Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Giải pháp tối ưu mô hình Quản lý dự án Trung tâm triển lãm và Quảng trường xanh – tỉnh Đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.81 KB, 40 trang )

TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TỐI ƯU MÔ HÌNH QLDA
“Trung tâm thông tin triển lãm và quảng trường xanh
Tỉnh Đồng Nai”

(Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của tất cả các bạn)
Biên Hòa tháng 09/2009
MỤC LỤC
Trang
Phân I: Lời nói đầu
Phần II: Giới thiệu tình huống
I/ Những đối tượng liên quan đến tình huống.
A. Những đối tượng liên quan.
B. Giới thiệu sơ lược dự án.
1. Vị trí, địa điểm, Quy mô dự án
2. Tính chất, mục tiêu dự án
3. Nội dung thiết kế cơ sở, lập dự án đầu tư
4. Các yêu cầu thiết kế và chỉ tiêu KTKT chủ yếu
5. Chủ đầu tư
6. Đơn vị QLDA
7. Nguồn vốn lập dự án
8. Thời gian lập dự án
9. Đơn vị tư vấn LDA
II. Căn cứ để thiết lập tình huống.
1. Giới thiệu sơ lược về chủ đầu tư.
2. Giới thiệu sơ lược về đơn vị QLDA.
3. Căn cứ để thiết lập tình huống.
4. Tình huống xảy ra đối với đơn vị QLDA
Phần III. Phân tích tình huống


I. Khái niệm về dự án đầu tư:
1. Khái niệm dự án.
2. Chu kỳ của dự án đầu tư
II. Khái niệm và tác dụng của Quản lý Dự án đầu tư:
1. Khái niệm.
2. Ý nghĩa của QLDA
3. Tác dụng của QLDA
4. Nội dung QLDA
III. Phân tích tình huống
1. Mô hình tổ chức dự án
2. Phân tích tình huống
Phần IV. Xây dựng và lựa chọn phương án giải quyết tình huống.
I. Mục đích xây dựng và lựa chọn phương án tổ chức QLDA đầu tư
1. Phương án 1: Tổ chức QLDA theo chức năng
2. Phương án 2: Tổ chức QLDA theo chuyên trách
3. Phương án 3: Tổ chức QLDA theo dạng Ma trận
4. Phương án 4: Tổ chức QLDA theo mô hình Ban QLDA công trình
III. Lựa chọn phương án và giải quyết tình huống
IV. Tổ chức thực hiện
1. Về công tác nhân sự.
2. Cơ cấu tổ chức dự kiến
3. Thiết lập kế họach và Quy trình QLDA
4. Trình tự thủ tục các bước đã triển khai.
5. Kế họach các bước sẽ triển khai
Phần V. Giải pháp và kiến nghị
I. Những biện pháp tổ chức thực hiện
1. Đối với tầm quản lý vĩ mô của cơ quan Nhà nước.
2. Đối với tầm quản lý vi mô của đơn vị QLDA.
II. Kiến nghị
Phần VI. Kết luận

Tài liệu tham khảo


PHẦN I.
LỜI NÓI ĐẦU
hực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng về
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức và nhằm tiêu chuẩn hóa
cán bộ, công chức nhà nước theo chức danh, UBND Tỉnh Đồng Nai đã
triển khai xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực phục vụ kinh tế xã
hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 – 2010, tầm nhìn đến 2020;
Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của UBND tỉnh Đồng
Nai năm 2009, Sở nội vụ tỉnh Đồng Nai và Học viện hành chính (Thuộc Học viện chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh) đã tổ chức lớp Quản lý Nhà nước chương trình
chuyên viên chính tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Nai.
Qua thời gian học tập nghiêm túc, lớp học đã được các giảng viên, các thầy, cô
giáo Học viện Hành chính tận tình giảng dạy, truyền đạt 03 khối kiến thức lớn:
+ Nhà nước và pháp luật.
+ Hành chính Nhà nước và công nghệ hành chính.
+ Quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực.
Những kiến thức thu nhận được qua quá trình học tập là vô cùng bổ ích và thiết
thực, tạo điều kiện nâng cao nhận thức, thay đổi những kỹ năng để thực thi công vụ của
cán bộ công chức. Vận dụng tốt kiến thức đã được học vào thực tiễn sẽ góp phần hoàn
thiện bộ máy quản lý Nhà nước, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực công tác của bản thân.
Vận dụng kiến thức đã được thầy cô truyền đạt, kết hợp với những nhu cầu đòi hỏi
bức xúc, những tình huống trong công tác quản lý đã và đang xảy ra tại đơn vị cần phải
giải quyết, học viên mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp tối ưu mô hình Quản lý dự án: Trung tâm triển lãm và Quảng
trường xanh – tỉnh Đồng nai”.
Dự án đầu tư “Trung tâm thông tin triển lãm và Quảng trường xanh – tỉnh Đồng

Nai” là công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật trọng điểm của tỉnh, được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách do Sở Công Thương làm chủ đầu tư.
T
TRUNG TÂM TƯ VẤN CÔNG NGHIỆP(Đơn vị trực thuộc Sở Công Thương) là
đơn vị được giao trách nhiệm QLDA công trình.
Mục tiêu đầu tư xây dựng của dự án là tạo một quần thể kiến trúc gồm Trung tâm
thông tin triển lãm và Quảng trường xanh nhằm mục đích sử dụng làm nơi tổ chức các sự
kiện, hội chợ, triển lãm và các dịch vụ phục vụ cho hoạt động kinh tế xã hội, đồng thời
tạo cảnh quan cho khu vực, phù hợp với tổng thể quy hoạch chung của trung tâm TP.Biên
Hoà, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai.
Trong thời gian qua, trên phạm vi cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Đồng Nai nói
riêng, công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều bất cập, tình trạng thất thoát,
lãng phí, đầu tư kém hiệu quả vẫn thường xảy ra.
Sự xuất hiện của hàng loạt công trình kém chất lượng, công trình dở dang, làm cho
chúng ta cảm thấy đau lòng. Nếu các nhà quản lý hiểu rõ được kiến thức quản lý dự án,
nắm vững được quy trình quản lý, quy luật vận động của dự án thì sẽ tránh được rất nhiều
các hiện tượng nêu trên.
Vì thế, quản lý dự án trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của dự án.
Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến
hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về
nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức,
chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và định giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến
lúc kết thúc dự án.
Là người có trách nhiệm trong công tác điều hành dự án của đơn vị được giao
nhiệm vụ QLDA công trình nêu trên, Em cảm thấy đây là một nhiệm vụ hết sức cao cả
nhưng vô cùng nặng nề, vừa là nhiệm vụ kinh tế của cơ quan nhưng cũng là nhiệm vụ
chính trị của ngành công thương Đồng Nai. Đòi hỏi đội ngũ cán bộ QLDA phải có tâm,
có tầm, phải toàn tâm, toàn lực thì mới hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Vấn đề đầu tiên đặt ra cho nhà quản lý là phải xác định được mô hình mô hình
QLDA phù hợp, tối ưu và hiệu quả nhất. Chính vì thế em đã quyết định chọn đề tài:

“Giải pháp tối ưu mô hình Quản lý dự án: Trung tâm triển lãm và Quảng trường
xanh – tỉnh Đồng nai”.
Đề tài giải quyết tình huống xuất phát từ một Quyết định hành chính cá biệt đối
với một công trình nhưng phạm vi nghiên cứu liên quan nhiều lĩnh vực, nhiều ngành
nghề khác nhau, trong lúc thời gian tiếp xúc, nghiên cứu hồ sơ còn rất ít, trình độ và kinh
nghiệm của bản thân còn có hạn. Do đó những ghi nhận, đánh giá trong tiểu luận này chỉ
là ý kiến cá nhân, còn mang tính sơ lược, chủ quan vì vậy khó tránh khỏi những sai sót
nhất định. Kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đọc góp ý chân thành để đề tài
thêm hoàn thiện và vận hành có hiệu quả cao trong thực tiễn.

PHẦN II.
GIỚI THIỆU TÌNH HUỐNG.
I. NHỮNG ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH HUỐNG:
A. CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN:
Ngày 15/12/2008 Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai có Quyết định số 4281/QĐ-UBND
về việc giới thiệu địa điểm cho Sở Công Thương Đồng Nai lập dự án đầu tư Trung tâm
thông tin triển lãm và Quảng trường xanh tại phường Thống Nhất, thành phố Biên Hoà.
Trong đó:
1. Giao Sở Công thương làm chủ đầu tư dự án.
 Lập nhiệm vụ thiết kế.
 Lập dự án đầu tư.
 Lựa chọn hình thức QLDA.
+ Lựa chọn hình thức QLDA.(Giải quyết tình huống)
+ Tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn QLDA.
+ Ra Quyết định giao nhiệm vụ QLDA.
• Trung tâm tư vấn công nghiệp tổ chức thực hiện tư vấn QLDA.
- Lựa chọn giải pháp tổ chức QLDA.(Chọn Giải pháp tình huống)
- Quyết định thành lập ban QLDA
- Triển khai các công tác chuẩn bị khác….
• Các đơn vị liên quan phối hợp hỗ trợ ….

 Liên hệ các sở ban ngành liên quan để làm thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng,
giao đất….
2. Giao UBND TP.Biên Hòa.
 Làm thủ tục điều chỉnh quy họach sử dụng đất.
 Làm thủ tục đền bù, bàn giao mặt bằng.
1. Giao các sở ban ngành liên quan phối hợp hỗ trợ ….
B. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC DỰ ÁN:
Sở Công Thương Đồng Nai đã khẩn trương tiến hành lập Nhiệm vụ thiết kế kiến trúc
dự án: “Trung tâm thông tin triển lãm và Quảng trường xanh”, với những nội dung chính
như sau:
1/. Vị trí, địa điểm - quy mô lập dự án:
a. Vị trí : Khu đất lập dự án nằm tại Phường Thống Nhất, thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng
Nai, có ranh giới cụ thể như sau:
- Phía Đông Nam : Giáp đường Võ Thị Sáu nối dài.
- Phía Tây Nam : Giáp đường quy hoạch khu hành chính TP.Biên Hòa.
- Phía Tây Bắc : Giáp rạch nhỏ Sông Đồng Nai.
- Phía Đông Bắc : Giáp đường quy hoạch khu dân cư.
b. Quy mô lập dự án:
- Quy mô diện tích : Khoảng 38.168 m2.
- Các công trình đầu tư xây dựng mới bao gồm: công trình hạ tầng kỹ thuật; Nhà
trưng bày triển lãm, Khu hội nghị, văn phòng dịch vụ, Quảng trường xanh…
2/. Tính chất, mục tiêu lập dự án :
Dự án đầu tư “Trung tâm thông tin triển lãm và Quảng trường xanh” nhằm đáp ứng
các mục tiêu sau:
- Xây dựng một quần thể kiến trúc gồm Trung tâm thông tin triển lãm và Quảng
trường xanh nhằm mục đích sử dụng làm nơi tổ chức các sự kiện, hội chợ, triển lãm và
các dịch vụ phục vụ cho hoạt động kinh tế xã hội, đồng thời tạo cảnh quan cho khu vực,
phù hợp với tổng thể quy hoạch chung của trung tâm TP Biên Hoà, đáp ứng các yêu cầu
phát triển kinh tế của tỉnh Đồng Nai.
- Cụ thể hoá quy hoạch chung Khu trung tâm hành chính TP.Biên Hòa.

- Tính chất, quy mô, cơ cấu phân khu chức năng sử dụng đất, tổ chức không gian quy
hoạch kiến trúc cảnh quan, hệ thống hạ tầng kỹ thuật tuân thủ theo định hướng phát triển
chung của thành phố Biên Hòa.
- Tạo cơ sở pháp lý cho việc tiến hành triển khai xây dựng, quản lý xây dựng và đầu
tư xây dựng.
3/. Nội dung Thiết kế cơ sở, lập dự án đầu tư:
- Khảo sát địa hình, khảo sát địa chất phục vụ lập dự án đầu tư.
- Nghiên cứu đánh giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng, lựa chọn giải pháp quy
hoạch và thiết kế kiến trúc thích hợp nhất, lựa chọn mô hình khu trung tâm triển lãm và
khu hội nghị hiện đại, hài hòa với quy hoạch đô thị của TP. Biên Hòa.
- Xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật
của khu vực thiết kế.
- Thiết kế, quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, xác định chỉ tiêu cho từng lô đất về
diện tích sử dụng đất, mật độ xây dựng, tầng cao công trình
- Thiết kế cơ sở hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
+ Thiết kế san nền.
+ Thiết kế mạng lưới đường giao thông nội bộ, lộ giới, chỉ giới đường đỏ và chỉ
giới xây dựng đối với hệ thống công trình ngầm.
+ Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước, thiết kế mạng lưới đường ống cấp nước
và các thông số kỹ thuật cần thiết.
+ Thiết kế hệ thống thoát nước mưa, nước thải.
+ Thiết kế hệ thống cấp điện, trạm phân phối, mạng lưới đường dây trung thế, hạ
thế và chiếu sáng đô thị.
+ Thiết kế hệ thống bưu chính viễn thông.
+ Thiết kế cảnh quan, hệ thống cây xanh, quảng trường xanh…
- Thuyết minh tổng hợp, khái toán vốn đầu tư công trình trong đó bao gồm: Chi phí
xây dựng, Chi phí thiết bị, Chi phí QLDA, Chi phí chuẩn bị đầu tư; Chi phí khác; Chi phí
bồi thường giải tỏa, Dự phòng phí ….v…v.
- Đánh giá tác động môi trường đô thị và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng
xấu đến môi trường đô thị.

4/. Các yêu cầu thiết kế và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu :
4.1 Yêu cầu về quy hoạch – giao thông:
4.2 Yêu cầu về thiết kế kiến trúc:
4.3 Yêu cầu bố trí công năng công trình:
4.4 Yêu cầu về mặt thẩm mỹ, kỹ thuật công trình
4.5. Yêu cầu về không gian sử dụng:
4.6. Yêu cầu đối với khả năng thoát hiểm khi có sự cố và bảo đảm PCCC:
4.7. Yêu cầu đối với hệ thống cơ điện:
4.8. Yêu cầu đối với hệ thống kết cấu:
4.9. yêu cầu thiết kế cảnh quan:
4.10. yêu cầu vận hành và bảo trì:
4.11. yêu cầu tiện ích:
4.12. Các quy chuẩn và tiêu chuẩn về xây dựng:
4.13. yêu cầu về tài chính dự án:
+ Đơn vị thiết kế phải đưa ra khái toán Suất đầu tư công trình và tổng mức đầu tư cho
dự án (đã bao gồm cả chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và chi phí khác) phù hợp với
quy định của Nhà nước.
5/. Chủ đầu tư :
- Sở Công Thương Đồng Nai.
6/. Đơn vị quản lý dự án:
- Trung tâm tư vấn Công Nghiệp, thuộc Sở Công Thương Đồng Nai.
7/. Nguồn vốn lập dự án :
- Vốn ngân sách tỉnh.
8/. Thời gian lập hồ sơ dự án đầu tư:
Năm 2009 - 2010
9/. Đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư:
- Đề xuất đơn vị lập dự án đầu tư: Tổ chức thi tuyển kiến trúc.
II. CĂN CỨ ĐỂ THIẾT LẬP TÌNH HUỐNG:
1. Giới thiệu sơ lược về chủ đầu tư(Sở công thương):
1.1 Chức năng, nhiệm vụ:

Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
thương, bao gồm: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; dầu khí
(nếu có); hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng
sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; lưu
thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu; nhập khẩu; thương mại biên giới (nếu có);
quản lý thị trường; quản lý cạnh tranh; xúc tiến thương mại; kiểm soát độc quyền; chống
bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thương mại điện tử; dịch
vụ thương mại; hội nhập kinh tế; quản lý cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn; các hoạt
động khuyến công; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Sở Công Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
1.2 Vai trò, trách nhiệm Chủ đầu tư trong giải quyết tình huống:
+ Thay mặt UBND tỉnh làm chủ đầu tư dự án.
+ Triển khai thực hiện dự án theo luật định “Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công
trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các
quy định của pháp luật” (NĐ 12 CP).
2. Giới thiệu sơ lược về Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị QLDA:
2.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Trung Tâm tư vấn Công nghiệp Đồng Nai là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc
Sở Công Thương Đồng Nai. Tiền thân của Trung tâm Tư vấn Công nghiệp Đồng Nai là
Ban QLDA chuyên ngành điện, được thành lập năm 1998 là đơn vị hành chính sự nghiệp
có thu tự trang trãi: lấy thu bù chi, có tích lũy để đầu tư mở rộng dịch vụ, Nhà nước
không giao chỉ tiêu biên chế hưởng lương ngân sách Nhà nước. Năm 2001 theo công văn
số 1802/QĐ.CT.UBT ngày 8/6/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc: “Đổi
tên Ban QLDA chuyên ngành điện thành Trung tâm Tư vấn Công nghiệp Đồng Nai”
Sau hơn 10 năm hình thành và phát triển, được sự hỗ trợ tích cực, quan tâm của

các cấp lãnh đạo, của các Sở Ban ngành, đến nay Đơn vị đã có được chỗ đứng trên thị
trường trong và ngoài địa bàn tỉnh Đồng Nai, với hàng ngàn hợp đồng được ký kết với
nhiều lĩnh vực chuyên môn tạo công ăn việc làm với thu nhập khá ổn định cho tất cả nhân
viên của Đơn vị.
2.2. Chức năng nhiệm vụ:
1. Tư vấn giám sát kỹ thuật, lập hồ sơ mời thầu xây lắp thiết bị, khảo sát, thiết kế, lập
báo cáo đầu tư, BCNKT các công trình điện có cấp điện áp từ 35KV trở xuống.
2. Thực hiện các dịch vụ tư vấn từ chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn đưa dự án đầu tư vào
triển khai thực hiện (QLDA). Tư vấn và thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu của
nhà đầu tư.
3. Tư vấn khảo sát, thăm dò, thiết kế mỏ cho ngành khai thác tài nguyên khoáng sản.
4. Tư vấn khảo sát địa chất phục vụ xây dựng các công trình công nghiệp.
5 Tư vấn khảo sát thiết kế quy hoạch các công trình công nghiệp.
6. Tư vấn đầu tư xây dựng trên các lĩnh vực thiết kế, xây lắp công trình công nghiệp.
7. Tư vấn giám sát thi công công trình công nghiệp.
8. Thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu điều tra cơ bản để các nhà đầu tư
triển khai lập dự án đầu tư.
9. Tổ chức hướng dẫn cho các doanh nghiệp các kiến thức cơ bản về hệ thống quản lý
hướng vào chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000.
10. Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về quản lý kinh tế công nghiệp.
11. Thẩm tra, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các thiết bị sản xuất công nghiệp.
12. Tư vấn thiết kế, giám sát các công trình giao thông.
13. Tư vấn thiết kế trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
14. Dịch vụ môi giới tiêu thụ, cung cấp và bảo trì thiết bị văn phòng, thiết bị sản xuất
công nghiệp.
2.3 Vai trò, trách nhiệm trong giải quyết tình huống:
+ Thay mặt chủ đầu tư tổ chức thực hiện QLDA.
+ Triển khai thực hiện dự án theo luật định “Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ
do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư uỷ quyền. Ban Quản lý dự án chịu
trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn

được uỷ quyền.” (NĐ 12 CP).
2.4 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm
(Bản vẽ sơ đồ tổ chức)
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Đơn vị được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức
năng, mỗi phòng có một nhiệm vụ riêng, có mối liên hệ hợp tác chặt chẽ với nhau và
thích ứng được với từng tình hình biến đổi của thị trường, đáp ứng được với xu thế phát
triển nhanh của nền kinh tế hiện nay.
3. Căn cứ để thiết lập tình huống:
Triển khai thực hiện Quy hoạch phát ngành Thương mại tỉnh Đồng Nai đến năm
2010 và định hướng phát triển đến năm 2020, theo Quyết định số 4390/QĐ-UBND ngày
14/12/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai.
Ngày 15/12/2008 Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai có Quyết định số 4281/QĐ-
UBND về việc giới thiệu địa điểm cho Sở Công Thương Đồng Nai lập dự án đầu tư
Trung tâm thông tin triển lãm và Quảng trường xanh tại phường Thống Nhất, thành phố
Biên Hoà. Trong đó giao Sở Công thương làm chủ đầu tư dự án.
Tại điều Điều 33: Các hình thức quản lý dự án của Nghị định 12/2009/NĐ CP ngày
12/02/2009 Về Quản lý dự án đầu tư xây dưng công trình nêu rỏ:
1. Người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án theo quy định tại
khoản 2 Điều 45 của Luật Xây dựng.
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình;
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình”.
2. Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban
Quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án.
Ban Quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo
yêu cầu của chủ đầu tư.
Ban Quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban
Quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý
của chủ đầu tư.

Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thì chủ
đầu tư có thể không lập Ban Quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để
quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý
thực hiện dự án.
3. Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức
tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất
của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp
đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn
tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký
với chủ đầu tư.
Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các
đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi
việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
Xuất phát từ yêu cầu pháp lý của công tác Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu
tư, Sở Công Thương đứng trước 02 tình huống lựa chọn về hình thức QLDA:
Hình thức thứ nhất: Thuê tổ chức tư vấn QLDA đầu tư xây dựng công trình;
Hình thức thứ hai: Chủ đầu tư xây dựng công trình trực tiếp quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình”.
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
thương, không có chức năng quản lý dự án, nhưng qua kiểm tra rà roát điều kiện năng lực
của các đơn vị trực thuộc, nhận thấy Trung tâm tư vấn Công nghiệp Đồng Nai có đủ điều
kiện đáp ứng yêu cầu. Chủ đầu tư lựa chọn hình thức trực quản lý dự án thông qua việc
giao nhiệm vụ cho đơn vị trực thuộc có đủ chức năng và năng lực giúp chủ đầu tư làm
đầu mối quản lý dự án (Không thành lập BQLDA).
3. Tình huống đối với đơn vị tư vấn QLDA đầu tư:
Ngày 18/04/2008 Sở Công Thương Đồng Nai đã ban hành Quyết định số: 91/QĐ-
SCT về việc: Giao chức năng nhiệm vụ tư vấn quản lý dự án công trình “Trung tâm
Thông tin triển lãm và Quảng trường xanh” tại phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa
cho Trung tâm Tư vấn Công nghiệp Đồng Nai.

Để triển khai dự án đạt hiệu quả, đảm bảo chất lượng, hoàn thành đúng tiến độ với
chi phí hợp lý nhất, tình huống đặt ra cho đơn vị tư vấn QLDA là phải thực hiện: “Giải
pháp lựa chọn mô hình tối ưu để Quản lý dự án đầu tư: Trung tâm triển lãm và
Quảng trường xanh – tỉnh Đồng nai”.

PHẦN III.
PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG.
Để xử lý tình huống một cách khách quan và đảm bảo tính khoa học, có logrich cần
đi sâu nghiên cứu một số quan điểm về Đầu tư; Dự án đầu tư; Thế nào là QLDA đầu tư
….
I. Khái niệm về dự án và quản lý dự án đầu tư.
1. Khái niệm dự án.
Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực
hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra
một thực thể mới.
Như vậy theo định nghĩa này thì:
+ Dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định.
+ Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng mà phải cấu trúc nên một thực thể mới.
Trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa dự án như sau: Dự án là những nỗ lực có
thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính:
+ Nỗ lực tạm thời (hay có thời hạn). Nghĩa là, mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt
đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được hoặc
khi xác định rõ ràng mục tiêu của dự án không thể đạt được và dự án bị loại bỏ.
+ Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất là sản phẩm
hoặc dịch vụ khác biệt so với những sản phẩm tương tự đã có hoặc dự án khác.
Dù định nghĩa khác nhau nhưng có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của khái
niệm dự án như sau:
 Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Mỗi dự án thể hiện một hoặc một nhóm
nhiệm vụ cần được thực hiện với một bộ kết quả xác định nhằm thoả mãn một nhu cầu

nào đó. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên cần được chia thành nhiều bộ phận
khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian,
chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.
 Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Nghĩa là, giống như
các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm
bắt đầu và kết thúc.
 Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản
lý chức năng với quản lý dự án… Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan
như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý
nhà nước Tuỳ theo tính chất và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành
phần trên là khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức năng và nhóm quản lý dự án
thường xuyên có quan hệ lẫn nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ
tham gia của các bộ phận không giống nhau. Vì mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự
án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
 Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ). Khác với quá
trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất
hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất.
Lao động đòi hỏi kỹ năng chuyên môn cao, nhiệm vụ không lặp lại . . .
 Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau
cùng một nguồn lực khan hiếm của một tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các
bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị Một số trường hợp, các thành
viên quản lý dự án thường có hai thủ trưởng trong cùng một thời gian nên sẽ gặp khó
khăn không biết thực hiện quyết định nào của cấp trên khi hai lệnh mâu thuẫn nhau.
 Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi lượng tiền vốn, vật tư và
lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian
đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao.
2. Chu kỳ của dự án đầu tư.
 Chu kỳ của hoạt động đầu tư là các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt đầu
từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt hoạt động.
Chu kỳ một dự án đầu tư được thể hiện thông qua ba giai đoạn: Giai đoạn tiền đầu tư

(Chuẩn bị đầu tư), giai đoạn đầu tư (Thực hiện đầu tư) và giai đoạn vận hành các kết quả
đầu tư (Sản xuất kinh doanh). Mỗi giai đoạn lại được chia làm nhiều bước.
Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành tuần
tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau nhằm nâng cao
dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho việc tiến hành
nghiên cứu ở các bước kế tiếp.
Trên cơ sở chu kỳ một dự án đầu tư chúng ta có thể đưa ra một số nhận xét cơ
bản sau đây:
 Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư (tiền đầu tư) tạo tiền đề và
quyết định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận
hành kết quả đầu tư. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề
chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan trọng nhất. Trong quá
trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của các nghiên cưú.
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5 đến 15% vốn đầu tư của dự án.
Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 85 đến 99,5% vốn
đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ, không phải phá đi làm lại,
tránh được những chi phí không cần thiết khác ) Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình
hoạt động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với
các dự án sản xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến.
 Trong giai đoạn thứ 2, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả ở giai đoạn này 85
đến 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra nằm khê đọng trong suốt những năm thực
hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo
dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư
lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình
thực hiện đầu tư, quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến
các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.
 Giai đoạn 3: vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn sản
xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án. Nếu các kết quả do giai
đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng
tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu quả trong hoạt động của các kết

quả này và mục tiêu của dự án chỉ phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt
động các kết quả đầu tư. Làm tốt các công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực
hiện đầu tư tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết quả
đầu tư.
 Thời gian hoạt động của dự án được xác định bởi thời gian vận hành các kết quả
đầu tư.
 Thời gian hoạt động của dự án bị phụ thuộc những nhân tố tác động đến chu kỳ
sống của sản phẩm do dự án tạo ra, hiệu quả của quá trình vận hành dự án .
 Nội dung chủ yếu của giai đoạn tiền đầu tư là việc xây dựng dự án đầu tư.
II. Khái niệm và tác dụng của quản lý dự án.
1. Khái niệm.
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám
sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn,
trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và
chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối
thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện và thực
hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được các mục tiêu xác định.
 Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công việc cần
được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế
hoạch hành động theo trình tự logic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.
 Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm: tiền
vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian.
Giai đoạn này chi tiết hoá thời hạn thực hiện cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi
nào bắt đầu, khi nào kết thúc).
 Giám sát là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình hoàn
thành, giải quyết những vấn để liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ
việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho việc tái lập kế
hoạch dự án.

Mục tiêu cơ bản của các dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được hoàn thành
theo yêu cầu và bảo đảm chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời gian
và giữ cho phạm vi dự án không thay đổi. Về mặt toán học, bốn vấn đề này liên quan
với nhau theo công thức sau:
C= f ( P, T, S ).
Trong đó :
C : Chi phí.
P : Hoàn thành công việc ( kết quả )
T : Yếu tố thời gian.
S : Phạm vi dự án.
Phương trình cho thấy, chi phí là một hàm của các yếu tố: hoàn thành công việc,
thời gian và phạm vi dự án. Nói chung chi phí của dự án tăng lên nếu chất lượng hoàn
thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và phạm vi dự án được mở rộng.
Ba yếu tố cơ bản: Thời gian, chi phí và hoàn thiện công việc là những mục tiêu cơ
bản của quản lý dự án và giữa chúng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Không đơn thuần
chỉ là hoàn thành kết quả mà thời gian cũng như chi phí để đạt kết quả đó đều là những
yếu tố không kém phần quan trọng. Tuy mối quan hệ giữa 3 mục tiêu có thể khác nhau
giữa các dự án, giữa các thời kì đối với cùng một dự án, nhưng nói chung đạt được kết
quả tốt đối với mục tiêu này phải “hi sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Do vậy, trong quá
trình quản lý dự án các nhà quản lý hi vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục
tiêu quản lý dự án.
2. ý nghĩa của quản lý dự án
a) Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong những công trình
lớn, phức tạp.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và không ngừng nâng cao đời sống
nhân dân, nhu cầu xây dựng các dự án công trình quy mô lớn, phức tạp cũng ngày càng
nhiều. Ví dụ, công trình xây dựng các doanh nghiệp lớn, các công trình thủy lợi, các trạm
điện và các công trình phục vụ ngành hàng không. Cho dù là nhà đầu tư hay người tiếp
quản dự án đều khó gánh vác được những tổn thất to lớn do sai lầm trong quản lý gây ra.
Thông qua việc áp dụng phương pháp quản lý dự án khoa học hiện đại giúp việc thực

hiện các dự án công trình lớn. phức tạp đạt được mục tiêu đề ra một cách thuận lợi.
b) áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống mục
tiêu dự án.
Nhà đầu tư (khách hàng) luôn có rất nhiều mục tiêu đối với một dự án công trình,
những mục tiêu này tạo thành hệ thống mục tiêu của dự án. Trong đó, một sổ mục tiêu có
thể phân tích định lượng, một số lại không thể phân tích định lượng. Trong quá trình thực
hiện dự án, chúng ta thường chú trọng đến một số mục tiêu định lượng mà coi nhẹ những
mục tiêu định tính. Chỉ khi áp dụng phương pháp quản lý dự án trong quá trình thực hiện
dự án mới có thể tiến hành điều tiết, phối hợp, khống chế giám sát hệ thống mục tiêu tổng
thể một cách có hiệu quả
Một công tnnh dự án có quy mô lớn sẽ liên quan đến rất nhiều bên tham gia dự án
như người tiếp quản dự án, khách hàng, đơn vị thiết kế, nhà cung ứng, các ban ngành chủ
quản nhà nước và công chúng xã hội. Chỉ khi điều tiết tốt các mối quan hệ này mới có thể
tiến hành thực hiện công trình dự án một cách thuận lợi.
c) Quản lý dự án thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các nhân tài chuyên
ngành.
Mỗi dự án khác nhau lại đòi hỏi phải có các nhân tài chuyên ngành khác nhau.
Tính chuyên ngành dự án đòi hỏi tính chuyên ngành của nhân tài. Vì thế, quản lý dự án
thúc đẩy việc sử dụng và phát triển nhân tài, giúp cá nhân tài có đất để dụng võ.
Tóm lại, quản lý dự án ngày càng trở nên quan trọng và có nghĩa trong đời sống
kinh tế. Trong xã hội hiện đại, nếu không nắm vững phương pháp quản lý dự án sẽ gây ra
những tổn thất lớn. Để tránh được những tổn thất này và giành được những thành công
trong việc quản lý dự án thì trước khi thực hiện dự án. chúng ta phải lên kế hoạch một
cách tỉ mỉ, chu đáo.
3. Tác dụng của quản lý dự án.
Mặc dù phương pháp quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và yêu cầu hợp
tác nhưng tác dụng của nó rất lớn. Phương pháp quản lý dự án có những tác dụng chủ
yếu sau đây:
 Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án.
 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý

dự án với khách hàng và nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
 Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành
viên tham gia dự án.
 Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh
kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều kiện cho việc
đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.
 Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
4. Nội dung của quản lý dự án.
4.1. Quản lý vĩ mô và vi mô đối với dự án.
* Quản lý vĩ mô đối với hoạt động dự án.
 Quản lý vĩ mô hay quản lý nhà nước đối với dự án bao gồm tổng thể các biện
pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, hoạt động và kết thúc dự án.
 Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nhà nước mà đại diện là các cơ quan
quản lý nhà nước về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ, định hướng và chi phối hoạt động của
dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế – xã hội.
Những công cụ quản lý vĩ mô chính của nhà nước để quản lý dự án bao gồm các chính
sách, kế hoạch, quy hoạch như chính sách về tài chính tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính sách
đầu tư, chính sách thuế, hệ thống luật pháp, những quy định về chế độ kế toán, thống kê,
bảo hiểm, tiền lương
* Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án.
 Quản lý dự án ở tầm vi mô là quá trình quản lý các hoạt động cụ thể của dự án.
Nó bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát các hoạt động
dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt vấn đề như: Quản lý thời gian, chi phí, nguồn
vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán Quá trình quản lý được thực hiện trong
suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến giai đoạn vận hành kết quả
của dự án.Trong từng giai đoạn, tuy đối tượng quản lý cụ thể có khác nhau nhưng đều
phải gắn với 3 mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý dự án là: thời gian, chi phí và kết
quả hoàn thành.
4.2. Lĩnh vực quản lý dự án.
Theo đối tượng quản lý, quản lý dự án gồm 9 lĩnh vực chính cần được xem xét,

nghiên cứu là:
a. Quản lý phạm vi.
Quản lý phạm vi là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu của
dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công việc nào ngoài
phạm vi của dự án.
b. Quản lý thời gian.
Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian
nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc kéo dài bao lâu, khi
nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn thành.
c. Quản lý chi phí.
Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí
theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án; là việc tổ chức, phân tích số liệu và
báo cáo những thông tin về chi phí.
d. Quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất
lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong
muốn của chủ đầu tư.
e. Quản lý nhân lực.
Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên
tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc sử dụng lực lượng
lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?
f. Quản lý thông tin.
Quản lý thông tin là đảm bảo quá trình thông tin thông suốt một cách nhanh nhất
và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác nhau. Thông qua
quản lý thông tin có thể trả lời được các câu hỏi: Ai cần thông tin về dự án, mức độ chi
tiết và các nhà QLDA cần báo cáo cho họ bằng cách nào?
g. Quản lý rủi ro.
Quản lý rủi ro là xác định các yếu tố rủi ro của dự án, lượng hoá mức độ rủi ro và có
kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
h. Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán.

Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn, thương
lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị,
dịch vụ, cần thiết cho dự án. Quá trình quản lý này giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự
án nhận được hàng hoá và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài cung cấp cho dự
án, tiến độ cung, chất lượng cung như thế nào?
i. Lập kế hoạch tổng quan.
Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự
logic, xác định những công việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian làm những
công việc đó nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đã xác định của dự án. Kế hoạch dự án là việc
chi tiết hoá các mục tiêu dự án thành những công việc cụ thể và hoạch định một chương
trình để thực hiện các công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự
án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
Kế hoạch dự án bao gồm nhiều loại kế hoạch như: kế hoạch tổng thể về dự án, kế
hoạch tiến độ, kế hoạch ngân sách, kế hoạch phân phối nguồn lực
4.3. Quản lý theo chu kỳ của dự án.
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài và có độ bất định nhất
định nên các tổ chức, đơn vị thường chia dự án thành một số giai đoạn để quản lý thực
hiện. Mỗi giai đoạn được đánh dấu bởi việc thực hiện một hoặc nhiều công việc. Tổng
hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ dự án. Chu kỳ dự án xác định điểm bắt đầu,
điểm kết thúc và thời hạn thực hiện dự án. Chu kỳ dự án xác định những công việc nào sẽ
được thực hiện trong từng pha và ai sẽ tham gia thực hiện. Nó cũng chỉ ra những công
việc còn lại nào ở giai đoạn cuối sẽ thuộc và không thuộc phạm vi dự án. Thông qua chu
kỳ dự án có thể nhận thấy một số đặc điểm: Thứ nhất, mức chi phí và yêu cầu nhân lực
thường là thấp khi bắt đầu dự án, tăng cao hơn vào thời kỳ phát triển, nhưng giảm nhanh
chóng khi dự án bước vào giai đoạn kết thúc. Thứ hai, xác suất hoàn thành dự án thành
công thấp nhất và do đó rủi ro là cao nhất khi bắt đầu thực hiện dự án. Xác suất thành
công sẽ cao hơn khi dự án bước qua các bước phía sau. Thứ ba, khả năng ảnh hưởng của
chủ đầu tư tới đặc tính cuối cùng của sản phẩm dự án và do đó tới chi phí là cao nhất vào
thời kỳ bắt đầu và giảm mạnh khi dự án được tiếp tục trong các pha sau.


III. Phân tích mô hình quản lý dự án đầu tư.
1. Mô hình tổ chức dự án.
Tổ chức là một nhân tố động. Các mô hình tổ chức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của môi trường cạnh tranh, công nghệ và yêu cầu quản lý. Những năm gần đây
mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý dự án nói riêng có những
thay đổi tích cực theo hướng phát triển nhiều mô hình tổ chức mới, năng động và hiệu
quả.
Có nhiều mô hình tổ chức trong công tác quản lý dự án, tuy nhiên để lựa chọn mô
hình phù hợp với dự án “Trung tâm triển lãm và Quảng trường xanh – tỉnh Đồng nai”
ta tiến hành phân tích một số mô hình sau:
Mô hình 1: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
Hình thức tự thực hiện dự án là mô hình quản lý mà chủ đầu tư không thuê các
nhà quản lý dự án chuyên trách làm tư vấn cũng như quản lý dự án.
Chủ đầu tư có đủ năng lực thực hiện, quản lý hoạt động sản xuất, xây dựng, phù
hợp với yêu cầu dự án.
Nhận xét: Mô hình này không phù hợp vì Chủ đầu tư là một sở chuyên ngành,
không có chức năng QLDA, không có đủ nhân lực, vật lực và tài lực để triển khai thực
hiện.
Mô hình 2: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
Quản lý dự án theo mô hình chủ đầu tư (chủ dự án) trực tiếp quản lý là hình thức
tổ chức quản lý dự án không đòi hỏi cán bộ chuyên trách quản lý dự án phải trực tiếp
tham gia điều hành dự án mà chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành. Các nhà QLDA
chuyên nghiệp không chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc thực hiện và kết quả cuối
cùng của dự án mà chỉ đóng vai trò cố vấn, tư vấn cho chủ đầu tư.
Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thường được áp dụng cho các dự án
quy mô nhỏ, đơn giản về kỹ thuật và gần với chuyên môn của chủ dự án, đồng thời chủ
đầu tư có đủ năng lực chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm quản lý dự án. Chủ đầu tư
được lập và sử dụng bộ máy có năng lực chuyên môn của mình mà không cần lập ban
quản lý dự án.
Nhận xét: Mô hình này không phù hợp để triển khai thực hiện đối với dự án này

vì quy mô dự án rất lớn, Chủ đầu tư là một sở chuyên ngành, không có chức năng QLDA.
Mô hình 3: Chủ nhiệm điều hành dự án.
Mô hình tổ chức “Chủ nhiệm điều hành dự án” là mô hình tổ chức trong đó chủ
đầu tư giao cho ban quản lý điều hành dự án chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành
hoặc thuê tổ chức có năng lực chuyên môn để điều hành dự án và họ được đại diện toàn
quyền trong mọi hoạt động thực hiện dự án.
Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ là người
quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả đối với toàn bộ quá trình thực hiện dự
án. Mọi quyết định của chủ đầu tư về dự án mà liên quan đến các đơn vị thực hiện sẽ
được triển khai thông qua chủ nhiệm điều hành dự án. Hình thức này áp dụng cho những
dự án quy mô lớn, tính chất phức tạp.
Nhận xét: Mô hình này phù hợp với tính chất và quy mô của dự án, đồng thời Chủ
nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ là người quản lý, điều
hành và chịu trách nhiệm về kết quả đối với toàn bộ quá trình thực hiện dự án, Chủ đầu
tư chỉ có trách nhiệm giám sát và quản lý vĩ mô.
Mô hình 4: Chìa khóa trao tay.
Mô hình tổ chức dự án dạng chìa khoá trao tay là hình thức tổ chức trong đó nhà
quản lý dự án không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư - chủ dự án mà còn là
“chủ” của dự án.
Hình thức tổ chức dự án dạng chìa khoá trao tay áp dụng khi chủ đầu tư được
phép đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án. Khác với hình
thức chủ nhiệm điều hành, giờ đây mọi trách nhiệm được giao cho nhà quản lý dự án và
họ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với việc thực hiện dự án.
Trong một số trường hợp nhà quản lý dự án không chỉ được giao toàn quyền thực
hiện dự án mà còn được phép cho người khác nhận thầu từng phần việc trong dự án đã
trúng thầu. Khi đó họ như một thứ “cai” điều hành dự án. Trong trường hợp này bên quản
lý dự án không phải là một cá nhân mà phải là một tổ chức quản lý dự án chuyên nghiệp.
Nhận xét: Mô hình này phù hợp với tính chất và quy mô của dự án, tuy nhiên nó
chưa phù hợp với chủ trương chung của dự án. Chủ đầu tư chưa được phép đấu thầu để
lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án. Để triển khai theo mô hình này chủ

đầu tư phải làm thủ tục xin chủ trương cho tổ chức đấu thầu tổng thầu đồng thời phải
chuẩn bị đủ nhân lực để tổ chức đấu thầu.
Qua nghiên cứu phân tích các mô hình nêu trên, đồng thời kiểm tra rà roát điều
kiện năng lực của các đơn vị trực thuộc, Sở Công Thương đánh giá Trung tâm tư vấn
Công nghiệp Đồng Nai có đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu QLDA. Sở Công Thương đã tiến
hành lựa chọn hình thức trực quản lý dự án thông qua việc giao nhiệm vụ cho đơn vị trực
thuộc có đủ chức năng và năng lực giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án (Không
thành lập BQLDA).
Ngày 18/04/2008 Sở Công Thương Đồng Nai đã ban hành Quyết định số: 91/QĐ-
SCT về việc: Giao chức năng nhiệm vụ tư vấn quản lý dự án công trình “Trung tâm
Thông tin triển lãm và Quảng trường xanh” tại phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa
cho Trung tâm Tư vấn Công nghiệp Đồng Nai.
Trung tâm Tư vấn Công nghiệp Đồng Nai có nhiệm vụ và trách nhiệm sau:
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.
- Tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí xây dựng công
trình.
- Tổ chức kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình.
- Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng, thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư xây dựng công trình.
- Tổ chức nghiệm thu,bàn giao công trình.
- Tổ chức thực hiện một số công việc quản lý khác.
- Được ủy quyền ký kết hợp đồng và Quản lý việc thực hiện tất cả các hợp đồng tư
vấn xây dựng cho dự án này.
- Xem xét, kiểm tra tiến độ do các nhà thầu khác lập và hiệu chỉnh, lập lại tiến độ
thực hiện dự án (nếu cần thiết) nhưng phải phù hợp với tổng tiến độ (tiến độ tổng thể) và
các mốc quan trọng đã được duyệt.
- Đánh giá tình trạng hiện tại của việc thực hiện dự án và nắm rõ các qui trình thực
hiện dự án để lập kế hoạch quản lý và kiểm soát dự án.
- Đánh giá các thay đổi liên quan đến thiết kế; thi công xây dựng; mua sắm vật tư
thiết bị, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy, nổ; nghiệm thu và bàn

giao công trình; đề xuất cho Chủ đầu tư các biện pháp thích hợp để đảm bảo các thay đổi
trên không làm ảnh hưởng đến an toàn, chất lượng và tiến độ thực hiện dự án.
- Giúp chủ đầu tư lập và xem xét, đánh giá các tiêu chí lựa chọn nhà thầu.
- Kiểm tra, báo cáo, theo dõi việc cung cấp nhân lực, thiết bị của nhà thầu.
- Theo dõi, đánh giá và báo cáo mức độ hoàn thành tiến độ của các nhà thầu.
- Báo cáo các khiếm khuyết, chậm trễ các công việc tiến độ thực hiện của các nhà
thầu khác và yêu cầu các nhà thầu này có biện pháp khắc phục và có biện pháp xác thực
nhằm hoàn thành đúng tiến độ đã cam kết với chủ đầu tư. Căn cứ vào các biện pháp của
nhà thầu đưa ra, bên B đánh giá và đưa ra những biện pháp theo ý kiến của chính mình
nhằm hoàn thành dự án đúng kế hoạch đã đề ra.
- Tư vấn giúp chủ đầu tư hệ thống hóa và kiểm soát tài liệu của dự án.
- Giúp chủ đầu tư kiểm tra, điều hành tiến độ và chất lượng của dự án theo đúng hợp
đồng thiết kế xây dựng công trình đã ký.
- Giúp chủ đầu tư xem xét, kiểm tra, kiểm soát việc lập, thực hiện kế hoạch thi công.
- Biện pháp thi công và tiến độ thi công của các nhà thầu;
- Xem xét, kiểm tra và ghi chép nhật ký công trình.
- Xem xét, kiểm tra các tài liệu của nhà thầu, các nhà tư vấn khác theo hợp đồng đã
ký kết với chủ đầu tư.
- Thực hiện việc xem xét va đánh giá các công việc phát sinh hoặc thay đổi so với kế
hoạch, tài liệu đã được phê duyệt.
- Giám sát và điều hành các nhà thầu thực hiện các công việc phù hợp với các mốc,
các khoảng thời gian quan trọng của dự án.
- Kiểm tra kế hoạch và các điều kiện để tiến hành việc thí nghiệm, kiểm định, chạy
thử, nghiệm thu và bàn giao.
- Thông báo cho Chủ đầu tư về tính đầy đủ của các công việc trước khi tiến hành
nghiệm thu.
- Kiểm tra, giám sát việc bàn giao công trình.
- Trung tâm tư vấn công nghiệp Đồng Nai thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ quản
lý dự án do Chủ đầu tư giao và quyền hạn do Chủ đầu tư ủy quyền. Trung tâm tư vấn
Công Nghiệp chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được giao và

quyền hạn được ủy quyền.
Thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao, Trung tâm tư vấn công nghiệp đã
nhanh chóng lập kế họach triển khai dự án. Để triển khai dự án đạt hiệu quả, đảm bảo
chất lượng, hoàn thành đúng tiến độ với chi phí hợp lý nhất, tình huống đặt ra cho đơn vị
tư vấn QLDA trước hết là: “Giải pháp lựa chọn mô hình tối ưu để Quản lý dự án đầu
tư: Trung tâm triển lãm và Quảng trường xanh – tỉnh Đồng nai”.
PHẦN IV.
XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG.
I. Mục đích xây dựng và lựa chọn phương án tổ chức quản lý dự án đầu tư.
Ta biết rằng: Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế
hoạch đối với 4 giai đoạn của vòng đời dự án trong khi thực hiện dự án (giai đoạn hình
thành, giai đoạn phát triển, giai đoạn trưởng thành và giai đoạn kết thúc). Mục đích của
nó là từ góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt
mục tiêu dự án như mục tiêu về giá thành,. mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng. Vì
thế, làm tốt công tác quản lý là một việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Để thực hiện tốt công tác QLDA, Trung tâm tư vấn công nghiệp Đồng Nai nhanh
chóng triển khai công tác chuẩn bị các bước theo quy trình QLDA đầu tư. Trong đó chú
trọng công tác xây dựng và lựa chọn phương án tổ chức QLDA đầu tư nhằm mục đích:
 Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án.
 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý
dự án với khách hàng và nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
 Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành
viên tham gia dự án.
 Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh
kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều kiện cho việc
đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.
 Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
II. Xây dựng phương án tổ chức quản lý dự án.
Phương án 1: Tổ chức quản lý dự án theo chức năng.
Hình thức tổ chức dự án theo chức năng có đặc điểm là:

 Dự án được giao cho phòng Điều hành dự án triển khai thực hiện.
 Các thành viên của dự án được điều động tạm thời từ các phòng chức năng khác
nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản lý của phòng chức năng nhưng lại đảm nhận phần
việc chuyên môn liên quan đến dự án.
1. Ưu điểm:
 Thứ nhất, linh hoạt trong sử dụng cán bộ. phòng chức năng có dự án đặt vào chỉ
quản lý hành chính, tạm thời đối với các chuyên gia tham gia quản lý dự án. họ sẽ trở về
vị trí cũ của mình khi kết thúc dự án.
 Thứ hai, một người có thể tham gia nhiều dự án để sử dụng kiến thức chuyên môn
và kinh nghiệm của mình.
2. Nhược điểm:
 Đây là cách quản lý không theo yêu cầu khách hàng.
 Vì dự án được đặt dưới sự quản lý của một bộ phận chức năng nên bộ phận này
thường có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính khác của
nó mà không tập trung cố gắng vào việc giải quyết thoả đáng các vấn đề của dự án. các

×