1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN
MÔN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU PLC
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Phan Trần Trung Dũng
Lớp:
Sinh viên thực hiện :
TCNH 19D
Đỗ Thị Thúy Hường STT : 39
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY HÓA DẦU (PLC) 4
1. Giới thiệu chung 4
2. Cơ cấu cổ đông hiện tại: 4
3. Hoạt động kinh doanh: 5
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TỪNG LĨNH VỰC KINH DOANH 7
1. Lĩnh vực Dầu mỡ nhờn (DMN): 7
2. Lĩnh vực Nhựa đường 8
3. Lĩnh vực Hóa chất 9
CHƯƠNG 3: ĐỊNH GIÁ PLC 11
1. Định giá theo Phương pháp chiết khấu dòng tiền: 11
2. Ước tính kết quả kinh doanh 2013, 2014, 2015: 12
CHƯƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ 13
3
LỜI MỞ ĐẦU
Với triển vọng vĩ mô 2014 ổn định theo hướng tích cực qua các chỉ tiêu được Chính
phủ đề ra như GDP tăng trưởng 5.8%, lạm phát dưới 10% và tỷ giá ổn định, thị trường
chứng khoán 2014 được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng so với thời điểm hiện tại.
Trong giai đoạn nền kinh tế bắt đầu đi lên sau giai đoạn tạo đáy, các lĩnh vực kinh
doanh đa phần sẽ được hưởng lợi nhưng với các mức độ khác nhau. Đối với ngành hóa
chất, em có sự quan tâm đặc biệt đến Tổng công ty hóa dầu Petrolimex (PLC), PLC sẽ
có lợi thế khi mà năm 2014 được dự báo lĩnh vực vận tải và hạ tầng sẽ phục hồi nhẹ.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động của công ty nhằm đưa ra quyết định đầu tư, em đã
quyết định chọn đề tài:
"PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU PLC"
cho bài tiểu luận môn Phân tích tài chính của mình.
Nội dung của bài tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan PLC
Chương 2: Đánh giá từng lĩnh vực kinh doanh
Chương 3: Định giá PLC
Chương 4: Khuyến nghị
Do thời gian nghiên cứu có hạn và kiến thức còn hạn chế nên bải tiểu luận không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của thẩy giáo cũng như tất cả
những ai quan tâm đến đề tài này để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY HÓA DẦU (PLC)
1. Giới thiệu chung
Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex, tiền thân là Công ty Dầu nhờn được thành lập
ngày 09/06/1994 theo Quyết định số 745/TM/TCCB của Bộ Thương Mại.
Năm 2003 Công ty Hóa dầu được cổ phần hóa theo Quyết định số
1801/2003/QĐ/BTM ngày 23/12/2003 của Bộ Thương mại là công ty thành viên của
Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
Ngày 01/03/2004 Công ty chính thức đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ
phần, với số Vốn Điều lệ ban đầu là 150 tỷ đồng, trong đó Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam nắm giữ cổ phần chi phối với tỷ lệ 85%.
Ngày 27/12/2006, cổ phiếu của Công ty đã chính thức niêm yết trên TTGDCK Hà
Nội, với mã chứng khoán PLC.
Ngày 10/07/2012, Đại hội đồng cổ đông Công ty CP Hóa dầu Petrolimex đã thống
nhất, ban hành Nghị Quyết số 02/NQ-PLC-ĐHĐCĐ trong đó có nội dung về việc đổi tên
Công ty CP Hóa dầu Petrolimex thành Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex
Ngày 05/02/2013, Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex chính thức đổi tên thành
Hội đồng quản trị Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số
047/2013/PLX-NQ-HĐQT về việc phê duyệt “Đề án cơ cấu lại để hình thành Tổng
Công ty cổ phần Hóa dầu Petrolimex”.
Thế mạnh của PLC là hệ thống phân phối và hệ thống kho bãi do PLC phát triển
khắp cả nước, với hơn 2000 đại lý.
2. Cơ cấu cổ đông hiện tại:
Cơ cấu cổ đông tập trung vào vào cổ đông nhà nước nên lượng cổ phiếu có thể giao
dịch trên thị trường không nhiều. Tỷ lệ floating thấp (được tính bằng số cổ phiếu tự do
giao dịch trên tổng số cổ phiếu đang lưu hành), chưa đến 19% tương ứng 12.3 triệu cp.
5
3. Hoạt động kinh doanh:
Hiện tại PLC hoạt động trong 3 lĩnh vực là Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường và Hóa chất
với tổng doanh thu 6000 tỷ chia khá đều cho 3 mảng.
Tuy chỉ chiếm 1/3 doanh thu nhưng lĩnh vực Dầu mỡ nhờn tạo ra giá trị chủ yếu cho
cổ đông, đóng góp tới 97% EBIT toàn công ty.
Sau khi CPH, năm 2005, PLC đã đạt được tốc độ tăng trưởng doanh thu rất cao,
trung bình 23%/năm. Năm 2012 PLC bắt đầu tăng trưởng chậm lại do ảnh hưởng của chu
kỳ kinh tế. Biên lợi nhuận gộp sụt giảm từ 14.4% xuống 10.6% trong năm 2012, tuy
nhiên phục hồi lại về mức 12.8% trong 2013.
2 lĩnh vực còn lại là Nhựa đường và hóa chất tăng trưởng âm trong 9T2013
6
7
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TỪNG LĨNH VỰC KINH DOANH
1. Lĩnh vực Dầu mỡ nhờn (DMN):
Gồm dầu động cơ (xe máy, ô tô), dầu hàng hải (tàu biển) và dầu công nghiệp với
70% tiêu thụ trong nước, 30% xuất khẩu Asean. Thị phần 20 – 22% cả nước, trong đó
dầu động cơ chiếm 70% doanh thu DMN, chủ yếu trong phân khúc trung bình khá. Đối
thủ cạnh tranh Exxon Mobil, Caltex, Shell…
PLC nhập khẩu dầu gốc từ chính Tập đoàn của các đối thủ cạnh tranh, về trộn với
phụ gia để ra thành phẩm. Lợi thế của PLC là hệ thống phân phối rộng khắp, qua đó
thương hiệu xây dựng dần qua thời gian. Nhờ lợi thế này, trong giai đoạn 2006 – 2013,
biên LNG tăng từ hơn 10% đến hiện tại là 23%, biên EBIT tăng từ 5% lên hiện tại là
14%.
Với lợi thế hệ thống phân phối, doanh thu tăng trưởng trung bình 21%/năm giai
đoạn 2005 – 2012. Năm 2012 doanh thu sụt giảm 11% nhưng đã nhanh chóng phục hồi
năm 2013 với tăng trưởng 9T đạt 7.4%.
Biên lợi nhuận của DMN cao nhất trong 3 ngành hàng. Gross margin đạt 23.3%,
EBIT margin đạt 13.9%. Năm 2013 là năm phục hồi của biên lợi nhuận của ngành DMN.
Đánh giá:
- Dầu mỡ nhờn là lĩnh vực mang tính phòng thủ do cung cấp dầu cho việc vận hành
máy móc, phương tiện vận tải.
- Phục hồi cùng với lĩnh vực logistic, gắn với tăng trưởng chung GDP, độ nhạy
trung bình với tăng trưởng kinh tế.
- Biên lợi nhuận có khả năng duy trì ổn định do lợi thế hệ thống phân phối, phân
khúc tiêu thụ trung bình khá ít bị cạnh tranh hơn phân khúc cao.
Dự báo:
- Kịch bản cơ bản: Tăng trưởng ổn định 7% - 10% (thấp hơn nhiều mức tăng trưởng
trung bình 21% giai đoạn 8 năm trước do chưa có cơ sở cho sự phục hồi mạnh trở lại)
8
- Biên lợi nhuận gộp ~ 22%, Biên lợi nhuận kinh doanh ~ 13% tương đương giai
đoạn từ 2010 – 2013.
2. Lĩnh vực Nhựa đường
Cung cấp nhựa đường đặc nóng, nhũ tương… để thi công đường bộ, sân bay, bến
bãi. Phụ thuộc vào đầu tư công để làm đường.
Nguyên vật liệu nhập khẩu từ Exxon Mobil, Kuo Oil (Sing),…về pha chế và bán
trực tiếp cho các Tổng công ty Nhà nước thuộc Bộ xây dựng, Bộ quốc phòng…
Thị phần: 20 – 25%, Gần như độc quyền ở Bắc Miền Trung sau khi kho Cửa Lò
hoạt động
Đối thủ: Exxon, Caltex, Shell, ADCo…
Đánh giá:
Sau khi tăng trưởng mạnh 50%/năm từ 2006 – 2009, Nhựa đường giảm tăng trưởng
và thậm chí tăng trưởng âm 5% trong 9T2013 do giảm sút của đầu tư hạ tầng.
Biên LNG cũng giảm từ mức trên 10% các năm trước xuống còn 7% trong 2013.
Biên LN EBIT cũng giảm từ mức 5% xuống còn 2% trong 9T2013.
Lĩnh vực Nhựa đường đóng góp giá trị cho cổ đông nhưng không lớn, do nhu cầu
đầu tư tài sản cố định (bảo trì bảo dưỡng PTVT, kho bãi) hàng năm và vốn lưu động cao.
Dự báo:
9
Năm 2014, lĩnh vực Nhựa đường phục hồi với việc tăng đầu tư công vào hạ tầng của
Chính phủ. Dự báo doanh thu tăng trưởng 4% với biên LNG duy trì như 2013, sau đó
phục hồi nhẹ lên 7% từ 2015. Biên LN EBIT dự báo phục hồi lên mức 3.3% tương tự giai
đoạn 2010 – 2012.
3. Lĩnh vực Hóa chất
Là lĩnh vực không mang lại giá trị cho cổ đông, chiếm dụng vốn lưu động. Cung cấp
chủ yếu nguyên vật liệu đầu vào ngành sơn. Năm 2012 kho Nhà Bè đi vào hoạt động
nhưng không làm thay đổi tình hình, thậm chí làm chi phí bán hàng tăng 30%.
Đánh giá:
Biên LN gộp thấp nhất trong 3 ngành, từ 6% - 8% và rơi xuống còn 5% trong
9T2013. Lĩnh vực Hóa chất của PLC khả năng cạnh tranh yếu.
Biên LN EBIT khoảng 2% nhưng năm 2012 và 9T 2013 thậm chí bị âm 1.6% và
1.8%.
Sau khi trừ đi chi phí vốn lưu động và chi phí đầu tư capex hàng năm, dòng tiền
FCFF thậm chí còn bị âm.
Dự báo:
Doanh thu duy trì do công ty vẫn có chủ trương tiếp tục lĩnh vực hóa chất.
10
Hoạt động kinh doanh khắc phục được việc lỗ EBIT do quản lý chi phí để duy trì hoạt
động trong lâu dài.
11
CHƯƠNG 3: ĐỊNH GIÁ PLC
1. Định giá theo Phương pháp chiết khấu dòng tiền:
PLC FCFF – consolidated
Lãi suất chiết khấu: áp dụng WACC khoảng 13.5%. Lãi suất chiết khấu thấp chủ yếu do
PLC được vay vốn bằng USD với ls trung bình 7.5%/ năm. Cộng thêm rủi ro trượt giá
3% của đồng nội tệ so với USD, Kd ~ 10.5%.
Giá trị hiện tại của Dòng tiền FCFF đóng góp từ lĩnh vực dầu mỡ nhờn chiếm đến 94%
giá trị công ty.
12
Giá trị một cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu dòng tiền ước tính khoảng 28.257 đ/cp.
Do cổ phiếu PLC được giao dịch với thanh khoản thấp, số lượng cổ phiếu floating thấp
nên áp thêm mức chiết khấu 10% thanh khoản.
Fair value ước tính khoảng 25.700 đ/cp.
2. Ước tính kết quả kinh doanh 2013, 2014, 2015:
Chỉ tiêu
(tr. đồng)
2013E
2014E
2015E
2013/2012 (%)
2014/2013 (%)
2015/2014 (%)
Doanh thu
5,989,577
6,315,992
6,760,245
-1.21%
5.45%
7.03%
Lợi nhuận
gộp
766,219
844,416
909,088
15.6%
10.2%
7.7%
EBIT
328,377
404,942
437,699
22.28%
23.32%
8.09%
LNTT
278,984
347,782
376,630
23.04%
24.66%
8.30%
LNST
207,729
269,389
291,735
23.04%
29.68%
8.30%
EPS
(đồng)
3,193
4,141
4,484
13.93%
29.68%
8.30%
P/E (lần)
6.2x
4.8x
4.4x
Doanh thu 2013, 2014 và 2015 dự báo tăng trưởng nhẹ đạt tương ứng 5.990 tỷ (-1%
YoY), 6.315 tỷ (+5.4% YoY) và 6.760 tỷ (+7% YoY).
Lợi nhuận dự báo phục hồi mạnh hơn do lĩnh vực Hóa chất sẽ hòa vốn sau khi lỗ
trong 2 năm vừa qua, lĩnh vực DMN và Nhựa đường duy trì biên lợi nhuận 2013. Ngoài
ra, năm 2014 PLC sẽ được hưởng thuế suất 22%, giảm 3% so với mức của năm 2013.
LNST 2014 và 2015 dự báo đạt 270 tỷ (+ 30% YoY) và 292 tỷ (+ 8% YoY), EPS đạt
tương ứng 4.141 đ/cp và 4.484 đ/cp.
Tại giá hiện tại 19.700 đ/cp, P/E 2014, 2015 đạt tương ứng 4.8x và 4.4x là mức hấp
dẫn để đầu tư.
13
CHƯƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ
Tích lũy cổ phiếu quanh giá 19.700 đ/cp, giá mục tiêu 1 năm đạt 25.700 đ/cp (Upside
30%). Tại giá mục tiêu, P/E 2014E và 2015E tương ứng 6.2x và 5.7x.
Catalyst: Năm 2014 hoạt động kinh doanh phục hồi, doanh thu tăng trưởng hơn 5%. Lĩnh
vực Hóa chất thoát lỗ sẽ giúp lợi nhuận trở lại được mức đã đạt được của năm 2010.