Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU CTG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 27 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC


TIỂU LUẬN
MÔN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Đề tài:
PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU CTG












Giáo viên hướng dẫn
: TS. Phan Trần Trung Dũng
Lớp
: TCNH19D
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Thanh Mai - STT: 50
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU


Phần I: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Công Thương Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
1.1.3. Phạm vi lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng bao gồm
1.1.4. Tình hình hoạt động :
1.1.5. Định hướng chiến lược trung, dài hạn của Ngân hàng Công thương Việt Nam
1.1.6. Đối phó với các khó khăn hiện tại
1.2. Cổ phiếu của Ngân hàng Công thương Việt Nam và cơ cấu cổ đông
1.2.1. Cổ phiếu của Ngân hàng Công thương Việt Nam
1.2.2. Cơ cấu cổ đông của Ngân hàng Công thương Việt Nam
PHẦN II :PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CTG
2.1. Phân tích cổ phiếu CTG
2.1.1. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của VietinBank năm 2013
2.1.2. So sánh một số chỉ tiêu tài chính của VietinBank với trung bình ngành Ngân hàng
năm 2013
2.1.3. So sánh các chỉ số tài chính của VietinBank với các ngân hàng khác năm 2009
2.1.4. So sánh các chỉ số tài chính của VietinBank năm 2013 với kế hoạch năm 2014
2.2/ Định giá cổ phiếu CTG
2.2.1. Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức
2.2.2. Phương pháp P/E
2.2.3. Phương pháp định giá cổ phiếu thông qua các chỉ số tài chính như NAV, P/B
PHẦN III: NHẬN ĐỊNH CHUNG, DỰ BÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ CỔ PHIẾU
CTG
3.1. Nhận định chung về cổ phiếu CTG
3.2. Dự báo năm 2014 và khuyến nghị về cổ phiếu CTG
3.2.1. Dự báo năm 2014
3.2.2. Khuyến nghị về cổ phiếu CTG





3
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam (VN) bước vào năm 2014 với một số thành quả kinh tế khá ấn tượng cả
trong và ngoài nước. Tăng trưởng kinh tế năm 2013 là 5,3% (so với mức trung bình của
thế giới là -0,8%
i
), lạm phát 6,5% (so với mức 19,9% năm 2012), thâm hụt tài khoản
vãng lai 7,8% (so với năm 2012 là 11,9% GDP). Tuy nhiên, các thách thức vĩ mô của VN
cũng không phải là nhỏ. Mở cửa, khủng hoảng tài chính toàn cầu và việc theo đuổi các
chính sách tài khóa, tiền tệ mở rộng nhằm hỗ trợ nền kinh tế kể từ giữa năm 2013 đã gây
áp lực lớn đối với môi trường vĩ mô của VN, thâm hụt tài khóa tăng mạnh, nhập siêu leo
thang và ở mức cao, các áp lực lạm phát và giảm giá đồng VN luôn tiềm ẩn Chỉ số cạnh
tranh của nền kinh tế liên tục suy giảm trong các năm 2012, 2013.
Trong bối cảnh đó, Chính phủ đã có những quyết sách về kinh tế vĩ mô trong
nước, hướng tới sự ổn định, đồng thời vẫn tiếp tục hỗ trợ các khu vực còn khó khăn của
nền kinh tế.
Chính sách tiền tệ được điều chỉnh theo hướng thận trọng hơn: chỉ tiêu tăng trưởng
tín dụng cho cả năm là 20% (so với mức tăng thực tế là gần 30% năm 2012); cung tiền
M2 tăng khoảng 20–22% (so với mức tăng là 29% năm 2012); thực hiện điều chỉnh tăng
lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn; xoá bỏ hỗ trợ lãi suất ngắn hạn; xoá bỏ trần lãi
suất đối với các khoản cho vay trung- dài hạn (vào tháng 2) và toàn bộ các khoản cho vay
vào tháng 4; thông tư 13
Chính sách tài khoá: quán triệt quan điểm điều hành chính sách tài khoá thận
trọng, giảm bội chi NSNN, lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia; thực hiện dừng các
chính sách miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp và cá nhân đã thực hiện trong năm
2012 (chỉ thực hiện giãn thời hạn nộp thuế thu nhập cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp khó khăn); đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu đúng, thu đủ
các khoản thu; tăng cường quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng quy định của

Luật NSNN và các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu đã ban hành, đúng
mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí; giảm dần chi đầu tư Nhà nước,
tăng cường huy động đầu tư xã hội.Đẩy mạnh cải cách hành chính theo đề án 30 của
Chính phủ nhằm đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong nền kinh tế.





4

PHẦN I:
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Công Thương Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank), tiền thân
là Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng chuyên
doanh Công thương Việt Nam theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26 tháng 03 năm
1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNNVN và chính thức được đổi tên
thành “Ngân hàng Công thương Việt Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 11 năm 1990. Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc
NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐ-NH5 về việc thành lập NHCTVN thuộc NHNNVN.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc
NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHCTVN theo mô hình
Tổng Công ty Nhà nước được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTG ngày 07 tháng 03
năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ.
Ngày 23 tháng 09 năm 2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký quyết định
1354/QĐ-TTG phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Ngày 02 tháng 11 năm 2008, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 2604/QĐ-NHNN về
việc công bố giá trị doanh nghiệp Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 25 tháng 12

năm 2008, Ngân hàng Công thương tổ chức bán đấu giá cổ phần ra công chúng thành
công và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần. Ngày 03/07/2009, Ngân hàng
Nhà nước ký quyết định số 14/GP-NHNN thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam. NHTMCP Công thương Việt Nam chính thức hoạt động
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103038874 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Tp Hà Nội cấp ngày 03/07/2009.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển đến nay, VietinBank đã phát triển
theo mô hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên
56 tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm 1 Hội sở chính; 3 Sở Giao dịch; 145 chi
nhánh; 527 phòng giao dịch; 116 quỹ tiết kiệm; 1042 máy rút tiền tự động (ATM); 5 Văn
phòng đại diện; và 4 Công ty con bao gồm Công ty cho thuê tài chính, Công ty cổ phần
Chứng khoán Ngân hàng Công thương (VietinBankSC) và Công ty Bất động sản và đầu
tư tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam và Công ty Bảo hiểm Ngân hàng công
thương Việt Nam; 3 đơn vị sự nghiệp bao gồm Trung tâm thẻ, Trung tâm Công nghệ
5
thông tin, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực. Ngoài ra, NHCT còn góp vốn
liên doanh vào Ngân hàng Indovina, góp vốn vào 8 công ty trong đó có Công ty cổ phần
Chuyển mạch Tài chính quốc gia Việt Nam, Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên, Công ty
cổ phần cao su Phước Hòa, Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định, Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Công Thương v.v.
Ngân hàng hiện tại có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng, định chế tài chính tại
trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Theo báo cáo tài chính kiểm toán 2008
của VietinBank, tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng tương ứng là 193.590
tỷ đồng và 1.804 tỷ đồng.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương

Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính














Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Bộ máy giúp việc
Ban kiểm soát
Phó tổng giám đốc
Kế toán trưởng
Hệ thống kiểm tra
kiểm soát nội bộ
Các phòng
ban chuyên môn
nghiệp vụ
6



Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch,
Chi nhánh cấp 1, Chi nhánh cấp 2












1.1.3. Phạm vi lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng bao gồm
Huy động vốn: Hoạt động huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi của khách hàng
bằng nội và ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, và các giấy tờ có
giá khác để huy động nguồn vốn, vay từ các định chế tài chính trong nước và nước ngoài,
vay từ NHNN, và các hình thức vay vốn khác theo quy định của NHNN.
Hoạt động tín dụng: Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính của
VietinBank. Các hoạt động tín dụng của VietinBank bao gồm cấp vốn vay bằng nội và
ngoại tệ, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính, và các hình thức cấp tín dụng khác theo
quy định của NHNN.
Hoạt động đầu tư: Các hoạt động đầu tư của VietinBank được thực hiện thông qua
việc tích cực tham gia vào thị trường liên ngân hàng và thị trường vốn. Tài sản đầu tư bao
gồm Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu kho bạc, Tín phiếu NHNN, Công trái xây dựng Tổ
quốc, Trái phiếu giáo dục, Trái phiếu Chính quyền địa phương, Trái phiếu NHTM, v.v.
Ngoài ra VietinBank còn góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp trong và ngoài
nước và góp vốn liên doanh với các tổ chức nước ngoài.
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: VietinBank tập trung cung cấp dịch vụ thanh
toán và ngân quỹ cho khách hàng, bao gồm thanh toán trong nước và quốc tế, thu chi hộ
khách hàng, thu chi bằng tiền mặt và séc.
Giám đốc
Phó giám đốc
Trưởng phòng

kế toán
Các phòng
chuyên môn
nghiệp vụ
Tổ kiểm tra
nội bộ
Phòng
giao dịch
Quỹ
tiết kiệm
7
Các hoạt động khác: Bên cạnh các dịch vụ kinh doanh chính, VietinBank cung cấp
một số dịch vụ bổ sung cho khách hàng bao gồm các hoạt động trên thị trường tiền tệ,
kinh doanh giấy tờ có giá bằng VND và ngoại tệ, chuyển tiền trong nước và quốc tế,
chuyển tiền kiều hối, kinh doanh vàng và ngoại hối, các hoạt động đại lý và ủy thác, bảo
hiểm, các hoạt động chứng khoán thông qua các công ty con, dịch vụ tư vấn tài chính,
dịch vụ quản lý vốn, dịch vụ thấu chi, dịch vụ thẻ, gửi và giữ tài sản, cho vay ứng trước
tiền bán chứng khoán, dịch vụ ngân hàng qua điện thoại, dịch vụ ngân hàng điện tử, v.v.
1.1.4. Tình hình hoạt động :
1.1.4.1. Về huy động vốn
Chính sách hỗ trợ lãi suất để tạo đà cho tăng trưởng kinh tế của NHNN đã
tạo cú hích cho tăng trưởng tín dụng đồng thời cũng dẫn đến tình trạng cạnh tranh
căng thẳng trong huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay của các ngân hàng
thương mại, đặc biệt là vào những tháng cuối năm 2013. Trong bối cảnh đó, số dư
huy động vốn của VietinBank vẫn đạt được kết quả rất khả quan: nguồn vốn huy
động đến cuối năm đạt trên 220 ngàn tỷ, tăng trên 26% so với năm trước.
1.1.4.2. Về hoạt động sử dụng vốn
Ngay từ đầu năm, VietinBank đã xác định mục tiêu tăng trưởng bền vững,
an toàn và hiệu quả, duy trì và từng bước phát triển thị phần. Do vậy, trong quá
trình hoạt động nguồn vốn của ngân hàng luôn được sử dụng linh hoạt thông qua

nhiều kênh để đem lại lợi ích kinh tế cao nhất, cụ thể:
 Hoạt động tín dụng
Đến hết 31/12/2013 tổng dư nợ cho vay đạt 163.170 tỷ đồng, tăng 42.418 tỷ đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 35,1%. Đồng thời với việc tăng trưởng tín dụng, năm
2013 cũng là một năm thành công của cả hệ thống VietinBank trong việc tiếp tục
đẩy mạnh hoạt động phân loại, cơ cấu lại cơ sở khách hàng theo chiến lược của
Hội đồng quản trị (HĐQT) đề ra. Kết quả là chất lượng tín dụng của VietinBank
đã được nâng cao rõ rệt. Đến 2013, trong 9 tháng đầu năm dư nợ cho vay và đầu tư
cho nền kinh tế đạt trên 280 ngàn tỷ đồng (trong đó dư nợ cho vay đạt khoảng 195 ngàn
tỷ đồng) .Theo ông Phạm Huy Hùng chủ tịch HĐQT Vietinbank, lợi nhuận 9 tháng 2013
đã vượt 13% so với thực hiện 20012, 9 tháng đầu năm đạt trên 3.500 tỷ đồng lợi nhuận,
bằng 92% kế hoạch lợi nhuận năm (kế hoạch 4000 tỷ đồng).
Tỷ lệ nợ nhóm 2 đến cuối năm 2013 là 1,02% (năm 2012 là 3,29%), nợ xấu ở mức
0,61% (năm 2012 là 1,81%), thấp nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại
Năm 2014 mục tiêu tỷ lệ nợ nhóm 2 dưới 3%, nợ xấu dưới 2%…
 Hoạt động đầu tư
8
Về hoạt động trên thị trường liên ngân hàng: Đến 31/12/20013, đầu tư trên thị
trường liên ngân hàng của VietinBank đạt 24.045 tỷ đồng, tăng 31,6% so với năm
2012, trong đó, tiền và ngoại tệ gửi tại Tổ chức tín dụng khác đạt 22.499 tỷ đồng
và cho vay các Tổ chức tín dụng khác là 1.546 tỷ đồng.
Về đầu tư chứng khoán: Tổng đầu tư chứng khoán năm 2013 là 39.276 tỷ
đồng, trong đó đẩu tư vào chứng khoán nợ (bao gồm tín phiếu Kho bạc, tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu xây dựng thủ đô, trái phiếu
đô thị thành phố Hồ Chí Minh, kỳ phiếu, trái phiếu của các tổ chức tín dụng, tổ
chức kinh tế có uy tín) là 39.103 tỷ đồng và chứng khoán vốn là 173 tỷ đồng.
Trong tổng danh mục đầu tư, chứng khoán đầu tư với mục đích "sẵn sàng để bán"
chiếm 86,22% tổng danh mục đầu tư và đạt 33.864 tỷ đồng; chứng khoán đầu tư
"giữ đến ngày đáo hạn" là 5.113 tỷ đồng; chứng khoán kinh doanh là 299 tỷ
đồng. Các loại chứng khoán do VietinBank nắm giữ đều có tính thanh khoản cao,

khả năng sinh lời tốt.
Về hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh mua cổ phần: Đến 31/12/2013, tổng
số vốn góp đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và đầu tư dài hạn khác là gần
1.464 tỷ đồng, tăng 61,3% so với năm 2012. Vốn góp đầu tư được tập trung vào
một số tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế uy tín và có hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả, đảm bảo hiệu quả đẩu tư của VietinBank.
1.1.4.3. Về hoạt động phi tín dụng
 Hoạt động thanh toán
Tổng thanh toán VNĐ năm 2013 đạt gần 9 triệu giao dịch tăng 42%, doanh
số thanh toán 3,7 triệu tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2012. VietinBank đã triển
khai thành công dịch vụ thu hộ Ngân sách bao gồm thuế nội địa và thuế xuất
nhập khấu.
Về lĩnh vực thanh toán quốc tế, VietinBank đã hoàn thành việc tập trung tất
cả các giao dịch thanh toán quốc tế của hệ thống về xử lý tại Sở giao dịch theo
mô hình mới. Cùng với việc áp dụng chính sách lãi suất, phí dịch vụ hợp lý,
doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đã được tăng lên. Doanh số nhập khẩu ước
đạt 7,6 tỷ USD (chiếm thị phần 11%, so với năm 2012 tăng 2,54%). Doanh số
xuất khẩu đạt 4,5 tỷ USD (chiếm thị phần 8%). Doanh số bảo lãnh đạt 790 triệu
USD tăng 53% so với năm 2012.
 Hoạt động mua bán ngoại tệ
Chịu tác động của suy thoái kinh tế thế giới các nguồn cung ngoại tệ đều
giảm mạnh, việc đáp ứng đủ nhu cầu mua ngoại tệ của doanh nghiệp nhập khẩu
9
hàng hóa và nguyên liệu sản xuất gặp nhiều khó khăn. VietinBank ưu tiên và cố
gắng đáp ứng tối đa cho nhu cầu nhập khẩu mặt hàng thiết yếu theo quy định của
Chính phủ như xăng dầu, phân bón, dược phẩm, thuốc trừ sâu, chiếm gần 90%
tổng doanh số bán ngoại tệ của VietinBank. Tổng doanh số mua 4.390 triệu USD,
tổng doanh số bán 4.050 triệu USD, doanh số chuyển đổi ngoại tệ với thị trường
quốc tế đạt 1,9 tỷ USD.
 Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử

Năm 20123, VietinBank phát hành thêm gần 1 triệu thẻ ATM, tổng số đến
nay trên 3 triệu thẻ ATM với số dư hơn 2 ngàn tỷ đồng, sử dụng mạng lưới 1.047
máy ATM của VietinBank. 9,5 ngàn thẻ tín dụng quốc tế đã được phát hành trong
năm 2012, tăng 21% so với năm 2011. VietinBank cũng đã triển khai thành công
dịch vụ thanh toán thẻ JCB, ký kết cung cấp dịch vụ thanh toán phí đường cao
tốc bằng thẻ tự động. Đến nay, trên 87.000 khách hàng đã sử dụng dịch vụ SMS
Banking của VietinBank.
 Ngân hàng bán lẻ
Năm 2013, VietinBank tiếp tục tập trung đẩy mạnh hoạt động ngân hàng
bán lẻ, chú trọng phát triển các sản phẩm đa dạng, mang đến tiện ích tối đa cho
khách hàng. VietinBank liên tục nghiên cứu đưa ra thị trường các sản phẩm đa
dạng với tiện ích cao như: cho vay các hộ kinh doanh tại chợ, thu chi tại nhà đối
với khách hàng cá nhân, thanh toán vé tàu qua hệ thống ATM, hệ thống tin nhắn
báo biến động số dư, SMS Banking
 Công tác đảng, đoàn thể và xã hội
Là một NHTM cổ phần trong đó Nhà nước nắm cổ phần chi phối, bên cạnh
hoạt động kinh doanh, VietinBank luôn coi trọng công tác Đảng, Đoàn thể và các
hoạt động xã hội. Bộ máy Đảng bộ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
được kiện toàn nâng cấp, công tác xây dựng Đảng được quan tâm và thực hiện
theo đúng tinh thần các Nghị quyết của TW. Hoạt động công đoàn thực sự phát
huy hiệu quả góp phần xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong tập thể người lao
động, từ đó tạo động lực gắn kết người lao động với ngân hàng, góp phần đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh của VietinBank.
1.1.5. Định hướng chiến lược trung, dài hạn của Ngân hàng Công thương Việt Nam
1.1.5.1. Mục tiêu chiến lược tổng thể
Xây dựng Ngân Hàng Công Thương Việt Nam trở thành tập đoàn tài chính ngân
hàng hiện đại, xếp hạng tiên tiến trong khu vực; đáp ứng toàn diện nhu cầu về các sản
10
phẩm, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng trong nước và quốc
tế; Quản lý có hiệu quả và phát triển bền vững.

1.1.5.2. Mục tiêu chiến lược cụ thể
a/ Chiến lược Tài sản và Vốn
- Tăng qui mô tài sản hàng năm trung bình 20 - 22%.
- Tăng vốn chủ sở hữu bằng lợi nhuận để lại và phát hành thêm cổ phiếu phù hợp với qui
mô tài sản và đảm bảo hệ số an toàn vốn.
- Đa dạng hoá cơ cấu sở hữu theo nguyên tắc Nhà nước sở hữu từ 51% trở lên, thu hút cổ
đông chiến lược có uy tín trong và ngoài nước theo kế hoạch phê duyệt cụ thể của Ngân
hàng Nhà nước và Chính Phủ.
b/ Chiến lược Tín dụng và Đầu tư
- Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ lực, cạnh tranh theo nguyên tắc thị trường.
- Điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với thế mạnh của VietinBank.
- Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng, bảo đảm nợ xấu chiếm tỷ lệ dưới 3%.
- Đa dạng hoá các hoạt động đầu tư tín dụng trên thị trường tài chính, giữ vai trò định
hướng trong thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lý thanh khoản của ngân
hàng.
c/ Chiến lược Dịch vụ
- Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng thu phí, xác định nhóm dịch vụ mũi nhọn để
tập trung phát triển.
- Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại để phát triển dịch vụ, lấy mức độ thỏa mãn nhu
cầu khách hàng là định hướng phát triển.
d/ Chiến lược nguồn nhân lực
- Tiêu chuẩn hoá nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực trình độ của cán
bộ.
- Hoàn thiện cơ chế sử dụng lao động và cơ chế trả lương.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực và chuyên nghiệp.
e/ Chiến lược công nghệ
- Coi ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, hỗ trợ mọi hoạt động phát triển
kinh doanh.
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn, có tính thống nhất-
tích hợp-ổn định cao.

f/ Chiến lược bộ máy tổ chức và điều hành
- Điều hành bộ máy tổ chức với cơ chế phân cấp rõ ràng, hợp lý.
11
- Phát triển và thành lập mới các công ty con theo hướng cung cấp đầy đủ các sản phẩm
dịch vụ tài chính ra thị trường.
- Mở rộng mạng lưới kinh doanh, thành lập mới chi nhánh, phát triển mạnh mạng lưới
các phòng giao dịch, phủ sóng toàn bộ các tỉnh thành phố trong toàn quốc.
- Phát triển mạnh hệ thống ngân hàng bán lẻ.
1.1.6. Đối phó với các khó khăn hiện tại:
Trước khi có Thông tư 13 Ngân hàng Công Thương là 1 trong 3 Ngân Hàng lớn nhất VN
có tỷ lệ an toàn vốn CAR nhỏ hơn 9% : VCB 8,1%, CTG 8,1%, AGRIBANK <8%. ( top
đầu là BIDV 9,5%, ACB 9,97%, VIP 9,8% ). Do đó nếu tính theo quy định mới thì hệ số
CAR của các NH sẽ giảm. Để thỏa mãn hệ số CAR 9% như quy định của NHNN, biện
pháp nhanh nhất và hiệu quả nhất là tăng VĐL. Theo ông Phạm Huy Hùng, Chủ tịch Hội
đồng Quản trị Vietinbank, trong hoạt động ngân hàng, chỉ số CAR đóng một vai trò rất
quan trọng để đánh giá tiềm lực tài chính gắn liền với bảo đảm an toàn hoạt động, nhằm
tăng khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng cũng như bảo vệ quyền lợi người gửi tiền.
Thực tế hiện nay, tổng tài sản của Vietinbank đang tăng trưởng với tốc độ rất nhanh, cụ
thể: hết năm 2012, con số này là 240 nghìn tỷ đồng, dự kiến hết 2013 là 350 nghìn tỷ
đồng, tăng 40%. Theo đó, sức ép phải tăng vốn điều lệ (vốn cấp I) nhằm đảm bảo hệ số
CAR theo quy định Thông tư 13/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước mới ban hành, đối
với ngân hàng này tương đối lớn.
1.2. Cổ phiếu của Ngân hàng Công thương Việt Nam và cơ cấu cổ đông
1.2.1. Cổ phiếu của Ngân hàng Công thương Việt Nam
- Mã cổ phiếu: CTG
- Tên cổ phiếu: Cổ phiếu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
- Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông
- Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu
- Tổng số lượng niêm yết lần đầu: 121.211.780 cổ phiếu, trong đó:
 Tổng số lượng bị hạn chế chuyển nhượng: 47.326.898 cổ phiếu

 Số lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng: 73.884.882 cổ phiếu
- Tổng giá trị niêm yết lần đầu: 1.212.117.800.000 đồng (tính theo mệnh giá), trong đó:
 Tổng giá trị bị hạn chế chuyển nhượng: 473.268.980.000 đồng
 Tổng giá trị tự do chuyển nhượng: 738.848.820.000.000 đồng
- Ngày niêm yết có hiệu lực: 09/07/2009
- Ngày chính thức giao dịch: 16/07/2009
- Giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên: 50.000 đồng/cổ phiếu
- Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên: +/- 20% so với giá tham chiếu
12






1.2.2. Cơ cấu cổ đông của Ngân hàng Công thương Việt Nam
Bảng 1.1: Cơ cấu cổ đông của VietinBank tại thời điểm 03/07/2013

TT
Cổ đông
Số lượng cổ phần
Giá trị VNĐ
Tỷ lệ
Phân theo tính chất sở hữu
1
Cổ đông Nhà nước
1.004.085.500
10.040.855.000.00
0
89,23%

2
Nhà đầu tư chiến lược
20.324.580
203.245.800.000
1,81%
3
Cổ đông bên ngoài
100.887.200
1.008.872.000.000
8,96%

Tổng cộng
1.125.297.280
11.252.972.800.00
0
100,00%
Phân theo loại hình sở hữu
1
Tổ chức
1.062.787.749
10.627.877.490.00
0
94,45%
A
Trong nước
1.062.483.095
10.624.830.950.00
0
94,42%
B

Nước ngoài
304.654
3.046.540.000
0,03%
2
Cá nhân
62.509.531
625.095.310.000
5,55%
A
Trong nước
61.940.788
619.407.880.000
5,50%
B
Nước ngoài
568.743
5.687.430.000
0,05%

Tổng
1.125.297.280
11.252.972.800.00
0
100,00%
Phân theo loại cổ phiếu
1
Cổ phiếu của Nhà nước
1.004.085.500
10.040.855.000.000

89,23%
2
Cổ phiếu hạn chế chuyển
nhượng của Nhà đầu tư
chiến lược
20.324.580
203.245.800.000
1,81%
3
Cổ phiếu hạn chế chuyển
26.800.000
268.000.000.000
2,38%
13
nhượng của Công đoàn
4
Cổ phiếu hạn chế chuyển
nhượng của CĐ nội bộ
202.318
2.023.180.000
0,02%
5
Cổ phiếu tự do chuyển
nhượng
73.884.882
738.848.820.000
6,57%

Tổng
1.125.297.280

11.252.972.800.000
100,00%
PHẦN II
PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CTG
2.1. Phân tích cổ phiếu CTG
2.1.1. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của VietinBank năm 2009
Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của VietinBank từ năm 2010-2013
ĐVT: Tỷ đồng

2010
2011
2012
2013
Tổng tài sản
135.442
166.122
193.590
245.412
Vốn chủ sở hữu
5.637
10.646
12.336
16.989

Tỷ trọng Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản của VietinBank 2010-2013
ĐVT: Tỷ đồng

2010
2011
2012

2013
Vốn chủ sở hữu/
Tổng tài sản
4,16%
6,41%
6,37%
6,92%

Nhìn chung, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của VietinBank tăng đều qua các năm.
Tính đến cuối năm 2013 quy mô tổng tài sản của VietinBank đạt 245,412 tỷ đồng,
tăng 26,76% so với cuối năm 2012. Trong giai đoạn 2010-2013, tốc độ tăng trưởng tổng
tài sản bình quân của VietinBank ở mức 21,98%.
Về quy mô vốn chủ sở hữu thì cuối năm 2013, CTG đạt 16,989 tỷ, chiếm 6.92%
tổng tài sản, tăng 37,72% so với năm 2012. Trung bình vốn chủ sở hữu của CTG tăng
47,49% trong giai đoạn 2010-2013. Theo tài liệu gửi cho cổ đông, kết thúc năm 2013, tỷ
lệ an toàn vốn CAR của CTG đạt 8.06%. So với mức CAR 5.18% năm 2010, ta có thể
thấy rõ sự cải thiện trong cơ cấu nguồn vốn của CTG theo hướng gia tăng tỷ trọng vốn
chủ sở hữu nhằm đảm bảo mức an toàn vốn theo quy định.
Hoạt động huy động vốn và lợi nhuận của VietinBank
từ năm 2010 -2013
14
ĐVT: Tỷ đồng


Tăng trưởng huy động vốn của VietinBank nằm trong khoảng từ 15 % đến 20%
trong giai đoạn 2010-2013. Nguồn vốn huy động gồm 5 nguồn, trong đó chiếm chủ yếu
là nguồn huy động từ tiền gửi khách hàng, chiếm tỷ trọng ngày càng cao, từ 84,54% năm
2006 lên 97,95% năm 2013. Kế đó là nguồn vốn từ tài trợ ủy thác đầu tư, chiếm từ 17%
đến 23% trong giai đoạn 2006-2008 nhưng chỉ còn chiếm 8.3% trong năm 2013. Các
nguồn vốn khác chiếm tỷ trọng nhỏ, không đáng kể.

Như vậy khả năng huy động vốn từ thị trường cấp 1 – thị trường quan trọng nhất –
của VietinBank ngày càng được cải thiện. Điều này có được là do VietinBank có mạng
lưới chi nhánh phòng giao dịch rộng khắp cả nước cộng với thương hiệu được người dân
tin tưởng. Bên cạnh đó VietinBank còn có một ưu thế là do xuất thân là một DNNN nên
VietinBank luôn có những điều kiện thuận lợi trong việc thu hút tiền gửi từ các doanh
nghiệp nhà nước với chi phí thấp cũng như nhận hỗ trợ vốn ủy thác đầu tư từ các nguồn
vốn quốc tế như ODA, JBIC….
Về hoạt động tín dụng, tốc độ tăng trưởng tín dụng của CTG không đều qua các
năm, thấp nhất là 18,03% năm 2012 và cao nhất là 36,3% năm 2013. Năm 2012, lạm phát
gia tăng buộc Chính phủ áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi suất tăng cao dẫn đến
hoạt động kinh doanh của CTG gặp nhiều khó khăn nên năm 2012 tăng trưởng tín dụng
của VietinBank chỉ đạt 18,03%, chiếm 9% thị phần tín dụng toàn ngành. Sang năm 2013,
nhờ gói kích cầu với lãi suất 4% và chính sách ổn định vĩ mô, tổng dư nợ của CTG đạt
trên 163 ngàn tỷ, tăng 36,3%. Trong đó nợ dài hạn chiếm 29%, nợ trung hạn chiếm 14%
và nợ ngắn hạn chiếm 57%. Cũng trong năm, CTG đã đẩy mạnh hoạt động phân loại, cơ

2010
2011
2012
2013
Dư nợ cho vay khách
hang
80.142
100.482
118.602
161.659
Tổng huy động vốn
126.625
151.367
174.906

202.366
Huy động khách hang
91.506
112.425
121.634
148.530
Thu nhập lãi thuần
3.545
4.683
7.189
7.932
LN trước thuế
830
1.529
2.436
3.757
LN sau thuế
603
1.149
1.804
2.873
15
cấu lại khách hàng nên đến cuối năm, tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh chỉ còn 0,61% (năm 2012
là 1,81%), thấp nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại.
Cơ cấu danh mục cho vay của CTG tập trung ưu tiên các ngành kinh tế trọng điểm
theo chính sách phát triển chung của Nhà nước. Chủ yếu là công nghiệp chế biến và
thương nghiệp, chiếm tỷ lệ lần lượt là 26% và 21%. CTG hạn chế tối đa việc cho vay các
ngành mang nặng tính đầu cơ, tiềm ẩn nhiều rủi ro cao như kinh doanh bất động sản và
chứng khoán. Kết thúc năm 2013, lợi nhuận sau thuế của ngân hàng đạt 2.795 tỷ, tăng
55% so với năm 2012. EPS và BVPS lần lượt đạt 2.471 đồng và 15,097 đồng. ROA,

ROE đạt 1,27% và 19,25%.
16
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CTG




Đvt: Tỷ VNĐ

Năm
2009
2010
2011
2012
2013
Cổ phiếu





Giá
24,000
15,500
14,300
15,700
12,500
Số lượng cổ phiếu đang lưu
hành
880,008,000

1,235,522,904
1,235,522,900
1,235,522,900
1,235,522,900
Vốn hóa (Tỷ VND)
11,264.10
13,516.89
15,814.69
15,814.69
15,814.69
Cổ tức
400
1,350
1,930
1,350
0
Định giá





EPS (VND)
1286.87
1468.72
2459.57
1730.98
965.36
P/E (x)
9.95

7.45
5.20
7.39
13.26
BVS




11,968.57
P/B (x)
0.84
1.00
0.97
1.00
1.07
Khả năng sinh lợi





Thu nhập lãi/Tổng thu nhập
76.66%
78.56%
85.03%
90.98%

Thu nhập ngoài lãi/Tổng thu
nhập

23.34%
21.44%
14.97%
9.02%

Tỷ suất lợi nhuận ròng (%)
43.95%
49.45%
48.72%
39.70%
29.42%
Tài sản sinh lãi (Tỷ VNĐ)
55,556.91
122,073.07
172,192.93
151,361.43
141,802.55
Nợ chịu lãi (Tỷ VNĐ)
50,483.96
115,494.29
165,952.15
154,328.78
137,633.56
Chi phí/Trên thu nhập hoạt
động (%)
-35.20%
-27.98%
-30.62%
-42.64%
-51.47%

Tỷ suất sinh lợi của tài sản (%)
8.91%
8.74%
12.34%
10.78%
8.15%
Chi phí vốn (%)
-5.74%
-5.09%
-9.76%
-9.36%
-6.24%
NIS (%)




14.39%
NIM (%)
4.15%
3.25%
3.60%
3.03%
2.15%
Hiệu quả hoạt động






ROA (%)
1.99%
1.85%
1.93%
1.21%
0.75%
ROE (%)
8.65%
13.51%
20.39%
13.32%
7.93%
ROA (Trước dự phòng) (%)
2.94%
2.69%
2.75%
1.75%
1.12%
Tăng trưởng





Tăng trưởng lợi nhuận ròng
(%)
59.27%
60.24%
67.46%
-29.62%

3.07%
Tăng trưởng tổng tài sản (%)
35.65%
100.33%
40.01%
-7.31%
-1.17%
Tăng trưởng cho vay (%)
80.77%
62.44%
19.76%
0.35%
0.82%
Tăng trưởng huy động (%)
25.55%
50.00%
-7.74%
31.32%
-2.17%
Tăng trưởng chi phí hoạt động
(%)
50.51%
13.20%
86.00%
20.26%
9.39%
Tăng trưởng lợi nhuận trước dự
phòng(%)
29.49%
58.29%

63.73%
-28.58%
4.88%
Tăng trưởng thu nhập lãi thuần
(%)
49.68%
45.95%
83.97%
-7.58%
1.08%
Tăng trưởng thu nhập ngoài lãi
(%)
92.88%
124.57%
19.29%
-57.09%
-7.41%
Chất lượng tài sản





Đòn bẩy tài chính (%)
20.40%
10.30%
8.88%
9.29%
9.57%
17


2.1.2. So sánh một số chỉ tiêu tài chính của VietinBank với trung bình ngành Ngân
hàng năm 2013
Bảng so sánh chỉ số đánh giá tài sản của VietinBank với trung bình ngành Ngân
hàng

(Nguồn:stock.vn)
Nhìn chung, các chỉ số đánh giá tài sản của VietinBank đều cao hơn so với trung
bình ngành Ngân hàng. Điều này chứng tỏ vị thế cũng như tiềm lực tài chính mạnh của
VietinBank.
Bảng so sánh chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của VietinBank so với TB ngành


CTG
Ngành NH
Chênh lệch

2013


Chi phí/Thu nhập
55,9%
42,1%
13,8%
Thu nhập từ lãi/Tổng thu
nhập
81,9%
69,9%
12%
ROE

16,37%
15,9%
0,47%
ROA
1,13%
1,4%
0,27%
(Nguồn:stock.vn)
Cho vay/Huy động (%)
99.01%
107.21%
139.16%
106.34%
101.10%
Nợ xấu (Tỷ VND)
704
885.53
1,202.98
987.62
1,456.26
Nợ xấu/Cho vay (%)
1.83%
1.42%
1.61%
1.32%
1.80%
Dự phòng/Nợ xấu (%)
-53.80%
-70.93%
-51.44%

-61.39%
-49.86%
Chi phí dự phòng/Cho vay (%)
-0.36%
-0.43%
-0.36%
-0.32%
-0.28%

CTG
Ngành NH
Chênh lệch

2009


Tăng trưởng tổng tài sản
26.77%
25.1%
1.67%
Tăng trưởng vốn chủ ở hữu
37.72%
23.8%
13,92%
VCSH/Tổng Tài sản
6.9%
8.4%
-1,5%
Đầu tư tài chính/Tổng Tài
sản

16.36%
18.3%
-1,94%
Dư nợ/Tổng Tài sản
65.87%
51.6%
14,27%
Cho vay KH/Huy động KH
108.86%
80.3%
28,56%
Cho vay KH/Tổng huy động
91.32%
67.7%
23,62%
Thu nhập từ lãi/Tổng thu
nhập
86.33%
69.9%
16,43%
18
Theo bảng trên ta thấy hiệu quả hoạt động của VietinBank cao hơn trung bình
ngành Ngân hàng, điều này chứng tỏ VietinBank đang kinh doanh có hiệu quả, tốc độ
tăng trưởng ổn định không ngừng mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng so sánh một số chỉ tiêu của cổ phiếu CTG so với trung bình ngành Ngân hàng

CTG
Trung bình
ngành
Chênh lệch

ROA (%)
1,13%
1,4%
0,27%
ROE (%)
16,37%
15,9%
0,47%
P/E
11,74
12,49
-6,00%
P/B
2,95
1,09
1,71%
(Nguồn:Tổng hợp từ các website của các công ty chứng khoán)
Từ bảng so sánh trên, ta thấy các chỉ số cơ bản của cổ phiếu CTG đều cao hơn so
với trung bình ngành Ngân hàng, giá trị thị trường của cổ phiếu CTG cao hơn giá trị sổ
sách.Điều này một phần nhờ vào danh tiếng cũng như uy tín mà VietinBank đã dày công
xây dựng từ lúc thành lập đến nay. Mặc khác nhờ vào tình hình hoạt động khá ổn định và
hiệu quả của VietinBank trong suốt thời gian qua.
2.1.3. So sánh các chỉ số tài chính của VietinBank với các ngân hàng khác năm 2013
Bảng so sánh các chỉ số tài chính của VietinBank với các ngân hàng khác năm 2013
Nguồn: Stock.vn ĐVT: Tỷ đồng

CTG
VCB
EIB
ACB

STB
SHB
Tổng tài sản
245.412
256.053
66.029
172.113
104.060
27.439
% tăng trưởng
26,77%
16,44%
36,85%
63,44%
52,05%
90,80%
Vốn chủ sở hữu
16.989
17.052
13.950
10.093
10.553
2.417
% tăng trưởng
37,72%
28,05%
8,61%
29,96%
36,02%
6,64%

VCSH/Tổng Tài sản
6,9%
6,7%
21,1%
5,9%
10,1%
8,8%
Đầu tư tài chính
40.145
36.751
9.168
34.003
10.344
4.815
Đầu tư tài chính
/Tổng Tài sản
16,36%
14,35%
13,88%
19,76%
9,94%
17,55%
Dư nợ tín dụng
161.659
137.455
38.003
61.856
59.315
12.702
Dư nợ/Tổng Tài sản

65,87%
53,68%
57,55%
35,94%
57,00%
46,29%
Tổng vốn huy động
177.034
230.503
42.905
107.626
67.281
24.615
Cho vay KH/
Huy động KH
108,86
%
81,25%
98,03%
69,92%
98,00%
87,68%
Cho vay KH/
91,32%
59,63%
88,57%
57,47%
88,16%
51,60%
19

Tổng huy động
Tổng thu nhập hoạt
động
9.315
9.613
2.576
6.242
4.117
626
Thu nhập từ lãi/
Tổng thu nhập
86,33%
67,55%
76,68%
82,19%
57,66%
78,72%
Tổng chi phí hoạt động
(5.779)
(3.733)
(907)
(3.248)
(1.684)
(175)
Chi phí dự phòng rủi ro
tín dụng
(22)
(191)
(136)
(175)

(282)
(36)
Lợi nhuận thuần
2.780
4.432
1.144
2.818
1.675
335
ROE
16,37%
25,99%
8,20%
27,92%
15,87%
13,85%
ROA
1,13%
1,73%
1,73%
1,64%
1,61%
1,22%
EPS
2.471
3.663
1.300
3.606
2.500
1.674

B/V
15.097
14.091
15.852
12.917
15.750
12.086

CTG có quy mô tài sản đứng thứ 2 sau VCB. CTG và VCB là hai mã cổ phiếu có
quy mô tài sản lớn nhất. Đây là hai Ngân hàng đã phát triển từ lâu, được chuyển từ Ngân
hàng Quốc doanh thành Ngân hàng Thương mại cổ phần (NHTMCP). Vì vậy, mức độ
tăng trưởng tài sản của hai Ngân hàng này trong 2 năm qua thấp so với những ngân hàng
khác có quy mô vốn nhỏ hơn. SHB có quy mô vốn nhỏ nhất trong các ngân hàng niêm
yết nên phần trăm tăng trưởng tài sản rất nhanh, đến 90% trong năm 2013. ACB là ngân
hàng có quy mô khá lớn, đứng thứ 3 trong các NHTMCP đang niêm yết trên sàn nhưng
tốc độ tăng trưởng cũng đạt 63%.
Năm 2013 CTG và VCB được chuyển sang NHTMCP nên tốc độ gia tăng vốn chủ
sở hữu rất nhanh, điều này phần nào xuất phát từ đánh giá lại tài sản của vốn Nhà nước
theo giá thị trường. Tuy nhiên, những Ngân hàng khác lại cho dấu hiệu không tốt khi tốc
độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu thấp hơn tốc độ tăng của tài sản, nhất là SHB tăng tài sản
lên gần gấp đôi nhưng gia tăng vốn chỉ có 8,8%
CTG có tỷ lệ cho vay trên huy động lên đến gần 100%. Điều này cho thấy mức độ
cho vay này là khá rủi ro vì hầu như huy động được bao nhiêu là cho vay hết bấy nhiêu,
bên cạnh đó cũng phần nào cho thấy Ngân hàng gặp khó khăn trong huy động nguồn vốn
từ khách hàng. ACB có tỷ lệ cho vay rất an toàn và khá ổn định trong những năm qua, tỷ
lệ dư nợ/tổng tài sản thấp nhất, thấp hơn mức trung bình ngành khá nhiều. Các Ngân
hàng như STB, EIB, cũng có tỷ lệ cho vay trên huy động lên đến gần 100%.
Ngoài nguồn vốn huy động từ khách hàng thì các Ngân hàng có thể huy động
thêm từ 2 nguồn là: Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và các tổ chức tín dụng khác.
20

Nguồn từ Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ gần như rất ít Ngân hàng có thể vay được.
Tỷ lệ huy động từ nguồn này trên tổng huy động là rất thấp trong năm 2007 (1,8%), 2008
(0,9%) nhưng lại tăng mạnh trong năm 2013 (5,3%) do chính sách kích cầu của Chính
phủ. Năm 2013, CTG đạt tỷ lệ 5,9%. ACB đạt tỷ lệ 9,5% trong năm 2013 trong khi 2
năm trước chỉ đạt 1,04% (2007) và 0% (2012). Điều này cho thấy ACB được lợi khá
nhiều từ gói kích cầu. VCB tỏ ra là Ngân hàng được ưu ái khá nhiều khi tỷ lệ vay được từ
Ngân hàng Nhà nước lên đến 7,4% trong khi trung bình 5 Ngân hàng còn lại chỉ đạt
1,64%, riêng SHB gần như không vay được từ nguồn này (Theo BCTC của các Ngân
hàng).
Nguồn huy động từ Ngân hàng khác thì hầu hết các Ngân hàng đều sử dụng nhưng
mức độ lại khác nhau rất lớn. SHB vay từ các tổ chức tín dụng rất nhiều, chiếm đến
43,95% trong tổng vốn huy động. ACB, VCB cũng sử dụng nguồn vốn này khá nhiều,
chiếm đến 12,23%. Ba Ngân hàng còn lại, trong đó có CTG tỷ lệ này chỉ chiếm 5,95%.
Như vậy, tỷ lệ cho vay và cơ cấu huy động vốn phần nào cho thấy mức độ rủi ro
của các Ngân hàng. CTG có mức độ cho vay trên huy động lớn nhưng nguồn huy động
chủ yếu là từ khách hàng nên sẽ có mức độ rủi ro cao hơn. ACB có mức độ cho vay khá
an toàn do luôn duy trì mức độ cho vay hợp lý. VCB có tỷ lệ cho vay rủi ro hơn nhưng bù
lại, VCB lại có những nguồn vốn từ Ngân hàng Nhà nước mà những Ngân hàng khác khó
mà tiếp cận được nên mức độ rủi ro cũng phần nào được giảm đáng kể. SHB có mức độ
rủi ro cao nhất trong 6 Ngân hàng đang niêm yết trên sàn vì tỷ lệ cho vay khá cao nhưng
huy động từ khách hàng cũng gặp một số khó khăn nên phải đi vay nhiều từ các Ngân
hàng khác.
CTG có ROE trung bình 3 năm 2010-2013 là 13,93, đứng thứ 3 trong số 6 ngân
hàng. ACB là Ngân hàng có hiệu quả hoạt động tốt nhất trong trong các Ngân hàng, ROE
trung bình 3 năm qua đạt 28,17%.
CTG có ROA thấp nhất trong các ngân hàng, điều này cho thấy tài sản của ngân
hàng được khai thác chưa hiệu quả. Trong các Ngân hàng thì ACB, STB tỏ ra là hai Ngân
hàng sử dụng tài sản rất tốt.








21
2.1.4. So sánh các chỉ số tài chính của VietinBank năm 2013 với kế hoạch năm 2014
Bảng so sánh các chỉ số tài chính của VietinBank năm 2013 với kế hoạch năm 2014
Nguồn: Trích từ Báo cáo ĐHCĐ thường niêm năm 2010 của VietinBank
ĐVT: Tỷ đồng

2013
2014
So sánh 2013 với 2014



Tuyệt đối
Tương đối
Tổng tài sản
243.785
292.500
48.715
19,98%
Vốn điều lệ
11.252
18.000 –
20.000
6.748 – 8.748
59,97% -

77,75%
Tổng nguồn vốn huy
động
220.591
265.000
44.409
20,13%
Tổng dư nợ cho vay
163.170
204.000
40.830
25,02%
Tỷ lệ nợ xấu
0,61
<2,5%


Lợi nhuận trước thuế
3.757
4.000
243
6,47%
Chia cổ tức
6,83%
14%
48.715
7,17%

Thông qua đai hội cổ đông thường niên năm 2014, VietinBank đã đặt ra một số
chỉ tiêu hoạt động kinh doanh như trên. Qua đó cho thấy VietinBank tiếp tục mở rộng

hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời do cổ phiếu của VietinBank là CTG mới lên
sàn từ giữa năm 2013, chưa nhận được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư như các cổ
phiếu Blue – chip khác nên trong năm 2014, VietinBank dự định tăng mức cổ tức từ
6,83% lên 14% để tăng tính hấp dẫn cho cổ phiếu CTG.
2.2. Định giá cổ phiếu CTG
2.2.1. Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức
a/ Cách 1: Tính Re dựa vào chỉ số VN INDEX
Bước 1: Tính tốc độ tăng trưởng g
Dựa vào các báo cáo tài chính của các năm 2010, 2011, 2012, 2013 đã được kiểm
toán và báo cáo đại hội cổ đông thường niêm năm 2014 ta có bảng sau:
Trong đó:Do VietinBank không có cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu nên
 EPS
năm n
= Lợi nhuận sau thuế
năm n
/ Số lượng CPT đang lưu hành
năm n

 TLLNGL
năm n
= 1 – (Cổ tức
năm n
/ EPS
năm n
)

ROE
năm n
= Lợi nhuận sau thuế
năm n

/ Vốn chủ sở hữu
năm n
 TLLNGL
tb
= (TLLNGL
năm 2010
+ TLLNGL
năm 2011
+ TLLNGL
năm 2012
+ TLLNGL
năm
2012
) / 5


 ROE
tb
= (ROE
năm 2009
+ ROE
năm 2010
+ ROE
năm 2011
+ ROE
năm 2012
+ ROE
năm 2013
) / 5
22

 g
tb
= TLLNGL
tb
* ROE
tb


= 63,77% * 14,1% = 8,99%
Bước 2: Tính R
e
dựa vào lãi suất trái phiếu chính phủ và tỉ lệ tăng lợi nhuận
(TLTLN), TLTLN được tính dựa trên cơ sở chỉ số VN INDEX qua các năm.
 Lãi suất trái phiếu chính phủ của một (LSTPCP) được lấy theo trung bình của lãi
suất của các đợt phát hành trong năm đó.
  lấy từ các website của các công ty chứng khoán như:
,
R
e
= R
f
+ *(R
m
– R
f
)

Trong đó
R
e

: lãi suất yêu cầu của vốn chủ sở hữu
R
f
: lãi suất phi rủi ro
R
m
: lợi nhuận bình quân của thị trường
 : độ nhạy (hệ số bù rủi ro)
R
e
= 11,03%

+ 0,84 * (18,05% – 11,03%

)

= 16,93%
Bước 3: Định giá cổ phiếu CTG
Theo Nghị quyết đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2013, ta có tỷ lệ chia cổ
tức dự kiến là 14%. Giả sử cổ tức được chia bằng tiền mặt, ta có cổ tức năm 2013 là
1.400 đồng/cổ phiếu và kể từ năm 2015 trở về sau tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước
không đổi là 7,5%/năm (dựa vào công báo kế hoạch phát triển năm 2011 – 2015 của Bộ
kế hoạch và đầu tư). Tổng hợp dữ liệu của các bảng ở bước 2 và bước 3 ta có:
           
2015
4
2015
4
2014
3

2013
2
2012
1
2011
2010
11111 gRR
D
R
D
R
D
R
D
R
D
DP
eeeeee
o












D
n
: Cổ tức năm n
Từ đó ta tính ra giá của cổ phiếu CTG trong trường hợp này là 24.207 đồng/cổ phiếu
b/ Cách 2: Tính Re dựa vào chỉ số ICOR
Bước 1: Tính tốc độ tăng trưởng g
Tính tương tự như cách 1 ta có g = 8,99%
Bước 2: Tính R
e
dựa vào lãi suất trái phiếu chính phủ và tỉ lệ tăng lợi nhuận
(TLTLN), TLTLN ICOR qua các năm (Dựa vào công báo của Bộ kế hoạch và đầu
tư) và giả định ICOR năm 2013 bằng với năm 2012.

Ta có:
ICOR
R
m
1


23
Ta tính được
 R
m tb
là 15,77%
 R
e
= 11,03%

+ 0,84 * (15,77% - 11,03%)


= 15,01%
Bước 3: Định giá cổ phiếu CTG
Từ đó ta tính ra giá của cổ phiếu CTG trong trường hợp này là 21.601 đồng/cổ phiếu
2.2.2. Phương pháp P/E
Quy về thời điểm ngày 31/12/2013 ta có:
- Thị giá cổ phiếu CTG = 29.500 đồng/cổ phiếu
- EPS
2013
= 2.470 đồng/cổ phiếu
Từ đó ta tính được
P/E = Thị giá CP CTG
31/12/2013
/ EPS
2013
= 29.500/2.470 = 11,94
 Tỉ suất lợi nhuận
2009
= 1 / EPS
2013
= 8,37%
 Điều này có nghĩa là nhà đầu tư vào cổ phiếu CTG phải bỏ ra 11,94 đồng cho 1 đồng
thu nhập, tỉ suất lợi nhuận là 8,37%
2.2.3. Phương pháp định giá cổ phiếu thông qua các chỉ số tài chính như NAV, P/B
a/ Chỉ số NAV
Quy về thời điểm ngày 31/12/2013 ta có:
- Tổng tài sản = 243.785.208 triệu đồng
- Tổng nợ = 231.007.895 triệu đồng
- Số lượng CPT đang lưu hành = 1.125.297.300 cổ phiếu
NAV = Tổng tài sản ròng / Số lượng CPT đang lưu hành

= (243.785.208 - 231.007.895) / 1.125.297.300
= 11.351,61 đồng/cổ phiếu

b/ Chỉ số P/B
Trước tiên ta xác định thư giá của cổ phiếu CTG. Quy về thời điểm ngày 31/12/2013 ta
có:
- Thị giá cổ phiếu CTG = 29.500 đồng/cổ phiếu
- Thư giá = 10.001,83 đồng/cổ phiếu
P/B = Giá cổ phiếu/(Giá trị sổ sách/sổ cổ phiếu đang lưu hành)
= 29.500/10.001,83
= 2,95
 Thị giá cao hơn thư giá 2,95 lần, cổ phiếu CTG nhận được sự kỳ vọng tương đối cao
của nhà đầu tư.
 Nhận xét chung:
24
Tại thời điểm ngày 31/12/2013 ta có giá cổ phiếu CTG như sau:
Thị giá
CTG
= 29.500 đồng/cổ phiếu
Theo Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức, ta có:
Cách 1: CTG = 24.207 đồng/cổ phiếu
Cách 2: CTG = 21.601 đồng/cổ phiếu
Theo Phương pháp P/E, ta có:
P/E
CTG
= 11,94
Các phương pháp khác, ta có:
NAV
CTG
= 11.352 đồng/cổ phiếu

Thư giá
CTG
= 10.002 đồng/cổ phiếu
P/B
CTG
= 2,95
•Ngày 22/10/2013 giá cổ phiếu CTG là 19100 đ → nhà đâu tư nên cân nhắc đến lựa chọn
cổ phiếu CTG.























25

PHẦN III
NHẬN ĐỊNH CHUNG, DỰ BÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ CỔ PHIẾU CTG
3.1. Nhận định chung về cổ phiếu CTG
 Các chỉ số cơ bản của cổ phiếu CTG tương đối tốt, xấp xỉ chỉ số trung bình ngành.
 Do tiềm lực tài chính lớn mạnh và danh tiếng lâu đời của VietinBank nên cổ phiếu
CTG nhận được sự kỳ vọng nhiều của nhà đầu tư.
 Khối lượng cổ phiếu CTG niêm yết lớn, hạn chế được tình trạng đầu cơ, làm giá.
 Từ lúc lên sàn năm 2013, tuy vốn điều lệ của Vietinbank chỉ đứng thứ 2 sau VCB
nhưng các chỉ số tài chính như ROE, P/E đứng 3, chưa tương xứng với nguồn lực
hiện có của ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng cần phải có biện pháp nâng cao chỉ
số ROA.
 Cổ tức năm 2013 dự kiến 14%, làm tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu CTG, thu hút
thêm sự quan tâm của nhà đầu tư. Tuy nhiên, do năm 2013 VietinBank dự tính sẽ
tăng vốn điều lệ lên mức 18.000 – 20.000 tỷ đồng sẽ làm pha loãng cổ phiếu,
không thề tạo ra lợi nhuận lớn cho nhà đầu tư.
3.2. Dự báo năm 2014 và khuyến nghị về cổ phiếu CTG
3.2.1. Dự báo năm 2014
Bằng mô hình dự báo lợi nhuận, ở góc độ thận trọng, kết quả mà chúng tôi nhận được
là tăng trưởng của CTG trong năm 2014 ở mức khá khiêm tốn, cụ thể:
• Hoạt động cho vay trong năm này được chúng tôi dự báo có mức tăng trưởng
khoảng 25% (tương đương kế hoạch năm 2014), thấp hơn mức tăng của năm 2009
là 35,1%.
• Tỷ lệ lãi biên (NIM) cũng được chúng tôi dự báo sẽ thấp hơn so với năm 2013. Cụ
thể tỷ lệ NIM ước đạt 3,72%, thấp hơn mức 3,8% của năm 2013. Từ đó thu nhập
lãi thuần ước đạt 9.938 tỷ, tăng khoảng 25% so với năm 2013.
• Nguồn thu chính của CTG vẫn đến từ hoạt động cho vay, trung bình 2 năm 2012
và 2013 khoảng 82,3% trong tổng thu nhập trước trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng. Và khi tăng trưởng tín dụng của Ngành Ngân hàng nói chung bị giới hạn ở

mức trần 25% trong năm 2014, thì nguồn thu từ hoạt động tín dụng của CTG sẽ
giảm hơn so với năm 2013.
• Chúng tôi dự báo, thu nhập từ lãi trong năm 2014 chiếm khoảng 78,4% trong tổng
thu nhập trước trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, giảm hơn so với mức 81,9% của
năm 2009.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×