Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan tại Công ty Cổ phần Việt CNC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.33 KB, 52 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 5
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU 5
1. Khái niệm chung 5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
MÂY TRE ĐAN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT CNC 16
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT CNC. .16
1. Lịch sử hình thành thành và phát triển của công ty cổ phần Việt
CNC 16
2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 16
3. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban 17
II. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT
KHẨU MẶT HÀNG MÂY TRE ĐAN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT
CNC 20
1. Đặc điểm chung về kinh doanh của Công ty Cổ phần Việt CNC 20
2. Hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty Cổ phần Việt
CNC 21
3. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của
công ty trong vài năm gần đây 24
III. QUY TRÌNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MÂY TRE ĐAN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT CNC 26
1. Công tác nghiên cứu thị trường trong hoạt động xuất khẩu hàng mây
tre đan của Công ty Cổ phần Việt CNC 26
393939393939393939393939393939393939393939393939393939393
939393939393939393939393939393939393939393939393939393939
393939393939393939393939393939393939393939393939393939393
939393939393939393939393939393939393939393939393939393939


393939393939393939393939393939393939393939393939393939393
939393939393939393939393939393939393939393939393939393939
393939393939393939393939393939393939393939393939393939393
939393939393939393939393939393939393939393939393939393939
393939393939393939393939393939393939393939393939393939393
939393939393939393939393939393939393939393939393939393939
393939393939393939393939393939393939393939393939393939393
939393939393939393939393939393939393939393939393939393939
393939393939393939393939393939393939393939393939393939393
939393939393939393939393939393939393939393939393939393939
393939393939393939393939393939393939393939393939393939393
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
939393939393939393939393939393939393939393939393939393939
393939393939393939393939393939393939393939393939394040404
040404040404040404040404040404040404040404040404040404040
404040404040404040404040404040404040404040404040404040404
040404040404040404040404040404040404040404040404040404040
404040404040404040404040404040404040404040404040404040404
040404040404040404040404040404040404040404040404040404040
404040404040404040404040404040404040404040404040404040404
040404040404040404040404040404040404040404040404040404040
404040404040404040404040404040404040404040404040404040404
040404040404040404040404040404040404040404040404040404040
404040404040404040404040404040404040404040404040404040404
040404040404040404040404040404040404040404040404040404040
404040404040404040404040404040404040404040404040404040404
040404040404040404040404040404040404040404040404040404040
404040404040404040404040404040404040404040404040404040404

04040404040404040404040404040404040404040404040 41
2. Hoàn thiện sản phẩm xuất khẩu 43
3. Mở rộng thị trường xuất khẩu 47
4. Huy động vốn kinh doanh 48
5. Nâng cao trình độ nghiệp vụ kinh doanh cho các cán bộ nhân viên
phòng kinh doanh mây tre đan 48
6. Công tác quản lý 49
KẾT LUẬN 51
LỜI NÓI ĐẦU
Trước những thay đổi lớn lao của đất nước, với những thành tựu kinh tế đáng
khâm phục mà Việt Nam đã đạt được kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới (1986)
đến nay, chúng ta không thể phủ nhận những đóng góp to lớn mà lĩnh vực ngoại
thương đã và đang mang lại cho nền kinh tế quốc dân.
Công ty Cổ phần Việt CNC là một công ty chuyên kinh doanh xuất khẩu
(trực tiếp, ủy thác) các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre đan, hàng thêu,
nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị,… trong sự đa dạng chủng loại hàng hóa,
công ty đã lựa chọn cho mình một số mặt hàng xuất khẩu chiến lược, phù hợp với
nhu cầu hiện tại của thị trường và điều kiện sẵn có của nguyên liệu sản xuất. Một
trong số các mặt hàng xuất khẩu chiến lược đó có mây tre đan.Hàng mây tre đan
được làm từ các nguyên liệu như: song mây, giang, nứa tre,… rất sẵn có tại các
vùng nông thôn và chi phí thấp, hơn thế các sản phẩm mây tre đan được sản xuất
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thủ công đã giải quyết được vấn đề lao động.Việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng mây tre
đan là vấn đề cấp thiết không chỉ riêng đối với Công ty Cổ phần Việt CNC.
Xuất phát từ nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Việt
CNC, cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Lệ Hằng và các cán bộ
Phòng kế hoạch – thị trường của công ty Cổ phần Việt CNC đã giúp em hoàn thành
đề tài: “ Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng mây tre

đan tại Công ty Cổ phần Việt CNC”.
Mục đích của đề tài này nhằm nghiên cứu các vấn đề lý luận chung và thực
tế kinh doanh xuất khẩu của công ty. Qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan, tạo ra nhiều công ăn việc làm.
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm ba chương:
Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN VIỆT CNC
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG MÂY TRE ĐAN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT
CNC.
Thu hoạch thực tập được thực hiện trong thời gian ngắn, bản thân người viết
chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh cũng như trong kỹ năng viết
báo cáo thực tập. Hơn nữa, việc phân tích hoạt động doanh nghiệp để đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả là một phạm trù rất rộng. Do đó những hạn chế
và thiếu sót trong bài là không thể tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự góp ý, phê
bình từ phía các thầy cô để bản thu hoạch này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1. Khái niệm chung
a. Khái niệm về ngoại thương và xuất khẩu.
Ngoại thương

1
là việc mua, bán hàng hóa qua biên giới quốc gia.
Ngoại thương là sự trao đổi hàng hóa giữa nước này với nước khác thông
qua hoạt động mua bán. Trong đó hoạt động bán hàng hóa cho nước ngoài gọi là
hoạt động xuất khẩu. Còn việc mua hàng hóa và dịch vụ của nước ngoài gọi là hoạt
động nhập khẩu.
Xuất khẩu là một trong hai hoạt động rất cơ bản của lĩnh vực ngoại thương.
Nó được thể hiện là việc trao đổi bán hàng hóa và dịch vụ của một nước này cho
nước khác và dùng ngoại tệ chuyển đổi làm phương tiện trao đổi. Hoạt động xuất
khẩu thực sự cần thiết vì nó đã mở rộng được khả năng tiêu dùng của nước nhập
khẩu và khai thác được lợi thế so sánh của nước xuất khẩu.
b. Đặc điểm của xuất khẩu
Xuất khẩu là quá trình tiêu thụ hàng hóa được thực hiện qua biên giới mỗi
quốc gia nên nó có những đặc điểm sau:
 Khách hàng
Khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là người nước ngoài. Khách nước ngoài
khác biệt với khách hàng trong nước về ngôn ngữ, lối sống, mức sống, phong tục,
tập quán, tôn giáo, do đó trước khi xuất khẩu phải nghiên cứu kĩ thị trường, tìm
hiểu nhu cầu khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ bằng những hàng hóa thích
hợp.
1
GS, TS. Bùi Xuân Lưu; PGS, TS. Nguyễn Hữu Khải (2006), Giáo trình kinh tế ngoại thương, NXB Lao
động – Xã hội, trang 9, Hà Nội.
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 Thị trường
Thị trường trong hoạt động xuất khẩu thường phức tạp và khó tiếp cận do khoảng
cách về địa lý, khó khăn về thu nhập và xử lý thông tin, khác biệt về môi trường
chính trị và môi trường pháp lý,

 Hợp đồng
Xuất khẩu thường thông qua hợp đồng với khối lượng lớn nên đòi hỏi phải kĩ càng,
chặt chẽ để tránh nhầm lẫn, khiếu nại về sau.
 Nghiệp vụ hải quan
Các nghiệp vụ hải quan liên quan đến hoạt động xuất khẩu: đàm phán, kí kết hợp
đồng, vận chuyển, thanh toán đều phức tạp và chứa nhiều rủi ro.
 2. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu để phục vụ cho công
cuộc công nghiệp hóa đất nước.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu bằng việc thu ngoại tệ.
Nguồn vốn nhập khẩu thu được từ các hoạt động sau
2
:
Vay nợ, viện trợ;
Đầu tư nước ngoài;
Từ các hoạt động dịch vụ, du lịch, thu ngoại tệ;
Xuất khẩu sức lao động;
Xuất khẩu hàng hóa.
Xuất khẩu đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi rất mạnh mẽ. Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa nhằm phù hợp với sự phát triển kinh tế
trong khu vực và trên thế giới là một yêu cầu tất yếu đối với nước ta. Xuất khẩu có tác
động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động
này thể hiện ở chỗ:
Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội phát triển: ngân hàng, vận
tải,
2
GS, TS. Bùi Xuân Lưu; PGS, TS. Nguyễn Hữu Khải (2006), Giáo trình kinh tế ngoại thương, NXB Lao
động – Xã hội, trang (379 – 383), Hà Nội.
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5

6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần ổn định và phát triển sản
xuất.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kĩ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản
xuất trong nước.
Xuất khẩu hàng hóa buộc ta phải tham gia vào cuộc cạnh tranh khốc liệt về giá cả, chất
lượng, mẫu mã hàng hóa.
Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện các công tác quản trị
sản xuất kinh doanh.
Xuất khẩu góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
Hiện nay ngành xuất khẩu của Việt Nam đều đang sử dụng công nghệ sản xuất truyền
thồng cần nhiều lao động sống. Do đó lĩnh vực xuất khẩu đã góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho hàng triệu lao động với thu nhập tương đối cao so với mức thu nhập trung
bình của xã hội, đồng thời góp phần nâng cao mức sống của người lao động.
Xuất khẩu là cơ sở để xây dựng và phát triển kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có quan hệ qua lại với nhau. Xuất khẩu là một
nội dung của kinh tế đối ngoại và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển như:
dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, vận tải,…
3. Ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp và nhà nước
Đối với doanh nghiệp
Thúc đẩy sản xuất, nâng cao các yếu tố sản xuất.
Tăng doanh thu, lợi nhuận cũng như vòng quay vốn.
Phát huy được uy tín cũng như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Cải thiện đời sống của người lao động.
Thúc đẩy đầu tư, nâng cấp dây truyền sản xuất của doanh nghiệp từ chính phủ cũng như từ
các tổ chức kinh tế khác.
Đối với nhà nước
Đóng góp vào việc phát triển kinh tế xã hội, làm tăng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc
làm cho người lao động, giảm tỉ lệ lạm phát và thất nghiệp trong xã hội.

Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thể hiện bằng việc đóng góp vào ngân sách nhà
nước.
Tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể kinh tế, từ đó kích thích các hoạt động kinh
tế khác trong nền kinh tế quốc dân phát triển.
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phản ánh mức sống của toàn xã hội tăng lên.
II. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHỦ YẾU
1. Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức mà nhà xuất khẩu và người nhập khẩu trực tiếp giao dịch. Việc mua và bán
không ràng buộc với nhau và hoàn toàn tự nguyện. Bên mua có thể chỉ mua mà không bán,
bên bán có thể chỉ bán mà không mua.
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động mua bán mà lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu thu được lớn
hơn các hình thức khác.
Bên xuất khẩu phải chủ động tìm kiếm, thâm nhập thị trường, trực tiếp đàm phán với
khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thị trường.
2. Xuất khẩu ủy thác
Là hình thức mà mọi việc giao dịch, quan hệ giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu
cũng như việc quy định các điều kiện mua bán phải thông qua người thứ ba gọi là người
nhận ủy thác. Người nhận ủy thác tiến hành hoạt động xuất khẩu với danh nghĩa của mình
nhưng mọi chi phí đều do bên có hàng xuất khẩu, bên ủy thác thanh toán.
3. Buôn bán đối lưu
Là phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa. Trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với
lượng hàng nhận về.
Các loại buôn bán đối lưu: nghiệp vụ hàng đổi hàng, nghiệp vụ bù trừ, nghiệp vụ buôn bán
có thanh toán bình hành, nghiệp vụ mua đối lưu, nghiệp vụ cho nợ, giao dịch bồi hoàn.
4. Gia công xuất khẩu.
Là một hoạt động kinh doanh thương mại. trong đó, một bên là bên nhận gia công nguyên

liệu hoặc bán thành phẩm của một bên gọi là bên đặt gia công chế biến ra thành phẩm, giao
lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao gọi là phí gia công.
Hình thức này khá phổ biến, nó giúp bên đặt gia công lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu
phụ và nhân công của nước nhận gia công. Với bên nhận gia công, nó giúp họ nhận giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công
nghệ mới về cho nước mình nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc.
5. Xuất khẩu theo hình thức tái xuất khẩu.
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tái xuất khẩu là lại xuất khẩu trở ra nước ngoài những mặt hàng trước đây đã nhập khẩu
chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
Hình thức này bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu nhằm mục đích thu về một số ngoại tệ lớn
hơn số vốn bỏ ra ban đầu. Hình thức này phải có ít nhất ba nước tham gia.
III. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường và lập phương án kinh doanh.
Nghiên cứu tiếp cận thị trường
Nhận biết hàng hóa
Hàng hóa mua bán phải được tìm hiểu kĩ về thương phẩm để hiểu rõ giá trị, công dụng,
nắm được những đặc tính của nó và những yêu cầu của thị trường về hàng hóa đó như: quy
cách phẩm chất bao bì, cách lựa chọn phân loại,…
Để chủ động trong việc giao dịch mua bán còn cần nắm vững tình hình sản xuất của mặt
hàng đó như: thời vụ, khả năng về nguyên vật liệu, tâm lý của công nhân.
Về mặt tiêu thụ cần biết mặt hàng định lựa chọn đang ở giai đoạn nào của chu kì sống của
nó trên thị trường: thâm nhập, phát triển, bão hòa, suy thoái.
Nắm vững thị trường ngoài nước
Để nắm vững thị trường ngoài nước các doanh nghiệp cần nghiên cứu các vấn đề sau:
những điều kiện chính trị thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện
về tiền tệ và tín dụng, các điều kiện về vận tải và giá cước.
Lựa chọn khách hàng

Để lựa chọn khách hàng phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau:
Thông qua các quá trình điều tra nghiên cứu tài liệu, sách báo để có quyết định lựa chọn.
Điều tra tại chỗ, cử người đến tận thị trường để tìm hiểu tình hình, tiếp xúc với đối tác.
Lập phương án kinh doanh
Để xây dựng một phương án kinh doanh cần phải thực hiện các bước sau:
Bước 1: Đánh giá thị trường và thương nhân
Bước 2: Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh
Bước 3: Đề ra mục tiêu
Bước 4: Đề ra các biện pháp thực hiện để đạt được mục tiêu đã đề ra
Bước 5: Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh
Chỉ tiêu tỉ suất ngoại tệ
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn
T = S / (B+A+I)
T : Thời gian hoàn vốn
S : Tổng số tiền bỏ ra để kinh doanh
B : Lãi
A : Khấu hao
I : Khoản trả tiền lợi tức và tiền vay
Tỷ suất doanh lợi
Rb = [ (B + A)/S ]* %
Điểm hòa vốn
Qhv = Fc / (P – AVC)
AVC : chi phí biến đổi một sản phẩm
Fc : chi phí cố định
P : giá
Đàm phán kí kết hợp đồng

Các hình thức đàm phán
Đàm phán giao dịch qua thư tín
Thư tín, điện tín vẫn còn được các bên giao dịch trong xuất nhập khẩu sử dụng. Là một
phương tiện chủ yếu để đàm phán với nhau trong những trường hợp cần chứng minh về sự
phù hợp, hợp lý của mình thông qua các văn kiện, chứng từ.
Đàm phán giao dịch qua điện thoại
Việc trao đổi qua điện thoại đảm bảo nhanh chóng, giúp người giao dịch tiến hành đàm
phán một cách khẩn trương, kịp thời. Từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chớp được
thời cơ, cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, đàm phán qua điện thoại chi phí rất cao.
Đàm phán giao dịch thông qua các phương tiện : Fax, thương mại điện tử, phương thức
này có ưu điểm hơn so với đàm phán qua điện thoại. Sau khi đàm phán các bên vẫn lưu lại
một số cơ sở pháp lý nhất định và chi phí đôi khi lại rẻ hơn chi phí điện thoại.
Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp.
Việc gặp gỡ trực tiếp giữa các bên để trao đổi về mọi điều kiện giao dịch, mọi vấn đề liên
quan đến việc ký kết hợp đồng là hình thức quan trọng, chủ yếu trong mọi hợp đồng xuất
khẩu.
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Mỗi hình thức đàm phán giao dịch đều có ưu nhược điểm của nó. Từng điều kiện, hoàn
cảnh ta có thể lựa chọn hình thức đàm phán cho phù hợp.
Các bước đàm phán trong kinh doanh
Đầu tiên bên bán báo giá cho bên mua và sau đó sẽ nhận được những phản ứng từ bên
mua.
Thư hỏi giá của bên mua đề nghị người bán báo cho mình giá cả và điều kiện mua hàng,
bao gồm: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lương, thời gian và địa điểm giao hàng.
Sau khi nhận được thư báo giá của bên bán thì bên mua sẽ chào hàng ngược lại bằng cách
nêu các điều kiện để đi đến hợp đồng như: sửa đổi các điều kiện giá cả, kì hạn theo yêu cầu
của mình cũng như bổ sung các điều khoản mới.
Bên bán trả lời những thắc mắc trong thư hỏi giá của bên mua. Nếu bên bán không chấp

nhận hoàn toàn đơn đặt hàng của bên mua mà đưa ra một đề nghị mới thì đó là “hoàn giá”.
Còn bên bán chấp nhận hoàn toàn đơn đặt hàng của bên mua thì khi đó hợp đồng được
thành lập.
Kí kết hợp đồng
Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng vì nó là cơ sở pháp lý để giải quyết mọi tranh
chấp.
Nội dung của hợp đồng xuất khẩu gồm có:
Số hợp đồng
Ngày, tháng, năm và nơi kí kết hợp đồng
Tên và địa chỉ của các bên
Các điều khoản của hợp đồng (bắt buộc):
Giá cả, đơn giá, tổng giá trị
Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng,bao bì, kí mã hiệu.
Thời gian, địa điểm, phương thức giao hàng và điều kiện thanh toán.
Điều kiện khiếu nại, trọng tài, điều kiện bất khả kháng, và chữ kí của hai bên.
Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi kí kết hợp đồng, xác định rõ quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên, quá
trình thực hiện hợp đồng thường thực hiện theo trình tự sau:
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
11
Xin giấy phép xuất
khẩu
Chuẩn bị hàng xuất
khẩu
Kiểm tra hàng xuất
khẩu
Thuê tàu
Mua bảo hiểm cho
hàng xuất khẩu
Làm thủ tục hải

quan
Giao hàng xuất
khẩu
Làm thủ tục thanh
toán
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Làm thủ tục thanh toán
3
: với hợp đồng xuất khẩu cần thực hiện các bước sau:
(1). Gửi đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng và tiến hành ký quỹ.
(2). Phát hành L/C qua ngân hàng đại lý cho người xuất khẩu hưởng lợi.
(3). Ngân hàng phát hành thông báo L/C và chuyển bản gốc L/C cho người hưởng lợi.
3
GS.NGƯT. Đinh Xuân Trình, (2006), Thanh Toán Quốc Tế, NXB Lao động - Xã hội, trang 324, Hà Nội.
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
12
Ngân hàng thông
báo
Ngân hàng phát hành
Người xuất khẩu
Chi nhánh ngân hàng
phát hành
Người nhập khẩu
8
2
71 6
71 6
1
4
358

5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
(4). Giao hàng.
(5). Xuất trình chứng từ đòi tiền ngân hàng phát hành L/C.
(6). Ngân hàng phát hành thông báo kết quả kiểm tra chứng từ cho người yêu cầu.
(7). Người yêu cầu chấp nhận hay từ chối thanh toán.
(8). Ngân hàng phát hành thông báo chấp nhận hay từ chối nhận chứng từ.
Trước khi đến thời hạn giao hàng, người nhập khẩu mở L/C thì mới tiến hành giao hàng.
Trước khi giao hàng phải kiểm tra kỹ L/C: loại L/C đã phù hợp chưa, nguồn hàng và ngân
hàng mở L/C đã đảm bảo chưa?,…
Sau khi kiểm tra L/C. Nếu thấy sai sót gì thì yêu cầu sửa đổi L/C và khi có L/C theo đúng
yêu cầu thì mới được tiến hành giao hàng.
Sau khi giao hàng, người giao hàng phải lập bộ chứng từ để thanh toán.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu người xuất khẩu thấy phía người nhập khẩu không
thực hiện đúng những điều khoản trong hợp đồng thì người xuất khẩu có quyền khiếu nại
và đi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình. Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thỏa
đáng, hai bên có thể kiện nhau tại Hội đồng trọng tài (nếu có thỏa thuận trọng tài) hoặc tại
tòa án.
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ CỦA HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU.
1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động xuất khẩu.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm toàn bộ các quá trình kinh doanh và
được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Các chỉ tiêu đó là:
Năng suất:
Chỉ tiêu năng suất = Kim ngạch/ Số lao động.
Chỉ tiêu này chỉ thu nhập của người lao động, đảm bảo và nâng cao đời sống cho người lao
động.
Chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu: thông qua mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận cho
thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty so với năng lực sản xuất và quy mô của
công ty.

Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu = Lợi nhuận về bán hàng xuất khẩu/ Doanh thu từ hoạt động
xuất khẩu.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nhân tố vĩ mô
Môi trường pháp luật:
Hoạt động xuất khẩu là việc mua bán hàng hóa giữa các trụ sở kinh doanh ở các nước khác
nhau nên nó chịu nhiều tác động của chính sách, chế độ, pháp luật của mỗi quốc gia. Đồng
thời nó phải tuân theo những quy định và luật pháp quốc tế chung.
Môi trường kinh tế - chính trị - văn hóa:
Quốc tế hóa đang là xu thế của thời đại, bao chùm lên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Điều này cho thấy rằng, các yếu tố văn hóa, chính trị, kinh tế
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc mở rộng quan hệ ngoại giao, không chỉ lĩnh vực chính
trị - văn hóa mà còn cả lĩnh vực kinh tế với các nước trên thế giới.
Ảnh hưởng của sự biến động thị trường trong và ngoài nước:
Xuất khẩu là quá trình bán hàng hóa cho cá nhà kinh doanh nước ngoài để thu ngoại
tệ, mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại. Do đó, xuất khẩu được ví như
chiếc cầu nối giữa hai thị trường là thị trường trong nước và thị trường ngoài nước.
Trong điều kiện kinh tế mở cửa, sự biến động của thị trường ngày càng phức tạp,
ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động xuất khẩu.
 Môi trường cạnh tranh:
Cùng với quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, ở nước ta cạnh tranh cũng làm giảm hiệu
quả của doanh nghiệp. Môi trường cạnh tranh – trên phương diện giá, cung cấp dịch
vụ, phát triển sản phẩm mới,… là những lực lượng bên ngoài rất quan trọng mà nhà
quản trị phải tính đến để kịp thời ứng phó.
a) Nhân tố vi mô
 Cơ sở vật chất và uy tín của doanh nghiệp:

Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là các công trình, nhà cửa, kho, máy móc, trang
thiết bị,… trong hoạt động kinh doanh hiện nay, uy tín có vai trò quan trọng và ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu của công ty. Việc tạo ra được uy tín sẽ
giúp doanh nghiệp tăng được khả năng thâm nhập thị trường cả trong và ngoài
nước.
 Mặt hàng kinh doanh và khả năng tài chính:
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường, nhà xuất khẩu lựa chọn mặt hàng kinh
doanh xuất khẩu phù hợp về cả quy cách cũng như phẩm chất, bao bì, nhãn hiệu, là
hết sức quan trọng.
Khả năng tài chính (vốn) là một trong những vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải quan tâm. Hạn chế về vốn tất yếu ảnh hưởng đến tính chủ động trong
kinh doanh, và mở rộng hoạt động xuất khẩu ra các nước trên thế giới.
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MÂY
TRE ĐAN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT CNC
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT CNC
Tên giao dịch tiếng anh: Viet CNC Investment and manufacturing
corporation.
Tên viết tắt: Viet CNC Corp
Website :
Trụ sở: số 16, ngách 10/11 Hoàng Ngọc Phách, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam.
MST: 0104071319
Giám đốc: Nguyễn Thị Quỳnh Nga
1. Lịch sử hình thành thành và phát triển của công ty cổ phần Việt CNC
Công ty Cổ phần Việt CNC được thành lập ngày 22 tháng 7 năm 2007, theo giấy

phép kinh doanh số 0104071319 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp, là
một công ty thương mại chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng. Ngày đầu
thành lập công ty chỉ là một doanh nghiệp nhỏ chưa có tên tuổi trên thị trường, ngày
nay công ty đã trở thành một doanh nghiệp lớn. Công ty không chỉ có chi nhánh ở
nhiều thành phố lớn trong cả nước như chi nhánh tại Hà Tây cũ, Hải Dương, Thanh
Hóa, Ninh Bình, chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh mà công ty còn có văn
phòng đại diện tại Singapore, Mỹ, Hồng Kông.
2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
 Chức năng
 Kinh doanh xuất nhập khẩu(trực tiếp, ủy thác) hàng hóa mây tre đan, hàng
thủ công mỹ nghệ, nguyên vật liệu, hàng thêu, vật tư, máy móc, thiết bị,…
sản xuất gia công chế biến các sản phẩm gỗ mỹ nghệ thêu ren, các hàng hóa
tiêu dùng;
 Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng kho bãi…
 Kinh doanh dịch vụ đại lý bán hàng hóa cho các nhà sản xuất, thương mại, tổ
chứ hội chợ triển lãm ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
 Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật.
 Nhiệm vụ
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Để thực hiện tốt các chức năng hoạt động của mình, công ty Cổ phần Vmade đặt ra
cho mình những nhiệm vụ:
 Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện
được mục tiêu và nội dung của công ty;
 Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường;
 Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập
khẩu và đối ngoại, đồng thời quản lý vốn có hiệu quả.
3. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban
a. Cơ cấu tổ chức

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, Công ty Cổ phần Vmade đã
ngày càng kiện toàn bộ máy hoạt động của mình. Công ty được tổ chức theo mô
hình sau:
b. Chức năng của các phòng ban
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
Giám đốc
PHÓ
GIÁM
ĐỐC
Phòng kế
hoạch thị
trường
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng kế
toán tài
chính
Văn
phòng
đại diện
Các chi
nhánh và đơn
vị trực thuộc
Các trạm
kinh doanh
Các phòng
nghiệp vụ
kinh doanh

17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Giám đốc : Là người đại diện cho công ty trước pháp luật, là người chịu trách
nhiệm về mọi việc tổ chức và điều hành công ty. Trực tiếp phụ trách các phòng kế
hoạch thị trường, phòng kế toán tài chính, phòng tổ chức hành chính, các phòng
nghiệp vụ kinh doanh, các đơn vị trực thuộc và chi nhánh.
Phó giám đốc : Là người chợ lý đắc lực cho giám đốc, được giám đốc phân công
trực tiếp điều hành các chi nhánh, các trạm và tham gia chỉ đạo các mặt có tính thời
vụ, giá trị lớn.
Phòng kế hoạch thị trường :
 Xây dựng, định hướng phát triển, phát triển kinh doanh dài hạn (5 – 10 năm)
của công ty;
 Tổng hợp các kế hoạch quý, của các đơn vị trực tiếp kinh doanh;
 Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và phân phối với phòng kế
toán tài vụ giám sát việc sử dụng vốn của các đơn vị thành viên;
 Kiểm tra các hợp đồng kinh tế, thẩm định các phương án sản xuất kinh
doanh, đề xuất ý kiến với giám đốc;
 Chịu trách nhiệm liên đới khi xảy ra kinh doanh thua lỗ hoặc thất thoát vốn
do yếu tố chủ quan gây ra.
Phòng kế toán tài chính :
 Mô hình kế toán của Công ty Cổ phần Việt CNC là mô hình nửa tập trung,
nửa phân tán.
 Phối hợp với phòng kế hoạch thị trường xây dựng kế hoạch tài chính của
công ty và kế hoạch từng đơn vị thành viên;
 Các phương án kinh doanh đã được giám đốc duyệt trong thời hạn ba ngày
phải đáp ứng yêu cầu cá đơn vị thực hiện hợp đồng;
 Thanh toán tiền hàng với bạn hàng trong và ngoài nước;
 Giám sát việc sử dụng vốn của các đơn vị, đôn đốc thu hồi vốn, lãi, tiền vay.
Lựa chọn phương án hạch toán phù hợp và hướng dẫn kế toán các đơn vị
trong công tác hạch toán. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo, thống kê

kịp thời, chính xác, đúng quy định;
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 Tổng hợp kết quả kinh doanh của từng đơn vị và đề xuất giám đốc khen
thưởng;
 Kế toán trưởng chịu trách nhiệm liên đới khi để các đơn vị trực thuộc sử
dụng vốn sai mục đích, làm thất thoát vốn.
Phòng tổ chức hành chính:
 Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức hành chính quản trị cụ thể;
 Xây dựng phương án, sắp xếp cán bộ viên chức toàn công ty và các đơn vị;
 Xây dựng quy hoạch cán bộ và kế hoạch bồi dưỡng cán bộ;
 Xây dựng phương án bảo vệ và bảo đảm công tác an ninh, trật tự an toàn cơ
quan;
 Làm tốt công tác văn thư, lưu trữ, quản lý dấu của công ty, dấu danh chức;
 Quản lý nhà khách, đảm bảo các yêu cầu vật chất cho công tác điều hành
hàng ngày;
Các văn phòng đại diện :
 Giúp giám đốc công tác tiếp thị.
 Trong một số trường hợp đặc biệt, trưởng phòng đại diện được giám đốc ủy
nhiệm một số văn bản của công ty. Tổ chức xuất nhập khẩu hàng hóa do tự
khai thác thị trường, đảm bảo có hiệu quả;
 Chấp hành tốt các chính sách và quy định của nhà nước, của tỉnh thành nơi
đặt văn phòng đại diện.
Phòng nghiệp vụ kinh doanh:
 Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu và nhận ủy thác xuất nhập khẩu các mặt
hàng đã đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu.
 Trực tiếp tổ chức liên doanh, liên kết các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước,
thực hiện nghiệp vụ kinh doanh theo hướng đã đề ra.
Các trạm và chi nhánh :

Là nơi đặt đại diện cho công ty tổ chức tạo nguồn hàng và tìm kiếm bạn hàng xuất
khẩu và nhập khẩu.
1. Quyền hạn
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 Được chủ động kí kết hợp đồng và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại
thương;
 Được phép vay vốn, huy động vốn, sử dụng vốn trong và ngoài nước;
 Được liên doanh, liên kết, hợp tác với các tổ chức kinh tế và cá nhân;
 Được phép thành lập các văn phòng đại diện, chi nhánh công ty trong và
ngoài nước;
 Được quyền tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa và tham gia vào hội
chợ triển lãm.
II. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG MÂY TRE ĐAN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT CNC.
1. Đặc điểm chung về kinh doanh của Công ty Cổ phần Việt CNC.
a. Nguồn lực
Nguồn lực là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy, công ty
rất chú trọng đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
Hiện nay Công ty Cổ phần Việt CNC có tất cả 105 cán bộ, công nhân viên. Trong
đó số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm 85%, còn lại
ở trình độ cao đẳng, trung cấp.
b. Vốn kinh doanh của công ty
Vốn kinh doanh là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Việt CNC thành lập với phần lớn là vốn tự
có, còn lại là do công ty tự bổ sung và liên doanh với các nhà đầu tư khác.
c. Mặt hàng kinh doanh xuất khẩu của công ty.
Công ty Cổ phần Việt CNC kinh doanh xuất khẩu đa dạng, nhiều loại hàng hóa.
Trong sự đa dạng về chủng loại hàng hóa, công ty đã chọn cho mình một số hàng

hóa xuất khẩu chiến lược. Trong đó mặt hàng đầu tiên và quan trọng nhất là hàng
mây tre đan, đây là mặt hàng đã tồn tại và phát triển từ lâu ở nước ta.
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bảng 1: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty trong những năm gần
đây:
Đơn vị tính : 1000 USD
Mặt hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Mây tre đan 306 425 675
Gỗ, mỹ nghệ 37 7
May dệt kim 2474 12598 1045
Chè 355 162 267.5
Thảm đay, cót 239 78 60
( nguồn : Phòng kế hoạch – thị trường)
Qua bảng trên ta thấy: kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng luôn có sự thay đổi tăng
giảm qua các năm. Tuy nhiên, có mặt hàng mây tre đan tương đối ổn định và có xu
hướng tăng nhưng không đáng kể. Sở dĩ vậy phần cũng do công ty Cổ phần không
giữ được vai trò chủ đạo trong công tác xuất khẩu. Bên cạnh đó, nhu cầu thị trường
luôn thay đổi cũng là nguyên nhân dẫn đến sự không ổn định trong việc xuất khẩu
các mặt hàng.
2. Hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty Cổ phần Việt CNC
a. Tình hình xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty Cổ phần Việt CNC
Hàng mây tre đan là sản phẩm thủ công, do bàn tay khéo léo của con người tạo ra từ
nguồn nguyên liệu sẵn có và chi phí thấp: mây, tre, giang,…. Do đó, tận dụng được
nguồn lao động sẵn có ở vùng nông thôn với giá nhân công rẻ, đem lại lợi nhuận
cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan cũng như công ty Cổ
phần Việt CNC. Vì thế, việc xuất khẩu hàng mây tre đan được xem như mặt hàng
xuất khẩu có tính chiến lược của công ty.
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5

21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan
Đơn vị tính : 1000 USD
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Kim ngạch xuất khẩu hàng
mây tre đan
306 425 675
Tổng kim ngạch xuất khẩu 18.4 20.67 24
Tỷ lệ tăng so với năm trước - 48.67% 38.9% 58.8%
(Nguồn : phòng tài chính kế toán)
b. Thị trường xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty Cổ phần Việt CNC
Ban đầu, thị trường xuất khẩu hàng mây tre đan của công ty chủ yếu là thị trường
truyền thông Liên Xô cũ và các nước Đông Âu. Đến nay, thị trường xuất khẩu đã
mở rộng sang các nước tư bản chủ nghĩa.
Khách hàng chủ yếu của công ty là Việt kiều, họ rất thông hiểu thị trường Việt
Nam.
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bảng 3 : Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty:
Thị trường
2007 2008 2009
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch

Tỷ trọng
(%)
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Ba Lan 60.2 19.67 177.7 41.8 187.9 27.84
Đài Loan 60.68 19.8 47.2 11.1
Đức 7.6 2.5 5.7 1.34
Litva 4.2 1.04 43.5 10.23 14.9 2.21
Mỹ 0.72 0.23 35 5.2
Nga 74.97 24.5 126.1 29.7 345.9 51.2
Nhật Bản 60.4 19.7
Hàn Quốc 45 6.67
Ucraina 24.8 5.83 34.7 5.14
Các nước khác 37.23 12.3 11.6 1.74
Tổng 306 100 425 100 675 100
Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu ta thấy, thị trường Nga vẫn là thị trường xuất khẩu chính của công
ty, chiếm khoảng 50% kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan (năm 2008). Đây là
thị trường có sức tiêu thụ khá lớn, yêu cầu về sản phẩm không cao, là một thị
trường đầy tiềm năng của công ty. Thông qua thị trường này, công ty có cơ sở và
nền tảng để mở rộng sang các thị trường khác. Do vậy công ty cần có những chính
sách khuyến khích và ưu đãi để duy trì và phát triển thị trường này.
Thị trường các nước Châu Á cũng chiếm tỉ trọng kim ngạch hàng xuất khẩu mây tre
đan khá lớn của công ty như: thị trường Nhật Bản, Đài Loan và một số nước trong
khối ASEAN. Hợp tác với các thị trường này doanh nghiệp có nhiều thuận lợi về
địa lý, phong tục tập quán, nền văn hóa tương đồng nên việc đáp ứng nhu cầu và thị
hiếu của thị trường này không gặp nhiều khó khăn.

Thị trường Tây Âu, là thị trường mà nhu cầu về sản phẩm thủ công mỹ nghệ khá
lơn, song đòi hỏi rất khắt khe về mẫu mã, chất lượng và màu sắc của sản phẩm. Vì
vậy để mở rộng và phát triển thị trường này, công ty cần có những chiến lược rõ
rang cụ thể, đẩy mạnh công tác Marketing nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
và thị hiếu của thị trường này.
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của công
ty trong vài năm gần đây.
Bảng 4 : Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty:
Đơn vị: 1.000.000 VND
Các chỉ tiêu 2007 2008 2009
So sánh
2008/2007
So sánh
2009/2008
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
1. Doanh thu xuất khẩu 4439.3 6398.7 10392.7 1959.4 44.1 3994 62.4
2.Chi phí xuất khẩu 3969 5707.7 9259.8 1738.7 43.81 3552.1 62.2
Giá thực tế 3640.2 5246.9 8522 1605.7 44.1 3275.1 62.4
Chi phí vận chuyển 84 117 186 33 39.2 69 59
Chi phí đóng gói bao bì 55.5 80 130 24.5 44.1 50 62.5
Chi phí hải quan 28 39 62 11 39.3 23 59
Phí ngân hàng 44.393 63.987 103.93 19.6 44.1 33.946 62.4

Lãi ngân hàng 63.93 92.7 149.7 28.77 45 57 61.5
Chi phí giao dịch quản lý 53 68.7 106.14 15.7 29.6 37.44 54.5
3.Lợi nhuận trước thuế 430.3 691 1132.9 220.7 46.9 441.9 63.95
4.Thuế thu nhập 150.5 221.1 362.5 70.6 46.9 141.4 63.95
5.Lợi nhuận sau thuế 319.8 470 770.4 150.2 46.97 300.4 63.9
6.Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh
thu
7.2% 7.35% 7.4% 0.15 0.05
7.Tỷ suất lợi nhuận/ Chi phí 8.1% 8.2% 8.32% 0.1 0.12
8.Tỷ suất chi phí 89.405 89.201 89.09 0.155 -0.111
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, kết quả kinh doanh mặt hàng mây tre đan của công ty
trong các năm 2007, 2008, 2009 đã không ngừng tăng trưởng.
Nhìn chung các chỉ tiêu đều vượt hơn so với các năm trước.
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 Năm 2007: tổng doanh thu xuất khẩu hàng mây tre đan của công ty tăng
1959.4 triệu đồng, tương ứng tăng 44.1% so với năm 2006. Đặc biệt năm
2008, tổng doanh thu xuất khẩu hàng mây tre đan tăng mạnh 3994 triệu
đồng, tốc độ tăng là 62.4% so với năm 2007. Để có được kết quả này, công
ty đã có nhiều cố gắng trong công tác thị trường cũng như việc tìm kiếm, thu
mua nguồn hàng. Bên cạnh đó do nhu cầu sử dụng đồ thủ công mỹ nghệ
ngày càng cao của người tiêu dùng đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tận
dụng được tối đa khả năng trong việc xuất khẩu mặt hàng chiến lược này ra
nước ngoài.
 Tổng chi phí:
 Tổng chi phí xuất khẩu hàng mây tre đan năm 2008 so với năm 2007 tăng
1738.7 triệu đồng, tốc độ tăng 43.8%. Trong đó:
- Giá mua thực tế hàng mây tre đan tăng 1606.7 triệu đồng, tốc độ tăng

44.1%.
- Chi phí vận chuyển bốc xếp tăng 33 triệu đồng, tốc độ tăng 39.2%
- Chi phí đóng gói bao bì tăng 24.5 triệu đồng, tương ứng tăng 44.1%.
- Chi phí hải quan tăng 11 triệu đồng, tốc độ 39.3%.
- Phí ngân hàng tăng 16.9 triệu đồng, tốc độ tăng 44.1%.
- Lãi ngân hàng (2 tháng) tăng 28.77 triệu đồng, tốc độ tăng 45%.
- Chi phí quản lý giao dịch tăng 15.7 triệu đồng, tốc độ tăng 29.6%.
 Tổng chi phí xuất khẩu hàng mây tre đan năm 2009 so với năm 2008 tăng
3552.1 triệu đồng, tương ứng tăng 62.2%. Trong đó:
- Giá mua thực tế hàng mây tre đan tăng 3275.1 triệu đồng, tốc độ tăng
là 62.4%.
- Chi phí vận chuyển bốc xếp tăng 69 triệu đồng, tốc độ tăng 59%.
- Chi phí đóng gói bao bì tăng 50 triệu đồng, tương ứng tăng 62.5%.
- Chi phí hải quan tăng 23 triệu đồng, tốc độ tăng 59%.
- Phí ngân hàng tăng 33.943 triệu đồng, tốc độ tăng 54.5%.
 Tỷ suất chi phí năm 2008 là 89.201%, tăng 0.155% so với năm 2007. Điều
này chứng tỏ công ty quản lý chưa tốt về tình hình kinh doanh, chất lượng
Nghiêm Thị Liên Anh4. LT5
25

×