Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

SKKN Sử dụng phiếu học tập để phát huy năng lực độc lập trong dạy học bài 46, 47 Sinh học 8 THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.29 KB, 36 trang )



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH BÌNH
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NHO QUAN
TRƯỜNG THCS QUẢNG LẠC
  





NGUYỄN KHÁNH QUỲNH




SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP ĐỂ PHÁT HUY
NĂNG LỰC ĐỘC LẬP TRONG DẠY HỌC BÀI
46, 47 SINH HỌC 8 THCS















Nho Quan, tháng 04 năm 2010


Lời cảm ơn

Hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến cô giáo hướng dẫn khoa học Mai Thanh Hoà đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các
em học sinh ở các trường THCS huyện Nho Quan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện sáng kiến.
Cuối cùng tôi xin được cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Nho Quan, tháng 04 năm 2010
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN


Nguyễn Khánh Quỳnh




CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI


Đối chứng ĐC
Học sinh HS

Phiếu học tập PHT
Phương pháp dạy học PPDH
Sách giáo khoa SGK
Sinh học 8 SH8
Giáo viên GV
Trung học cơ sở THCS
Thực nghiệm TN
Trung ương TW



MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn 1
Các chữ viết tắt trong đề tài 2
PHẦN I: MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay 5
1.2. Vai trò của phiếu học tập 6
1.3. Khả năng sử dụng phiếu học tập trong dạy bài 46, 47 Sinh học8 6
1.4.Thực trạng sử dụng phiếu học tập trong dạy học Sinh học hiện nay. 7
2. Mục đích nghiên cứu 7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
4. Các phương pháp nghiên cứu 7
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7
4.2. Phương pháp điều tra 8
4.3. Phương pháp Thực nghiệm sư phạm 8
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 9
1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học bài 9

46, 47 Sinh học 8.
1.1. Khái niệm phiếu học tập 9
1.2. Vai trò phiếu học tập 9
1.3. Các loại phiếu học tập 10
1.4. Cấu trúc phiếu học tập 14
2. Tiềm năng sử dụng phiếu học tập trong dạy học Sinh học
bài 46, 47 Sinh học 8 14


2.1. Cấu trúc nội dung bài 46 Sinh học 8 14
2.2. Cấu trúc nội dung bài 47 Sinh học 8 16
3.Thực trạng sử dụng phiếu học tập trong bài dạy 46, 47 sinh học 8
3.1. Xác định thực trạng nhằm làm cơ sở thực tiễn 18
3.2. Phương pháp xác định thực trạng 18
3.3. Kết quả điều tra 18
4. Các biện pháp sử dụng phiếu học tập trong dạy học
bài 46,47 Sinh học 8 19
4.1. Sử dụng phiếu học tập để hình thành kiến thức mới. 19
4.2. Sử dụng phiếu học tập để hoàn thiện, hệ thống hoá kiến thức. 20
5. Thực nghiệm sư phạm 21
5.1. Nội dung thực nghiệm 21
5.2. Phương pháp tiến hành thực nghiệm 21
5.3. Kết quả thực nghiệm 31
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 33
1. Kết luận 33
2. Đề nghị 33
Tài liệu tham khảo 35


PHẦN I: MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, nhằm
tạo ra những con người năng động, sáng tạo tiếp thu được những tri thức khoa
học kỹ thuật hiện đại của nhân loại, biết tìm ra các giải pháp hợp lý cho những
vấn đề trong cuộc sống của bản thân và của xã hội.
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế đang phát triển cùng với sự phát
triển của xã hội thì khoa học công nghệ cũng phát triển mạnh mẽ. Xã hội đòi hỏi
người có học vấn hiện đại không chỉ có khả năng lấy ra từ trí nhớ các tri thức
dưới dạng có sẵn đã lĩnh hội được ở nhà trường phổ thông mà còn phải có năng
lực chiếm lĩnh, sử dụng các tri thức mới một cách độc lập, khả năng đánh giá
các sự kiện, các tư tưởng các hiện tượng mới một cách thông minh, sáng suốt
trong cuộc sống, trong lao động và trong quan hệ với mọi người. Chính vì vậy,
đứng trước nhu cầu tất yếu của xã hội, ngành giáo dục phải đổi mới PPDH theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh là yêu cầu cấp bách của thời đại, là xu
thế tất yếu khách quan.
Trong luật giáo dục của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
Quốc hội thông qua tháng 12 năm 1996 ở mục II trong điều 4 đã nêu rõ: "Phương
pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tính tự giác chủ động, tư duy sáng tạo
của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập, ý chí vươn lên".
Nghị quyết TW2 Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII đã nhấn mạnh: "Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng
các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, bảo
đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh nhất là sinh viên
đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng
khắp trong toàn dân nhất là thanh niên ".
Trước thực tế đó, Nghị quyết số 40/ 2000/QH10, ngày 9 tháng 12 năm
2000 của Quốc hội khoá X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã
khẳng định: "Mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần

này là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa
phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng


yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo
dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới".
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 của Đảng ta cũng đề ra
nhiệm vụ là: "Khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước
bộ chương trình và sách giáo khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển
mới". Bởi vậy, vấn đề đặt ra của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay là phải
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đề cao vai trò chủ thể hoạt động của
học sinh trong học tập là yêu cầu cấp thiết của sự nghiệp giáo dục hiện nay và
hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
1.2. Vai trò của phiếu học tập:
Phiếu học tập giúp học sinh biết cách diễn đạt ý tưởng của mình bằng
ngôn ngữ của chính mình khi nghiên cứu một nội dung sinh học thành một hệ
thống kiến thức hoàn chỉnh.
Khi sử dụng PHT sẽ rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, thao tác hoạt động,
phát huy năng lực độc lập nâng cao tinh thần trách nhiệm của học sinh trong học
tập, rèn cho học sinh phương pháp tư duy khái quát có khả năng chuyển tải thông
tin ở mức độ cao hơn. Quan trọng hơn cả là giúp học sinh vừa chiếm lĩnh kiến thức,
vừa nắm vững phương pháp tái tạo cho bản thân kiến thức đó, phát triển năng lực
tự học và thói quen tự học, sáng tạo, giúp học sinh có thể tự học suốt đời - đây là
một trong những yêu cầu căn bản của lý luận dạy học nói riêng.
Theo tác giả giáo sư Trần Bá Hoành cuốn "Kỹ thuật dạy học sinh học -
1996" có viết: "Trong cách dạy học tích cực khi sử dụng phiếu học tập có sự
giao tiếp thường xuyên qua lại giữa thày với trò, giữa trò với trò, bài học được
xây dựng từ những đóng góp của học sinh thông qua các hoạt động học tập do
thày tổ chức".

Như vậy phiếu học tập có vai trò rất lớn hình thành kĩ năng tự lực, sáng
tạo và tích cực của học sinh.
1.3. Khả năng sử dụng phiếu học tập trong bài 46,47 Sinh học 8 THCS:
Qua phân tích nội dung các bài 46, 47 Sinh học 8 ta thấy rất nhiều nội
dung có thể sử dụng phiếu học tập để giúp người học tự lực và tích cực trong
quá trình học.


1.4. Do thực trạng sử dụng phiếu học tập trong dạy học sinh học hiện
nay:
Qua thực tế tiếp xúc những giờ dạy về các bài này cho thấy nhiều giờ dạy
một số giáo viên tuy có sử dụng phiếu học tập nhưng còn lúng túng về phương
pháp sử dụng phiếu học tập, do đó gặp nhiều khó khăn trong việc đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay, đặc biệt là tổ chức các hoạt động nhận thức cho
học sinh.
Từ những lý do nêu trên và mong muốn góp phần bé nhỏ của mình vào
việc tìm tòi các biện pháp thích hợp nhằm tổ chức học sinh học tập tích cực, tự
lực trong dạy học Sinh học. Chúng tôi thấy, việc nghiên cứu sử dụng phiếu học
tập trong dạy học môn Sinh học nói chung và dạy học bài 46, 47 Sinh học 8 nói
riêng là hết sức cần thiết. Vì vậy chúng tôi chọn hướng đề tài: "Sử dụng phiếu
học tập để phát huy năng lực độc lập trong dạy học bài 46, 47 Sinh học 8
THCS "
2. Mục đích nghiên cứu:
Xác định các biện pháp sử dụng phiếu học tập trong dạy học bài 46, 47
Sinh học 8 nhằm phát huy năng lực độc lập của học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về sử dụng phiếu học tập trong dạy học
Sinh học bài 46, 47 Sinh học 8.
3.2. Phân tích đặc điểm nội dung bà i46, 47 Sinh học 8.
3.3. Xác định thực trạng việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học bài

46, 47 Sinh học 8.
3.4. Xác định các biện pháp sử dụng phiếu học tập để dạy bài 46, 47
Sinh học 8.
3.5. Thực nghiệm việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học bài 46, 47
Sinh học 8.
4. Các phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:


Nghiên cứu các tài liệu, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về giáo dục,
các tài liệu bài viết đề cập đến vấn đề sử dụng phiếu học tập nhằm làm cơ sở lý
thuyết cho đề tài.
4.2. Phương pháp điều tra:
Trực tiếp điều tra: Tôi điều tra trực tiếp bằng cách dự giờ, trao đổi với một
số giáo viên dạy Sinh học 8 ở một số trường bạn nhằm xác định thực trạng sử
dụng phiếu học tập và hiệu quả của việc sử dụng đó.
4.3. Thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra có hiệu quả về biện pháp
sử dụng phiếu học tập đã đề xuất.
Xử lí các số liệu bằng thống kê toán học.
Sử dụng các tham số theo tỷ lệ %.
Lớp thực nghiệm là lớp 8A
Lớp đối chứng là lớp 8B
Trình độ 2 lớp tương đương nhau, tôi thực hiện dạy các bài 46, 47 Sinh học8.


PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học Sinh
học bài 46, 47 Sinh học 8:

1.1. Khái niệm phiếu học tập:
Về khái niệm phiếu học tập, tác giả PGS.TS. Nguyễn Đức Thành đã xây
dựng khái niệm như sau: "Để tổ chức các hoạt động của học sinh, người ta phải
dùng các phiếu hoạt động học tập gọi tắt là phiếu học tập. Còn gọi cách khác là
phiếu hoạt động hay phiếu làm việc. Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn
những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, được phát cho học sinh để học
sinh hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi phiếu học tập
có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ
năng hay rèn luyện thao tác tư duy để giao cho học sinh ".
Nội dung hoạt động được ghi trong phiếu có thể là tìm ý điền tiếp hoặc
tìm thông tin phù hợp với yêu cầu của hàng và cột, hoặc trả lời câu hỏi. Nguồn
thông tin để học sinh hoàn thành phiếu học tập có thể từ tài liệu giáo khoa, từ
hình vẽ, từ các thí nghiệm, từ mô hình, mẫu vật hoặc sơ đồ hoặc từ những mẩu
tư liệu được giáo viên giao cho mỗi học sinh sưu tầm trước khi học.
Vậy theo tôi, phiếu học tập về mục tiêu nó là một trong những công cụ cá
thể hoá hoạt động học tập của học sinh , là công cụ hữu hiệu trong việc xử lý
thông tin ngược.
1.2. Vai trò phiếu học tập:
Theo tác giả PGS. TS. Nguyễn Đức Thành : "Phiếu học tập có ưu thế hơn
câu hỏi, bài tập ở chỗ muốn xác định một nội dung kiến thức nào đó thoả mãn
nhiều tiêu chí hoặc xác định nhiều nội dung từ các tiêu chí khác nhau, nếu diễn
đạt bằng câu hỏi thì dài dòng. Ta có thể thay bằng một bảng có các tiêu chí
thuộc các cột, các hàng khác nhau. Học sinh căn cứ vào tiêu chí ở cột và hàng
để tìm ý điền vào ô trống cho phù hợp. Như vậy giá trị lớn nhất của phiếu học
tập là với nhiệm vụ học tập phức tạp được định hướng rõ ràng, diễn đạt ngắn
gọn bằng một bảng gồm có các hàng, cột ghi rõ các tiêu chí cụ thể".
Theo tôi, phiếu học tập có vai trò: thông tin được truyền nhanh (bằng thị
giác) và lưu giữ trong óc học sinh lâu hơn. Với thời gian định lượng được tính
toán sẵn học sinh có thời gian suy nghĩ, thảo luận lâu hơn. Ngoài ra phiếu học
tập dễ động viên đa số học sinh tích cực hoạt động, học sinh có thể phát hiện

được năng lực tiềm ẩn, cảm xúc của mình để xây dựng sự say mê môn học, đồng


thời phiếu học tập tiết kiệm được thời gian trên lớp của giáo viên chủ động hoàn
thành tiết học.
VD: Cùng một lúc phải xác định 6 nội dung một cách vắn tắt về sự khác
nhau giữa cấu tạo và chức năng của trụ não, não trung gian và tiểu não.
Chỉ tiêu so sánh Trụ não Não trung gian Tiểu não
Cấu tạo
Chức năng
Trong dạy học truyền thống giáo viên là trung tâm hoạt động, trong một
giờ học hoạt động của giáo viên chiếm phần lớn, giáo viên trình bày giảng giải
biểu diễn thí nghiệm, phân tích tổng hợp minh hoạ .v.v. còn học sinh thì ngồi
nghe ghi chép, nhìn quan sát một cách thụ động, khi giáo viên nêu những câu
hỏi thì học sinh trả lời, nhưng chỉ có một vài học sinh được hoạt động vì thời
gian có hạn còn hầu hết học sinh ngồi nghe câu trả lời của các bạn của giáo viên.
Vì vậy không được hoạt động, không được rèn luyện kĩ năng và bộc lộ kĩ năng
hoạt động, ảnh hưởng đến tính tích cực hoạt động của học sinh. Giáo viên chỉ
đánh giá thông qua gọi kiểm tra và ở một số học sinh hay trả lời câu hỏi.
Bằng việc sử dụng các phiếu học tập, chuyển hoạt động của giáo viên từ
trình bày, giảng giải, thuyết minh sang hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo. Mọi học sinh
được tham gia hoạt động tích cực, không còn hiện tượng thụ động nghe giảng.
Như vậy bằng việc hoàn thành phiếu học tập, học sinh tự đánh giá được hoạt
động tích cực, tạo được hứng thú trong giờ học, kích thích tư duy của học sinh.
Khi dùng phiếu học tập, giáo viên có thể kiểm soát đánh giá được trình độ
của học sinh và từ đó có những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với đối tượng
và tăng hiệu quả dạy học.
1.3. Các loại phiếu học tập:
Trong dạy học sinh học ta thường sử dụng nhiều dạng phiếu khác nhau,
tuỳ mục tiêu đặt ra cũng như đặc điểm nội dung từng bài mà lựa chọn dạng

phiếu học tập cho phù hợp.
Giáo viên nên tự biên soạn những phiếu học tập rồi nhân bản bằng cách
phôtô phát cho cả lớp hay cho một nhóm học sinh theo yêu cầu sư phạm của tiết
học. Nếu giáo viên có trình độ và kinh nghiệm thì những phiếu do giáo viên tự
biên soạn này có thể đáp ứng đúng nhu cầu và sát với trình độ học sinh của mình


hơn những phiếu học tập do các chuyên gia biên soạn để sử dụng chung cả
nước.
Dưới đây là một số dạng phiếu học tập.
1.3.1 Loại phiếu hình thành kiến thức:
Dạng 1: Nghiên cứu thông tin để tìm ý phù hợp điền vào ô trống trong
một đoạn kiến thức.
Não trung gian nằm giữa trụ não và , gồm đồi thị và Đồi thị là
trạm cuối cùng chuyển tiếp của tất cả các từ dưới đi lên não.
Các nhân xám nằm ở vùng dưới đồi là các quá
trình và điều hoà thân nhiệt.
Dạng phiếu 1 có ưu điểm là rèn luyện học sinh biết cách đọc thông tin
tóm tắt tìm ra ý chính. Sau khi hoàn thành phiếu, kiến thức được tóm tắt và hệ
thống hoá. Dạng này thường sử dụng với những kiến thức được trình bày bằng
kênh chữ trong Sách giáo khoa.
Dạng 2: Tìm ý cơ bản và xác định quá trình phát triển của nội dung
VD: Khi dạy bài 46: "Trụ não, não trung gian và tiểu não" ta có thể sử
dụng dạng phiếu học tập sau:
Yêu cầu: HS Nghiên cứu nội dung mục I cả kênh chữ và kênh hình tìm ý
cơ bản rồi diễn đạt bằng hình vẽ vào vòng tròn có mũi tên chỉ ở sơ đồ sau:









Dạng thứ 2 này có vai trò lớn trong việc rèn luyện khả năng phát hiện
kiến thức quan trọng và tìm ra mối quan hệ của các kiến thức thành phần, chỉ ra
sự phát triển của kiến thức và diễn đạt bằng hình vẽ nên chính xác hơn.
Dạng 3: Tóm tắt và chỉ ra sự phát triển của kiến thức
VD: Khi dạy bài 46: "Trụ não, tiểu não, não trung gian" Sinh học 8 sử
dụng phiếu học tập sau:
Yêu cầu: Nghiên cứu mục II, III và IV sách giáo khoa tìm ý cơ bản điền
vào ô trống ở bảng sau:

**

Não bộ




Đặc điểm Trụ não Não trung gian Tiểu não
Cấu tạo
Chức năng
1.3.2. Loại phiếu phát triển năng lực nhận thức:
Việc phân chia loại phiếu hình thành kiến thức và phát triển năng lực nhận
thức chỉ là lấy mục đích nào đó làm chính. Thực chất không có loại phiếu nào chỉ
hình thành kiến thức mà không rèn luyện kĩ năng tư duy và ngược lại. Trong mục
này chỉ với dụng ý lấy tiêu chí phát triển "kĩ năng nhận thức" làm mục tiêu nổi hơn.
Dạng 1: Phiếu phát triển kĩ năng quan sát
VD: Quan sát hình 46.1 để hoàn chỉnh thông tin dưới đây:

Trụ não tiếp liền với tuỷ sống ở phía dưới. Nằm giữa trụ não và đại não là
Trụ não gồm , , và Não giữa
gồm ở mặt trước và ở mặt sau.
Phía sau trụ não là

Dạng 2: Phiếu phát triển kĩ năng phân tích
VD: Khi dạy bài 47: "Đại não" ta có thể sử dụng dạng phiếu học tập sau:
Yêu cầu: Nghiên cứu nội dung mục II – Sự phân vùng chức năng của đại
não để hoàn thành sơ đồ sau và chỉ ra các vùng chức năng có cả ở người và động
vầt và những vùng chỉ có ở con người.
Vùng cảm giác
(?)
Có cả ở người và
Đại não gồm ( ?) động vật
( ?)
Vùng thính giác
Vùng hiểu tiếng nói
(?) (?)
(?)
Dạng 3: Phiếu phát triển kĩ năng tổng hợp


VD: Sau khi dạy hết bài 46, 47 để HS có kiến thức khái quát về cấu tạo và
chức năng của não bộ yêu cầu HS tìm ý phù hợp điền vào các ô trống trong bảng
sau:
Đặc điểm

Các bộ phận
Cấu tạo Chức năng
Trụ não

Não trung gian
Tiểu não
đại não
Dạng 4: Phiếu phát triển kĩ năng so sánh
So sánh cấu tạo và chức năng của trụ não và tuỷ sống

Tiêu chí
Khác nhau
Giống nhau
Trụ não Tuỷ sống
Cấu tạo
Chức năng
Ngoài những dạng phiếu học tập đã nêu ở trên, để nghiên cứu tài liệu mới,
củng cố, ôn tập ta cũng có thể dùng phiếu học tập nhưng ở dạng tổng hợp hơn.
Nghĩa là trong một tờ giấy rời được xây dựng một số hoạt động nhằm tổng hợp,
hệ thống hoá, khái quát hoá, mở rộng một số kiến thức.
Ngoài ra ta có thể sử dụng phiếu học tập dạng trắc nghiệm đúng sai.
VD: Em hãy đánh dấu x vào ô trống em cho là đúng





Tiêu chí Đúng Sai
1. Chất xám của đại não là trung tâm của các phản xạ có
điều kiện.



2. Chất trắng của đại não nằm ở ngoài làm thành lớp vỏ

đại não.

3. Tiểu não điều hoà, phối hợp các cử động phức tạp và
giữ thăng bằng cho cơ thể.

4. Não giữa gồm có đồi thị và vùng dưới đồi.
1.4. Cấu trúc phiếu học tập:
+ Thành phần cấu tạo của phiếu học tập:
Về giá trị dạy học, thì phiếu học tập là tài liệu hướng dẫn học, nghĩa là
hướng dẫn học sinh trình tự thực hiện các thao tác, để tìm ra được kết quả học
tập. Do vậy thành phần cấu tạo của phiếu học tập phải là:
- Phần dẫn hay là dẫn dắt.
- Phần hoạt động hay là các công việc thực hiện.
- Thời gian hoàn thành.
- Đáp án (Sẽ có ở phần riêng)
+ Phần dẫn: Vừa là điều kiện cho, vừa chỉ dẫn nguồn thông tin cần sử
dụng. VD: nghiên cứu SGK mục III bài 46, thì điều kiện cho là những thông tin
trong mục III bài 46, nguồn thông tin là từ mục III bài 46. Điều kiện cho còn là
những thông số cần thoả mãn khi tìm ra lời giải.
VD: Tìm ý phù hợp điền vào ô trống của bảng sau, thì mỗi ô đều có điều
kiện ghi ở cột và hàng.
+ Phần hoạt động:
Các thao tác thực hiện hoạt động "Chọn ý điền vào ô trống" là:
- Đọc nội dung mục III bài 46
- Đối chiếu điều kiện ghi ở cột và hàng
- Chọn nội dung thích hợp
- Ghi ý đúng vào ô trống
Các thao tác nêu trên phải thực hiện được trong khoảng thời gian nhất
định. Tuỳ khối lượng công việc mà định thời gian, có thể là 5 phút, 10 phút, 15
phút, cũng có thể kéo dài hơn.

2. Tiềm năng sử dụng phiếu học tập trong dạy học sinh học bài 46, 47
Sinh học8:


2.1. Cấu trúc nội dung bài 46 sinh học 8 THCS:
Hoạt động 1: Vị trí và thành phần của não bộ:
Quan sát hình 46.1 để hoàn chỉnh thông tin dưới đây:
Trụ não tiếp liền với tuỷ sống ở phía dưới. Nằm giữa trụ não và đại não là
Trụ não gồm , , và Não giữa
gồm ở mặt trước và ở mặt sau.
Phía sau trụ não là

Hoạt động 2 : Cấu tạo và chức năng của trụ não
Yêu cầu HS đọc thông tin, kết hợp quan sát hình 46.2 và hình 44.1, 44.2 để
hoàn thành bảng sau:
Tuỷ sống Trụ não
Bộ phận
trung ương
Chất xám Vị trí Chức năng Vị trí Chức năng
Chất trắng
Bộ phận ngoại biên
(dây thần kinh)



Hoạt động 3: Cấu tạo và chức năng của não trung gian
Đọc thông tin mục III trang 145, lựa chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống để
hoan chỉnh cấu tạo và chức năng của não trung gian.

đồi thị: là …(?)…


Não trung gian gồm

…(?) : là (?)


Hoạt động 4: Cấu tạo và chức năng của tiểu não
Yêu cầu HS hoàn thành bài tập  mục IV tr. 145 sau đó hoàn thành PHT sau để
thấy rõ cấu tạo và chức năng của tiểu não:

ở ngoài

(?)
Tiểu não gồm (?)

(?)
Chất trắng là các đường dẫn truyền




Tiểu não điều hoà, (?) và giữ thăng bằng
cho cơ thể.
Hoạt động 5 : Củng cố
Dựa vào kiến thức vừa học về cấu tạo và chức năng của trụ não, não trung
gian và tiểu não hãy hoàn thành bảng so sánh sau:
Đặc điểm Trụ não Não trung gian Tiểu não
Cấu tạo
Chức năng


2.2. Cấu trúc nội dung bài 47 Sinh học 8 THCS:
Hoạt động 1. Cấu tạo của đại não
- Yêu cầu HS quan sát h. 47.1, 47.2 SGK tr. 147 để hoàn thành đoạn thông tin
sau về cấu tạo ngoài của đại não :
+ (?) chia đại não làm 2 nửa.
+ Rãnh sâu chia bán cầu não làm (?) thuỳ, đó là thuỳ trán, (?) , thuỳ
chẩm và (?)
+ Khe và (?) tạo thành (?) làm tăng bề mặt não.
- Yêu cầu HS quan sát h. 47.3 kết hợp với thông tin mục I tr. 147.148 để hoàn
thành sơ đồ sau về cấu tạo trong của đại não:
ở ngoài: làm thành vỏ đại não
Chất xám (?)
Đại não gồm (?)


(?)
Là các đường thần kinh …(?)…
- Yêu cầu HS hoàn thành bài tập  SGK mục I tr. 148 để củng cố cho phần cấu
tạo của đại não
Hoạt động 2: Sự phân vùng chức năng của đại não
- Yêu cầu HS đọc thông tin kết hợp quan sát h.47.4 SGK tr. 149 để hoàn thành
sơ đồ sau:
vùng cảm giác
(?)
Có cả ở người và
Đại não gồm ( ?) động vật
( ?)
Vùng thính giác
Vùng hiểu tiếng nói
(?) (?)

(?)
- Yêu cầu HS hoàn thành bài tập  SGK tr. 149.
Hoạt động 3: Củng cố
So sánh cấu tạo của trụ não, não trung gian, tiểu não và đại não theo bảng sau:
Đặc điểm

Các bộ phận
Cấu tạo Chức năng
Trụ não
Não trung gian
Tiểu não


đại não


3. Thực trạng sử dụng phiếu học tập trong bài dạy 46, 47 sinh học 8
3.1. Xác định thực trạng nhằm làm cơ sở thực tiễn
+ Tầm quan trọng của PHT
Trong quá trình giảng dạy để cho bài giảng thêm phong phú và có tính
thuyết phục cao, GV thường sử dụng các phương tiện trực quan để dạy học như:
bản đồ, các dụng cụ thí nghiệm,…Trong đó PHT là phương tiện hữu hiệu có
tính khả thi ở nhiều bài giảng khác nhau nên đã có 100% GV được điều tra có sử
dụng PHT.
+ Hình thức sử dụng PHT
Đa số GV sử dụng PHT vào việc ra bài tập và giảng bài mới, củng cố bài,
chương, phần, một số GV còn dùng PHT để mở bài và ngoại khoá. Như vậy,
GV đã sử dụng PHT vào nhiều khâu trong quá trình dạy học.
+ Mức độ sử dụng PHT
Phần lớn các thầy cô thường xuyên sử dụng PHT vì nhận thấy trong quá

trình giảng dạy PHT đã góp phần phát huy tính tích cực của HS, giúp bài học trở
nên đa dạng và hấp dẫ hơn. Nhưng bên cạnh đó có một số GV ít sử sử dụng
PHT có lẽ do chưa thấy hết hiệu quả của PHT.
+ Nguồn PHT mà GV sử dụng
Đa số PHT mà GV sử dụng là do GV tự biên soạn hoặc có trong SGK,
trong tài liệu tham khảo.
3.2. Phương pháp xác định thực trạng:
Chúng tôi đã sử dụng phiếu điều tra 20 giáo viên ở các trường THCS
thuộc huyện Nho Quan.
Phiếu điều tra về phương pháp dạy học dùng PHT trong dạy học bài 46,
47 Sinh học 8.
Xin thày cô vui lòng điền những thông tin sau:
Bài dạy
Mức độ sử dụng PHT
Thường
xuyên
Không
thường xuyên

Ít sử dụng
Không
sử dụng
Bài 46
Bài 47




3.3. Kết quả điều tra được thể hiện trong bảng sau:
Bài

dạy
Mức độ sử dụng
Cách sử dụng
Thường
xuyên
Không
thường
xuyên
Ít sử dụng
Không sử
dụng
SL % SL % SL % SL %
Bài 46

0 0 5 25 5 33,3

10

50

Củng cố hoàn thiện
kiến thức
Bài 47

0 0 9 30,0

11 36,7

10 33,3


Kiểm tra đánh giá
Từ kết quả điều tra trên cho thấy: Hiện nay phần lớn giáo viên còn chưa
sử dụng PHT để phát huy năng lực độc lập trong quá trình dạy học. Một số giáo
viên khác có sử dụng PHT nhưng không thường xuyên và thường chỉ sử dụng
trong khâu củng cố hoàn thiện kiến thức hoặc khâu kiểm tra đánh giá hoặc chỉ
sử dụng vào việc tái hiện kiến thức chưa đạt được khả năng tự lực, độc lập làm
việc của học sinh trong việc tìm kiến thức mới.
4. Các biện pháp sử dụng PHT trong dạy học bài 46, 47 Sinh học 8:
4.1. Sử dụng PHT để hình thành kiến thức mới:
Trong khi hình thành kiến thức mới, học sinh cần được rèn luyện các thao
tác trong từng hoạt động học tập. Kết quả hoạt động chính là những vấn đề cần
học. Do vậy khi sử dụng PHT nên phát PHT cho học sinh sau khi viết đề mục
của bài lên bảng.
Để giúp học sinh nắm vững nhiệm vụ cần giải quyết được ghi trong PHT,
nên có thời gian cho học sinh tự nghiên cứu và nhận thức ra được nhiệm vụ học
tập, nếu có thắc mắc hay có điều gì chưa rõ, giáo viên cần hướng dẫn, sau đó để
học sinh tự lực hay theo nhóm hoàn thành công việc được giao. Trước khi giáo
viên tổng kết nên để một vài học sinh tự báo cáo kết quả và học sinh ở nhóm
khác tham gia, góp ý. Nếu học sinh làm đúng, giáo viên tuyên dương và lấy đó
là kết luận bài học, giáo viên chỉ nói điều nào chưa đúng, chưa đủ.
4.1.1. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quan sát:


Khi quan sát hình vẽ có nhiều chi tiết hoặc quan sát thiên nhiên có nhiều
hiện tượng đồng thời xảy ra, nhưng cần nghiên cứu 1 hiện tượng trong đó, giáo
viên phải rèn luyện cho học sinh có kĩ năng quan sát và nhận biết, ta thường
dùng PHT để học sinh tìm tòi kiến thức qua quan sát.
Khi đi sâu nghiên cứu một nội dung nào đó cần phân tích, nếu giáo viên
không yêu cầu học sinh cần phân tích nội dung gì thì học sinh khó mà rút ra kết
luận. Trong trường hợp này giáo viên yêu cầu đọc thông tin, trong SGK rồi từ

đó phân tích nội dung nghiên cứu.
4.1.3. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng so sánh:
Nhiều khi nghiên cứu 1 vấn đề mà chứa đựng nhiều nội dung, muốn phân
biệt chúng người học không dễ gì xác định được điểm giống nhau và khác nhau đó.
Do vậy giáo viên cần định hướng cho người học bằng 1 yêu cầu thông qua PHT.

4.1.4. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quy nạp, khái quát hoá.
Để học sinh hoạt động tích cực, tự lực trong học tập, ngoài các kĩ năng
giảng dạy
giáo viên cần xác định mục tiêu dạy học cụ thể, để từ mục tiêu cụ thể mà
sử dụng PHT phù hợp để học sinh nắm vững kiến thức, kĩ năng và phát triển
năng lực nhận thức.
Để học sinh phát triển kĩ năng quy nạp, khái quát hoá kiến thức ta có thể
sử dụng PHT sau:
4.1.5. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng suy luận đề xuất giả thuyết:
Trong những nội dung cần nghiên cứu, để giúp học sinh tìm ra kiến thức
mới bằng kĩ năng suy luận, đề xuất giả thuyết thì giáo viên phải gợi ý định
hướng cho học sinh bằng PHT
4.2. Sử dụng PHT để hoàn thiện, hệ thống hoá kiến thức:
Hoàn thiện hệ thống hoá kiến thức thường thực hiện vào cuối chương hay
cuối một chủ đề lớn. Do vậy học sinh phải được chuẩn bị trước, mà chuẩn bị
trước tốt nhất là chuẩn bị theo PHT. Ta có thể cho từng học sinh đủ số phiếu để
hệ thống hoá được toàn bộ kiến thức khi ôn tập, học sinh tự hoàn thành ở nhà,


đến lớp cho học sinh báo cáo bổ sung, cuối cùng giáo viên tổng kết hệ thống làm
nội dung học tập chính thức.
Sau khi học xong 1 chương hay 1 học kỳ, giáo viên hệ thống lại toàn bộ
kiến thức 1 cách khái quát nhằm cho học sinh thấy được bức tranh toàn diện
những nội dung đã học. PHT để hoàn thiện, hệ thống hoá kiến thức có các yêu

cầu sau:
- Yêu cầu học sinh lập bảng so sánh, phân tích, tổng hợp lập sơ đồ hệ
thống hoá kiến thức.
5. Thực nghiệm sư phạm:
5.1. Nội dung thực nghiệm: Cách sử dụng PHT để dạy bài 46, 47 SH8
5.2. Phương pháp tiến hành thực nghiệm:
Lớp thực nghiệm sử dụng PHT nhằm phát huy tính tích cực, độc lập sáng
tạo của học sinh.
Lớp đối chứng sử dụng phương pháp thông thường như sách giáo viên
hướng dẫn.
Phương pháp thực nghiệm như mục 4.3 phần I.
Bố trí theo kiểu song song
Sau đây là những giáo án sử dụng trong thực nghiệm.
5.2.1. Giáo án thực nghiệm:
Bài 46: Trụ não, não trung gian và tiểu não – Sinh học 8.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Qua bài này học sinh phải.
- Xác định được vị trí và thành phần của trụ não.
- Trình bày được chức năng chủ yếu của trụ não.
- Xác định được vị trí và chức năng của tiểu não.
- Xác định được vị trí và chức năng chủ yếu của não trung gian.
2. Kĩ năng:


Rèn kĩ năng quan sát kênh hình tìm kiến thức, kĩ năng khái quát hoá, kĩ
năng quan sát, hoạt động nhóm qua PHT.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức bảo vệ, giữ gìn sức khoẻ.
II. Đồ dùng dạy học:
Tranh phóng to hình 44.1, 44.2, 44.3 SGK.
Máy chiếu, phim trong với nội dung kiến thức chuẩn của phiếu học tập.

III-Phương pháp
-Thuyết trình, quan sát, hoạt động nhóm.
Phiếu học tập số 1: Quan sát hình 46.1 để hoàn chỉnh thông tin dưới đây:
Trụ não tiếp liền với tuỷ sống ở phía dưới. Nằm giữa trụ não và đại não là
(1) Trụ não gồm (2) , (3) , và (4)
Não giữa gồm (5) ở mặt trước và (6) ở mặt sau.
Phía sau trụ não là (7)
Phiếu học tập số 2: Yêu cầu HS đọc thông tin, kết hợp quan sát hình 46.2
và hình 44.1, 44.2 để hoàn thành bảng sau:
Tuỷ sống Trụ não
Vị trí Chức năng Vị trí Chức năng
Bộ phận
trung ương
Chất xám
Chất trắng
Bộ phận ngoại biên
(dây thần kinh)





Phiếu học tập số 3: Đọc thông tin mục III trang 145, lựa chọn từ thích hợp điền
vào chỗ trống để hoan chỉnh cấu tạo và chức năng của não trung gian.

đồi thị: là …(?1)…

Não trung gian gồm

…(?2) : là (?3)


Phiếu học tập số 4: Yêu cầu HS hoàn thành bài tập  mục IV tr. 145 sau đó
hoàn thành PHT sau để thấy rõ cấu tạo và chức năng của tiểu não:



ở ngoài

(?1)
Tiểu não gồm (?2)

(?3)
Chất trắng là các đường dẫn truyền
Tiểu não điều hoà, (?4) và giữ thăng bằng
cho cơ thể.
Phiếu học tập số 5: Dựa vào kiến thức vừa học về cấu tạo và chức năng của trụ
não, não trung gian và tiểu não hãy hoàn thành bảng so sánh sau:
Đặc điểm Trụ não Não trung gian Tiểu não
Cấu tạo
Chức năng

IV. Tổ chức lên lớp:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Trình bày cấu tạo và chức năng của dây thần kinh tuỷ.
2. Bài mới: Tiếp theo tuỷ sống là não bộ. Não bộ từ dưới lên bao gồm trụ
não, tiểu não, não trung gian và đại não. Bài hôm nay chúng ta sẽ đi
tìm hiểu về cấu tạo và chức năng của trụ não, tiểu não và não trung
gian.


Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bảng

GV : hướng dẫn HS quan sát hình 46.1
SGK tr. 144, thảo luận nhóm để hoàn
thành phiếu học tập số 1.
HS : quan sát hình v
ẽ, thảo luận nhóm
và hoàn thành phiếu học tập số 1.
I. Vị trí và thành phần của não bộ









GV : gọi đại diện các nhóm báo cáo
kết quả, nhận xét và bổ sung.
HS: đại diện các nhóm báo cáo kết
quả.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
GV: tổng hợp các ý kiến của các
nhóm, nhận xét và bổ sung để có đáp
án chuẩn.
Đáp án PHT số 1:
(1). Não trung gian; (2). Hành não
(3). Cầu não; (4). Não giữa; (5). Cuống
não; (6). Củ não sinh tư; (7). Tiểu não


GV: gọi HS đọc thông tin mục II cho
cả lớp nghe.
HS: đọc bài
GV giới thiệu: từ nhân xám xuất phát
12 đôi dây thần kinh não gồm dây cảm
giác, dây vận động và dây pha.
GV: Qua phần thông tin mà các em
vừa nghe, kết hợp với quan sát hình
46.2, 44.1, 44.2 SGK để hoàn thành
phiếu học tập số 2.
HS: thảo luận nhóm để hoàn thành
PHT.
GV: gọi đại diện các nhóm báo cáo kết
quả, nhận xét và bổ sung.
HS: các nhóm báo cáo kết quả, nhận
xét và bổ sung lẫn nhau.
GV: tổng hợp ý kiến của các nhóm có
nhận xét và bổ sung để có đáp án đúng.









Nội dung phiếu học tập số 1






II. Cấu tạo và chức năng của trụ não

×