Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

XÂY DỰNG WEBSITE QUẢN LÝ SINH VIÊN THỰC TẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
──────── * ───────
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Tên Đề Tài
XÂY DỰNG WEBSITE QUẢN LÝ SINH
VIÊN THỰC TẬP
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Anh Dũng
Lớp CĐ – K9PT
Giáo viên hướng dẫn: Th/s Hồ Sĩ Bàng

Nguyễn Anh Dũng
HÀ NỘI 6-2011
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
2
Nguyễn Anh Dũng
Phiếu giao nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp
1. Thông tin về sinh viên
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Anh Dũng
Điện thoại liên lạc: 0917888883 Email:
Lớp: K9 Phú Thọ Hệ đào tạo: Cao Đẳng
Đồ án tốt nghiệp được thực hiện tại:
Thời gian làm ĐATN: Từ ngày 1 / 5 /20011 đến 18 / 6/20011
2. Mục đích nội dung của ĐATN
- Nắm được nguyên lý hoạt động của website.
- Nắm được cách xây dựng trang web.

3. Các nhiệm vụ cụ thể của ĐATN
- Tìm hiểu hoạt động của website


- Khai thác công cụ xây dựng website

4. Lời cam đoan của sinh viên:
Tôi – Nguyễn Anh Dũng - cam kết ĐATN là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới
sự hướng dẫn của Thầy Hồ Sĩ Bàng.
Các kết quả nêu trong ĐATN là trung thực, không phải là sao chép toàn văn của bất kỳ
công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả ĐATN
5. Xác nhận của giáo viên hướng dẫn về mức độ hoàn thành của ĐATN và cho phép bảo
vệ:
Hà Nội, ngày tháng năm
Giáo viên hướng dẫn
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
3
Nguyễn Anh Dũng
Mục Lục
Lời cảm ơn
Xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo khoa công nghệ thông tin đã trang
bị cho em trong suốt quá trình học tập.Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn trân trọng
nhất tới thầy Hồ Sĩ Bàng, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực hiện đồ án tốt nghiệp này
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
4
Nguyễn Anh Dũng
I. Tổng quan về đề tài :
1.1 Tóm tắt bài toán :
1.1.1 Tóm tắt hoạt động của hệ thống :
- Yêu cầu xây dựng một hệ thống quản lý công tác thực tập của sinh
viên khoa công nghệ thông tin trường ĐHBK Hà Nội.

- Mô tả về tổ chức như sau: Một khoa Công nghệ thông tin (CNTT)
trong trường ĐHBK Hà Nội sẽ quản lý công tác thực tập của sinh viên theo
các khóa học K1, K2, K3,…và theo các bộ môn trong khoa (bao gồm 5 bộ
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
5
Nguyễn Anh Dũng
môn chính: Hệ thống thông tin, Công nghệ phần mềm, Khoa học máy tính, Kỹ
thuật máy tính, Truyền thông và mạng máy tính). Trong mỗi khóa lại chia
thành nhiều lớp Tin1, Tin2, Tin3, Tin4,… Như vậy sẽ chia lớp thành các
nhóm thực tập (mỗi nhóm từ 2 đến 7 sinh viên…) do 1 giảng viên hướng dẫn
thực tập.
- Khoa quản lý các thông tin về công tác thực tập của sinh viên theo
khóa, theo bộ môn, theo giảng viên hướng dẫn thực tập, theo lớp, theo
nhóm,theo đề tài, theo mã số sinh viên. Mà mã số sinh viên là thông tin duy
nhất để phân biệt thông tin giữa các sinh viên với nhau. Ngoài ra hệ thống
quản lý thực tập còn thêm các thông tin khác về sinh viên, về lớp, bộ môn,
khóa, giảng viên hướng dẫn, nhóm…
- Việc quản lý thông tin thực tập của sinh viên như sau: Hệ thống sẽ lấy
bộ môn làm khóa chính để quản lý các thông tin liên quan đến công tác thực
tập của sinh viên.
 Yêu cầu xây dựng hệ thống với hai chức năng chính:
o Chức năng người dùng:
- Người dùng là sinh viên, giảng viên hướng dẫn thực tập…Những
người có nhu cầu xem các thông tin về công tác thực tập.
- Sinh viên chỉ có quyền xem và tìm kiếm các thông tin về lịch thực tập,
giáo viên hướng dẫn thực tập, danh sách nhóm thực tập, báo cáo thực tập,
điểm sau khi kết thúc đợt thực tập…và các hồ sơ sinh viên mà không có
quyền sửa đổi thông tin trong hệ thống.
- Giảng viên hướng dẫn cũng sẽ có quyền xem các thông tin tương tự
như sinh viên.

o Chức năng quản trị:
- Có 2 nhóm vai trò: Cán bộ quản sinh và giảng viên hướng dẫn. Họ
phải đăng nhập vào hệ thống để sử dụng chức năng quản trị.
- Cán bộ quản sinh cũng có tất cả các chức năng như người dùng bình
thường.
- Ngoài quyền xem và tìm kiếm thông tin như sinh viên ra thì cán bộ
quản sinh còn có quyền chỉnh sửa và xóa các thông tin liên quan đến công tác
thực tập sau khi đăng nhập hệ thống. Còn giảng viên hướng dẫn thực tập sẽ có
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
6
Nguyễn Anh Dũng
quyền chỉnh sửa các thông tin liên quan đến điểm, báo cáo và lịch thực tập
cho từng tuần…
1.1.2 Tổng quan về hệ thống :
- Thực tập là một học phần trong chương trình đào tạo sinh viên. Hàng năm
khoa sẽ có kế hoạch cho sinh viên các khóa tiến hành thực tập.Khoa sẽ tổ
chức 3 đợt thực tập chính (thực tập cơ sở, thực tập chuyên ngành, thực tập tốt
nghiêp) với thời gian hợp lý. Công tác thực tập hàng năm sẽ do khoa chịu
trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện. Kế hoạch này cũng có thể thay đổi
hàng năm tùy theo tình hình thực tế, chẳng hạn như : thời gian, thời điểm cho
sinh viên thực tập năm này sẽ khác với năm trước, khóa này khác với khóa
trước, giảng viên hướng dẫn thực tập đợt này sẽ khác với đợt trước…
- Mỗi sinh viên khi vào trường nhập học sẽ được gán cho một mã số gọi là Mã
sinh viên. Mã sinh viên này sẽ không thay đổi trong quá trình học tập tại
trường. Người ta cũng cần quản lý thêm họ tên, giới tính, ngày sinh, quê quán,
địa chỉ nơi ở hiện tại, số điện thoại…của sinh viên.
- Trước khi triển khai cho sinh viên thực tập, khoa cũng cần phải liên hệ trước
với các bộ môn và các giảng viên trong từng bộ môn đó để tiến hành một cuộc
họp. Từ đó đưa bảng thông tin phân chia các lớp vào từng bộ môn, phân chia
nhóm thực tập trong từng nhóm, phân công giảng viên hướng dẫn thực tập

cho từng nhóm và thời gian thực tập… thông báo cho sinh viên khoa mình.
- Sau khi nhận thông báo từ khoa do các lớp trưởng đem về, đúng ngày hẹn,
sinh viên các lớp sẽ đến bộ môn trong khoa để họp nhóm, gặp giảng viên
hướng dấn thực tập để nhận đề tài, lịch thực tập hàng tuần…Có thể là một
nhóm một đề tài hoặc cũng có thể nhiều đề tài 1 nhóm tùy theo giảng viên
hướng dẫn yêu cầu.
- Sinh viên sẽ triển khai quá trình thực tập hàng tuần: nộp báo cáo hàng tuần
cho giảng viên hướng dẫn thực tập (gửi qua thư điện tử hoặc là nộp trực tiếp
cho giảng viên hướng dẫn mình), tiếp thu đóng góp ý kiến của GVHD để về
làm tiếp. Hết thời gian quy định thực tập do khoa quy định, sinh viên sẽ bảo
vệ đề tài của mình với giảng viên hướng dẫn thực tập mình. Nộp báo cáo kèm
theo đĩa mềm lưu trữ project của mình cho giảng viên hướng dẫn thực tập.
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
7
Nguyễn Anh Dũng
- Giảng viên sẽ chấm điểm và nộp lên khoa để cán bộ quản sinh đưa thông tin
vào hệ thống. Sau khi hoàn tất mỗi đợt thực tập, khoa sẽ thông báo cho sinh
viên về điểm thực tập theo danh sách từng lớp.
- Mặt khác, những sinh viên dưới 5 điểm sẽ phải thực tập lại. Lớp trưởng sẽ
lên danh sách và gửi cho khoa danh sách thực tập tín chỉ của lớp mình. Từ đó
khoa sẽ tổ chức thực tập lần 2, lần 3,… cho sinh viên khoa mình.
1.2 Các đối tác :
- Sinh viên thực tập: là người được phép sử dụng hệ thống để xem và tìm
kiếm tất cả các thông tin mà hệ thống cập nhật lên: thông tin về giảng viên
hướng dẫn thực tập, về bộ môn, lớp, nhóm thực tập, thậm chí là các thông tin
về các sinh viên học cùng khóa với mình.
- Giảng viên hướng dẫn thực tập: là người có tất cả các quyền giống như
sinh viên thực tập. Ngoài ra giảng viên còn có quyền của một người quản trị
nhưng ở một mức độ nhất định: Giảng viên chỉ có thể thao tác chỉnh sửa, xóa
các thông tin về nhóm thực tập và điểm thực tập.

- Cán bộ quản sinh: là người có tất cả các đặc quyền mà sinh viên và giảng
viên có và không có. Cán bộ quản sinh có quyền được thay đổi, chỉnh sửa và
xóa bỏ các thông tin liên quan đến các dữ liệu trong hệ thống “Quản lý sinh
viên thực tập”. Và cán bộ quản lý chính là người duy trì hoạt động của hệ
thống.
1.3 Nhận định về cơ cấu quản lý của hệ thống
Với hệ thống quản lý sinh viên thực tập, ta sẽ đặc tả từng giai đoạn của cơ cấu
quản lý này. Cơ cấu quản lý của hệ thống sẽ bao gồm:
- Chức năng quản lý chính: Quản lý sinh viên thực tập (Thêm, sửa, xóa tìm
kiếm thông tin về sinh viên thực tập) và quản lý giảng viên hướng dẫn thực
tập (Thêm, sửa, xóa và tìm kiếm thông tin về giảng viên hướng dẫn thực tập)
- Quản lý danh mục: quản lý hồ sơ sinh viên, quản lý hồ sơ giảng viên, bộ
môn, lớp (sửa, lưu và tìm kiếm thông tin về lớp).
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
8
Nguyễn Anh Dũng
- Cập nhật: thêm, sửa, xóa, lưu thông tin về bảng điểm thực tập, nhóm thực
tập.
1.4 Đặc tả cơ cấu quản lý của hệ thống
Hệ thống quản lý sinh viên thực tập này đã được phân quyền cho người sử
dụng hệ thống này. Hơn nữa sự phân quyền này còn dựa trên các chức năng
cho phép người dùng sử dụng hệ thống một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh đó,
hệ thống là tích hợp các chức năng liên quan đến quản lý sinh viên thực tập,
có khả năng thao tác với các chức năng: thêm, sửa, xóa, sao lưu các dữ liệu
khi thay đổi thông tin, bảo toàn trọn vẹn các thông tin một cách tối ưu nhất.
1.4.1 Chức năng quản lý chính:
Hệ thống quản lý sinh viên thực tập được sử dụng với mục đích để theo dõi
quá trình thực tập của sinh viên, công tác hướng dẫn của giảng viên trong bộ
môn của khoa công nghệ thông tin, giúp cho khoa có thể quản lý tự động hóa
mà không mất nhiều thời gian. Quản lý sinh viên thực tập và giảng viên

hướng dẫn thực tập là 2 khâu quan trọng của hệ thống.
1.4.1.1 Quản lý sinh viên thực tập
Mục đích: Giúp sinh viên, giảng viên hướng dẫn có thể xem được các thông
tin của sinh viên một cách dễ dàng hơn.
Tóm lược: Cán bộ quản sinh đăng nhập hệ thống QLSVTT và nhập mật
khẩu của mình. Hệ thống kiểm tra thấy mật khẩu đó là đúng đắn và nhắc cán
bộ quản sinh chọn ra một khóa bất kỳ, sau đó có thể thêm, bỏ, xem, tìm kiếm,
in kết quả thực tập cho khóa đó theo từng lớp.
- Đối tác: Cán bộ quản sinh (chính)
- Đầu vào:
• Mã sinh viên
• Tên sinh viên
• Ngày sinh
• Nơi sinh
• Địa chỉ
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
9
Nguyễn Anh Dũng
• Điện thoại
• Giới tính
• Địa chỉ Email
• Mã lớp
• Mã hệ
- Đầu ra: Danh sách lớp
Thông tin chi tiết về sinh viên
- Module xử lý: In ra danh sách lớp, danh sách sinh viên để gửi cho sinh viên
các lớp trong khoa CNTT
1.4.1.2 Quản lý giảng viên hướng dẫn thực tập
Mục đích: giúp cho sinh viên có thể có thể nắm bắt các thông tin về giảng
viên hướng dẫn thực tập mình.

Tóm lược: cán bộ quản sinh và giảng viên hướng dẫn thực tập có thể đăng
nhập vào hệ thống và nhập mật khẩu của mình. Hệ thống kiểm tra thấy mật
khẩu đó là đúng đắn thì cả 2 đối tượng đó có thể sử dụng hệ thống để xem,
thêm, bỏ, tìm kiếm thông tin về các giảng viên. Nói chung trong ca này; Chức
năng và quyền của cả cán bộ quản sinh và giảng viên là như nhau, có thể:
thêm, sửa, xóa, tìm kiếm các thông tin về giảng viên. Sinh viên chỉ có quyền
xem
- Đối tác: Cán bộ quản sinh, giảng viên hướng dẫn sử dụng
- Đầu vào:
• Mã giảng viên hướng dẫn thực tập
• Tên giảng viên
• Giới tính
• Ngày sinh
• Số điện thoại của giảng viên
• Địa chỉ email của giảng viên
• Tên bộ môn
- Đầu ra: Thông tin về giảng viên hướng dẫn thực tập
- Module xử lý: In danh sách các giảng viên
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
10
Nguyễn Anh Dũng
1.4.2 Quản lý danh mục
Phân hệ danh mục được chia ra làm nhiều chức năng con: hồ sơ sinh viên, hồ
sơ giảng viên, bộ môn, lớp…tổng hợp của toàn bộ các hạng mục thiết yếu
trong hệ thống quản lý sinh viên thực tập. Hệ thống này cho phép cập nhật
toàn bộ các thông tin liên quan đến các đối tượng có liên quan và tham gia vào
quá trình thực tập của sinh viên.
1.4.2.1 Hồ sơ sinh viên
Công việc quản lý hồ sơ sinh viên ở đây khá đơn giản. Đó chỉ là một
hình thức đưa ra danh danh sách sinh viên với đầy đủ các thông cần thiết có

liên quan đến sinh viên đó.
Đầu ra: in danh sách chung về sinh viên.
1.4.2.2 Hồ sơ giảng viên
Đây là mục giúp cho người sử dụng hệ thống có cái nhìn tống thể về
thông tin liên quan đến giảng viên. Từ đó nắm bắt một cách tống quát về các
thông tin giúp cho việc quản lý quá trình thực tập tốt hơn.
Đầu ra: in danh sách Giảng viên hướng dẫn thực tập
1.4.2.3 Quản lý bộ môn
Bộ môn thì không thể thay đổi hay sửa xóa được vì đó là do nhà trường
và khoa công nghệ đã quy định và phân chia. Vì vậy ở đây hệ thống sẽ cho
phép người sử dụng xem thông tin về bộ môn một cách tổng thể nhất và
chung nhất.
Đầu ra: in danh sách các bộ môn
1.4.2.4 Quản lý lớp
Mục đích: Quản lý lớp cũng khá là quan trọng. do trong một khoa công nghệ
thông tin có rất nhiều khóa học có nhiều sinh viên. Vì vậy công việc quản lý
sẽ trở lên khó khăn nếu như ta không quản lý theo lớp.
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
11
Nguyễn Anh Dũng
Tóm lược: Một lớp có nhiều sinh viên, từ đó phân chia thành nhiều nhóm thực
tập. Nhưng đối với lớp chỉ có thể chỉnh sửa thông tin , lưu và tìm kiếm. Chúng
ta không thể thêm hay xóa lớp đó ra khỏi danh sách các lớp của khóa đó hay
khoa đó được. Hệ thống sẽ cho phép sửa, lưu và tìm kiếm các thông tin liên
quan đến lớp.
Đầu vào:
• Mã lớp
• Tên lớp
• Sĩ số
• Mã khoa

Đầu ra: Danh sách các lớp
Module xử lý: in danh sách lớp
1.4.3 Cập nhật
1.4.3.1 Cập nhật thông tin về bảng điểm
Mục đích: Hệ thống được xây dựng với mục đích quản lý sinh viên thực tập.
Vậy nên việc quản lý bảng điểm thực tập là khá quan trọng trong hệ thống
Tóm lược: Sau khi đăng nhập thành công hệ thống sẽ cho phép thao tác với
các chức năng thêm, sửa, xóa và tìm kiếm trên trang bảng điểm .
Đầu vào:
• Mã sinh viên
• Điểm
• Loại hình thực tập
• Lần thực tập
• Thời gian
• Ghi chú
Đầu ra : thông tin điểm của sinh viên
Module xử lý: in bảng điểm của sinh viên
1.4.3.2 Cập nhật thông tin về nhóm thực tập
Mục đích: Việc quản lý nhóm thực tập sẽ giúp cho quá trình theo dõi
quá trình thực tập của sinh viên hiệu quả hơn.
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
12
Nguyễn Anh Dũng
Tóm lược: Sau khi đăng nhập thành công, hệ thống sẽ cho phép người
sử dụng hệ thống được thao tác các chức năng: sửa, xóa, lưu và tìm kiếm
thông tin về nhóm thực tập.
Đầu vào:
• Mã nhóm
• Đề tài thực tập
• Lịch thực tập

• Mã giảng viên
Đầu ra : thông tin về nhóm thực tập
Module xử lý: In danh sách nhóm thực tập
II. Phân tích hệ thống về mặt xử lý :
2.1 Biểu đồ phân cấp chức năng
Trong phần I đã phân tích rất rõ ràng và cụ thể về cơ cấu quản lý của hệ thống
quản lý sinh viên thực tập. Từ đó có thể thấy, hệ thống quản lý này chỉ bao
gồm 5 chức năng chính, đó là: thêm, sửa. xóa, tìm kiếm và in báo cáo Vì vậy
trong biểu đồ phân cấp chức năng dưới đây sẽ mô tả một cách khái quát và
chi tiết về chức năng quản lý mà hệ thống xây dựng dưới dạng cấu trúc cây.
Biểu đồ sẽ tiến hành phân mức từ trên xuống (mức đỉnh và dưới đỉnh):
• Chức năng 1: thêm thông tin về giảng viên, sinh viên, điểm thực tập và
nhóm thực tập.
• Chức năng 2: sửa thông tin về sinh viên, giảng viên, điểm thực tập, lớp và
nhóm thực tập.
• Chức năng 3: xóa thông tin về sinh viên, giảng viên, điểm thực tập và
nhóm thực tập.
• Chức năng 4: tìm kiếm sinh viên, giảng viên, điểm thực tập, lớp và nhóm
thực tập.
• Chức năng 5: in danh sách, báo cáo: in danh sách sinh viên, giảng viên, bộ
môn, bảng điểm thực tập.
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
13
Nguyễn Anh Dũng
Chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu chi tiết về việc phân cấp quản lý ở biểu đồ phân
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
14
Nguyễn Anh Dũng
Chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu chi tiết về việc phân cấp quản lý ở biểu đồ phân
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập

15
Nguyễn Anh Dũng
2.3 Biểu đồ mức đỉnh :
Hình 3: Biểu đồ mức đỉnh quản lý sinh viên thực tập
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
16
Sửa
thông
tin
Thêm
thông
tin

Tìm
kiếm
In danh
sách,bá
o cáo
Xóa
thông
tin
Sinh viên
Giảng viên
hướng dẫn TT
Cán bộ
quản sinh
Thông tin sinh
viên
Bảng điểm
kết quả thực tập

Thông tin về lớp học
Thông tin về GVHDTT
Thông tin về GVHDTT
Thông tin về nhóm
Thực tập
Yêu cầu lập báo cáo
Yêu cầu in bảng
điểm thực tập
Báo cáo thông tin thực
tập
Hồ sơ sinh viên Hồ sơ giảng viên
Cán bộ
quản sinh
Cán bộ
quản sinh
Nguyễn Anh Dũng
III. Phân tích thiết kế hệ thống về mặt dữ liệu
3.1 Các thực thể có trong hệ thống
• Sinh viên thực tập (SinhVien)
• Giảng viên hướng dẫn thực tập (GiangVienHDTT)
• Bảng điểm thực tập (BangDiemTT)
• Nhóm thực tập (NhomTT)
• Đề Tài(DeTai)
• Thông Tin Nhóm(TTNhom)
• Thông Tin Đề Tài (TTDeTai)
• Lớp (Lop)
• Khóa học (Khoa)
• Hệ (He)
• Bộ môn (BoMon)
3.2 Thuộc tính cụ thể của các thực thể và chuẩn hóa

chúng
• Sinh viên (Mã sinh viên, tên sinh viên, ngày sinh, nơi sinh, địa chỉ, điện
thoại, giới tính, email, mã lớp,mã hệ)
• Giảng viên hướng dẫn thực tập (mã giảng viên, tên giảng viên, giới tính
giảng viên, ngày sinh giảng viên, số điện thoại, email, địa chỉ, mã bộ môn)
• Bảng điểm thực tập (Mã sinh viên, Mã đề tài, điểm thực tập, ghi chú)
• Đề Tài (Mã đề tài,Tên đề tài)
• Thông Tin Đề Tài (Mã đề tài,Mã Sinh Viên, Mã giảng viên,Thời gian
thực tập, loại hình thực tập)
• Thông Tin nhóm (Mã nhóm, mã giảng viên, lần thực tập)
• Nhóm thực tập (Mã nhóm, mã giảng viên, mã sinh viên)
• Lớp (Mã lớp, tên lớp, sĩ số, mã khóa)
• Khóa học (Mã khóa học, tên khóa học)
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
17
Nguyễn Anh Dũng
• Bộ môn (Mã bộ môn, tên bộ môn)
• Hệ (Mã hệ, tên hệ)
• (Các thuộc tính được chọn làm khóa chính là các thuộc tính được gạch
chân ở từng thực thể trên).
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
18
Nguyễn Anh Dũng
3.3 Thiết kế chi tiết cơ sở dữ liệu :
Sinh viên

Giảng viên hướng dẫn thực tập





Bảng điểm thực tập

Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
19
Nguyễn Anh Dũng
Nhóm thực tập


Lớp

Khóa học


Bộ môn

Hệ

Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
20
Nguyễn Anh Dũng
Đăng nhập

Đề tài

Thông Tin Nhóm

Thông Tin Đề Tài

Quản Lý Sinh Viên Thực Tập

21
Nguyễn Anh Dũng
3.4 Thiết kế mô hình thực thể liên kết


Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
22
Hình 4: Sơ đồ liên kết dữ liệu quản lý sinh viên thực tập
Nguyễn Anh Dũng
3.5 Một số giao diện người dùng của chương trình
3.5.1 Đăng Nhập Hệ Thống :

- user name : host
- password: 12345a@
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
23
Nguyễn Anh Dũng
3.5.2 Trang đăng ký
3.5.3 Thông tin giảng viên
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
24
Nguyễn Anh Dũng
3.5.4 Thông tin sinh viên
Quản Lý Sinh Viên Thực Tập
25

×