Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.5 KB, 99 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH
Bảng 1: Danh sách các NHTM mới thành lập tại Việt Nam gần đây 10
Bảng 2: Danh sách các chi nhánh của các NH lớn nằm trong khu vực cùng cạnh
tranh về địa bàn Error: Reference source not found
Bảng 3: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm Error: Reference source not found
Bảng 4: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2009 - 2011 Error: Reference source not
found
Bảng 5: Vốn huy động và vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh.Error: Reference
source not found
2009 – 2011 Error: Reference source not found
Bảng 6: Hoạt động tín dụng Error: Reference source not found
Bảng 7: Hoạt động dịch vụ Error: Reference source not found
Bảng 8: Vốn cho đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh so với vốn chủ sở hữu giai
đoạn 2009 – 2011 Error: Reference source not found
Bảng 9: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm Error: Reference source not found
Bảng 10: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2009 - 2011 Error: Reference source not
found
Bảng 11: Vốn huy động và vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh Error:
Reference source not found
2009 – 2011 Error: Reference source not found
Bảng 12: Cơ cấu vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh .Error: Reference source
not found
Bảng 13: Vốn đầu tư vào tài sản hữu hình Error: Reference source not found
Bảng 14: Vốn đầu tư nâng cao năng lực cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ trong
tổng VĐT nâng cao năng lực cạnh tranh của một số Ngân hàng 47
Bảng 15: Thống kê các khoản chi cho nhân viên Error: Reference source not found
Bảng 16: Số liệu về quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và chi phí đào tạo Error:


Reference source not found
Bảng 17: Vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực của chi nhánh Đông Đô giai
đoạn 2009 2011
Error: Reference source not found
Bảng 18: VĐT cho phát triển sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh Đông Đô giai đoạn
2009-2011 Error: Reference source not found
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Bảng 19: Chi phí cho đầu tư phát triển sản phẩm, dịch vụ của một số chi nhánh
Ngân hàng cạnh tranh với BIDV Đông Đô Error: Reference source not found
Bảng 20: Kết quả huy động vốn và hoạt động tín dụng Error: Reference source not
found
Bảng 21: Kết quả hoạt động dư nợ so với kế hoạch và tỷ lệ nợ xấu Error: Reference
source not found
Bảng 22: Kết quả doanh thu và lợi nhuận của chi nhánh Đông Đô Error: Reference
source not found
giai đoạn 2009 - 2011 Error: Reference source not found
Bảng 23: Tổng giá trị tài sản của chi nhánh Đông Đô Error: Reference source not
found
Bảng 24: Chất lượng số lượng đào tạo năm 2011 Error: Reference source not found
Bảng 25: Thống kê số lượng thẻ ghi nợ nội địa SUCCESS phát hành được Error:
Reference source not found
của chi nhánh Đông Đô Error: Reference source not found
Bảng 26: Thị phần xét theo doanh thu so với toàn ngành ngân hàng Error: Reference
source not found
Bảng 27: Chỉ tiêu doanh thu tăng thêm so với vốn đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh trong năm nghiên cứu của chi nhánh Error: Reference source not found
Bảng 28: Chỉ tiêu lợi nhuận tăng thêm so với vốn đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh trong năm nghiên cứu của chi nhánh Error: Reference source not found
Bảng 29: Hệ số huy động tài sản cố định Error: Reference source not found

Bảng 30: Mức thu nhập tăng thêm so với vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
trong năm nghiên cứu của chi nhánh Error: Reference source not found
Bảng 31: Số chỗ làm việc tăng thêm so với vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
trong năm nghiên cứu của chi nhánh Error: Reference source not found
Bảng 32: Bảng xếp hạng các doanh nghiệp trong khối ngân hàng, tài chính, chứng
khoán năm 2011 Error: Reference source not found
Bảng 33: So sánh tốc độ tăng trưởng huy động vốn, dư nọ tín dụng và lợi nhuận với một
số chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần trong nước – Năm 2011 Error: Reference
source not found
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Bảng 34: So sánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động, dư nợ tín dụng và tổng tài
sản có với chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh – năm 2011Error:
Reference source not found
Bảng 35: Đánh giá các biện pháp khối ngân hàng thương mại sẽ hướng đến trong
tương lai Error: Reference source not found
Biểu đồ 1: Tổng huy động vốn 33
Biểu đồ 2: Dư nợ tín dụng Error: Reference source not found
Biểu đồ 3: Quy mô vốn chủ sở hữu và vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh giai
đoạn 2009 – 2011 Error: Reference source not found
Biểu đồ 4: Cơ cấu vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2009 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 5: Cơ cấu vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2010 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 6: Cơ cấu vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2011 Error:
Reference source not found
Hình 1 : Mô hình tổ chức hoạt động của chi nhánh 5

SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh

LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt trong số các loại
hình kinh doanh trong nền kinh tế thị trường; đó là loại hình kinh doanh tiền tệ và các
dịch vụ tài chính có liên quan. Đối với nền kinh tế, cạnh tranh trong hoạt động ngân
hàng là một động lực phát triển kinh tế - xã hội, bởi vì hoạt động ngân hàng là một
trong số các loại hình hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mà cạnh
tranh là một đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trường hiện nay, có thể thấy qua việc hàng loạt các ngân hàng đang tích cực tăng
thêm số lượng các chi nhánh: ngân hàng ACB và các ngân hàng mới được cấp phép
hoạt động đang đẩy mạnh thành lập các chi nhánh và phòng giao dịch mới, nhiều
ngân hàng thương mại cổ phần khác sau một thời gian dài “im hơi, lặng tiếng”, thì
nay đang thành lập thêm các chi nhánh và phòng giao dịch mới như: Ngân hàng Đại
Á, Ngân hàng Bắc Á, Ngân hàng Sài Gòn, Ngân hàng Phương Nam, Ngân hàng
Techcombank, Seabank…. Rõ ràng, sự cạnh tranh trong lĩnh vực NH đang diễn ra hết
sực sôi động và quyết liệt.
Ngân hàng đầu tư và phát triển là một trong nhưng ngân hàng lớn trong hệ
thống NHTM ở Việt Nam, được thành lập từ năm 1957 ngân hàng có một hệ thống
các chi nhánh trên toàn quốc. Chi nhánh Đông Đô là một chi nhánh được thành lập
năm 2004, và đang từng bước ổn định, triển khai hoạt động với chiến lược phát
triển, kế hoạch kinh doanh nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng, cơ cấu
sản phẩm dịch vụ ngân hàng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập
kinh tế quốc tế. Hiện nay, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì hàng loạt các
chi nhánh của các ngân hàng đang được mở ra và đó là thách thức không nhỏ đối
với chi nhánh ngân hàng BIDV Đông Đô. Muốn đứng vững và phát triển, chi nhánh
ngân hàng BIDV Đông Đô luôn phải tìm mọi cách để có thể thu hút được khách
hàng nhằm tăng lợi nhuận.
Không những vậy, chi nhánh ngân hàng BIDV Đông Đô cũng phải đối mặt
với sự cạnh tranh ngay chính nội bộ các chi nhánh khác nhau của ngân hàng BIDV.
Để là một trong những chi nhánh đi đầu về phát triển lượng khách hàng nhằm tăng
lợi nhuận, và làm tăng thêm được vị thế của mình so với các chi nhánh khác của

BIDV. Đòi hỏi chi nhánh luôn phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình một
cách tốt nhất.
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Dựa trên những phân tích trên, tôi chọn đề tài: “Đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Đông Đô” . Chuyên
đề đi sâu vào tình hình hoạt động và thực trạng năng lực cạnh tranh của chi nhánh
ngân hàng Đông Đô, trên cơ sở đó tính toán một số chỉ tiêu phân tích, rút ra nhận
xét chủ quan, mạnh dạn đưa ra những kiến nghị mong muốn góp phần nhỏ trong
quá trình không ngừng đổi mới và hoàn thiện chi nhánh.
Nội dung của chuyên để thực tập tốt nghiệp gồm có hai chương:
Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi
nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Đông Đô, giai đoạn 2009-2011.
Chương 2: Giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Đông Đô.
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Chương 1
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM ĐÔNG ĐÔ, GIAI ĐOẠN 2009 - 2011
1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Đông Đô
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam (NHĐT&PTVN) được thành lập theo nghị
định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng chính phủ. Trong 50 năm hoạt động
và trưởng thành, Ngân hàng đã mang những tên gọi khác nhau phù hợp với từng
thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước :

-Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/04/1957
-Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981
-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt được
tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống
nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các Công ty trong toàn quốc. Hiện nay mô hình
tổ chức của BIDV gồm 5 khối lớn : khối ngân hàng thương mại quốc doanh (gồm 3
SGD và các chi nhánh trên cả nước); khối Công ty hạch toán độc lập (Công ty cho
thuê tài chính 1, 2, Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ,…) ; khối các đơn vị
sự nghiệp (Trung tâm Đào tạo, trung tâm CNTT) ; khối liên doanh ( VID PUBLIC
BANK, thành lập tháng 5/1992 được đánh giá là ngân hàng liên doanh hiệu quả
nhất tại Việt Nam ; Liên doanh Ngân hàng Lào – Việt thành lập tháng 6/1999 ; Liên
doanh Tháp BIDV, thành lập tháng 11/2005 ) ; khối đầu tư.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh ngân hàng BIDV Đông Đô
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô được thành lập trên cơ
sở nâng cấp phòng Giao dịch 2 (14 Láng Hạ), đi vào hoạt động từ 31/07/2004 theo
quyết định số 191/QĐ - HĐQT ngày 05/07/2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng
đầu tư và Phát triển Việt Nam. Là một trong những cơ sở tiên phong đi đầu trong
hệ thống Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam chú trọng triển khai nghiệp vụ
ngân hàng bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
nền tảng; hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ ngân
hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến, theo đúng dự án hiện đại hóa ngân hàng Việt
Nam hiện nay.
Việc thành lập chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô phù hợp
với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và
phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ
đầu tư phát triển, đa dạng hóa khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển

và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn
hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho
việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội nhập quốc tế.
Phòng giao dịch 2 với mục tiêu ban đầu là huy động vốn được thành lập năm
2002, các dịch vụ hầu như chưa hề tiếp cận. Sau hai năm thành lập đến nay chi
nhánh đã bắt kịp với cơ chế thị trường. Trụ sở chính của chi nhánh đặt tại đường
Láng Hạ, cùng với 8 điểm giao dịch đặt trên toàn thành phố rất thuận tiện để cung
cấp các sản phẩm ngân hàng tới từng người dân.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị, ngay từ khi còn là Phòng giao dịch 2
đã được trung ương chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai chương trình
hiện đại hóa đầu tiên, đây là chương trình có nhiều tiện ích trên cả nước rất thuận
tiện cho công tác thanh toán trên toàn quốc, chuyển tiền trong nước và quốc tế.
Có được sự thành công như hiện nay phải kể đến sự lãnh đạo của Ban giám
đốc, cùng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong chi nhánh, với tuổi đời không quá 27
kinh nghiệm còn thiếu, vừa làm vừa học bước đầu gặp không ít khó khăn nhưng với
sự cố gắng nỗ lực vượt bậc chi nhánh đã cùng nhau nỗ lực vượt qua.
Hiện nay Chi nhánh hoạt động theo mô hình tổ chức TA2. Gồm :
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Hình 1 : Mô hình tổ chức hoạt động của chi nhánh
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
5
P.Tổ
chức
nhân sự
P.Tài
chính kế
toán
P.Điện

toán
P.Kế
hoạch
tổng hợp
P.Quản
lý và
dịch vụ
kho quỹ
P. Quan hệ
khách hàng
Doanh
nghiệp
P.Thanh
toán quốc
tế
P.Quản lý
rủi ro
P.Quản trị
tín dụng
P.Dịch
vụ khách
hàng
P.Quan
hệ khách
hàng cá
nhân
Giám đốc
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh

(Nguồn: chi nhánh BIDV Đông Đô)
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
+Ban giám đốc
- Giám Đốc : chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động kinh doanh của chi
nhánh, chịu trách nhiệm trước NHĐT & PT nhà nước về hoạt động chung của ngân
hàng và quản lý hoạt động của các phòng ban.
- Phó Giám Đốc : giúp giám đốc chỉ huy điều hành các chức năng quản trị
theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trước
giám đốc về nhiệm vụ được giao.
+Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp chức năng
-Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng:
+Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng
+ Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm (sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại,
dịch vụ )
+ Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách
hàng và bán sản phẩm của ngân hàng
-Công tác tín dụng: Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất
tín dụng. Đồng thời theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng, phân
loại, rà soát phát hiện rủi ro, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/giảm lãi, đề
xuất miễn/giảm lãi và chuyển Phòng Quản lý rủi ro xử lý tiếp theo quy định.
+Phòng quan hệ khách hàng cá nhân
-Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng: Tham mưu, đề xuất chính sách và
kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân, tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản
phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của BIDV. Phối
hợp với các đơn vị liên quan/đề nghị BIDV hỗ trợ tổ chức quảng bá, giới thiệu với
khách hàng về những sản phẩm dịch vụ của BIDV dành cho khách hàng cá nhân,
những tiện ích và những lợi ích mà khách hàng được hưởng.
-Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Tư vấn cho khách

hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV. Phổ biến, hướng dẫn, giải
đáp thắc mắc cho khách hàng về quy trình sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
với tính chuyên nghiệp cao. Chịu trách nhiệm về việc bán sản phẩm, nâng cao thị
phần của chi nhánh, tối ưu hoá doanh thu nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với
chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
-Công tác tín dụng: Tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, tiếp nhận hồ
sơ vay vốn. Theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng, kiểm tra, giám sát tình
hình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay; Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi
(kể cả các khoản nợ đã chuyển ngoại bảng), phí đến khi tất toán hợp đồng. Xử lý
khi khách hàng không thực hiện đúng các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng.
Phát hiện kịp thời các khoản vay có dấu hiệu rủi ro để đề xuất xử lý.
+Phòng quản lý rủi ro
-Công tác quản lý tín dụng: Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát
triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, quản lý, giám sát, phân tích, đánh
giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh; duy trì và áp dụng hệ
thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục. Và là đầu mối nghiên
cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới
hạn tín dụng cho từng ngành, từng nhóm và từng khách hàng phù hợp với chỉ đạo
của BIDV và tình hình thực tế tại Chi nhánh. Kiểm tra việc thực hiện giới hạn tín
dụng của các Phòng liên quan và đề xuất xử lý nếu có vi phạm.
-Công tác quản lý rủi ro tín dụng: Tham mưu, đề xuất xây dựng các quy
định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng, Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết
lập, vận hành, thực hiện và kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro của Chi
nhánh. Chịu trách nhiệm về an toàn, chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
tín dụng theo phạm vi nhiệm vụ được giao. Đảm bảo mọi khoản tín dụng được cấp
ra tuân thủ đúng quy định về quản lý rủi ro và trong mức chấp nhận rủi ro của
BIDV và của Chi nhánh.

-Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp, phòng chống rửa tiền và kiểm tra nội bộ.
+Phòng quản trị tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho
vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi
nhánh. Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của
Phòng Quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của BIDV; gửi kết quả cho Phòng
Quản lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
+Phòng dịch vụ khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với
khách hàng. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát
sinh theo quy định của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời
các giao dịch có dầu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
+Phòng thanh toán quốc tế: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài
trợ thương mại với khách hàng. Đồng thời phối hợp với các phòng liên quan để tiếp
thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương
mại. Theo dõi, đánh giá việc sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất cải
tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Tiếp thu, tìm hiểu nhu cầu sử dụng
dịch vụ của khách hàng, trước hết là các dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ đối ngoại.
Tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết; tư vấn cho
khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế
+Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản
lý kho và xuất/nhập quỹ. Chịu trách nhiệm: Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi
nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát
triển các dịch vụ về kho quỹ; thực hiện đúng quy chế, qui trình quản lý kho quỹ.
Chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm
an toàn tài sản của Chi nhánh/BIDV và của khách hàng.
+Phòng kế hoạch tổng hợp:
-Công tác kế hoạch - tổng hợp: Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và
kế hoạch kinh doanh, tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh và theo dõi tình hình

thực hiện kế hoạch kinh doanh.
-Công tác nguồn vốn: Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn;
chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí
vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận. Đề xuất các biện pháp, giải pháp về lãi xuất,
về huy động vốn và điều hành vốn phù hợp với chính sách chung của BIDV và tình
hình thực tiễn tại Chi nhánh. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng
nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Chi nhánh/BIDV.
+Phòng điện toán: Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, các đơn
vị trực thuộc chi nhánh, các cán bộ trực tiếp sử dụng để vận hành thành thạo, đúng
thẩm quyền, chấp hành quy định và quy trình của BIDV trong lĩnh vực công nghệ
thông tin. Hỗ trợ các khách hàng lớn sử dụng các dịch vụ có tiện ích và ứng dụng
công nghệ cao.
+Phòng tài chính kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi
tiết, kế toán tổng hợp và Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế
toán của chi nhánh (bao gồm cả các phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm).
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
+Phòng tổ chức nhân sự: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc
về triển khai thực hiện công tác tổ chức - nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại
Chi nhánh.
Kết luận: Nhìn vào cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh Đông
Đô nhận thấy rằng các phòng ban của chi nhánh có mối quan hệ bộ trợ lẫn nhau tạo
cho khả năng hoạt động của các phòng tốt hơn. Mô hình chi nhánh sử dụng hiện là
mô hình mới trong hệ thống tổ chức hoạt động của các chi nhánh ngân hàng như:
phòng tín dụng được tách ra thành phòng quan hệ khách hàng cá nhân, phòng quan
hệ khách hàng doanh nghiệp Tăng khả năng hoạt động tốt hơn và phục vụ khách
hàng cũng sẽ tốt hơn, nâng cao thị phần của chi nhánh tạo lợi nhuận cao hơn.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của chi nhánh Đông Đô.
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.

Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn là hai nghiệp vụ quan trọng và chủ
yếu của bất kỳ ngân hàng nào. Cho vay là một hoạt động sinh lời cao do đó các
ngân hàng luôn tìm mọi cách để huy động được khối lượng tiền lớn. Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Đông Đô luôn coi hoạt động huy động vốn là hoạt động quan
trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng trong thời gian qua.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng ngân hàng hiện nay rất đa dạng và phong phú với nhiều
hình thức khác nhau như cho vay, bảo lãnh, cho thuê…Cho vay đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống và các dự án đầu tư và phát triển
kinh tế xã hội, các nhu cầu hợp pháp đối với các tổ chức cá nhân và hộ gia đình
dưới các hình thức ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phù hợp với quy định của pháp
luật. thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ thương
mại khác theo quy định của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam.
1.2. Phân tích thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại
chi nhánh
1.2.1 Sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh tại chi nhánh Đông Đô
Thứ nhất, sức ép cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau. Trong nền kinh tế
thị trường như hiện nay môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Sự gay
gắt này là do:
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Sự xuất hiện của các NHTM mới trong nước và cả nước ngoài ngày càng
nhiều: Các NHTM mới thành lập với những lợi thế vượt trội như: chính là những
NH mở ra thị trường tiềm năng cho nền kinh tế, có tham vọng và động cơ chiếm
lĩnh thị trường rất lớn, đã nghiên cứu và tham khảo kinh nghiệm từ những NH đang
hoạt động, nắm bắt thu thập thông tin thị trường nhạy bén Sự tham gia thị trường
của những NH này cùng với mạng lưới chi nhánh của nó trở thành mối đe doạ về
khả năng phải chia sẻ thị phần của các NH đang hoạt động. Trước sự thâm nhập

mạnh mẽ của các NHTM mới này, chi nhánh Đông Đô cũng không nằm ngoài vòng
cạnh tranh này. Là chi nhánh cấp I của NHĐT&PT Việt Nam, chi nhánh Đông Đô
chịu sự cạnh tranh của chính hội sở chính của các NH mới thành lập. Bởi áp lực
cạnh tranh mạnh mẽ của hệ thống NH trên đòi hỏi chi nhánh Đông Đô muốn tồn tại
và giữ vững thị phần thì phải không ngừng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh.
Dưới đây là bảng danh sách các NHTM mới thành lập và hoạt động tại Việt
Nam có sự cạnh tranh mạnh với chi nhánh Đông Đô.
Bảng 1: Danh sách các NHTM mới thành lập tại Việt Nam gần đây
STT Tên NH Năm thành lập
1 NHTMCP Liên Việt 2007
2 NHTMCP Bảo Việt 2007
3 NHTMCP FPT 2007
4 NH Ngoại Thương Châu Á 2008
5 NH Việt Nam Thương tín (VietBank) 2008
(Nguồn tổng hợp trên mạng)
Sự cạnh tranh với các đối thủ uy tín đã tồn tại lâu năm: Đây là mối lo
thường trực của các NH trong kinh doanh. Sự cạnh tranh này không kém phần gay
gắt so với sự cạnh tranh với các NHTM mới gia nhập, thậm trí còn khốc liệt hơn.
Nếu như các NHTM mới thành lập có lợi thế về sức trẻ và sự nhạy bén thì các NH
hoạt động lâu năm lại có lợi thế về kinh nghiệm, uy tín và thương hiệu. Với lợi thế
trụ sở chính đặt tại 14 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội, cùng với 8 điểm giao dịch đặt
trên toàn thành phố rất thuận tiện để cung cấp các sản phẩm ngân hàng tới từng
người dân Chính vì thế mà tại khu vực này có rất nhiều chi nhánh của các NH
lớn, thậm chí cả trụ sở chính của các NH.
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Dưới đây là danh sách các NH và chi nhánh của các NH lớn đang cạnh tranh
với chi nhánh Đông Đô.
Bảng 2: Danh sách các chi nhánh của các NH lớn nằm trong khu vực cùng

cạnh tranh về địa bàn.
STT
Tên chi nhánh,
NH cạnh tranh
Địa chỉ Tên NH
1 Chi nhánh Láng Hạ 24 Láng Hạ, Đống
Đa, Hà Nội
NH nông nghiệp và
phát triển nông thôn
Việt Nam( Agribank )
2 Seabank Láng Hạ 22 Láng hạ, Đống
Đa, Hà Nội
NHTMCP Đông
Nam Á (Seabank )
3 Chi nhánh Thăng
Long
18 Láng Hạ, Đống
Đa, Hà Nội
NHTMCP Đại
Dương (OceanBank)
4 Chi Nhánh Thành
Công
30-32 Láng Hạ, Đống
Đa, Hà Nội
NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam
(Vietcombank)
5 Techcombank
Láng Hạ
57 Láng Hạ, Đống

Đa, Hà Nội
NHTMCP Kỹ
Thương Việt nam
(Techcombank)
(Nguồn tự tổng hợp từ thực tế)
Trên đây chính là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với chi nhánh Đông Đô.
Trước lợi thế về kinh nghiệm và uy tín của những NH này càng đòi hỏi chi nhánh
Đông Đô phải quan tâm đến các hoạt động đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh
hơn nữa nếu muốn tồn tại và đứng vững trên thương trường.
Thứ hai, vì mục tiêu lợi nhuận: Đây có thể nói là động lực lớn nhất thúc đẩy
các NHTM ngày càng tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Cũng giống
như mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp và là một doanh nghiệp
đặc biệt, vì thế NHTM cũng tồn tại vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Vì mục đích
này, các NHTM cũng tìm đủ mọi biện pháp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá và chi phí cạnh tranh nhất,
bên cạnh là sự đảm bảo về sự nhanh chóng, chính xác, tiện lợi và đảm bảo độ an
toàn cao nhằm thu hút khách hàng, qua đó mở rộng thị phần để đạt được lợi nhuận
cao nhất cho ngân hàng. Do vậy, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong các
NHTM nói chung và chi nhánh Đông Đô nói riêng là việc làm hết sức cần thiết.
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Thứ ba, sức ép từ phía khách hàng: Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội,
đời sống con người ngày càng được nâng cao. Chính vì vậy, những yêu cầu, đòi hỏi
của họ đối với các ngân hàng cũng ngày càng khắt khe hơn về chất lượng dịch vụ
cung cấp, uy tín của ngân hàng hay thái độ phục vụ của NH Những NH đáp ứng
được những yêu cầu đa dạng của khách hàng với thái độ phục vụ chu đáo sẽ tạo
được niềm tin cho khách hàng. Đây chính là cơ sở cho sự phát triển bền vững của
NH trong tương lai. Nhưng để có đủ khả năng đáp ứng những yêu cầu trên cũng
như để có thể tiếp tục tồn tại trong nền kinh tế thị trường thì chi nhánh Đông Đô

phải không ngừng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Thứ tư, vì thương hiệu và sự uy tín: là ngân hàng có thương hiệu tốt với
lượng khách hàng trung thành với mình, mạng lưới phân phối rộng khắp, là chi
nhánh thuộc BIDV và chịu sự quản lý, giám sát của BIDV nên chi nhánh Đông Đô
cũng có được những lợi thế như hội sở chính. Chính điều đó khiến cho sức ép từ
các ngân hàng mới đối với chi nhánh lúc này lại trở nên nhỏ đi. Chi nhánh Đông
Đô là chi nhánh cấp 1 của NH, việc chi nhánh đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình cũng chính là thúc đẩy phát triển thương hiệu cho ngân hàng BIDV ngày
một uy tín hơn, đồng thời cũng nhằm tạo đà cho việc thực hiện các mục tiêu chiến
lược của BIDV.
Thứ năm, sự xuất hiện các DV mới: Sự ra đời ồ ạt của các tổ chức tài chính
trung gian đe dọa lợi thế của các NHTM khi cung cấp các DV tài chính mới cũng
như các DV truyền thống vốn do các NHTM đảm nhiệm. Các trung gian này cung
cấp cho khách hàng những sản phẩm mang tính khác biệt và tạo cho người mua sản
phẩm có cơ hội chọn lựa đa dạng hơn, thị trường NH vì thế mở rộng hơn. Điều này
tất yếu sẽ tác động làm giảm thị phần của các NHTM nếu như các NHTM này
không có chiến lược đầu tư thích hợp. Trước tình hình này, sự tăng cường đầu tư
nâng cao khả năng cạnh tranh cho chi nhánh Đông Đô chính là một giải pháp đối
ứng hết sức thoả đáng.
Thứ sáu, trong xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay, cùng với đó là việc ra
nhập WTO của Việt Nam đã mở ra rất nhiều cơ hội cho các NH của Việt Nam.
Nhưng cùng với cơ hội cũng là những thách thức đặt ra cho các NH Việt Nam. Nắm
bắt cơ hội, vượt qua thách thức thì các NH sẽ tiếp tục phát triển vững mạnh, ngược
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
lại NH có thể bị đào thải khỏi dòng cạnh tranh gay gắt của tiến trình toàn cầu hóa.
Đây không chỉ là vấn đề cạnh tranh giữa các NH trong nước với nhau mà còn là vấn
đề cạnh tranh với các NH uy tín của các nước trên thế giới. Sự xâm nhập của các
NH này vào Việt Nam sẽ tạo ra không ít những khó khăn cho tất cả các NH từ

NHNN đến NHTM của Việt Nam. Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước, BIDV nói chung và chi nhánh Đông Đô nói riêng
càng phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình hơn nữa để cùng với các
NHNN, NHTM của Việt Nam có đủ sức cạnh tranh với các NH nước ngoài.
Từ những luận điểm trên có thể khẳng định rằng đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh tại chi nhánh Đông Đô là một nhu cầu cần thiết, là một tất yếu khách quan.
1.2.2. Lợi thế và chiến lược cạnh tranh của chi nhánh.
Chi nhánh Đông Đô là chi nhánh cấp 1 trực thuộc ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam nên là một chi nhánh có quy mô lớn về cả nguồn vốn và cơ sở vật
chất kỹ thuật, tài sản cố định…Những lợi thế này tạo nên một cơ sở vững chắc về
nguồn vốn và nguồn lực để chi nhánh có thể thực hiện hoạt động đầu tư nâng cao
năng lực cạnh tranh một cạch có hệ thống, có kế hoạch và liên tục. Đây cũng là
những điều kiện thuận lợi để hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh được
thực hiện dễ dàng và có hiệu quả hơn.
Chi nhánh đã hoạt động được hơn 7 năm nên đã xây dựng được hình tượng là
một chi nhánh ngân hàng uy tín. Bởi vậy khách hàng rất tin tưởng và tỷ lệ trở lại sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ của chi nhánh khá cao. Vì đã khẳng định được vị thế
như vậy nên khi chi nhánh thực hiện đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh thì hoạt
động đầu tư đó dễ dàng phát huy tác dụng hơn.
Tuy nhiên, vì là chi nhánh ngân hàng của Nhà nước nên hoạt động của chi
nhánh vẫn chịu nhiều chi phối của cấp trên. Đặc điểm này vừa tạo thuận lợi và khó
khăn cho hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh. Thứ nhất,
khi thực hiện theo chủ trương từ trên xuống thì chi nhánh sẽ có được kế hoạch đầu
tư thống nhất với toàn hệ thống chi nhánh của ngân hàng, có như vậy thì hoạt động
đầu tư mới tạo được hiệu ứng lan truyền và phát huy tác dụng cao hơn. Ngoài ra chi
nhánh còn được hỗ trợ một phần vốn cho hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình. Nhưng những khó khăn mà chi nhánh gặp phải đó là bị hạn chế
trong việc sáng tạo và vận dụng cho đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh, tức là
hoạt động đầu tư nhiều khi vẫn còn mang tính chất tập trung bao cấp.
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A

14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Trên đây là một số lợi thế và khó khăn của chi nhánh ảnh hưởng đến hoạt động
đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Từ những lợi thế và khó khăn đó, ngân hàng
BIDV nói chung và chi nhánh Đông Đô nói riêng đã xác định được những chiến
lược cạnh tranh hiện nay như sau:
Chiến lược cạnh tranh của chi nhánh:
• Tận dụng lợi thế quy mô, tăng thị phần thu hút khách hàng;
• Tiếp tục cơ cấu lại tổ chức và quản lý, nâng cao năng lực quản trị điều hành;
• Xây dựng nền tài chính vững mạnh trên cơ sở nâng cao khả năng sinh lời,
phát triển nguồn nhân lực đủ sức thích ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt.
1.2.3. Các công cụ cạnh tranh của chi nhánh.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, cạnh tranh mang tính tất yếu, khách quan
và đó cũng là động lực cho sự phát triển. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường
như hiện nay, cạnh tranh sẽ không chỉ là tạo động lực để phát triển mà còn phải đối
mặt với những yếu tố không lành mạnh nhằm chiếm lĩnh ưu thế trên thương trường,
để thu lợi nhuận cao hơn và đương nhiên nảy sinh sự thôn tính, sáp nhập, phá sản,
giải thể và cả những rủi ro về đạo đức…
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng thương mại nói
riêng được biểu hiện bằng tiềm năng về tài chính, quản trị điều hành, chất lượng đội
ngũ, chất lượng và hiệu quả hoạt động, tốc độ đổi mới về công nghệ và sản phẩm…
Vì thế muốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh một cách hiệu quả nhất thì trước
tiên cần nắm rõ các công cụ để đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là gì? Các
NHTM cạnh tranh với nhau chủ yếu bằng việc sử dụng các công cụ như: Lãi suất
(huy động vốn, cho vay vốn),chất lượng và phí dịch vụ
1.2.3.1. Giá.
1.2. 3 .1 .1. Lãi suất huy động vốn.
Tất cả các doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng, muốn triển khai thực
hiện được các hoạt động đầu tư tại đơn vị mình thì trước tiên phải huy động được

vốn. Vốn huy động được càng nhiều thì hoạt động kinh doanh của chi nhánh càng
có hiệu quả, đồng thời phần vốn dành cho đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh càng
lớn. Hiểu rõ những lý do trên, chi nhánh Đông Đô đã thực hiện các chính sách huy
động vốn linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh và tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ.
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Trước hết phải nói về các loại hình huy động đối với các đối tượng khách hàng.
Đối tượng khách hàng của chi nhánh rất đa dạng vì vậy nhu cầu của mỗi người cũng
khác nhau. Để đáp ứng những nhu cầu đó, chi nhánh đã huy động vốn với nhiều
hình thức linh hoạt và phong phú về cả kỳ hạn và chủng loại.
- Về kỳ hạn thì được chia ra làm từng thời đoạn ngắn và tăng dần từ không kỳ
hạn đến 1 tháng, 2 tháng…nhờ vậy khi khách hàng gửi tiền vào chi nhánh có thể
chọn kỳ hạn nào phù hợp với mục đích sử dụng tiền cho mình. Thông thường kỳ
hạn gửi tiền của chi nhánh là không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn từ 1 đến 24 tháng.
- Về mặt hình thức, khách hàng gửi tiền có thể lựa chọn nhiều dịch vụ mà chi
nhánh đã nghiên cứu và áp dụng như: Tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng,
Tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo vàng, Tiết kiệm hưởng lãi lũy tiến của số
dư tiền gửi.
Chi nhánh cũng liên tục có các chương trình khuyến mại hấp dẫn và phong phú
để thu hút khách hàng ngày càng nhiều. Các chương trình khuyến mại này cũng
phát huy được nhiều hiệu quả nhờ đó mà lượng khách đến giao dịch ngày càng
nhiều, nguồn vốn huy động được ngày càng gia tăng. Đây cũng là một thành công
của chi nhánh để tăng khả năng chiếm lĩnh thị phần của mình.
Tuy nhiên, các khách hàng đến giao dịch và gửi tiền vào chi nhánh một mặt có
sự yên tâm về uy tín ngân hàng mặt khác quan tâm đến lãi suất huy động nhiều hơn.
Bởi vậy, chi nhánh liên tục nghiên cứu diễn biến lãi suất trên thị trường, kết hợp với
các quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
để đưa ra những chính sách lãi suất phù hợp. Những chính sách này vừa giúp chi
nhánh huy động được nhiều vốn vừa đảm bảo kinh doanh hiểu quả và sinh lời.

Tùy vào từng loại dịch vụ, tùy vào loại tiền, tùy vào từng kỳ hạn mà lãi suất
đưa ra cũng khác nhau. Điều này càng làm phong phú thêm cho sự lựa chọn của
khách hàng.
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Bảng 3: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm
Kỳ hạn VND(%năm) USD(%năm)
1 Không kỳ hạn 3 %/tháng 0.20%/năm
2 Kỳ hạn 01 tháng 13 %/tháng 2%/năm
3 Kỳ hạn 02 tháng 13%/tháng 2%/năm
4 Kỳ hạn 03 tháng 13%/tháng 2%/năm
5 Kỳ hạn 06 tháng 13%/tháng 2%/năm
6 Kỳ hạn 09 tháng 13%/tháng 2%/năm
7 Kỳ hạn 12 tháng 13%/tháng 2%/năm
8 Kỳ hạn 18 tháng 13%/tháng 2%/năm
9 Kỳ hạn 24 tháng 13%/tháng 2%/năm
10 Kỳ hạn 36 tháng 13%/tháng 2%/năm
Nguồn: Webside ngân hàng BIDV 15/3/2012
Kết quả huy động vốn nhờ các chính sách đã áp dụng đã đạt được rất đáng kể
và được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2009 - 2011
Đơn vị: tỷ đồng.
Năm 2009 2010 2011
Tổng nguồn vốn 7656 9012 10410
Tỷ lệ tăng so với cùng kỳ 137% 118% 116%
Phân theo kỳ hạn
Nguồn vốn không kỳ hạn 2326 2836 3326
Nguồn vốn kỳ hạn dưới 12 tháng 656 968 1369
Nguồn vốn kỳ hạn từ 12 – 24 tháng 1258 1420 1658

Nguồn có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên 2813 3788 4057
Phân theo thành phần kinh tế
Nguồn vốn từ dân cư 2465 3813 4865
Nguồn vốn từ tổ chức kinh tế 4078 4485 4578
Nguồn vốn từ tổ chức tín dụng 527 714 967
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2009 – 2011
Từ kết quả huy động trên có thể lập bảng so sánh để thấy được quy mô vốn đầu
tư so với vốn đã huy động được như sau:
Bảng 5: Vốn huy động và vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
2009 – 2011
Đơn vị: Tỷ đồng.
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Vốn huy động 7656 9012 10410
Tốc độ phát triển liên hoàn % - 18% 16%
Vốn đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh
50,950 62,358 77,682
Tốc độ phát triển liên hoàn % - 22,4% 24,6%
Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh và tự tổng hợp.
Từ bảng trên có thể nhận thấy quy mô vốn đầu tư so với vốn huy động được
còn rất nhỏ. Vốn chi nhánh huy động được hàng năm là hàng nghìn tỷ đồng thì vốn
cho đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh chỉ là chục tỷ. Nếu so sánh số tương đối thì
ta có: Năm 2009: vốn đầu tư nâng cao năng lực bằng 0,67% vốn huy động, tương tự
năm 2010 là 0,69% và năm 2011 là 0,75%. Như vậy vốn cho đầu tư nâng cao năng
lực cạnh tranh so với số vốn huy động được của chi nhánh là còn quá bé nhỏ.
1.2. 3 .1.2. Lãi suất cho vay vốn (Công tác tín dụng).
Bảng 6: Hoạt động tín dụng

Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2011/2010(%)
Dư nợ tín dụng cuối kỳ (31/12) 320 720 225
+Dư nợ của các khách hàng doanh
nghiệp
290 648 223,4
+Dư nợ của các khách hàng bán lẻ 30 72 240
Nguồn: (Ngân hàng BIDV Đông Đô)
Dư nợ tín dụng của chi nhánh đạt hơn 700 tỷ đồng tăng 225% so với năm
2010. Trong đó, dư nợ của khách hàng doanh nghiệp chiếm 648 tỷ đồng tăng
223.4%, dư nợ khách hàng lẻ là 72 tỷ đồng tăng 240% so với năm 2010. Có thể thấy
chất lượng tín dụng của chi nhánh là tốt dư nợ tín dụng tăng và đạt 90% so với kế
hoạch đề ra là 800 tỷ đồng hoàn thành kế hoạch được giao.
Chi nhánh Đông Đô nhận thức được tầm quan trọng trong việc đảm bảo an
toàn tín dụng, nên phát triển đồng đều các mảng tín dụng ngắn hàn và tín dụng
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
trung dài hạn phục vụ đầu tư xây dựng cơ bản tạo cơ sở vật chất, nền tảng phát triển
sản xuất trong nước.
1.2.3.2. Chất lượng.
1.2.3.2.1. Chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Chất lượng sản phẩm dịch vụ luôn là vấn đề quan tâm của mọi khách hàng và
của mọi ngân hàng. Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày nay trở thành một lợi thế
cạnh tranh mang ý nghĩa sống còn đối với mọi Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp các sản
phẩm dịch vụ cho khách hàng. Trong xu hướng phát triển ngân hàng tại các nền
kinh tế phát triển hiện nay, ngân hàng được coi như một siêu thị dịch vụ, một bách
hoá tài chính với hàng trăm, thậm chí hàng nghìn dịch vụ khác nhau tuỳ theo cách
phân loại và tuỳ theo trình độ phát triển của ngân hàng. Ngân hàng cung ứng các

sản phẩm dịch vụ là để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu như chất lượng của
các sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn hảo, có chất lượng cao thì khách hàng sẽ gắn
bó lâu dài và chấp nhận ngân hàng. Không những vậy, những lời khen, sự chấp
nhận, thoả mãn về chất lượng của khách hàng hiện hữu họ sẽ thông tin tới những
người khác có nhu cầu dịch vụ tìm đến ngân hàng để giao dịch. Điều này góp phần
nâng cao uy tín, thương hiệu của Ngân hàng, tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng
mạng lưới hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Như vậy, chất lượng sản phẩm dịch vụ luôn được đánh giá theo quan điểm của
khách hàng. Nó thể hiện qua sự tin tưởng, cảm tình, ưa thích của khách hàng đối
với dịch vụ ngân hàng. Chất lượng sản phẩm dịch vụ phụ thuộc rất lớn vào chất
lượng nhân viên trực tiếp cung ứng dịch vụ. Ngoài ra, đối tượng kinh doanh của các
Ngân hàng thương mại là tiền tệ, nên chất lượng dịch vụ không chỉ được đánh giá
thông qua chất lượng phục vụ của nhân viên Ngân hàng mà còn được đánh giá
thông qua độ an toàn chính xác trong xử lý nghiệp vụ, tính đơn giản, thuận tiện
trong giao dịch và khoảng thời gian cần thiết để có thể hoàn tất một giao dịch.
Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng thương mại
bao gồm:
+) Chất lượng nhân viên trực tiếp cung ứng dịch vụ.
+) Độ an toàn, chính xác.
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
+) Thủ tục giao dịch.
+) Tốc độ xử lý giao dịch.
1.2.3.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực.
Sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính ngân hàng đòi hỏi nguồn
cung cấp nhân lực rất lớn, nhất là nguồn nhân lực có kinh nghiệm làm việc và đáp
ứng được nhu cầu mới. Bởi vì theo nguyên lý, con người là yếu tố quyết định.
+) Về mặt quản lý: Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự, tài sản, nguồn
vốn, phòng tránh rủi ro tốt nhất, quản lý các danh muc đầu tư hiệu quả thì hoạt động

của ngân hàng sẽ đảm bảo an toàn và tăng trưỏng, tăng uy tín, thu hút khách hàng.
+) Về mặt nghiệp vụ: Với trình độ nghiệp vụ cao, mọi thao tác nghiệp vụ thực
hiện chính xác, hiệu quả, tác phong làm việc nhiệt tình, cởi mở, tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng sẽ gây ấn tượng tốt đối với khách hàng. Khách hàng là người có
quyền lựa chọn, vì vậy họ sẽ chọn nơi làm họ hài lòng nhất để gửi tiền, vay tiền tiền
và sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng cung cấp.
Chất lượng nguồn nhân lực có thể được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
+) Số lượng lao động
+) Độ tuổi lao động
+) Cơ cấu lao động qua các cấp học như: trung cấp, cao đẳng, đại học
+) Trình độ ngoại ngữ, tin học
1.2.3.2.3. Chất lượng quản lý điều hành.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ - tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Cũng như các doanh nghiệp khác, các
Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Trong hoạt
động kinh doanh Ngân hàng có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan mang lại rủi
ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên không tránh khỏi rủi ro. Từng nghiệp vụ cụ thể
của ngân hàng nếu không được quản lý theo những qui trình chặt chẽ cũng có nhiều
khả năng rủi ro. Ví dụ: các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, thanh toán, kinh doanh
ngoại tệ, tiền tệ kho quỹ, huy động và sử dụng vốn, Vì vậy công tác quản trị trong
hoạt động kinh doanh Ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa, hạn
chế và xử lý rủi ro, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
1.2.3.2.4. Chất lượng khoa học công nghệ.
Ngày nay các Ngân hàng thương mại cạnh tranh với nhau theo hướng phát triển
đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng đi kèm với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, mà
chất lượng dịch vụ ngân hàng luôn phụ thuộc và trình độ công nghệ ngân hàng. Nếu
trình độ công nghệ ngân hàng không tiên tiến, hiện đại thì chất lượng dịch vụ cũng

không thể nâng cao được. Do đó, một xu thế tất yếu là các Ngân hàng thương mại
phải ứng dụng công nghệ tiên tiến để phát triển và nâng cao chất lựong dịch vụ
ngân hàng. Việc ứng dụng và phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại là vấn đề tất
yếu, vấn đề sống còn của các Ngân hàng nhằm nâng cao năng lực hoạt động, năng
lực cạnh tranh của các Ngân hàng trong quá trình hội nhập. Nó giúp cho Ngân hàng
thoả mãn hơn trước các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nếu một ngân hàng
ứng dụng và sử dụng công nghệ có hiệu quả thì Ngân hàng đó sẽ mở rộng không
giới hạn về không gian hoạt động, thời gian phục vụ và cung cấp những dịch vụ
Ngân hàng mới tối đa hoá tiện ích cho khách hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, việc thu thập thông tin là rất cần
thiết. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại, Ngân hàng có thể thu thập thông tin về
khách hàng, về thị trường tốt hơn, qua đó có thể xác định được thị trường đầu tư
vốn có hiệu quả, phát triển nghiệp vụ và dịch vụ của mình, hạn chế rủi ro trong kinh
doanh, tạo điều kiện mở rộng vốn tự có.
Như vậy, xác định đúng tầm quan trọng của công nghệ và việc hiện đại hoá
công nghệ là một trong những điều kiện cơ bản để hướng tới việc đảm bảo các
chuẩn mực quốc tế của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình cạnh
tranh và hội nhập. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là điều tất yếu phù hợp với
tiềm lực tài chính của ngân hàng, phù hợp với mặt bằng chung về công nghệ của đất
nước, đảm bảo xu thế chung của khu vực và quốc tế.
Trình độ công nghệ của Ngân hàng được thể hiện qua những dịch vụ mà ngân
hàng đã và đang áp dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động.
1.2.3.2.3 . Quảng cáo.
Thương hiệu là tài sản vô cùng quý giá đối với doanh nghiệp nói chung và ngân
hàng nói riêng. Thương hiệu là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất tạo nên khả năng
nhận biết, gợi nhớ, phân biệt và định hướng cho khách hàng sử dụng sản phẩm dịch
vụ. Ngày nay, thương hiệu càng có ý nghĩa rất quan trọng và việc xây dựng thương
SVTH: Nguyễn Hữu Thái Lớp: Đầu tư 50A
21

×