hóa tại Ngân hàng TMCP Phương
Đông giai đoạn 2008 – 2012 42
2.3.1 Xác định mục tiêu cho vay XNK hàng hóa 42
2.3.2 Thực hiện quy trình cho vay XNK hàng hóa của OCB giai đoạn 2008-
2012 43
2.3.3 Các biện pháp mà Ngân hàng đã thực hiện trong giai đoạn 2008-2012 để
phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa 54
2.3.4 Kết quả cho vay XNK hàng hóa 61
2.3.5 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu đo lường sự phát triển cho vay xuất nhập
khẩu hàng hóa tại Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) giai đoạn 2008-
2012 65
2.3.5.1 Nhóm chỉ tiêu về mặt số lượng 65
2.3.5.2 Nhóm chỉ tiêu về mặt chất lượng 68
2.4. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa tại ngân
hàng TMCP Phương Đông giai đoạn 2008-2012 71
2.4.1. Những ưu điểm trong phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa của
Ngân hàng TMCP Phương Đông 71
2.4.2. Những tồn tại trong phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa của
Ngân hàng TMCP Phương Đông 73
2.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại trong phát triển cho vay xuất nhập khẩu
hàng hóa của Ngân hàng TMCP Phương Đông 74
2.4.3.1 Nguyên nhân chủ quan 74
2.4.3.2 Nguyên nhân khách quan 76
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI NGÂN HÀNG TMCP
PHƯƠNG ĐÔNG ĐẾN NĂM 2015 78
3.1. Mục tiêu, phương hướng chung nhằm phát triển cho vay xuất nhập khẩu
hàng hóa tại ngân hàng TMCP Phương Đông đến năm 2015 78
3.1.1. Cơ sở xác định mục tiêu phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa tại
Ngân hàng TMCP Phương Đông đến năm 2015 78
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa của Ngân hàng
TMCP Phương Đông đến năm 2015 80
3.2. Một số giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa tại ngân hàng
TMCP Phương Đông 82
3.2.1 Phát triển cơ sở khách hàng 82
3.2.2 Phát triển kinh doanh 83
3.2.3 Tập trung các biện pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn 84
3.2.4 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin 84
3.2.5 Nâng cao năng lực quản trị rủi ro 85
3.2.6 Hoàn thiện và phát triển hoạt động marketing và phát triển sản phẩm85
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hoá của ngân
hàng TMCP Phương Đông 86
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ 86
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 87
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
1 NHNN Ngân hàng nhà nước
2 NHTM Ngân hàng thương mại
3 XNK Xuất nhập khẩu
4 XK Xuất khẩu
5 NK Nhập khẩu
6 TMCP Thương mại quốc tế
7 KSV Kiểm soát viên
8 BCT Bộ chứng từ
9 ĐVKD Đơn vị kinh doanh
10 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
11 DNXK Doanh nghiệp xuất khẩu
12 CBTD Cán bộ tín dụng
13 HTTD Hỗ trợ tín dụng
14 HĐTD Hội đồng tín dụng
15 UBTD Ủy ban tín dụng
16 CBCNV Cán bộ công nhân viên
17 PGD Phòng giao dịch
18 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
19 KHCN Khách hàng cá nhân
20 T24 Phần mềm chuyên dụng về quản lý
hoạt động ngân hàng của Thụy Sỹ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT Từ viết
tắt
Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
1 OCB Orient Commercial Joint Stock
Bank
Ngân hàng TMCP Phương
Đông
2 L/C Letter of credit Tín dụng thư
3
ICOR
4
VIB
Việt Nam Internetional Bank Ngân hàng TMCP Quốc tế
5
WTO
Word Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
6
D/P
Document against Payment Nhờ thu kèm chứng từ
7
D/A
Document against Acceptance Nhờ thu chấp nhận chứng từ
8
TTR
Telegraphic tranfer remittance Chuyển tiền bằng điện có bồi
hoàn
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
I. BẢNG
Bảng số 2.1: Các chỉ tiêu kinh doanh của OCB giai đoạn 2008-2012 Error:
Reference source not found
Bảng số 2.2: Số bộ hồ sơ vay vốn tại OCB giai đoạn 2008-2012 Error: Reference
source not found
Bảng số 2.3: Dư nợ cho vay XNK hàng hóa trên tổng nguồn vốn huy động Error:
Reference source not found
giai đoạn 2008-2012 Error: Reference source not found
Bảng số 2.4: Doanh số cho vay XNK hàng hóa theo thời gian Error: Reference
source not found
Bảng số 2.5 : Doanh số cho vay XNK của OCB giai đoạn 2008 – 2012 Error:
Reference source not found
Bảng số 2.6 : Doanh số cho vay XNK phân theo thành phần kinh tếError: Reference
source not found
Bảng số 2.7 : Số lượng khách hàng vay vốn phục vụ hoạt động kinh doanh XNK
giai đoạn 2008-2012 Error: Reference source not found
Bảng số 2.8: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu về mặt số lượng của OCB giai đoạn 2008-
2012 Error: Reference source not found
Bảng số 2.9: Lợi nhuận sau thuế của OCB trong giai đoạn 2008-2012 Error:
Reference source not found
II. HÌNH
Hình số 2.1: Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn của OCB giai đoạn 2008-2012 Error:
Reference source not found
Hình số 2.2: Cơ cấu tín dụng theo loại tiền của OCB giai đoạn 2008-2012 Error:
Reference source not found
Hình số 2.3: Mục tiêu cho vay XNK hàng hóa của OCB trong Error: Reference
source not found
giai đoạn 2008-2012 Error: Reference source not found
Hình số 2.4.: Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay XNK hàng hóa của OCB giai đoạn
2008-2012 Error: Reference source not found
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng
mạnh mẽ, giống như các quốc gia khác, Việt Nam cũng tích cực, chủ động tham gia
nhằm đạt tới vị trí thuận lợi trong nền kinh tế thế giới, điều đó có nghĩa là Việt Nam
rất cần phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Chính vì vậy, hoạt động kinh tế đối
ngoại được Chính phủ Việt Nam đặc biệt coi trọng. Trong suốt thời kỳ đổi mới từ
năm 1980 trở lại đây, quan hệ đối nội, đối ngoại ngày càng được mở rộng, quan hệ
đối ngoại được coi là “mũi nhọn của sự đổi mới”. Chính sách ngoại thương luôn
nằm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
(NHTM) ngày càng trở nên khốc liệt, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới WTO kéo theo sự tham gia ngày càng sâu rộng của các ngân
hàng nước ngoài càng làm cho sự cạnh tranh của các NHTM trở nên gay gắt hơn.
Trong giai đoạn từ năm 2009 đến nay, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế
của Việt Nam nói riêng gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu khiến cho thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng
khoán suy giảm mạnh, hàng loạt các doanh nghiệp bị phá sản …thêm vào đó sự
biến động của giá vàng, giá USD trong nước đã gây nên những khó khăn nhất định
đối với các NHTM. Để có thể trụ vững và phát triển trong bối cảnh hiện nay, các
NHTM tập trung phát triển mạng lưới, hàng loạt các chi nhánh, các phòng giao dịch
được mở ra nhằm chiếm lĩnh thị trường. Song song với đó, các NHTM cũng luôn
nghiên cứu đưa ra các sản phẩm đối với từng nhóm khách hàng không chỉ đối với
khách hàng cá nhân mà còn đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp mà đối tượng
tập trung chủ yếu là các DNNVV, Doanh nghiệp quốc doanh, Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài… Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, các doanh
nghiệp không chỉ mở rộng phát triển hoạt động tại thị trường trong nước mà còn
hướng tới thị trường nước ngoài, nhu cầu nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là rất lớn. Nắm
bắt được xu thế đó, các Ngân hàng thương mại luôn nghiên cứu đưa ra các nhóm
sản phẩm phù hợp để thu hút các đối tượng khách hàng này, bởi hoạt động tài trợ
1
xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp không chỉ đem lại hiệu quả từ lãi vay mà
thông qua đó các ngân hàng còn thu được các khoản phí không nhỏ từ hoạt động
thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ.
Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) mặc dù được thành lập từ năm 1996
nhưng có thể nói là một Ngân hàng mới đối với thị trường miền Bắc bởi những năm
trước đây Ngân hàng chủ yếu hoạt động tại thị trường Miền Nam, chỉ có một chi
nhánh duy nhất tại miền Bắc. Bắt đầu năm 2011, Ban điều hành của Ngân hàng đã
quyết định mở rộng quy mô hoạt động tại thị trường Miền Bắc thông qua việc khai
trương các Chi nhánh và Phòng giao dịch trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh
phía Bắc. Song song với việc mở rộng quy mô hoạt động là việc mở rộng đối tượng
khách hàng, và đa dạng hóa các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế còn gặp rất nhiều khó khăn, môi trường pháp lý còn
nhiều bất cập. Thêm vào đó cho vay trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hết sức phức
tạp, chứa đựng rất nhiều rủi ro bởi nó không chỉ chịu tác động của chính sách tiền tệ
trong nước mà còn chịu sự tác động trực tiếp của thị trường tiền tệ quốc tế, các quy
phạm và các nguồn luật khác nhau. Với một thương hiệu chưa thực sự mạnh trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng như hiện nay, hoạt động cho vay
xuất nhập khẩu hàng hóa phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, chất lượng
cho vay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thị trường còn hạn chế, hiệu quả cho vay chưa
cao, chưa tạo được động lực để mở rộng và nâng cao khả năng cạnh tranh. Trước
thực tế đó việc nâng cao chất lượng các món vay và phát triển cho vay xuất nhập
khẩu hàng hóa của Ngân hàng TMCP Phương Đông là rất cần thiết. Chính vì vậy,
em đã lựa chọn đề tài “Phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa tại Ngân hàng
TMCP Phương Đông” làm đề tài nghiên cứu
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Trong giai đoạn hiện nay khi sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở
nên gay gắt. Bên cạnh việc phát triển các hoạt động tín dụng thuần túy, các ngân
hàng luôn nghiên cứu và đưa ra các nhóm sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng của khách hàng. Cho vay xuất nhập khẩu là hoạt đông tín dụng
có vai trò quan trọng đối với các ngân hàng thương mại không chỉ vì lợi ích về mặt
kinh tế do hoạt động này mang lại mà đây là yêu cầu đặt ra đối với sự tồn tại và
phát triển của các ngân hàng thương mại trong bối cảnh kinh tế hiện nay khi mà các
quốc gia trên thế giới ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Tuy
2
nhiên liên quan đến cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa chưa phải là lĩnh vực được
nhiều ngân hàng đầu tư nghiên cứu:
a. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Tuyết Minh năm 2001 “Giải pháp nhằm
Phát triển hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”
Luận văn nghiên cứu vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất
nhập khẩu và các hoạt động cho vay xuất nhập khẩu nói chung của các ngân hàng
thương mại cũng như chính sách của các NHTM đối với loại sản phẩm này. Tác giả
cũng nghiên cứu thực trạng cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng ngoại thương
Việt Nam qua đó chỉ ra những chính sách tín dụng xuất nhập khẩu mà Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam đang áp dụng. Đánh giá những ưu điểm, tồn tại và nguyên
nhân của những tồn tại đó trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra những giải pháp và kiến nghị
để phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Tuy nhiên,
những số liệu mà luận văn sử dụng đã cũ từ năm 2001 không còn phù hợp với tình
hình thực tế. Luận văn cũng chưa cho người đọc hiểu khái niệm về việc phát triển
cho vay XNK hàng hóa cũng như không chỉ ra được nội dung phát triển cho vay
xuất nhập khẩu của các Ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam nói riêng. Các giải pháp đưa ra là áp dụng riêng cho Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam không phải là giải pháp chung cho các NHTM.
b. Luận văn thạc sỹ của Trần Trung Kiên năm 2010 “Thực trạng cho vay
xuất nhập khẩu tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”
Luận văn đã nêu được khái quát về hoạt động kinh doanh nói chung của
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Phân tích thực trạng của hoạt động cho
vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Chỉ ra những kết
quả đã đạt được, những hạn chế còn vướng mắc và nguyên nhân của những hạn chế
này. Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Số liệu nghiên cứu đã
cũ không còn phù hợp với điều kiện thực tế. Các giải pháp đưa ra áp dụng riêng với
thực trạng phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam trong một thời kỳ nhất định, không áp dụng chung cho các Ngân hàng
c. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Mai Phương năm 2008 “Mở rộng cho
vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội”
3
Luận văn đã nghiên cứu những lý luận chung nhất về hoạt động mở rộng cho
vay xuất nhập khẩu của Ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Phân
tích thực trạng công tác mở rộng cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP
Quân đội giai đoạn 2004-2008. Trên cơ sỏ lý luận và thực tiễn tác giả đề xuất các
giải pháp nhằm mở rộng cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa tại Ngân hàng TMCP
Quân đội. Luận văn cũng mới chỉ nghiên cứu thực trạng cho vay xuất nhập khẩu
hàng hóa tại Ngân hàng TMCP Quân đội, số liệu nghiên cứu đã cũ không còn phù
hợp với tình hình hiện nay. Các giải pháp đưa ra nhằm khắc phục những mặt tồn tại
trong công tác mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa của Ngân hàng
TMCP Quân đội tại thời điểm nghiên cứu, không có giá trị áp dụng chung cho các
Ngân hàng thương mại.
d. Luận văn của Trịnh Khắc Dương năm 2006 Gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu“
qu¶ cho vay xuÊt nhËp khÈu t¹i Ng©n hµng n«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n
thµnh phè Hµ Néi”
Đề tài này đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng cho vay xuất
nhập khẩu tại Ng©n hµng n«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n thµnh phè Hµ Néi, đề
ra một số định hướng và giải pháp cho vay xuất nhập khẩu tại Ng©n hµng n«ng
nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n thµnh phè Hµ Néi
Như vậy các luận văn nêu trên mới nghiên cứu đưa ra thực trạng và giải pháp
nhằm giải quyết việc phát triển cho vay xuất nhập khẩu nói chung đối với từng ngân
hàng khác. Tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chưa có có công trình nghiên cứu
nào về việc phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa. Luận văn “Phát triển cho
vay xuất nhập khẩu hàng hóa tại Ngân hàng TMCP Phương Đông” đưa ra các giải
pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa không trùng với các đề tài đã
được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và luận giải để làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn
trong việc phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa tại Ngân hàng TMCP
Phương Đông, đồng thời đánh giá các kết quả đạt được, những tồn tại và đưa ra các
giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Phương Đông.
4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
là phải làm rõ các vấn đề sau:
Chương 1:Nội dung nghiên cứu bao gồm:
a) Nghiên cứu khái niệm và nội dung chủ yếu của phát triển cho vay xuất
nhập khẩu hàng hoá của Ngân hàng thương mại;
b) Các hình thức cho vay xuất nhập khẩu hàng hoá hiện đang được các
Ngân hàng thương mại;
c) Tầm quan trọng của việc phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hoá đối
với Ngân hàng thương mại;
d) Các tiêu chí đánh giá việc phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa
của ngân hàng thương mại;
e) Các nhân tố tác động đến việc phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng
hoá tại ngân hàng thương mại;
Chương 2:Nội dung nghiên cứu bao gồm:
a) Tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Phương Đông trong giai đoạn từ năm 2008-2012;
b) Trên cơ sở tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Phương Đông, phân tích thực trạng phát triển hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
hàng hoá của Ngân hàng TMCP Phương Đông giai đoạn 2008-2012;
c) Trên cơ sở những phân tích ở trên chỉ ra những ưu điểm, tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại trong phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hoá tại
Ngân hàng TMCP Phương Đông;
Chương 3: Nội dung nghiên cứu bao gồm:
a) Định hướng phát triển hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng hoá tại Ngân
hàng TMCP Phương Đông trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế;
b) Các giải pháp mà OCB cần thực hiện nhằm khắc phục những tồn tại và
đạt được những mục tiêu phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hoá;
5
c) Kiến nghị với Chính phủ; Ngân hàng Nhà nước như thế nào để tạo điều kiện
cho Ngân hàng Phương Đông phát triển được hoạt động cho vay xuất nhập khẩu?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa
tại Ngân hàng TMCP Phương Đông
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa tại Ngân hàng
TMCP Phương Đông giai đoạn 2008-2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, diễn giải, quy nạp,
so sánh trên cơ sở số liệu của Ngân hàng TMCP Phương Đông giai đoạn 2008-2012
để nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ các mục đích đặt ra trong luận văn. Ngoài ra luận
văn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu các quy trình, quy định liên quan đến
hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Phương Đông để nghiên cứu.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Lý luận về cho vay xuất nhập khẩu hàng hoá tại Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hoá tại
Ngân hàng TMCP Phương Đông giai đoạn 2008-2012
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm phát triển cho vay
xuất nhập khẩu hàng hóa tại Ngân hàng TMCP Phương Đông đến năm 2015.
6
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Mục tiêu nghiên cứu của chương 1 là trình bầy các vấn đề chung về phát
triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hoá tại Ngân hàng thương mại để làm nền tảng
cho việc nghiên cứu tiếp các chương sau. Qua đây người đọc có thể hiểu được
những vấn đề căn bản về xuất nhập khẩu hàng hóa và đi sâu tìm hiểu hoạt động
phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa của các Ngân hàng thương mại.
Kết cấu của chương 1 được chia làm hai mục chính: (1.1) Lý luận về xuất
khẩu hàng hóa; (1.2) Lý luận về phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa tại
Ngân hàng thương mại.
1.1 Lý luận về phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa tại
ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm cho vay xuất nhập khẩu hàng hoá của Ngân hàng
thương mại
Với tư cách là người cung cấp vốn cho các khách hàng, ngân hàng quan
niệm cho vay XNK hàng hóa là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao
cho khách hàng tham gia vào hoạt động XNK hàng hóa sử dụng một khoản tiền vào
mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi. Đối tượng của hoạt động cho vay là tiền tệ nên có phải đảm bảo một số
nguyên tắc nhất định được thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng khi ký hợp
đồng tín dụng, thực hiện điều này sẽ góp phần làm cho hoạt động của Ngân hàng an
toàn và nguồn vốn được sử dụng hiệu quả
Hoạt động cho vay XNK hàng hóa của NHTM có những đặc trưng sau:
- Lòng tin: Cho vay là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin.
Ở đây người cho vay tin tưởng người đi vay mà ở đây là các doanh nghiệp XNK sử
dụng vốn có hiệu quả sau một thời gian nhất định, do đó có khả năng trả được nợ.
- Tính thời hạn: Người đi vay được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất
định. Sau khi hết thời hạn thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
7
- Tính hoàn trả: Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2 Hình thức cho vay xuất nhập khẩu hàng hoá của Ngân hàng
thương mại
a) Căn cứ vào phương thức thanh toán
+ Các hình thức cho vay nhập khẩu hàng hóa của NHTM
- Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
Đây là hình thức tài trợ nhập khẩu phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Tín dụng thư (L/C) hay tín dụng chứng từ là cam kết của ngân hàng mở L/C
đối với nhà xuất khẩu (theo yêu cầu của nhà nhập khẩu) rằng ngân hàng sẽ thanh
toán cho nhà xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát nếu nhà
xuất khẩu xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với những điều khoản và điều kiện
do ngân hàng mở L/C chỉ ra. L/C do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu,
nhưng không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số dư trên tài khoản để đảm
bảo hay để ký quỹ cho việc mở thư tín dụng. Như vậy có thể nói việc mở thư tín
dụng đã thể hiện sự tài trợ của ngân hàng cho nhà nhập khẩu. Ngân hàng sẽ gánh
chịu rủi ro nếu như nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán cho phía nước
ngoài theo cam kết trong L/C. Do đó trước khi mở L/C, ngân hàng phải kiểm tra
tình hình tài chính và khả năng thanh toán, tình hình hoạt động của nhà nhập khẩu.
- Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu: Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu:
Trong thanh toán theo phương thức nhờ thu, ngân hàng tiếp nhận chừng từ từ ngân
hàng nước ngoài và xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà nhà nhập khẩu. Nếu nhà nhập
khẩu chưa thanh toán được và yêu cầu một sự tài trợ thì ngân hàng có thể cho vay
để thanh toán hàng nhập khẩu trong trường hợp này.
+ Các hình thức cho vay xuất khẩu hàng hóa của Ngân hàng thương mại:
- Cho vay thực hiện hàng hóa xuất khẩu theo L/C đã mở
Mỗi lô hàng giao ra nước ngoài đều đòi hỏi phải có một sự tài trợ nào đó
trong quá trình sản xuất và vận chuyển. Nhà xuất khẩu có thể dựa vào L/C đã mở để
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng nhằm thực hiện xuất hàng
theo các điều khoản đã quy định của L/C
8
- Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu
Hầu hết các ngân hàng sẵn sàng cung cấp các khoản thấu chi cho các khách
hàng xuất khẩu thực hiện các hợp đồng mà thời hạn thanh toán lên đến 6 tháng. Khi
một ngân hàng xử lý các chứng từ gửi hàng bằng cách chuyển chúng cho một ngân
hàng đại lý ở nước ngoài để nhờ thu, ngân hàng thường sẵn sàng cung cấp một
khoản ứng trước theo một tỷ lệ phần trăm thỏa thuận tính trên các khoản nhờ thu
tồn đọng còn chưa nhận được tiền. Trong một số trường hợp, vật đảm bảo được
chấp nhận cho khoản ứng trước sẽ là các chứng từ gửi hàng đem lại quyền kiểm
soát hàng hóa cùng với các tờ hối phiếu đang trong quá trình nhờ thu. Phương thức
này cũng có nhiều điểm tương tự như hình thức chiết khấu bộ chứng từ thanh toán
theo phương thức tín dụng chứng từ . Đối với loại hình tín dụng này vì mức độ rủi
ro rất cao nên lãi suất tài trợ cũng cao hơn so với các hình thức tài trợ khác, ngoài ra
để được tài trợ thì khách hàng cũng cần có tài sản bảo đảm.
b) Căn cứ theo thời hạn cho vay
- Cho vay XNK ngắn hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn cho vay từ một
năm trở xuống nhằm bổ sung vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của người đi vay
- Cho vay XNK trung dài hạn: tùy theo quy định của từng ngân hàng thì
cho vay trung dài hạn có thể là một khoản vay từ 1 đến 5 hoặc 7 năm trở nhưng
không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại của đơn vị kinh doanh theo quyết định
thành lập và không vượt quá 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống. Những
khoản vay này chủ yếu bổ sung vốn cho các nhu cầu vốn đầu tư vào các dự án
trung hạn của doanh nghiệp XNK.
c) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: Cho vay không có tài sản đảm bảo đó
là loại hình tín dụng mà khách hàng có nhu cầu vay vốn với một hạn mức nhất định
mà không cần tài sản đảm bảo. Loại tín dụng này thường được cấp cho các khách
hàng có uy tín cao, những khách hàng có mối quan hệ tốt và lâu dài đối với Ngân
hàng, họ có tình hình tài chính lành mạnh, có mối quan hệ tốt với các tổ chức tài
chính. Cũng có thể là các khoản vay thực hiện theo chỉ thị của Chính phủ, hay
Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo.
9
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Là việc cho vay mà người vay phải có tài sản
để thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của một tổ chức có năng lực hoàn trả.
Đó là sự cam kết của người vay về việc dùng tài sản đảm bảo thuộc sở hữu của
mình hoặc tài sản thuộc quyền sở hữu của bên thứ 3 bảo lãnh cho người vay vay
vốn tại ngân hàng để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng trong trường
hợp không trả được nợ. Trong trường hợp này khi khách hàng không trả được nợ,
hoặc vì sử dụng sai mục đích nguồn vốn vay dẫn đến không thanh toán được thì
Ngân hàng sẽ phát mại tài sản đi để thu hồi vốn.
d) Căn cứ vào loại hình cho vay
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là việc ngân hàng đồng ý cấp cho khách
hàng một khoản tiền tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định và
ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Đặc điểm của loại
hình cho vay này là khách hàng chỉ phải làm hồ sơ vay vốn một lần Trong khoảng
thời gian được cấp hạn mức tín dụng này khách hàng có thể trả nợ hoặc rút vốn bất
kỳ lúc nào với số tiền không vượt quá số tiền cho vay quy định trong hợp đồng tín
dụng và phương án vay vốn và các hồ sơ chứng minh mục đích giải ngân phù hợp
với mục đích vay vốn quy định trong hợp đồng tín dụng
- Cho vay từng lần: Là việc ngân hàng đồng ý cấp cho khách hàng một
khoản tiền nêu cụ thể trong hợp đồng tín dụng. Thời gian rút vốn được quy định
trong hợp đồng tín dụng. Khi thời hạn khế ước nhận nợ hết hạn khách hàng muốn
tiếp tục vay thì phải làm lại hồ sơ vay vốn
1.2 Lý luận về phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa
1.2.1. Khái niệm về phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa của
Ngân hàng thương mại
Phát triển cho vay XNK hàng hóa là sự tăng trưởng về quy mô hoạt động
cho vay XNK hàng hóa trong tổng quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng gắn
liền với sự hoàn thiện về chính sách cho vay XNK hàng hóa, đa dạng hóa các sản
phẩm và nâng cao về chất lượng món vay nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của khách hàng.
10
1.2.2 Nội dung phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa của
Ngân hàng thương mại
Nội dung theo cách tiếp cận của thầy Thân
- Lượng: Tổng dư nợ đối với hoạt động cho vay tăng lên và chiếm tỷ lệ ngày
càng cao trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng
- Chất: Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay XNK tăng lên. Tỷ lệ nợ
xấu, nợ quá hạn giảm
- Phương thức cho vay: Các hình thức cho vay ngày càng đa dạng đáp ứng
được đầy đủ các nhu cầu của khách hàng. Các hình thức cho vay này cho phép sử
dụng tối đa các loại hình dịch vụ hiện đang áp dụng đem lại tiện ích cao cho khách
hàng
- Khách hàng vay vốn phục vụ hoạt động cho vay XNK ngày càng tăng. Các
khách hàng trả nợ đầy đủ và đúng hạn
Nội dung theo cách tiếp cận của cô Hường:
- Xác định mục tiêu cho vay XNK hàng hóa: Hàng năm các ngân hàng đều
đưa ra mục tiêu hoạt động cho năm kế tiếp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp thích
hợp nhằm đạt tới đích đã đề ra
- Thực hiện quy trình cho vay XNK: Mỗi ngân hàng TMCP đều xây dựng
cho minh một quy trình cho vay chung và cho từng sản phẩm cụ thể. Việc tuân thủ
chặt chẽ các bước trong quy trình giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả cho vay, hạn
chế rủi ro tín dụng đạt tới đích mà ngân hàng đã đề ra
- Áp dụng các biện pháp cho vay XNK: Dựa trên mục tiêu đã được đại hội
đồng cổ đông thông qua. Ngân hàng đưa ra các biện pháp nhằm đạt được các mục
tiêu đã đề ra trong phát triển hoạt động cho vay XNK hàng hóa
- Kết quả cho vay XNK: Ngân hàng sẽ đánh giá kết quả cho vay XNK hàng
hóa 2 kỳ trong năm, 6 tháng đầu năm nếu chưa đạt được kết quả như mong muốn
ban lãnh đạo ngân hàng sẽ đề ra các biện pháp tích cực tăng tốc để đạt mục tiêu cho
cả năm. Cuối năm tiến hành đánh giá kết quả hoạt động của một năm lấy đó làm cơ
sở đề ra mục tiêu cho năm kế tiếp
11
- Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay XNK:
Căn cứ vào kết quả tính toán các chỉ tiêu để thấy được công tác cho vay XNK hàng
hóa của ngân hàng có phát triển hay không
1.2.3. Tầm quan trọng của phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng
hóa của Ngân hàng thương mại
Mục tiêu của mục là phân tích, luận giải tầm quan trọng của phát triển cho
vay XNK hàng hóa của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp; ngân hàng và
đối với nhà nước như thế nào.
- Đối với doanh nghiệp
Trong mỗi gia đoạn của quá trình sản xuất, doanh nghiệp pháp sinh nhu cầu
về vốn chưa kể những thương vụ ngoại thương đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn
để thực hiện hợp đồng trong khi đó nguồn vốn tự có của doanh nghiệp không đủ để
thực hiện các hoạt động này. Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay lợi
thế về vốn là yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp giành được ưu thế trong kinh
doanh. Chính vì vậy, sự tài trợ của ngân hàng là nguồn cung cấp vốn quan trọng
giúp cho các doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động ngắn hạn, vốn trung và dài hạn để
thực hiện thành công các thương vụ ngày;
Đảm bảo chắc chắn thu đủ, kịp thời các khoản thu về hàng xuất khẩu và
dịch vụ cung ứng, thu được càng nhanh càng tốt tránh được những rủi ro về hối
đoái, rủi ro về lãi suất.
Tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu, thúc đẩy các dịch vụ đối ngoại, giữ vững
và mở rộng các thị trường buôn bán.
Nhờ có sự tài trợ của Ngân hàng giúp các doanh nghiệp nhập được các lô
hàng lớn, giá hạ, đáp ứng kịp thời nhu cầu tại thị trường trong nước, họ còn có vốn
để nhập máy móc thiết bị hiện đại, đổi mới trang bị hiện đại dây chuyền sản xuất
trên cơ sở đó nâng cao chất lượng hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế qua đó các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu có thể chớp được thời cơ kinh doanh thu lợi nhuận cao, tạo điều kiện mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, tồn tại, đứng vững và cạnh tranh được trên thị
trường đồng thời thực hiện được các nghĩa vụ đối với nhà nước. Ngoài ra còn giúp
12
các doanh nghiệp thanh toán và giao hàng đầy đủ, kịp thời đúng hạn nhờ đó nâng
cao uy tín và mở rộng quan hệ trên thị trường thế giới
- Đối với ngân hàng
Việc cho vay XNK hàng hóa là hoạt động đem lại hiệu quả cao và khá an
toàn. Bên cạnh việc thu về lãi suất cho vay và ngân hàng còn thu về các khoản
phí (từ LC, nhờ thu, bảo lãnh) và lãi cho vay TTTM (tài trợ, chiết khấu). Không
cần sử dụng tới nguồn vốn ngân hàng cho phần lớn nguồn phí. Ngoài việc đem
lại lợi nhuận cho ngân hàng thì hoạt động cho vay XNK có mức rủi ro thấp bởi
các lý do sau:
Ngắn hạn: nhu cầu thường phát sinh ngắn hạn, ngân hàng dễ kiểm soát
Ngân hàng kiểm soát hàng hóa :
+ Nhập khẩu: chứng từ vận tải lập theo lệnh của ngân hàng
+ Hàng tồn kho luân chuyển
+ Áp tải hàng từ cảng về đến kho hàng có kiểm soát
+ TSĐB: Tài sản cố định, bảo lãnh của bên thứ 3, hàng hóa, tài sản hình thành
từ vốn vay
Tự chủ thanh khoản: dùng tiền hàng xuất khẩu thanh toán tiền vay nhập khẩu
(KH XNK)/ứng trước (pre-export financing)
Mặt khác, do doanh nghiệp xuất khẩu phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng
và bán lại một phần ngoại tệ theo quy định cho NHTM nên các NHTM sẽ có thêm
nguồn ngoại tệ để phục vụ cho việc kinh doanh ngoại tệ và cho các doanh nghiệp
vay phục vụ hoạt động nhập khẩu. Thông quá đó ngân hàng tăng được nguồn thu từ
mua bán ngoại tệ làm gia tăng lợi nhuận của ngân hàng. Tăng cơ hội bán chéo sản
phẩm. Đa dạng hóa nghiệp vụ thông qua việc đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của
khách hàng
Ngoài ra ngân hàng còn có điều kiện mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp
và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín của mình trên thị trường quốc tế
- Đối với nền kinh tế
Tín dụng xuất nhập khẩu đóng vai trò là chất xúc tác, kích thích và thúc đẩy
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, làm cho xuất nhập khẩu phát huy vai trò của
13
minh đối với nền kinh tế. Nhờ đó tín dụng xuất nhập khẩu và hoạt động ngoại
thương diễn ra thuận lợi, trôi chảy
Hoạt động cho vay của ngân hàng còn giúp các doanh nghiệp XNK có thể
tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo
công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp đồng thời thực hiện
nhiệm vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước.
Hoạt động cho vay XNK của ngân hàng còn góp phần quan trọng phục vụ
chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, góp phần mở rộng kinh tế
đối ngoại với các nước trên thế giới.
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng
hóa của các Ngân hàng thương mại
Mục tiêu là xác định và phân tích các tiêu chí chung nhằm đo lường, đánh
giá việc phát triển cho vay xuất nhập khẩu hàng hóa của các Ngân hàng thương
mại. Luận văn dự kiến chia các tiêu chí đánh giá việc phát triển cho vay XNK hàng
hóa của Ngân hàng thương mại thành hai nhóm chính: (1) Nhóm chỉ tiêu về mặt số
lượng (2) Nhóm chỉ tiêu về mặt chất lượng
1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về mặt số lượng
- Tổng vốn cho vay đối với XNK hàng hóa
Là tổng số tiền ngân hàng thương mại cho vay đối với hoạt động XNK hàng
hóa trong một khoảng thời gian nhất định.
Công thức xác định tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay như sau:
Tốc độ tăng trưởng
doanh số cho vay
XNK hàng hóa (k)
=
Doanh số cho vay XNK kỳ (n)-
Doanh số cho vay XNK kỳ (n-1)
x 100%
Doanh số cho vay XNK kỳ (n-1)
Nếu chỉ số k>0 thì chứng tỏ ngân hàng trú trọng phát triển cho vay XNK
hàng hóa. Ngược lại, nếu k<0 thì chứng tỏ ngân hàng không trú trọng đến việc phát
triển cho vay XNK hàng hóa
- Dư nợ cho vay XNK hàng hóa và tỷ trọng dư nợ cho vay XNK hàng hóa
so với tổng dư nợ của ngân hàng
14
Dư nợ cho vay XNK hàng hóa là khoản tiền mà các khách hàng vay phục vụ
hoạt động XNK hàng hóa còn nợ ngân hàng tại một thời điểm nhất định.
Công thức xác định dư nợ cho vay XNK hàng hóa:
Dư nợ cho
vay XNK
=
Dư nợ đầu
kỳ
+
Doanh số cho vay
trong kỳ
-
Doanh số thu nợ
trong kỳ
Tỷ trọng dư nợ cho vay XNK hàng hóa được tính theo công thức sau:
Tỷ trọng dư nợ cho vay
XNK hàng hóa
=
Dư nợ cho vay XNK hàng hóa
x 100%
Tổng dư nợ của toàn ngân hàng
Nếu chỉ số này tăng lên chứng tỏ Ngân hàng trú trọng tới việc phát triển cho
vay XNK hàng hóa và ngược lại
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay XNK hàng hóa
Tốc độ tăng trưởng
dư nợ cho vay XNK hàng
hóa (k)
=
Dư nợ cho vay XNK kỳ (n) – Dư nợ
cho vay XNK kỳ (n-1)
x
100%
Doanh số cho vay XNK kỳ (n-1)
Nếu chỉ số k>0 phản ánh dư nợ cho vay XNK hàng hóa của kỳ này cao hơn
kỳ trước chứng tỏ ngân hàng đã trú trọng đến việc phát triển cho vay XNK hàng
hóa. Ngược lại nếu k<0 phản ánh dư nợ cho vay XNK hàng hóa của kỳ này thấp
hơn kỳ trước chứng tỏ ngân hàng chưa trú trọng tới việc phát triển cho vay XNK
hàng hóa
- Số lượng khách hàng vay vốn phục vụ hoạt động XNK hàng hóa: Là số
lượng khách hàng tham gia vay vốn phục vụ hoạt động XNK hàng hóa trong một
thời hạn nhất định. Nếu số lượng khách hàng này tăng lên chứng tỏ ngân hàng có
những biện pháp và chính sách phù hợp để thu hút khách hàng này nhằm phát triển
cho vay XNK hàng hóa và ngược lại
1.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu về mặt chất lượng
- Tỷ lệ nợ quá hạn đối với cho vay XNK hàng hóa: Là tỷ lệ phần trăm giữa
nợ quá hạn cho vay XNK hàng hóa trên tổng dư nợ của toàn ngân hàng
Tỷ lệ nợ quá hạn được tính theo công thức:
15
Tỷ lệ nợ quá
hạn cho vay
XNK hàng hóa
=
Nợ quá hạn cho vay XNK hàng hóa
x 100%
Dư nợ cho vay XNK hàng hóa
Trong đó:
• Nợ quá hạn là số tiền khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và
lãi khi đáo hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ với nguyên nhân hợp lý.
• Tổng dư nợ cho vay XNK hàng hóa: Là tổng số tiền các khách hàng tham
gia vay vốn với mục đích XNK hàng hóa tại ngân hàng còn nợ ngân hàng tại một
thời điểm.
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao dẫn đến khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng thấp ngân
hàng có nguy có bị mất vốn. Hiệu quả cho vay không cao, chứng tỏ công tác phát
triển cho vay XNK của ngân hàng không được trú trọng và ngược lại.
- Lợi nhuận từ hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng hoá: Lợi nhuận
cho vay XNK hàng hóa được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng hoá= Lãi cho vay XNK
hàng hóa – Lãi từ hoạt động huy động vốn – Chi khác
Nếu lợi nhuận từ cho vay XNK càng cao chứng tỏ hiệu quả cho vay cao.
Đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho khoản vay, hoạt động cho vay XNKK
của ngân hàng được trú trọng phát triển và ngược lại
1.2.5. Các nhân tố tác động đến việc phát triển cho vay xuất nhập
khẩu hàng hóa của Ngân hàng thương mại
Mục tiêu là chỉ ra xu hướng tác động của từng nhân tố trong giai đoạn
2008-2012 đến việc phát triển cho vay XNK hàng hóa của Ngân hàng thương mại.
Phân tích và làm rõ cơ chế tác động của từng nhân tố tới việc phát triển cho vay
xuất nhập khẩu hàng hóa tại Ngân hàng thương mại để từ đó thấy được chiều
hướng tác động thuận lợi hay bất lợi của chúng tới hoạt động này. Cùng lúc có
nhiều nhân tố tác động đến việc phát triển cho vay XNK hàng hóa. Luận văn dự
kiến phân loại các nhân tố thành hai nhóm: (1) Nhóm nhân tố chủ quan (2) Nhóm
nhân tố khách quan.
16
1.2.5.1. Các nhân tố chủ quan
Về phía Ngân hàng
- Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì phải có phương hướng, chiến lược
kinh doanh. Chiến lược kinh doanh càng phù hợp thì hoạt động cho vay ngày càng
được mở rộng nhờ đó tác động thuận lợi đến phát triển cho vay XNK ngược lại sẽ
tác động bất lợi đến phát triển cho vay XNK
- Nguồn vốn của Ngân hàng:
Một Ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thì phải có vốn. Ngân hàng có hai nguồn vốn chủ yếu đó là vốn tự có
và vốn huy động. Thông thường, các Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động
của mình. Nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn lớn, thời hạn dài, lãi suất huy
động thấp thì nguồn vốn dùng để cho khách hàng vay lớn, lợi nhuận từ hoạt động cho
vay cao từ đó ảnh hưởng thuận lợi đến việc phát triển cho vay nói chung và cho vay
XNK hàng hóa nói riêng của ngân hàng. Ngược lại nếu nguồn vốn ít, lãi suất huy
động cao thì không đủ tiền cho khách hàng vay, lợi nhuận thu được thấp Ngân hàng
sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, hiệu quả cho vay không cao ảnh hưởng bất lợi đến việc
pháp triển cho vay của Ngân hàng. Nhưng nếu vốn quá nhiều, Ngân hàng cho vay ít
so với lượng vốn huy động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra hiện tượng tồn đọng
vốn. Lượng vốn tồn đọng này không sinh lời sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng
do đó ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động phát triển cho vay của ngân hàng
- Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức phí, phương thức cho
vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có
vấn đề Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng hợp lý và ưu việt hơn so với các đối
thủ cạnh tranh trong ngành thì Ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến sử
dụng dịch vụ làm cho tốc độ tăng trưởng dư nợ của ngân hàng tăng lên, ảnh hưởng
thuận lợi đến hoạt động phát triển cho vay nói chung và hoạt động cho vay XNK
hàng hóa nói riêng và ngược
- Thông tin tín dụng
17