Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Quản trị rủi ro trong công tác thẩm định dự án vay vốn trung và dài hạn ngành thực phẩm chế biến tại chi nhánh NHQĐ quận Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.42 KB, 97 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển theo hướng kinh tế
thị trường, mở cửa và tham gia hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Tiến
trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam đã, đang và sẽ đặt
nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đối diện với những
thách thức trước tình hình cạnh tranh khốc liệt nhằm giành lấy thị phần và khách
hàng ngay cả trong phạm vi không gian của thị trường nội địa cũng như ở thị trường
thế giới. Việt Nam sau gần 25 năm thực hiện công tác đổi mới toàn diện nền kinh tế
xã hội, tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đã đạt được những thành
tựu bước đầu. Trong bước phát triển vũ bão của ngành công nghiệp phải kể tới
ngành công nghiệp thực phẩm chế biến, một ngành công nghiệp nhẹ chủ chốt của
nước ta với tỷ trọng đóng góp lớn đối với sản lượng công nghiệp.
Chi nhánh Ngân hàng Quân Đội quận Hoàn Kiếm, chi nhánh cấp 1 thuộc hệ
thống Ngân hàng Quân Đội, trong xu thế phát triển chung của thế giới là hội nhập,
hợp tác phát triển, Chi nhánh cũng đã nhận thấy được những cơ hội và thách thức
mới trong lĩnh vực đầu tư vào các ngành thực phẩm chế biến. Trong quá trình thực
tập tại Chi nhánh, em đã nghiên cứu và thu thập được được nhiều thông tin về hoạt
động tín dụng trung và dài hạn của Công ty nói chung, hoạt động đầu tư tín dụng
vay vốn trung dài hạn vào ngành thực phẩm chế biến nói riêng. Tuy nhiên hoạt
động đầu tư vào ngành này lại tiềm ẩn nhiều rủi ro đòi hỏi các cán bộ quản lý phải
có chính sách quản lý đầu tư khoa học và hợp lý. Vì vậy qua thời gian thực tập tại
Chi nhánh em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là: “Quản trị rủi ro
trong công tác thẩm định dự án vay vốn trung và dài hạn ngành thực phẩm chế
biến tại chi nhánh NHQĐ quận Hoàn Kiếm”.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2
Chương I: Thực trạng quản trị rủi ro trong công tác thẩm định dự án vay
vốn trung và dài hạn ngành thực phẩm chế biến tại chi nhánh NHQĐ quận
Hoàn Kiếm
1.1. Khái quát về chi nhánh ngân hàng
1.1.1. Quá trình hình thành phát triển


Ngân hàng Quân đội quận Hoàn Kiếm được thành lập từ năm 2005 và chính thức
chuyển thành chi nhánh cấp I trực tiếp trực thuộc Hội sở chính từ tháng 04 năm
2008. Là một trong những chi nhánh lớn mạnh của ngân hàng Quân đội, ngân hàng
Quân Đội Hoàn Kiếm có trụ sở đặt tại 23 Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm Hà Nội và tên
chính thức là “Ngân hàng Quân Đội Chi nhánh Hoàn Kiếm”.
Chi nhánh Hoàn Kiếm có diện tích sử dụng lớn với gần 1000 m2 nhà văn phòng,
được trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại, các hệ thống công nghệ thông tin,
máy tính nối mạng, cơ sở vật chất khang trang sạch đẹp.
Cùng với sự phát triển các ngành kinh tế, NHQĐ chi nhánh Hoàn Kiếm cũng đã
mở rộng địa bàn hoạt động của mình. Đến nay, ngoài trụ sở chính tại 23 Bà Triệu,
chi nhánh đã mở thêm các phòng giao dịch Lý Nam Đế, Nguyễn Du, Lãn Ông và
Trần Hưng Đạo phân bổ trên toàn địa bàn quận.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, Chi nhánh NHQĐ
Hoàn Kiếm đã sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 5
phòng nghiệp vụ. Phòng nghiệp vụ gồm có: Phòng Kinh doanh khách hàng, Phòng
Thanh toán quốc tế, Phòng Kế toán giao dịch và giao dịch khách hàng, Phòng Tổ
chức hành chính, và Phòng Thông tin điện toán.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng ban trong Chi nhánh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 3
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ các phòng dao dịch trực thuộc
1.1.2.1 Ban lãnh đạo ngân hàng
- Ban lãnh đạo bao gồm: môt giám đốc và một phó giám đốc.
Ban
Giám đốc
Các
phòng ban
chức năng
Phòng
Kinh doanh

Phòng
Thanh toán
quốc tế
Phòng
Kế toán và
dịch vụ
khách hàng
Phòng
Tổ chức
hành chính
Phòng
Thông tin
điện toán
Phòng
Khách hàng
Doanh
nghiệp
Phòng
Khách hàng
Cá nhân
NHQĐ Chi
nhánh Hoàn
Kiếm
Phòng giao
dịch Lý Nam Đế
Phòng giao
dịch Nguyễn Du
Phòng giao
dịch Lãn Ông
Phòng giao

dịch Trần Hưng
Đạo
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 4
- Giám đốc chi nhánh là người đứng đầu, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
minh theo qui định của pháp luật và ngân hàng cấp trên. Giám đốc chịu trách nhiệm
toàn bộ về hoạt động kinh doanh của NHQĐ CN HK.
- Giám đốc có quyền phân công, ủy quyền cho phó giám đốc giải quyết và kí
một số văn bản thuộc thẩm quyền của mình.
- Ban giám đốc điều hành công việc theo chương trình, kế hoạch tháng, quí,
năm theo qui định từ ngân hàng cấp trên.
- Phó giám đốc là người giúp việc giám đốc, phụ trách điều hành một số
nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị và chịu trách nhiệm trước giám đốc,
trước pháp luật về việc thực hiện các nghiệp vụ được phân công.
1.1.2.2 Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp
Chức năng Là bộ phận thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng (cá nhân
và doanh nghiệp), cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh
toán, xử lý và hạch toán các giao dịch theo qui định Nhà nước và NHNN Việt Nam.
Nghiệp vụ
- Thẩm định dự án, xác định hạn mức cho vay, lập tờ trình thẩm định hỗ trợ ra
quyết định của ban giám đốc,
- Thẩm định rủi ro dự án, phương án vay vốn
- Triển khai và giám đốc việc thực hiện dự án và hoàn trả khoản vay,
- Huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các khách hàng vào các tài khoản tiền gửi
có kì hạn và không kì hạn
- Trực tiếp đặt mục tiêu về doanh số và đôn đốc thực hiện
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu và xử lý
giao dịch
- Quản lý dư nợ tài khoản và tài sản đảm bảo
- Cung cấp hồ sơ tài liệu thông tin khách hàng cho Phòng quản lý rủi ro để
thẩm định độc lập và tái thẩm định theo qui định của NHQĐ

- Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của
khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng
- Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu
quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với Chi nhánh
- Phản ánh kịp thời vướng mắc cơ chế, chính sách, qui trình nghiệp vụ và
những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình giám đốc chi nhánh giải quyết
- Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo qui định hiện hành của ngân hàng
- Tổ chức học tập nâng cáo trình đồ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng
- Quản lý khai thác thông tin và phản hồi thông tin từ khách hàng
- Duy trì mở rộng mối quan hệ với khách hàng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 5
- Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng và chịu trách nhiệm quản lý, xử lý các
yêu cầu về mở tài khoản
- Thực hiện các giao dịch mua bán, đổi ngoại tệ, thanh toán, rút tiền, chuyển
tiền
- Tiếp thị sản phẩm mới đến khách hàng, cung cấp thông tin tỷ giá, lãi suất
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại xếp hạng
khách hàng và đề xuất chính sách ưu đãi đối với từng khách hàng
- Phân tích ngành nghề, lập danh mục khách hàng, áp dụng biện pháp quản lý
cho vay an toàn hiệu quả
Mối quan hệ
- Kết hợp với phòng kế toán và dịch vụ khách hàng để giải quyết các yêu cầu
giao dịch của khách hàng, đảm ứng khả năng thanh toán (xuất, nhập tiền mặt) và
giữ mức tồn quỹ hợp lý, lập các báo cáo, cân đối thu chi, thu nợ, lãi phí.
- Luân chuyển các chứng từ tới các phòng ban khi có yêu cầu
- Cung cấp các thông tin về quá trình và các hoạt động giao dịch của khách
hàng để ban giám đốc phục vụ việc ra quyết định kế hoạch cho toàn chi nhánh và
các sản phẩm dịch vụ mới.
1.1.2.3 Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân
Chức năng Là bộ phận thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng (cá nhân

và doanh nghiệp), cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh
toán, xử lý và hạch toán các giao dịch theo qui định Nhà nước và NHNN Việt Nam.
Nghiệp vụ
- Phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng cho khách hàng
- Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là cá nhân theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và NHQĐ
- Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng như: tín dụng, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập
khẩu, thẻ…, làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến các khách
hàng.
- Thẩm định phương án vay vốn và xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng
cá nhân
- Thực hiện quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của NHQĐ
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu khách hàng cho tổ quản lý rủi ro của chi nhánh và
Phòng quản lý rủi ro thuộc Hội sở chính nếu khoản vay ngoài thẩm quyền quyết
định của Giám đốc chi nhánh
- Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo
- Học tập nâng cao chuyên môn, trình độ nghiệp vụ của cán bộ phòng
Mối quan hệ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 6
- Kết hợp với phòng kế toán và dịch vụ khách hàng để giải quyết các yêu cầu
giao dịch của khách hàng, đảm ứng khả năng thanh toán (xuất, nhập tiền mặt) và
giữ mức tồn quỹ hợp lý, lập các báo cáo, cân đối thu chi, thu nợ, lãi phí.
- Luân chuyển các chứng từ tới các phòng ban khi có yêu cầu
- Cung cấp các thông tin về quá trình và các hoạt động giao dịch của khách
hàng để ban giám đốc phục vụ việc ra quyết định kế hoạch cho toàn chi nhánh và
các sản phẩm dịch vụ mới.
1.1.2.4 Phòng Thanh toán quốc tế
Chức năng là bộ phận thực hiện các dịch vụ liên quan đến thanh toán quốc tế,
giao dịch với các ngân hàng đại lý, dịch thuật các chứng từ văn bản cho ngân hàng

và cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ đối ngoại khác.
Nhiệm vụ
- Thực hiện an toàn đúng qui định các giao dịch thanh toán quốc tế, đảm bảo tỉ
lệ sai sót không vượt quá qui định, thẩm định đánh giá các rủi ro liên quan đến
thanh toán quốc tế
- Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ
- Theo dõi doanh số, chi phí, kiểm tra phát hiện tồn tại và nguyên nhân, đề ra
giải pháp cải thiện
- Kiểm tra đảm bảo cân đối ngoại bảng, tài chính thương mại
- Giao nhận chứng từ, thông báo chứng từ hàng ngày, chính xác và đảm bảo
hỗ trợ các đơn vị chủ động thu xếp vốn
- Kiểm tra tay hai bảo lãnh tiếng Anh đảm bảo không có sai sót
Mối quan hệ
- Cung cấp thông tin giải đáp thắc mắc cho khách hàng
- Cung cấp thông tin, chứng từ cho các phòng ban khác: quản lý tín dụng,
công nghệ thông tin, trung tâm thanh toán
- Lập các báo cáo công việc để kế toán nội bộ theo dõi
1.1.2.5 Phòng kế toán và dịch vụ ngân hàng
Chức năng quản lí tài chính, lập báo cáo, đưa ra các kế hoạch hoạt động
Nhiệm vụ
- Phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh, khả năng tài chính, các chỉ tiêu tài
chính (thu nhập, chi phí, lợi nhuận…) của các phòng ban, các giao dịch trực thuộc
- Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán (bảng cân đối, báo cáo kết
quả kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, các bảng quyết toán…)
- Xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch tài chính trực thuộc trình ngân hàng cấp trên phê
duyệt
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo qui định
của NHNN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 7
- Thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền, thanh toán, kiểm soát đối chiếu các

chứng từ thanh toán từ các phòng ban
- Lập kế hoạch chi tiêu nội bộ, nộp thuế, trích lập và sử dụng các quĩ BHXH,
BHYT…
- Cập nhật bổ sung các chế độ qui định mới của NHNN và NH QĐ tới các
pòng ban và phòng giao dịch trực thuộc
- Tham mưu cho ban Giám đốc về thực hiện, kiểm tra chế độ, qui định liên
quan đến tài chính, kế toán
- Giải quyết thắc mắc về giao dịch khi khách hàng yêu cầu
Mối quan hệ
- Cung cấp kịp thời số liệu cho các phòng ban
- Hợp tác với các đơn vị chức năng trogn kiểm tra, kiểm soát
- Phối hợp với phòng kinh doanh thực hiện các nghiệp vụ giao dịch của khách
hàng
1.1.2.6 Phòng tổ chức hành chính
Chức năng Tham mưu giúp Giám đốc Chi nhánh trong việc thực hiện các
phương án sắp xếp và cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý lao
động, giải quyết chế độ, chính sách đối với người lao động theo luật định và điều lệ
của Ngân hàng Quân Đội, thực hiện công tác hành chính, bảo vệ, y tế và quan hệ
giao dịch với các cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền. Tổ chức đào tạo cán bộ chi
nhánh theo chủ trương của NHQĐ và nhu cầu của chi nhánh.
Nhiệm vụ
- Thực hiện quản lý tuyển dụng lao động
- Thực hiện quản lý lao động, điều động sắp xếp cán bộ phù hợp năng lực,
trình độ, yêu cầu, nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền chi nhánh
- Chủ động tham mưu, đề xuất lập kế hoạch bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh
đạo tại chi nhánh
- Chủ động đề xuất phối hợp các phòng ban liên quan lập kế hoạch, thực hiện
mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị…
- Quản lý sử dụng ô tô, điện, nước, điện thoại, và các trang thiết bị của chi
nhánh

- Thực hiện nhiệm vụ thủ quĩ các khoản chi nội bộ của cơ quan
- Tổ chức thực hiện các chính sách tiền lương, bảo hiểm cho cán bộ công nhân
viên
Mối quan hệ
- Tham mưu cho ban điều hành chi nhánh trong xây dựng và thực hiện kế
hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực
- Phối hợp các phòng ban khác thực hiện các chế dộ theo qui định Nhà nước
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 8
- Kết hợp phòng kế toán thực hiện đúng chế độ tiền lương và bảo hiểm
1.1.2.7 Phòng thông tin điện toán
Chức năng Thực hiện công tác quản lí, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại
chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống
mạng nội bộ, máy tính của chi nhánh.
Nhiệm vụ
- Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thông
công nghệ thông tin của chi nhánh (bao gồm cài đặt hệ thống, làm mạng thông
suốt…)
- Quản lí hệ thống giao dịch trên máy
- Bảo trì bảo dưỡng hệ thồng, thiết bị ngoại vi, mạng máy tính đảm bảo thông
suốt hoạt động của hệ thống chi nhánh
- Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mớ, các phiên
bản cập nhật nhất từ NHQĐ triển khai cho chi nhánh
- Thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ, lắp đặt vận hành, xử lý mỗi thẻ ATM…
- Kết hợp các phòng ban nghiệp vụ khai thác việc thực hiện quản lí, duy trì về
kĩ thuật các hoạt động giao dịch ngoài quầy trên các kênh giao dịch của NHQĐ
Mối quan hệ
- Hỗ trợ kĩ thuật công nghệ thông tin
- Bảo mật thông tin
- Lập báo cáo để giám đốc quản lí
1.1.3. Hoạt động cơ bản của chi nhánh NHQĐ

1.1.3.1 Huy động vốn
Đó là các hoạt động nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tín
phiếu kho bạc và các giấy tờ khác nhằm huy động được nguồn vốn từ khu vực dân
cư và các tổ chức sản xuất kinh doanh. Vay vốn từ các cá nhân, tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước, vay vốn từ NHQĐ và các hình thức huy động vốn khác theo
qui định của ngân hàng NHQĐ.
Chi nhánh thực hiện các hoạt động huy động vốn bao gồm mở tài khoản tiền gửi
bằng cả VNĐ và ngoại tệ (USD, EUR), phát hành kỳ phiếu và trái phiếu.
1.1.3.2 Hoạt động tín dụng
Cấp tín dụng cho cá nhân, doanh nghiệp theo hình thức cho vay, chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng kinh tế, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo qui định ngân hàng.
1.1.3.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Bao gồm mở tài khoản, cung cấp các phương tiện thanh toán trong nước, thực
hiện dịch vụ thanh toán, nhờ thu, nhờ chi, thư thanh toán L/C, thực hiện dịch vụ thu
phát tiền mặt và ngân phiếu thanh toán cho khách hàng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 9
1.1.3.4 Các hoạt động khác
Đó là các hoạt động góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, thực hiện
mua bán các giấy tờ có giá bằng cả VNĐ và ngoại tệ, kinh doanh ngoại hối, vàng,
cung ứng dịch vụ bảo hiểm hiện vật quí, giấy tờ có giá khác…
1.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong công tác thẩm định dự án vay vốn
trung và dài hạn ngành thực phẩm chế biến tại chi nhánh NHQĐ quận
Hoàn Kiếm
1.2.1. Tình hình quản trị rủi ro trong công tác thẩm định dự án vay vốn trung
và dài hạn tại chi nhánh
Đối với chi nhánh Hoàn Kiếm, dự án vay vốn trung và dài hạn là những dự án
đem lại rủi ro lớn do thời gian hoàn vốn của khoản vay kéo dài với khoản vay trung
hạn có thời gian từ 2 – 4 năm, dài hạn từ 5 năm trở lên. Chi nhánh luôn đặt chủ
trương coi trọng công tác quản trị rủi ro trong thẩm định vay vốn. Tuy nhiên, chỉ

với kinh nghiệm hoạt động 5 năm, mặc dù đã ký kết nhiều hợp đồng triển khai dịch
vụ cho các doanh nghiệp lớn và số lượng khách hàng có tài khoản giao dịch tại
ngân hàng cũng rất đáng kể, thì số hợp đồng tín dụng trung và dài hạn được ký kết
vẫn chưa nhiều, dư nợ tín dụng trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với
cho vay ngắn hạn trong cơ cấu tổng dư nợ. Cụ thể trong những năm vừa qua, ta có
thể quan sát số liệu về dư nợ tín dụng trong bảng:
Bảng 1.1: Kết quả sử dụng vốn tại NHQĐ chi nhánh Hoàn Kiếm từ 2007-2009
Đơn vị: Triệu đồng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 10
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh Chi nhánh Hoàn Kiếm)
Từ số liệu trong bảng cho có thể thấy:
Cho vay đến thời điểm 31/12/2009 đạt gần 590 tỷ đồng, tăng 212,3 tỷ so với năm
2008, tương ứng tăng 56,2%. Trong đó, dư nợ ngắn hạn là 566,3 tỷ, chiếm tỷ trọng
gần 96% trong tổng số dư nợ, tăng 218,9 tỷ so với năm 2008 tương ứng với 63%.
Trong khi đó tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn rất nhỏ và còn có xu hướng giảm theo
từng năm. Năm 2008, dư nợ tín dụng trung và dài hạn đạt 30,2 tỷ đồng, chỉ chiếm
8,1% tỷ trọng trong tổng dư nợ, giảm 6,6 tỷ đồng (tương đương 22%) so với 2007.
Sang 2009, con số này tiếp tục giảm còn gần 23,6 tỷ đồng và chỉ còn chiếm 4,2%
trong tổng dư nợ. Từ đó có thể thấy nguyên nhân do công tác quản trị rủi ro khoản
vay trung và dài hạn chưa được thực hiện tốt mà những hợp đồng cấp tín dụng này
chưa được phê duyệt nhiều.
Tuy nhiên, xác định được việc cung cấp tín dụng trung và dài hạn là vô cùng cần
thiết đối với những khách hàng trung thành của chi nhánh, ban lãnh đạo ngân hàng
đã đặt ra chủ trương đẩy mạnh công tác quản trị rủi ro trong thẩm định dự án vay
vốn trung và dài hạn, hướng tới một quy trình chất lượng chuẩn cho công tác quản
trị rủi ro và đẩy mạnh các biện pháp thực hiện quy trình này.
1.2.2. Thực trạng phát triển ngành thực phẩm chế biến Việt Nam
Thị trường thực phẩm chế biến và sơ chế của Việt Nam đang trong giai đoạn phát
triển mạnh từ năm 1995 đến nay. Ngành hàng này bao gồm các mặt hàng từ thực
phẩm bánh kẹo các loại, thực phẩm đóng hộp, thực phẩm chế biến sẵn, các sản

phẩm bơ, sữa, sản phẩm ăn liền, gia vị, thảo mộc/ các sản phẩm chế biến từ thảo
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 11
mộc, các loại rau, củ, quả khô và tươi, dầu thực vật, các sản phẩm đường, thịt và thịt
gia cầm, các sản phẩm chăn nuôi gia cầm, thủy sản tươi sống, thủy sản đông lạnh,
thủy sản chế, sản phẩm đồ uống, đồ uống không cồn, nước ngọt có ga, không có ga,
nước khoáng, nước uống tinh khiết, các loại thực phẩm dinh dưỡng, thực phẩm
chức năng… Theo số liệu của tổng cục Thống kê, nhóm mặt hàng này có tốc độ
phát triển từ 20-40% mỗi năm trong 5 năm trở lại đây. Riêng trong năm 2009 thì
tổng doanh thu ngành thực phẩm chế biến trong nước vào khoảng 297.000 tỷ đồng
và Việt Nam hiện có gần 6.000 doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Đến giữa năm
2009, nếu tính cả các cơ sở nhỏ, hộ gia đình, thì Việt Nam có khoảng 8.000 đơn vị,
khoảng 700 nhà cung cấp hàng vào siêu thị, số đơn vị cung cấp có hệ thống chế
biến hiện đại mới chiếm khoảng 10%. Thực phẩm chế biến tiêu thụ mạnh ở thành
thị – chủ yếu bán trong siêu thị và cửa hàng và những nơi có tủ trữ lạnh. Các nhà
sản xuất theo truyền thống tập trung vào xuất khẩu thì nay đã chuyển sang xu
hướng quay trở lại với thị trường nội địa. Ba năm gần đây, ngành hàng thực phẩm
chế biến, sơ chế luôn đứng trong top các ngành hàng có tỷ lệ tăng trưởng cao và duy
trì tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu.
Năm vừa qua, kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp toàn ngành là
tốt, tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận đều tăng. Cụ thể:
Bảng 1.2: Các chỉ số tài chính ngành thực phẩm chế biến năm 2009
Định giá các doanh nghiệp ngành thực phẩm chế biến
P/E 4
P/B 3,42
P/S 1,01
Khả năng sinh lợi
Tỷ lệ lãi gộp (%) 26,45%
Tỷ lệ EBIT (%) 16,48%
Tỷ lệ lãi từ hoạt động KD (%
)

17,38%
Tỷ lệ lãi ròng (%) 13,39%
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 12
(Nguồn: www.stockbiz.vn)
Quy mô đầu tư dự kiến cho ngành trong giai đoạn 2001 - 2020 được mô tả dưới
đây:
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
1998-2000: 12.600 (0,8 tỷ USD)
2001-2005: 16.500 (1,05 tỷ USD)
2006-2010: 24.200 (1,54 tỷ USD)
2011-2020: 106.500 (6,78 tỷ USD)
(Theo Bộ Thương mại)
- Mặt hàng Gạo: Dự tính sản lượng gạo chế biến sẽ đạt 32 triệu tấn, chiếm 90%
tổng sản lượng gạo năm 2010 và 39 triệu tấn năm 2020, trong đó có 4 triệu tấn dành
cho xuất khẩu mỗi năm. Để gia tăng sản xuất trong nước và nâng cao chất lượng
Sức mạnh tài chính
Khả năng thanh toán nhanh 189,90%
Khả năng thanh toán hiện hành
246,27%
Nợ dài hạn/Vốn CSH 7,75%
Tổng nợ/Vốn CSH 35,27%
Hiệu quả quản lý
ROA 17,40%
ROE 23,67%
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 13
gạo xuất khẩu, cần phải trang bị hệ thống máy sấy tiên tiến và máy xay xát liên hợp
cỡ lớn có bộ phận phân loại hạt.
- Mặt hàng Cà phê: Cùng với chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt
Nam, Vinacafe đang tập trung đầu tư mạnh cho hệ thống máy móc tiên tiến cũng
như dần thay thế máy móc cũ kỹ lạc hậu. Trên tinh thần đó, dự kiến xu hướng sẽ là

tăng cường nhập khẩu công nghệ chế biến hiện đại và các dây chuyền chế biến công
suất lớn và vừa.
- Mặt hàng Rau quả: Trong năm 2000, chính phủ Việt Nam đã đặt ra một mục
tiêu giàu đầy tham vọng với giá trị xuất khẩu rau quả năm 2010 sẽ đạt 1 tỷ USD,
gấp hơn ba lần so với mức xuất khẩu năm 2001. Hướng tới mục tiêu đó, cần đảm
bảo có cơ sở hạ tầng và công nghệ chế biến phù hợp.
- Mặt hàng Thịt: Tới năm 2020, mục tiêu là phải sản xuất 6 triệu tấn thịt lợn thô,
5 triệu tấn thịt chế biến trong đó có 1,55 triệu tấn cho xuất khẩu. Để đạt được mục
tiêu giàu tham vọng này, đầu tư tập trung cho công nghệ và máy móc thiết bị chế
biến tiên tiến, phương tiện bảo quản và vận chuyển phù hợp cũng như chương trình
tập huấn về quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm là hết sức cần thiết.
Các chỉ số quy mô thị trường:
- Gạo và cà phê là hai mặt hàng chủ chốt:
Tổng sản lượng lương thực tăng ổn định đạt 7,78 tỷ USD năm 2002 và 8,09 tỷ
USD năm 2003. Gạo, cà phê, rau quả và thịt là các mặt hàng quan trọng nhất.
- Gạo: Sản lượng thóc toàn quốc bình quân năm trong 4 năm qua đạt xấp xỉ 33
triệu tấn. Ngoài ra, giá trị xuất khẩu năm đạt khoảng 675 triệu USD.
Nhiều phương pháp phơi sấy nông sản khác nhau đang được sử dụng để đáp ứng
được những yêu cầu khắt khe về độ ẩm, chất lượng và hạn chế thất thoát xảy ra.
Phơi nắng là một phương pháp rất phổ biến vào mùa khô. Máy sấy chỉ được sử
dụng khi thực sự cần thiết đặc biệt vào vụ lúa hè thu tại Đồng bằng sông Cửu Long.
Các loại máy sấy có công suất khác nhau từ 0,5 tới 10 tấn. Gạo phục vụ thị trường
trong nước được xay xát tại các cơ sở xay xát quy mô nhỏ.
- Cà phê: Sản lượng cà phê theo thống kê đạt 841.000 tấn năm 2001, 700.000 tấn
năm 2002 và 771.000 tấn năm 2003. 95% sản lượng cà phê dùng để xuất khẩu.
Ở cấp độ hộ gia đình, các máy móc giản đơn được sử dụng phổ biến. Các loại máy
này được điều khiển bằng tay, bằng chân trong khi các máy cơ giới được tận dụng
để nghiền vỏ hạt cà phê. Người dân trồng cà phê sơ chế 80% sản lượng cà phê của
cả nước.
Các nhà máy trong nước đã sử dụng hệ thống chế biến hạt cà phê bằng phương

pháp ướt, kiểu Raoeng với công suất 750-3.000 kg/ha cùng một hệ thống sấy khô
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 14
kèm theo. Một số máy sấy cà phê được nhập khẩu sau năm 1975 từ Vương quốc
Anh và Đức với công suất tương ứng 2.000 tấn và 5.000 tấn mỗi năm. Hiện tại, một
số dây chuyền chế biến bằng phương pháp sấy khô cà phê với công suất 2.000 kg/h
đang được trang bị cho người dân trồng cà phê Việt Nam theo một thỏa thuận giữa
Việt Nam và Đức.
Vinacafe là tổng công ty quốc doanh lớn nhất về sản xuất, chế biến và xuất nhập
khẩu cà phê ở Việt Nam. Hiện nay, Vinacafe có 10 dây chuyền lớn chế biến cà phê
hạt, một nhà máy chế biến cà phê tinh chế để sản xuất cà phê tan, cà phê rang với
công suất 1.000 tấn mỗi năm. Có khoảng 1.000 cơ sở sơ chế cà phê tại các vùng
trồng cà phê.
- Rau quả: Sản lượng rau quả bình quân giai đoạn 2000-2003 là 0,89 tỷ USD.
Có khoảng 23 Doanh nghiệp nhà nước (SOE) hoạt động trong lĩnh vực chế biến rau
quả với công suất từ 500 tới 10.000 tấn/năm. Tổng công ty Rau quả
(VEGETEXCO), một Doanh nghiệp quốc doanh trực thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là công ty lớn nhất. Tổng công ty có 14 công ty chế biến rau
quả với công suất 600 - 10.000 tấn/năm.
Các cơ sở chế biến lớn hơn ứng dụng các kỹ thuật chế biến tiên tiến hơn so với
các cơ sở nhỏ. Phần lớn các cơ sở chế biến nhỏ tập trung vào phơi sấy sản phẩm vì
phương pháp này cần ít vốn. Các cơ sở chế biến lớn hơn thường sử dụng hệ thống
đóng hộp, ngâm ủ, ướp đông lạnh và cô đặc.
Thời gian sử dụng thiết bị bình quân của các cơ sở chế biến lớn là 6 năm. Các
loại thiết bị cũ nhất là máy ép, cô đặc và nhào trộn. Xuất xứ của thiết bị rất đa dạng,
cho dù phần lớn thiết bị của các cơ sở chế biến lớn (65%) được sản xuất trong nước.
Ngoại trừ các thiết bị khử trùng, ướp đông lạnh nhanh, ép và cô đặc. Phần lớn các
thiết bị nhập khẩu đều có xuất xứ từ Nga, Trung Quốc, Đài Loan và Đức.
- Thịt: Sản lượng ngành công nghiệp thịt của Việt Nam đạt 1,6 triệu tấn / Năm,
trong đó có 77% thịt lợn, 16% thịt gia cầm và 7% thịt gia súc. Phần lớn sản phẩm
thịt lợn được phân phối dưới dạng tươi sống trong khi chỉ có một tỷ lệ nhỏ, tuy

nhiên đang có chiều hướng tăng lên, được chế biến thành thịt hộp, xúc xích
Chế biến thịt là một hoạt động có quy mô tương đối nhỏ tại Việt Nam. Chỉ có một
vài công ty chế biến có công suất trên 10.000 Tấn/Năm. Hiện tại có khoảng 290 lò
mổ chính thức đang hoạt động. Tuy nhiên, một tỷ lệ lớn hoạt động sản xuất và chế
biến diễn ra trong một vài lò mổ thương mại tập trung. Tại Việt Nam có hai công ty
hàng đầu trong ngành chế biến thịt là Tổng công ty Việt Nam Kỹ nghệ Súc sản
(Vissan) và Animex. Nhà máy Animex là một trong số ít các nhà máy tại Việt Nam
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 15
tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh quốc tế. Cách thức yếu kém trong quản lý chất
lượng vệ sinh thực phẩm và thiếu các thiết bị chế biến phù hợp đã tác động tiêu cực
tới chất lượng thịt và an toàn thực phẩm. Thiếu các cơ sở bảo quản lạnh cũng gây
ảnh hưởng mạnh mẽ tới ngành chế biến thịt. Rất ít lò mổ, nhà máy chế biến thịt và
tiêu thụ sản phẩm thịt có cơ sở hạ tầng vận tải và bảo quản lạnh, gây khó khăn trong
việc vận chuyển thịt và các sản phẩm thịt trên quãng đường xa mà không làm giảm
chất lượng.
1.2.3. Đặc điểm ngành thực phẩm chế biến và cơ sở quản trị rủi ro dự án đầu
tư vào ngành thực phẩm chế biến
Về thị trường đầu vào: Đây là ngành đòi hỏi về nguồn nguyên liệu đầu vào chủ
yếu từ tự nhiên và nguồn qua sơ chế có chất lượng cao, được tham gia ngay vào quá
trình sản xuất. Việt Nam với một vị trí thuận lợi trong khu vực châu Á - Thái Bình
Dương, nơi cung cấp đến 85% sản lượng thực phẩm chế biến cho toàn thế giới, đã
có được những điều kiện thiên nhiên hết sức thuận lợi để phát triển ngành này.
Về thị trường đầu ra: Thực phẩm chế biến là lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi sự
chính xác về cung – cầu các sản phẩm và khả năng nắm bắt linh hoạt, tận dụng tối
đa cơ hội có được để giảm thiểu các rủi ro từ tỷ giá, từ ảnh hưởng lên xuống của giá
cả thị trường. Ngành thực phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của xu hướng tiêu dùng
trong khách hàng, nhất là tồn tại sự trung thành nhất định trong thói quen tiêu dùng
của người dân; do đó ngành đòi hỏi sự am hiểu về văn hóa ẩm thực cũng như thị
hiếu của người tiêu dùng rất cao.
Nắm bắt được đầy đủ tính chất ngành thực phẩm chế biến là ngành có tiềm năng

phát triển rất lớn, Chi nhánh đã chú trọng nghiên cứu các doanh nghiệp hoạt động
trong ngành này. Cho đến nay lượng khách hàng tại chi nhánh sản xuất và kinh
doanh ngành thực phẩm chế biến là 6 khách hàng, là những doanh nghiệp có tiềm
năng phát triển lớn, có uy tín và chiếm thị phần đáng kể trên thị trường nội địa.
Về cơ sở quản trị rủi ro trong ngành thực phẩm chế biến, trước hết phải nắm
được đặc tính ngành kinh doanh này là nguồn nguyên liệu rất phụ thuộc điều kiện tự
nhiên và thị trường tiêu thụ rộng tuy nhiên lại rất nhạy cảm với chất lượng hàng hóa
dịch vụ cũng như thị hiếu người tiêu dùng. Vì thế cho nên, quản trị rủi ro trong công
tác thẩm định dự án vay trung và dài hạn đầu tư vào ngành thực phẩm chế biến đòi
hòi phải đánh giá được toàn bộ rủi ro cũng như phương án phòng ngừa của doanh
nghiệp cho những rủi ro bất khả kháng từ thiên nhiên, về tìm nguồn nguyên vật liệu
thay thế, ngoài ra cũng chú trọng đánh giá khả năng nhanh nhạy nắm bắt thị trường
của nhà quản trị và mức độ hiện đại của dây chuyền sản xuất. Bên cạnh đó, những
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 16
rủi ro hệ thống và phi hệ thống khác cũng đều cần xác minh, đánh giá bằng các
phương pháp định tính, định lượng để thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại chi nhánh.
1.2.4. Qui trình thẩm định rủi ro tại chi nhánh
Sơ đồ 1.3: Quy trình tổng quát về đánh giá rủi ro trong cho vay vốn của Chi
nhánh NHQĐ quận Hoàn Kiếm
Tiếp nhận hồ sơ

Đánh giá rủi ro

chủ đầu tư

Đánh giá rủi ro
dự án



Báo cáo trưởng
phòng nghiệp vụ

Lập tờ trình thẩm
định

Đánh giá rủi ro của
các biện pháp đảm
bảo tiền vay

Trình duyệt hồ sơ và
phán quyết cho vay
Sau khi hướng dấn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ tiếp nhận hồ
sơ vay vốn của khách hàng và kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ. Khi tài liệu
về dự án vay vốn đã hoàn tất, cán bộ tín dụng tiến hành các bước tiếp theo của quá
trình thẩm định và đánh giá rủi ro. Nếu hồ sơ chưa hoàn thiện, khách hàng sẽ được
yêu cầu bổ sung giấy tờ hợp lệ cho đầy đủ.
Hồ sơ khách hàng bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp (đối với khách hàng mới)
- Hồ sơ tài chính chứng minh năng lực tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: báo
cáo tài chính có dấu xác nhận của kiểm toán công ty hoặc kiểm toán độc lập 2 -3
năm gần kề nhất của công ty, hợp đồng mua bán hàng với các đối tác lớn, bạn hàng
truyền thống của công ty.
- Bản trình bày phương án kinh doanh/ phương án vay vốn trung và dài hạn. Đề
nghị vay vốn trung và dài hạn.
- Giấy tờ chứng minh sự hình thành và quyền sở hữu đối với tài sản đảm bảo.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 17
- Các hợp đồng kinh tế khác liên quan đến phương án vay vốn trung và dài hạn
(là quan trọng đối với các khách hàng là doanh nghiệp sản xuất phân phối hàng
hóa).

Sau khi đã thu thập thông tin khách hàng cũng như dự án vay vốn đầy đủ, cán bộ
thẩm định sẽ tiến hành thẩm định những nội dung cần thiết chưa bao gồm thẩm định
rủi ro. Trong quá trình thẩm định chuyên sâu vào những khía cạnh cụ thể của dự án
như pháp lý, thị trường, kỹ thuật…, cán bộ thẩm định sẽ tổng hợp các rủi ro, đánh
giá và phân tích kỹ càng hơn những rủi ro tiềm ẩn của dự án và trình bày lại trong
báo cáo thẩm định.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 18
Sơ đồ 1.4: Tổng hợp các rủi ro của dự án đầu tư
Phân tích kinh tế
dự án đầu tư

Rủi ro thị trường, thu
nhập.
Rủi ro về cung cấp.
Rủi ro kinh tế vĩ mô
Phân tích kỹ thuật
dự án đầu tư

Rủi ro về kỹ thuật, vận
hành


Thẩm định
phương diện tổ chức,
quản lý thực hiện dự
án

Rủi ro về thi công, xây
dựng
Thẩm định khía

cạnh tài chính dự án

Rủi ro về khả năng trả
nợ
Sơ đồ 1.5: Vị trí của bước thẩm định – tổng hợp rủi ro trong thẩm định dự
án vay vốn tại chi nhánh Hoàn Kiếm
Rủi ro
tổng
hợp dự
án vay
vốn
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 19
Phân tích dự án đầu tư chú trọng: phân tích thị trường, phân tích khả năng tiêu
thụ của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và đánh giá khả năng cung ứng nguyên
vật liệu và yếu tố đầu vào. Đây đều là những nhân tốt quan trọng trong dự án quyết
định tính khả thi của dự án. Do đó, khi thẩm định dự án, cán bộ thẩm định cần phân
tích các yếu tố này trước nhất trong các bước của công tác thẩm định.
Hoạt động cho vay luôn ẩn chứa những rủi ro có thể dẫn tới hậu quả nghiêm
trọng như thiên tai mất mùa làm cạn kiệt nguồn nguyên liệu đầu vào trong nước, sự
cố trong nhà máy sản xuất, doanh nghiệp phá sản, mất khả năng trả nợ… Để tránh
nguy cơ đỗ vỡ tín dụng, Ngân hàng đặt ra những quy định chặt chẽ để hoạt động
cho vay đạt hiệu quả, đặc biệt là chú trọng nhận diện và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Các biện pháp thường sử dụng như cho vay có tài sản đảm bảo, tín chấp (áp dụng
đối với các doanh nghiệp lớn có khả năng tài chính vững chãi), áp dụng hệ thống
theo dõi và xếp loại nợ, định kỳ xếp loại khách hàng. Tùy từng trường hợp khách
hàng mà áp dụng các phương pháp quản lý nợ này một cách linh hoạt.
Dựa trên kết luận về rủi ro của khách hàng, rủi ro dự án đem lại, rủi ro với tài sản
đảm bảo, cán bộ thẩm định lập tờ trình thẩm định báo cáo lên cấp trưởng phòng
nghiệp vụ để có quyết định về chấp nhận hay không chấp nhận tài trợ khoản vay.
Trong trường hợp chấp thuận cho vay vốn, cán bộ thẩm định sẽ cần theo dõi quá

Phân tích kinh tế dự án đầu tư
Phân tích kỹ thuật dự án đầu tư
Thẩm định khả năng thực hiện dự án
Đánh giá hiệu quả tài chính và khả
năng trả nợ của dự án
Phân tích, biện pháp giảm thiểu rủi ro
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 20
trình giải ngân để đảm bảo dự án hoạt động như hoạch định và đảm bảo khả năng
trả nợ ngân hàng.
1.2.5. Các loại rủi ro mà dự án đầu tư vào ngành thực phẩm chế biến có thể
gặp phải
1.2.5.1 Rủi ro cơ chế chính sách
Ngành thực phẩm chế biến là một ngành có yêu cầu cao do ảnh hưởng trực tiếp
tới sức khỏe của người tiêu dùng….
Rủi ro cơ chế chính sách bao gồm tất cả những bất ổn về chính sách tại địa
phương xây dựng dự án như: chính sách thuế mới, hạn chế chuyển tiền ra nước
ngoài, quốc hữu hóa hoặc các luật, nghị định, nghị quyết và các chế tài khác sẽ liên
quan đến dòng tiền của dự án.
Những rủi ro về cơ chế chính sách mà dự án đầu tư vào ngành thực phẩm chế
biến có thể gặp phải là:
- Rủi ro thuế: thuế đánh vào việc mua nguyên vật liệu, vận chuyển, bảo quản,
kho bãi, nhập khẩu, thuế đánh vào tiêu thụ thành phẩm, xuất khẩu… Mọi thay đổi
về thuế sẽ ảnh hưởng tới chi phí và giá thành sản phẩm, từ đó thay đổi sản lượng
tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp, thay đổi các chỉ tiêu tài chính như NPV,
IRR của dự án.
- Rủi ro về hạn ngạch, thuế quan hoặc những giới hạn thương mại khác: làm
giảm sản lượng hoặc tăng chi phí của dự án, từ đó gây ảnh hưởng đến dòng tiền và
tính khả thi của dự án.
- Rủi ro về chính sách tuyển dụng lao động: những thay đổi về quản lý và tuyển
dụng lao động như thay đổi về quy định mức lương tối thiểu, chính sách bảo hộ lao

động, chính sách đối với người lao động nữ, hạn chế lao động nước ngoài… đều
ảnh hưởng tới hiệu quả của dự án thông qua dòng tiền của dự án thay đổi.
- Rủi ro về hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài: ảnh hưởng đến hoạt động phân
phối và tiêu thụ sản phẩm và quyền lợi của nhà đầu tư.
- Rủi ro lãi suất: các chính sách lãi suất như lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu,
trần lãi suất cho vay… mà Ngân hàng nhà nước đưa ra nhằm kiếm chế lạm phát có
thể khiến cho hoạt động đầu tư ngành thực phẩm chế biến tăng lên hoặc giảm đi.
Các biện pháp giảm thiểu rủi ro cơ chế, chính sách gồm có:
- Khi thẩm định dự án, cần phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án để đảm bảo
việc chấp hành nghiêm ngặt luật và qui định hiện hành có liên quan đến dự án.
- Trong hợp đồng ký kết với các bên tiêu thụ hàng hóa, chủ đầu tư nên có qui
định về vấn đề này (thay đổi tỷ giá, lãi suất cho chủ trương của Chính phủ).
- Sử dụng những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối, góp phần hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực đến dự án.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 21
- Hỗ trợ/ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
1.2.5.2 Rủi ro kinh tế vĩ mô
Rủi ro kinh tế vĩ mô là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô: lạm
phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái…
- Rủi ro lãi suất: lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn và hiệu quả
đầu tư. Lãi suất không ổn định, hay thay đổi khiến chi phí lãi vay buộc phải điều
chỉnh liên tục, giảm hiệu quả tài chính của dự án.
- Rủi ro lạm phát: tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng đến sự ổn định của môi trường
kinh tế vĩ mô và có thể gây ảnh hưởng đến quyết định và hành động của nhà đầu tư.
Lạm phát có thể là rủi ro tiềm tàng làm suy giảm hiệu quả đầu tư.
- Rủi ro thay đổi tỷ giá hối đoái: Đối với những dự án sử dụng nguồn nguyên vật
liệu đầu vào nhập khẩu thì rủi ro thay đổi tỷ giá rất đáng phải lưu tâm. Với một
đồng nội tệ đang lên giá so với ngoại tệ, giá nguyên liệu nhập khẩu sẽ trở nên đắt
lên so với nguyên vật liệu sản xuất được trong nước và chênh lệch giá đó sẽ buộc
phải phản ánh trong giá thành phẩm đắt hơn so với hàng hóa sử dụng nguyên vật

liệu nội địa. Điều này sẽ làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm và giảm tính hiệu
quả của dự án.
Những rủi ro kinh tế vĩ mô có tác động rất lớn và lâu dài, nhất là trong trung và
dài hạn, cho nên cần phải phân tích kỹ lưỡng để có được dự đoán chính xác, giảm
thiểu được tối đa sự sai lệch gây ra cho các chỉ tiêu tính toán hiệu quả của dự án vay
vốn trung và dài hạn đầu tư vào ngành thực phẩm chế biến.
1.2.5.3 Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán
Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán bao gồm tất cả những rủi ro như: thị
trường không chấp nhận sản phẩm (sản phẩm không đạt chuẩn chất lượng, không
tươi ngon, hương vị không hợp với khẩu vị khách hàng, có lỗi đóng gói, bao bì, quá
hạn sử dụng…), hay dịch vụ đầu ra chưa tốt, hệ thống phân phối sản phẩm không
rộng rãi, do sức ép cạnh tranh giá sản phẩm không đền bù được chi phí sản xuất…
- Rủi ro thị trường không chấp nhận sản phẩm dự án gây bất lợi cho dòng tiền dự
án, thay đổi theo chiều hướng tiêu cực các chỉ tiêu hiệu quả NPV, IRR, T.
- Rủi ro không đủ cầu: rủi ro khi công suất máy móc của dự án nhỏ hơn so với
thiết kế, không đáp ứng nhu cầu thực tế (do máy móc quá hiện đại so với trình độ
người công nhân…) khiến doanh nghiệp mất đi cơ hội kinh doanh tăng lợi nhuận.
- Rủi ro sức ép cạnh tranh giá sản phẩm không đủ bù đắp chi phí sản xuất: do
trên thị trường ngành thực phẩm chế biến, số doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh
doanh là lớn, nhiều doanh nghiệp chiếm thị phần cao và có uy tín trong mắt khách
hàng, khách hàng của Chi nhánh có thể phải hạ giá thành sản phẩm. Rủi ro này
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 22
cũng làm giảm doanh thu cũng như tính khả thi của dự án, dẫn tới việc dự án không
có khả năng trả nợ.
Giải pháp giảm thiếu rủi ro:
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thị trường và thị phần một cách cẩn thận.
- Đưa ra nhận định về xu hướng phát triển của cầu, cung thận trọng.
- Phân tích khả năng thanh toán, thiện ý, hành vi của người tiêu dùng cuối cùng.
- Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ đầu ra bằng các biện pháp: phân
tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản

xuất.
- Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm, dịch vụ đầu ra cho sản phẩm dự án
với các bên có năng lực tài chính tốt.
- Giảm thiểu các điều khoản không cạnh tranh.
- Khả năng linh hoạt của nhà máy và dây chuyền sản xuất. Có thể nhanh chóng
triển khai dây chuyền sản xuất sản phẩm mới.
1.2.5.4 Rủi ro công nghệ, dây chuyền sản xuất
Thực tế thị trường thực phẩm chế biến cho thấy, tỷ lệ các doanh nghiệp trong
nước sở hữu dây chuyền công nghệ sản xuất đạt chất lượng cao, hiện đại chỉ chiếm
tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 10%; trong khi đó, những nhu cầu thị hiếu người dân thì lại
phát triển rất nhanh chóng và thay đổi rất đa dạng. Các doanh nghiệp trong nước
hoạt động trong ngành thực phẩm chế biến còn phải đối mặt với rủi ro về công nghệ
rất lớn. Cụ thể, đó là sự lạc hậu so với công nghệ tiên tiến trên thế giới (khấu hao vô
hình), dây chuyền không linh hoạt, khó bảo trì sửa chữa, cồng kềnh và khó thay
mới, hay dây chuyền không thể vận hành phù hợp với các thông số thống kê ban
đầu. Rủi ro này dẫn tới giảm năng suất sản xuất của dự án, ảnh hưởng đến chất
lượng và số lượng sản phẩm.
Biện pháp giảm thiểu rủi ro kỹ thuật, công nghệ, dây chuyền sản xuất:
- Sử dụng những công nghệ đạt chuẩn quốc tế và khu vực, đã được kiểm chứng
- Công nhân vận hành máy móc cần được đào tạo kỹ lưỡng và có kinh nghiệm
làm việc
- Ký hợp đồng bảo hành, bảo trì với những điều khoản khuyến khích và xử phạt
vi phạm yêu cầu chất lượng rõ ràng
- Mua bảo hiểm cho các sự kiện bất khả kháng
- Có quyền thay thế người vận hành nếu có biểu hiện tắc trách, không thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ
- Kiểm soát ngân sách, ưu tiên chi đầu tư vào máy móc, dây chuyền công nghệ.
1.2.5.5 Rủi ro nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào
Đối với ngành thực phẩm chế biến luôn phải coi trọng nguồn nguyên liệu đầu
vào. Vì thế, ta cần nhận diện đầy đủ và đánh giá được rủi ro liên quan đến nguyên

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 23
vật liệu cho sản xuất. Đó là các rủi ro về chất lượng, số lượng nguyên vật liệu, giá
cả nguyên vật liệu đầu vào, độ sẵn có của nguyên vật liệu và tính phức tạp của công
đoạn sơ chế không đạt như dự kiến để vận hành dự án, tạo chi phí cố định và đảm
bảo khả năng trả nợ.
- Rủi ro về giá cả nguyên vật liệu thay đổi: khi giá cả nguyên vật liệu tăng lên
cao sẽ làm tăng vọt chi phí của dự án, giá cả thành phẩm theo đó mà mất tính cạnh
tranh, làm giảm các chỉ tiêu NPV, IRR và kéo dài thời gian thu hồi vốn T.
- Rủi ro số lượng nguyên vật liệu không đủ đáp ứng sản xuất: nguồn nguyên liệu
ở xa hay trong nước không tự túc sản xuất, buộc phải nhập khẩu sẽ làm tăng chi phí,
có thể ảnh hưởng chất lượng thành phẩm nếu công tác vận chuyển và bảo quản
không tốt, làm giảm tiêu thụ, giảm khả năng thu hồi vốn.
Đây là rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm dịch vụ, có thể làm
tổn hại đến uy tín của doanh nghiệp trên thị trường và thay đổi lòng trung thành đối
với sản phẩm, ảnh hưởng xấu tới khả năng trả nợ ngân hàng.
Các biện pháp giảm thiểu rủi ro cung cấp:
- Nghiên cứu các báo cáo, đánh giá cẩn thận về chất lượng, trữ lượng nguyên vật
liệu đầu vào trong hồ sơ dự án để đưa ra nhận định ngay từ đầu trong tính toán, xác
định hiệu quả tài chính của dự án một cách chính xác hơn.
- Nghiên cứu các nhà cung cấp nguyên vật liệu truyền thống của doanh nghiệp
xin vay vốn
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp
- Linh hoạt trong thời gian và số lượng nguyên vật liệu mua vào.
- Những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn đã ký kết với các
nhà cung cấp lớn.
1.2.5.6 Rủi ro môi trường và xã hội
- Là rủi ro xảy ra do tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường nhà máy sản
xuất xả khói thải, nước thải gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên, làm
giảm tiềm năng du lịch, thay đổi điều kiện sinh thái. Những ảnh hưởng này diễn ra
một cách trực tiếp, tuy nhiên lại không được phản ánh vào hồ sơ dự án. Trong

trường hợp hoạt động gây ô nhiễm của doanh nghiệp bị phát hiện, chi phí phạt phát
sinh đồng thời uy tín doanh nghiệp giảm sút sẽ có thể gây thiệt hại cho ngân hàng.
Biện pháp giảm thiểu rủi ro:
-Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM phải khách quan toàn diện, được
cấp có thẩm quyền phê duyệt chấp thuận bằng văn bản.
- Nên có bên thứ ba tham gia giám sát từ khi bắt đầu triển khai dự án
- Tuân thủ nguyên ngặt các quy định về bảo vệ môi trường, nguồn nước, nguồn
đất, nguồn không khí.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 24
Những tác động ngoại ứng của dự án có thể gây thiệt hại lớn cho đời sống xã hội
và hủy hoại môi trường cần được đánh giá đầy đủ và có biện pháp khắc phục thiệt
hại như cải tiến công nghệ thân thiện với môi trường, hiện đại hóa dây chuyền máy
móc sử dụng tiết kiệm nhiên liệu mà vẫn cho năng suất cao, đổi mới và bảo trì tu
dưỡng hệ thống lọc thải, thoát độc…
1.2.5.7 Rủi ro khác
Ngoài những rủi ro đã kể ở trên, mỗi dự án đầu tư vào ngành thực phẩm chế biến
lại tiềm ẩn những rủi ro đặc thù. Bởi vậy, khi tiến hành đánh giá rủi ro dự án vay
vốn cần phân tích một cách kỹ càng và đảm bảo cho nội dung đánh giá rủi ro của dự
án được toàn diện, chính xác.
1.2.6. Nội quản trị rủi ro trong công tác thẩm định dự án đầu tư vào ngành
thực phẩm chế biến tại chi nhánh
1.2.6.1 Rủi ro từ phía chủ đầu tư
* Về năng lực pháp lý:
Điều kiện cần để thẩm định năng lực pháp lý chủ đầu tư là khách hàng phải cung
cấp đầy đủ giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật hiện
hành. Tài liệu để đánh giá rủi ro trong công tác thẩm định bao gồm: Hồ sơ pháp lý,
Các báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, các hợp đồng ký kết với bên thứ ba về
việc mua nguyên vật liệu/ bán thành phẩm là các công ty bạn hàng thân thiết và có
uy tín tốt trên thị trường, và các tài liệu tham khảo khác…
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành thực phẩm chế biến, nội dung

quản trị rủi ro thể hiện qua việc kiểm tra các giấy tờ:
- Kiểm tra tính hợp pháp của: Quyết định thành lập đối với doanh nghiệp Nhà
nước, Điều lệ công ty, Giấy phép đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân
trong nước theo Luật doanh nghiệp 2005, Giấy chứng nhận đầu tư (thẩm tra đầu tư)
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật đầu tư 2005, Hợp đồng
quy định quyền hạn và trách nhiệm của các bên liên doanh trong liên danh.
- Các quyết định bổ nhiệm lãnh đạo (Chủ tích Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó
Giám đốc, Cổ đông sáng lập, Kế toán trưởng) là những người đại diện pháp nhân
cho doanh nghiệp. Thực hiện đánh giá học vấn và năng lực lãnh đạo của từng cá
nhân.
- Thời gian hoạt động còn lại của doanh nghiệp.
* Về năng lực quản lý điều hành:
Rủi ro trong quá trình thẩm định năng lực quản lý điều hành bao gồm những rủi
ro về lĩnh vực ngành nghề thực phẩm chế biến, rủi ro trong mô hình tổ chức lao
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 25
động, rủi ro trong việc quản trị doanh nghiệp của ban lãnh đạo, rủi ro trong tình
hình sản xuất kinh doanh ngành.
Cần xem xét các nội dung đảm bảo tính chặt chẽ như sau:
- Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh: Rủi ro khi có sự sai lệch giữa ngành nghề
ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại, hoặc không phù
hợp với dự án đầu tư vay vốn. Rủi ro khi dự án đầu tư không phù hợp xu hướng
phát triển của ngành hay chủ trương của Chính phủ.
- Mô hình tổ chức lao động: Rủi ro về qui mô, cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp: mô hình quản lý điều hành thiếu tính
chuyên nghiệp, không thể hiện tính linh hoạt năng động, bất hợp lý trong phân bố
nguồn lực, các phòng ban phối hợp không nhịp nhàng, nhà máy sản xuất không đảm
bảo các tiêu chuẩn an toàn bảo hộ lao động…
Rủi ro về trình độ quản lý hay tay nghề và ý thức đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm của người lao động.
- Trình độ quản trị của nhà lãnh đạo công ty:

Rủi ro được nhận diện là trình độ năng lực chuyên môn của người lãnh đạo
không cao, thiếu kinh nghiệm quản trị, thiếu đạo đức nghề nghiệp. Đối với doanh
nghiệp hoạt động trong ngành thực phẩm chế biến, người lãnh đạo doanh nghiệp
ngoài kiến thức chuyên môn trong ngành, kiến thức kinh tế, quản lý còn cần có sự
nhanh nhạy nắm bắt thị trường. Do đặc điểm ngành thực phẩm chế biến là ngành
luôn phải đáp ứng thị hiếu, thêm đó cần giành được sự trung thành tin cậy của
người tiêu dùng nên nhà quản lý cần luôn sáng tạo nhạy bén, hướng sự phục vụ theo
nhu cầu khách hàng và có đạo đức nghề nghiệp.
* Rủi ro về năng lực tài chính của chủ đầu tư:
Rủi ro về năng lực tài chính được đánh giá thông qua việc phân tích báo cáo tài
chính của công ty trong ít nhất từ 2 đến 3 năm tài chính trở lại đây. Tiềm lực tài
chính được đánh giá từ các khía cạnh như: cơ cấu tài sản, nguồn vốn, chỉ tiêu hoạt
động, chỉ tiêu khả năng thanh toán, chỉ tiêu lợi nhuận, và chỉ tiêu quy mô tăng
trưởng. Cụ thể các chỉ tiêu được tính toán như trong bảng:
Bảng 1.3: Công thức tính toán các chỉ tiêu tài chính và khả năng trả nợ của
doanh nghiệp
TT Chỉ tiêu tài chính Đơn
vị tính
Công thức tính

×