Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Tăng cường hoàn thiện công tác tiền lương tại chi nhánh công ty TNHH một thành viên dịch vụ lữ hành Saigontourist tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.21 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
MỤC LỤC
M UỞĐẦ 1
CH NG 1ƯƠ 3
GI I THI U KH I QU T V CHI NH NH CÔNG TYỚ Ệ Á Á Ề Á 3
TNHH M T TH NH VIÊN D CH V L H NHỘ À Ị Ụ Ữ À 3
SAIGONTOURIST T I H N IẠ À Ộ 3
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty 3
1.1.1.Lịch sử hình thành 3
1.1.2.Các giai đoạn phát triển của công ty 4
1.2.Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 7
1.2.1.Chức năng 7
1.2.2.Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 7
1.3.Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất kinh doanh 8
1.3.1.Đặc điểm cơ cấu tổ chức 8
1.3.2.Đặc điểm đội ngũ lao động của công ty 14
1.3.3.Đặc điểm về tình hình tài chính của công ty 17
1.4.Kết quả hoạt động sản xuất của công ty trong thời gian vừa qua. .19
1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiền lương của công ty 21
CH NG 2ƯƠ 28
T NG C NG HO N THI N CÔNG T C TI N L NG T I CHI NH NHĂ ƯỜ À Ệ Á Ề ƯƠ Ạ Á
CÔNG TY TNHH M T TH NH VIÊNỘ À 28
D CH V L H NH SAIGONTOURIST T I H N IỊ Ụ Ữ À Ạ À Ộ 28
2.1.Các chế độ tiền lương của Công ty 28
2.2.1.Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn 33
2.2.3 Ưu, nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian 43
2.3. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng 43
2.3.2. Ưu, nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian có thưởng 45
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
2.4. Đánh giá về các hình thức trả lương tại Công ty TNHH Một thành


viên Dịch vụ Lữ hành Saigontouris tại Hà Nội 46
CH NG IIIƯƠ 50
M T S GI I PH P NH M HO N THI N CÔNG T C TI N L NGỘ Ố Ả Á Ằ À Ệ Á Ề ƯƠ
CHO NG I LAO NG T IƯỜ ĐỘ Ạ 50
CHI NH NH CÔNG TY TNHH M T TH NH VIÊNÁ Ộ À 50
D CH V L H NH SAIGONTOURIST T I H N IỊ Ụ Ữ À Ạ À Ộ 50
3.1 Một số giải pháp 50
3.1.1. Thực hiện công tác đánh giá và xác định giá trị công việc 50
3.1.2. Hoàn thiện công tác đánh giá kết quả hoàn thành công việc 52
3.1.3. Hoàn thiện công tác định mức và đơn giá tiền lương 54
3.1.4. Các biện pháp khác 55
3.2. Định hướng phát triển của công ty từ 2012 đến năm 2015 57
3.2 1. Định hướng kinh doanh 57
3.2.2. Mục tiêu trong công tác tổ chức tiền lương 57
3.3. Kiến nghị đối với nhà nước 58
K T LU NẾ Ậ 59
T I LI U THAM KH OÀ Ệ Ả 60
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
MỞ ĐẦU
Con người là trung tâm của mọi sự phát triển, vừa là động lực để
phát triển kinh tế - xã hội đồng thời mọi mục tiêu kinh tế - xã hội hướng tới
đều là nâng cao đời sống vật chất – tinh thần tạo điều kiện cho con người
phát triển toàn diện. Xã hội ngày càng phát triển thì lao động trở thành một
nhu cầu thiết yếu để tồn tại, thông qua lao động người lao động được trả
lương – đây là nguồn thu nhập để họ tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng
sức lao động. Người lao động chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu dân số, để
bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động, pháp luật lao động đã ra
đời trong đó có chính sách tiền lương. Thông qua chính sách tiền lương,
Nhà nước có thể tác động tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Nó tác động tới

những người làm công ăn lương người dân của xã hội; nó tác động tới mọi
hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ vì tiền lương là một bộ phận cấu
thành chi phí sản xuất; nó tác động đến quan hệ tích lũy và tiêu dùng vì khi
thu nhập tăng thì xu hướng tích lũy nhiều hơn sẽ tăng đầu tư cho nền kinh
tế phát triển; nó cũng tác động đến cơ cấu ngành nghề của nền kinh tế. Như
vậy, chính sách tiền lương chính là động lực cho phát triển kinh tế xã hội.
Việc thực hiện trả lương hợp lý cho cán bộ viên chức chính là việc
từng bước hoàn thiện chính sách tiền lương trong Công ty xác định chính
sách tiền lương cho người lao động là một nhiệm vụ vừa mang tính cấp
bách vừa mang tính chiến lược lâu dài. Bên cạnh những thành tựu về cải
cách và hoàn thiện chính sách tiền lương trong thời gian qua, Chi nhánh
Công ty TNHH Một thành viên dịch vụ Lữ hành Saigontourist tại Hà Nội
vẫn còn một số những hạn chế cần khắc phục. Sau một thời gian thực tập
tại Chi nhánh Công ty TNHH Một thành viên dịch vụ Lữ hành
Saigontourist tại Hà Nội em đã quyết định chọn đề tài: “Tăng cường
hoàn thiện công tác tiền lương tại chi nhánh công ty TNHH một thành
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
viên dịch vụ lữ hành Saigontourist tại Hà Nội” để làm đề tài nghiên cứu
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em hy vọng rằng, qua này em sẽ đưa
ra được những giải pháp, kiến nghị có ích cho việc hoàn thiện công tác trả
lương, thưởng cho quý công ty.
Kết cấu bài viết gồm ba phần chính:
- Chương 1: Giới thiệu khái quát về Chi nhánh Công ty TNHH một
thành viên dịch vụ Lữ hành Saigontourist tại Hà Nội.
Chương 2: Tăng cường hoàn thiện công tác tiền lương tại chi nhánh
công ty TNHH một thành viên dịch vụ lữ hành Saigontourist tại Hà Nội.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương cho
người lao động tại Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên dịch vụ Lữ hành

Saigontourist tại Hà Nội.
Mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn chỉnh bài chuyên đề thực tập tốt
nghiệp này, song chắc chắn em không tránh khỏi thiếu sót, vì vậy em rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo để bài chuyên đề thực tập được
hoàn thiện tốt hơn.
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ LỮ HÀNH
SAIGONTOURIST TẠI HÀ NỘI
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty
1.1.1.Lịch sử hình thành
Tên Công ty: CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH
VỤ LỮ HÀNH SAIGONTOURIST TẠI HÀ NỘI
Tên viết tắt: SAIGONTOURIST
- Văn phòng STH: Tầng 14, Toà nhà VTC – 18 Tam Trinh – Hai Bà
Trưng – Hà Nội
- Văn phòng STH: 55B – Phan Chu Trinh – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Số điện thoại: (84-4) 3 8250923 – 3 8250928
Fax: (84-4) 3 8251174
Website:www.saigontourist.net;www.dulichtietkiem.com
Tài khoản: 01.1.00.0017252
Ngân hàng : Sở giao dịch ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Chi nhánh Cty TNHH Một thành viên Dịch vụ lữ hành Saigontourist
tại Hà Nội là một đơn vị trực thuộc hệ thống Saigontourist của Tổng cục
Du lịch Sài Gòn nay được đổi tên là Tổng công ty du lịch Sài Gòn – TNHH
một thành viên. Saigontourist được Tổng cục Du lịch Việt Nam đánh giá là
một trong những doanh nghiệp hàng đầu về lĩnh vực du lịch do có những

đóng góp tích cực trong sự nghiệp phát triển ngành du lịch cả nước với
nhiều mô hình dịch vụ.
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
1.1.2.Các giai đoạn phát triển của công ty
Trong những năm qua, Saigontourist đã đa dạng hóa lĩnh vực kinh
doanh và hiện đang quản lý 8 công ty dịch vụ lữ hành, 54 khách sạn, 13
khu du lịch và 28 Nhà hàng với đầy đủ tiện nghi. Trong lĩnh vực liên
doanh, Saigontourist đã đầu tư vào hơn 50 công ty cổ phần và trách nhiệm
hữu hạn trong nước và 9 công ty liên doanh có vốn nước ngoài, hoạt động
tại các thành phố lớn trên khắp cả nước.
- Công ty Lữ hành Saigontourist Hanoi tiền thân là Chi nhánh Công ty Du
lịch TP Hồ Chí Minh tại Hà nội được hình thành trên cơ sở một văn phòng
đại diện.
- Văn phòng đại diện của Công ty du lịch thành phố Hồ Chí Minh tại
Hà Nội được thành lập ngày 30 tháng 9 năm 1991 theo Quyết định số
1928/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu
của văn phòng là đầu mối giao dịch vủa Công ty với các cơ quan chức năng
tại Hà Nội và phục vụ khách du lịch tại các tỉnh phía Bắc để khắc phục tình
trạng khó khăn do địa bàn quá xa giữa Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
- Sau một thời gian, tuy hoạt động của văn phòng đạt được kết quả tốt
nhưng vì văn phòng không trực tiếp kinh doanh nên gặp không ít khó khăn,
các mối quan hệ làm ăn còn nhiều hạn chế, việc đón khách du lịch nước
ngoài vào đầu Hà Nội phải thông qua một Công ty du lịch khác do vậy
không đảm bảo chất lượng phục vụ khách.
- Để khắc phục tình trạng đó Công ty du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
đã có công văn đề nghị và được uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội chấp
thuận cho thành lập chi nhánh Công ty du lịch Thành phố Hồ Chí Minh tại
Hà Nội ( gọi tắt là chi nhánh Saigontourist tại Hà Nội) theo quyết định số

431/QĐ-UB ngày 22 tháng 3 năm 1993 của UBND thành phố Hồ Chí
Minh.
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Chi nhánh hoạt động dưới hình thức báo sổ, thực hiện nhiệm vụ của
Công ty giao. Cùng với xu thế phát triển chung xã hội, muốn đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh, một đơn vị lữ hành cần có tư cách pháp nhân, để
tiếp xúc, đàm phán và ký kết hợp đồng với các bạn hàng trong nước và
quốc tế. Trước những yêu cầu đó Công ty Lữ hành Saigontourist - Hanoi
được thành lập ngày 19 tháng 2 năm 2003 theo quyết định số 1080/QĐ-UB
TP Hà Nội. Từ quy mô là một Chi nhánh với gần 30 nhân viên đến nay số
lượng nhân viên của công ty là hơn 100 nhân viên, doanh số hàng năm đạt
hơn 50 tỷ đồng. Mức tăng trưởng của năm sau so với năm trước đạt từ 115
- 120%.
Công ty có địa thế đẹp, nằm ở cửa ngõ đi vào trung tâm thành phố, rất
thuận tiền cho việc phát triển kinh doanh.
- Tổng công ty Du lịch Sài Gòn chuyển đổi mô hình doanh nghiệp, từ
Tổng Công ty du lịch Sài Gòn thành Tổng công ty du lịch Sài Gòn TNHH
một thành viên.
- Ngày 01/07/2011 theo quyết định số 13/QĐ-HĐTV Tổng Công ty
Du lịch Sài Gòn TNHH một thành viên chuyển giao Công ty lữ hành
Saigontourist Hà Nội thành Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên dịch
vụ lữ hành Saigontourist tại Hà Nội cho Công ty TNHH một thành viên
Dịch vụ lữ hành Saigontourist – Công ty con 100% vốn của Tổng công ty
Du lịch Sài Gòn TNHH một thành viên, quản lý điều hành hoạt động.
Ngoài ra Tổng công ty còn triển khai thêm hệ thống tại các tỉnh bao
gồm:
 Công ty dịch vụ lữ hành Saigontourist ( 45 Lê Thánh Tôn, Q1-
TP.Hồ Chí Minh)

SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
 Saigontourist - Chợ Lớn (Số 01 Nguyễn Chí Thanh, Q5 – TP.Hồ
Chí Minh)
 Saigontourist – Tân Bình ( 19 Hoàng Quốc Việt, Quận Tân Bình –
TP.Hồ Chí Minh)
 Saigontourist – Tân Sơn Nhất (75 Phổ Quang, Quận Tân Bình –
TP. Hồ Chí Minh)
 Saigontourist – Bình Dương (272 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Hoà
-Thủ Dầu Một - Tỉnh Bình Dương)
 Saigontourist - Cần Thơ ( 104-106 Nguyễn An Ninh – TP. Cần
Thơ)
 Saigontourist – Đà Nẵng ( 357 Phan Chu Trinh – TP. Đà Nẵng)
 Saigontourist - Hạ Long ( Toà nhà Viettel - Hạ Long - Quảng
Ninh)
Lĩnh vực hoạt động của Công ty khá đa dạng, phong phú, trong đó tập
trung chủ yếu là kinh doanh du lịch và các dịch vụ du lịch.
- Nghành nghề kinh doanh chính
+ Du lịch MICE (Du lịch kết hợp Hội nghị Hội thảo, Sự kiện)
+ Dịch vụ du lịch quốc tế
+ Dịch vụ du lịch tàu biển quốc tế & đại lý hàng hải
+ Du lịch nước ngoài, trong nước & nội địa
+ Dịch vụ vé máy bay & cho thuê xe
+ Dịch vụ xuất khẩu lao động
+ Dịch vụ Du học
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
1.2.Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty

1.2.1.Chức năng
Công ty có chức năng chung là quản lý và điều hành doanh nghiệp
trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh
 Chức năng về kỹ thuật: tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ thật hoàn
hảo của doanh nghiệp nhằm đưa ra thị trường để đáp ứng nhu cầu người
tiêu dùng.
 Chức năng thương mại: Thể hiện thật tốt các hoạt động mua và
bán các sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ.
 Chức năng quản trị: Chức năng này là phải dự báo, điều phối,
kiểm soát, chỉ huy để tạo điều kiện cho các hoạt động của Công ty phối hợp
ăn khớp, không để chệch chiến lược mục tiêu.
 Chức năng tài chính: Quản lý, huy động sử dụng các nguồn vốn có
hiệu quả trong hoạt động của Công ty.
1.2.2.Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
 Nhiệm vụ chính của Chi nhánh là kinh doanh lữ hành du lịch bao
gồm: tham quan (trong nước và quốc tế), khách sạn, nhà hàng, hướng dẫn,
vận chuyển ( xe ôtô, tàu hỏa, thuyền, máy bay…), visa
 Không ngừng thay đổi cơ cấu quản lý, tăng năng suất lao động,
giảm chi phí sản xuất để thoả mãn nhu cầu khách hàng, nắm bắt nhu cầu thị
trường và xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
 Sử dụng có hiệu quả và bảo toàn nguồn vốn kinh doanh, cơ sở vật
chất kỹ thuật.
 Kinh doanh có lãi và từng bước tích luỹ để tái sản xuất kinh doanh
mở rộng.
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
 Hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động. Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ
cho đội ngũ cán bộ công nhân viên để đáp ứng tình hình mới của thị

trường.
Là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, Công ty luôn chú trọng
đến việc không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và uy tín trên thị
trường, thông qua việc đầu tư sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, máy móc,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên và tuyển dụng nguồn nhân lực
kế cận. Đến nay, công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình
độ nghiệp vụ và kinh nghiệm kinh doanh vững vàng với những trang thiết
bị tiện nghi, hiện đại, đây có thể coi là những kết quả đáng khích lệ từ sự cố
gắng không ngừng của các cấp lãnh đạo và đội ngũ nhân viên, góp phần
không nhỏ vào những thành công mà Công ty đã đạt được.
1.3.Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất kinh doanh
1.3.1.Đặc điểm cơ cấu tổ chức
1.3.1.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
1.3.1.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
- Ban giám đốc
- Giám đốc công ty là người lãnh đạo chung do tổng công ty bổ
nhiệm có nhiệm vụ quản lý chỉ đạo thực hiện mọi công tác hoạt động quản
lý kinh doanh của công ty. Giám đốc công ty có quyền tổ chức bộ máy
quản lý, bổ nhiệm, lựa chọn, đề bạt khen thưởng, kỷ luật đối với tất cả mọi
thành viên trong công ty.
- Phó giám đốc là người tham mưu đắc lực giúp giám đốc chỉ đạo
thực hiện những nhiệm vụ được giám đốc phân công.
- Các bộ phận được tổ chức theo yêu cầu tổ chức quản lý của công

ty, mỗi bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng hoạt động theo đúng
chức năng nhiệm vụ của mình.
- Phòng tổ chức hành chính
Tổ chức tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc quản lý các mặt
công tác: Tổ chức – Cán bộ - Lao động - Tiền lương – Đào tạo - Quản trị
hành chính – Thanh tra pháp chế - Thi đua, tuyên truyền, khen thưởng, kỷ
luật – Y tế… đảm bảo đúng chế độ chính sách và kịp thời.
- Phòng Tài chính - Kế toán
Có chức năng tham mưu cho Giám đốc quản lý, sử dụng có hiệu quả
tài sản, nguồn vốn của Công ty theo đúng quy định hiện hành của Nhà
nước, không trái với pháp luật nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn của
Công ty. Bên cạnh đó, phòng tài chính còn có chức năng tham mưu về
công tác tài chính, kế toán, thu thập các thông tin kinh tế… từ đó giúp
Giám đốc định hướng kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
- Phòng du lịch nước ngoài
Phạm vi hoạt động nghiên cứu của phòng này là khai thác thị trường
du lịch nước ngoài như: Mỹ, Pháp, Đức, Bỉ, Hà Lan, thị trường Đông Bắc
Á và Đông Nam Á…xây dựng và thực hiện các chương trình du lịch cho
người Việt Nam đi du lịch tại thị trường nước ngoài. Ngoài ra còn chịu
trách nhiệm đón các đoàn khách nước ngoài tới Việt Nam. Đây là một thị
trường khách rất lớn của công ty. Hàng năm thị trường này chiếm lĩnh trên
60% tổng số lượt khách cũng như tổng số khách của công ty.
Được sự phân công và phối hợp hợp lý, phòng du lịch nước ngoài
luôn đảm bảo tốt nhiệm vụ mà công ty đặt ra.
- Phòng du lịch nội địa
- Tổ chức và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch
trong nước và quốc tế, tìm kiếm các bạn hàng mới thông qua việc tham gia

các hội chợ.
- Phối hợp với phòng điều hành, tiến hành xây dựng các chương trình
du lịch từ nội dung đến mức giá, phù hợp với nhu cầu của khách, chủ động
trong việc đưa ra sản phẩm mới của công ty.
- Duy trì các mối quan hệ của công ty với các nguồn khách, đề xuất
và xây dựng phương án mở rộng chi nhánh, đại diện của công ty trong và
ngoài nước.
- Đảm bảo hoạt động thông tin giữa công ty lữ hành với các nguồn
khách. Thông báo cho các bộ phận liên quan trong công ty về kế hoạch các
đoàn khách, nội dung hợp đồng cần thiết trong việc phục vụ khách phối
hợp theo dõi việc thanh toán và quá trình thực hiện hợp đồng phục vụ
khách
- Phòng điều hành
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Phòng điều hành trực tiếp giao dịch với các cơ sở cung cấp dịch vụ
du lịch: khách sạn, nhà hàng, các cơ sở cung cấp dịch vụ vận chuyển: taxi,
tàu hoả, máy bay…tại các điểm du lịch.
Phòng điều hành có những nhiệm vụ sau:
- Là đầu mối triển khai toàn bộ công việc điều hành các chương trình
cung cấp dịch vụ du lịch trên cơ sở các kế hoạch, thông báo về khách do
phòng gửi tới.
- Lập kế hoạch và triển khai toàn bộ công việc đến việc thực hiện các
chương trình du lịch như đăng ký chỗ trong khách sạn, visa, vận chuyển…
đảm bảo các yêu cầu về thời gian và chất lượng.
- Thiết lập và duy trì mối quan hệ mật thiết với các cơ quan hữu quan
(Ngoại giao, Nội vu ). Ký hợp đồng với các nhà cung cấp hàng hoá và dịch
vụ du lịch (khách sạn, hàng không, đường sắt ).Lựa chọn các nhà cung cấp
có những sản phẩm đảm bảo uy tín chất lượng.

- Theo dõi quá trình thực hiện các chương trình du lịch, giải quyết
mọi yêu cầu của khách du lịch được ghi trong hợp đồng cụ thể là chương
trình du lịch của khách đã mua và những yêu cầu khác phát sinh như: thay
đổi chương trình du lịch của khách, mua thêm dịch vụ, kéo dài tour, ra hạn
visa, giấy phép và theo dõi lịch trình của từng đoàn khách. Phối hợp với
các bộ phận kế toán thực hiện các hoạt động thanh toán với các công ty gửi
khách và các nhà cung ứng dịch vụ du lịch. Nhanh chóng xử lý các trường
hợp bất thường xảy ra trong quá trình thực hiện các chương trình du lịch.
- Đồng thời phòng điều hành nhanh chóng thông báo kết quả chuẩn
bị cho chương trình việc thu xếp các dịch vụ cho khách để phòng thị trường
biết và có điều kiện thuận lợi trong việc giao dịch với các hãng gửi khách
khi họ cần những thông tin hoặc những yêu cầu cụ thể vấn đề gì trong
chương trình thuộc tour du lịch của khách
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
- Phòng hướng dẫn
- Chức năng chủ yếu của phòng hướng dẫn là đưa đón và hướng dẫn
khách du lịch đến Việt Nam và đưa khách Việt Nam đi nước ngoài theo
chương trình đã ký kết phòng có những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, duy trì và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên và cộng
tác viên chuyên nghiệp, tiến hành các hoạt động học tập và bồi dưỡng đội
ngũ hướng dẫn viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, phẩm chất
nghề nghiệp tốt, đáp ứng nhu cầu hướng dẫn viên của công ty.
- Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận trong công ty để tiến hành công
việc một cách hiệu quả nhất. Hướng dẫn viên phải thực thực hiện đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ theo đúng qui định của công ty.
- Là đại diện trực tiếp của công ty trong quá trình tiếp xúc với khách
du lịch và các bạn hàng, các nhà cung ứng.Tiến hành hoạt động quảng cáo,
tiếp thị thông qua hướng dẫn viên.

- Phßng vËn chuyÓn
- Công việc chủ yếu là vận chuyển khách du lịch theo chương trình
mà khách đã mua dịch vụ của Chi nhánh. Tổ xe có nhiệm vụ trực tiếp kinh
doanh và phục vụ khách trong lĩnh vực vận chuyển, quản lý và sử dụng các
đầu xe đảm bảo đạt hiệu quả và an toàn
- Có trách nhiệm kiểm tra bảo dưỡng và đề xuất thay thế các liên
quan đến xe ôtô nhằm đảm bảo chất lượng xe an toàn, sạch đẹp khi phục vụ
khách.
- Phßng vÐ m¸y bay
- Là đại lý vé máy bay cho Hãng hàng không quốc gia Vietnam
Airlines và một số hãng khác như: Cathay pacific, China Airline, China
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Souther Airlines, Thai Airway, Singapore Airlines, Malaysia Airline,
Quatar Airlines…
- Tiếp khách tại quầy, sử dụng hệ thống đặt giữ chỗ cho khách hàng,
tư vấn tới khách hàng đường bay và giá cả hợp lý. Cập nhật thông tin bảng
giá mới nhất và thông báo tới các phòng du lịch…
- Phßng kinh doanh kh¸ch lÎ& MICE
- Tổ chức và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch
trong nước và quốc tế, tìm kiếm các bạn hàng mới thông qua việc tham gia
các hội chợ.
- Phối hợp với phòng điều hành, tiến hành xây dựng các chương
trình du lịch từ nội dung đến mức giá, phù hợp với nhu cầu của khách, chủ
động trong việc đưa ra sản phẩm mới của công ty.
- Duy trì các mối quan hệ của công ty với các nguồn khách, đề xuất
và xây dựng phương án mở rộng chi nhánh, đại diện của công ty trong và
ngoài nước.
- Đảm bảo hoạt động thông tin giữa công ty lữ hành với các nguồn

khách. Thông báo cho các bộ phận liên quan trong công ty về kế hoạch các
đoàn khách, nội dung hợp đồng cần thiết trong việc phục vụ khách phối
hợp theo dõi việc thanh toán và quá trình thực hiện hợp đồng phục vụ
khách
1.3.2.Đặc điểm đội ngũ lao động của công ty
Lao động hoạt động trong lĩnh vực du lịch rất đa dạng về kiến thức:
địa lý, khí hậu, lịch sử, marketing, tài chính, tâm lý, xã hội Bởi họ là
người tạo ra các sản phẩm ( tour du lịch) và trực tiếp cung cấp các dịch vụ
liên quan đến sản phẩm. Vì thế CBCNV của chi nhánh không ngừng học
hỏi, hoàn thiện để có kỹ năng chuyên môn chuyên nghiệp.
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Khác với một số doanh nghiệp trong nước, hệ thống Saigontourist
nói chung và Chi nhánh Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ lữ hành
Saigontourist tại Hà Nội luôn chú trọng đến yếu tố con người tạo nên sự
thành công của hệ thống. Điều này được thể hiện qua các yếu tố sau:
- Tuyển dụng: Trước khi trở thành nhân viên của Saigontourist các
ứng cử viên phải trải qua những đợt thi tuyển và sau khi trúng tuyển các
nhân sự có 2 tháng thử việc để làm quen môi trường làm việc, học quy chế,
nội quy Chi nhánh và được đào tạo chuyên môn. Sau 02 tháng thử việc, Chi
nhánh mới quyết định có tiếp nhận chính thức hay chấm dứt hợp đồng đối
với nhân sự.
- Đào tạo và bồi dưỡng: Do yếu tố đặc trưng của Du lịch gắn liền
với các sự kiện Kinh tế - Chính trị - Lịch sử - Xã hội nên anh / chị em phải
thường xuyên cập nhật, trao đổi kiến thức để có thể đưa những thông tin
chính xác tới khách hàng ( đặc biệt là du khách Quốc tế). Chi nhánh thường
xuyên tổ chức các đợt tập huấn nghiệp vụ, khảo sát tuyến điểm thăm quan,
khách sạn, nhà hàng. Vì thế trong các cuộc thi nghiệp vụ do Tổng cục Du
lịch tổ chức, Saigontourist luôn dành được những danh hiệu cao như: Giải

nhất Hướng dẫn viên giỏi toàn quốc năm 2010, giải thưởng “ Mạng đặt tour
trực tuyến tốt nhất” năm 2011… và rất nhiều giải thưởng lớn mang thương
hiệu Quốc gia giai đoạn (2008 – 2012) của Chính phủ Việt Nam.
- Chính sách tiền lương: Thu nhập cao là thể hiện sự đãi ngộ giữa
Chi nhánh và CBCNV. Điều này không chỉ giúp CBCNV yên tâm làm việc
và gắn bó lâu dài mà còn giúp hạn chế việc “chảy máu chất xám”. Bên
cạnh tiền lương, Chi nhánh còn có chế độ thưởng theo quý, năm, doanh
thu, các ngày lễ lớn của đất nước tạo tinh thần thi đua và tích cực đóng góp
các ý kiến trong kinh doanh.
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
- Các chế độ khác: Chi nhánh thường xuyên tổ chức, phát động các
hoạt động giao lưu Đoàn thanh niên, công đoàn, phát triển Đảng, từ
thiện….để khuyến khích người lao động tham gia các hoạt động đoàn thể
sau những giờ làm căng thẳng.
* Bảng 1.1: Trình độ của CBCNV
Chỉ tiêu Số lượng (người)
Trình độ đại
học
Cao đẳng, trung
cấp
Nam 65 55 15
Nữ 57 45 7
Tổng 122 100 22
(Nguồn: Phòng TC – HC)
* Biểu đồ minh họa
Hình 2.1 Sơ đồ trình độ học vấn
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
16

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
- Cơ cấu độ tuổi và giới tính của đội ngũ nhân viên
Độ tuổi và giới tính của đội ngũ nhân viên Chi nhánh Công ty TNHH
Một thành viên Dịch vụ lữ hành Saigontourist Hà Nội được thể hiện qua bảng
sau:
<=30 tuổi 31 - 40 tuổi 41 - 50 tuổi > 50 tuổi
Nam 15 25 07 5
Nữ 41 19 06 4
Tổng 56 44 13 9
(Nguồn: Phòng TC – HC)
* Biểu đồ minh họa
Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính
1.3.3.Đặc điểm về tình hình tài chính của công ty
Nguồn vốn của Chi nhánh ban đầu do Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn
cung cấp được thể hiện qua tài sản cố định ( quyền sử dụng đất, xe ôtô,
trang thiết bị văn phòng) và vốn lưu động để đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh. Tình hình nguồn vốn của Chi nhánh được thể hiện qua bảng sau:
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Bảng 1.2: Tổng hợp về vốn của doanh nghiệp tính đến
ngày 31 tháng 12 năm 2011
Chỉ tiêu cơ cấu
vốn
Số tiền (tỷ/VNĐ) Tỷ lệ % Ghi chú
Vốn cố định 42,5 85
Vốn lưu động 7,5 15
(Nguồn: Phòng TC – KT)
Nhận xét: Theo cơ cấu vốn thì vốn cố định của Chi nhánh chiếm 85%
và vốn lưu động chiếm 15%. Đây là một thành tựu khá lớn đối với Chi

nhánh sau hơn 20 năm hoạt động.
Qua bảng tổng hợp, vốn lưu động của Chi nhánh khá lớn vì vậy chi
nhánh hoàn toàn có thể áp dụng nhiều biện pháp kinh doanh để có thể sinh
lời như đầu tư chứng khoán, đầu tư bất động sản. Tuy nhiên các hình thức
kinh doanh này sẽ gặp nhiều rủi ro nên Chi nhánh chọn cách gửi tiền vào
Ngân hàng để bảo toàn về vốn và có thể rút tiền để chi trả cho các hoạt
động kinh doanh.
Khi đã tham gia các hoạt động kinh doanh, Chi nhánh luôn nhận thức
được mình phải sẵn sàng đối phó với nhiều rủi ro, biến động phức tạp có thể
xảy ra như: Thiên tai, lạm phát, tai nạn …. mà trong quá trình triển khai dịch
vụ bộ phận Sales hoặc điều hành không thể lường hết được. Vì vậy, để hạn
chế phần nào những tổn thất tài chính có thể xảy ra, Chi nhánh cần phải thực
hiện các biện pháp phòng ngừa để đảm bảo vốn kinh doanh nói chung và
vốn lưu động nói riêng bị hao hụt. Các biện pháp có thể áp dụng là:
 Mua bảo hiểm đối với các dịch vụ như: Bảo hiểm du lịch cho khách
hàng ( Nội địa và Quốc tế).
 Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng
giảm giá bán
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
 Cuối kỳ cần kiểm tra, rà soát vốn bằng tiền, đối chiếu sổ sách kế toán
để xử lý chênh lệch.
1.4.Kết quả hoạt động sản xuất của công ty trong thời gian vừa qua
Bảng 1.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quan các
năm: 2008 - 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2008

Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
1 Doanh thu 114.91 181.92 245.67 252.78
2 Các khoản giảm trừ - - - -
3 Doanh thu thuần 114.91 181.92 245.67 252.78
4 Giá vốn hàng bán 114.01 180.42 243.84 250.45
5 Lợi nhuận gộp 0.9 1.5 1.83 2.33
6 Doanh thu hoạt động tài chính 0.085 0.087 0.095 0.115
7 Chi phí tài chính - - - -
8 Chi phí bán hàng - - - -
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 0.34 0.58 0.62 0.89
10 Lợi nhuận thuần 0.645 1.007 1.305 1.555
11 Thu nhập khác 0.083 0.092 0.137 0.205
12 Chi phí khác - - - -
13 Tổng lợi nhuận trước thuế 0.728 1.009 1.442 1.76
14 Thuế thu nhập doanh nghiệp 0.182 0.252 0.36 0.44
15 Lợi nhuận sau thuế 0.546 0.757 1.082 1.32
(Nguồn: Phòng TC – KT của công ty)
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
- Nhận xét: Nhìn trên bảng thống kê ta có thể thấy:
Doanh thu kinh doanh lữ hành của Chi nhánh có nhiều biến động
thuận lợi và phát triển rất tốt. Từ năm 2008 – 2011 Chi nhánh Công ty
TNHH một thành viên Dịch vụ lữ hành Saigontourist tại Hà Nội đã nỗ lực
và vững vàng vượt qua những khó khăn về khủng hoảng kinh tế và dịch

bệnh, thiên tai để hoàn thành tốt các kế hoạch kinh doanh do Tổng Công ty
đề ra. Năm 2011 đạt tổng doanh thu 252.78 tỷ đồng tăng so với năm 2008
là 2,2%, phục vụ gần 75.000 lượt khách Quốc tế và Nội địa.
Số lượng khách Quốc tế năm 2008 giảm do có nhiều nguyên nhân
khách quan như thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế dẫn đến nguồn
doanh thu giảm… nhưng tư năm 2009 trở đi lượng khách đã tăng lên
1.6%, đón 18.316 lượt khách. Mặc dù lượng khách quốc tế giảm xuống
nhưng lượng khách nội địa có xu hướng tăng
Năm 2009 do những quyết tâm cố gắng của toàn công ty về công tác
quản cáo, khuyến mại, xây dựng chương trình du lịch mới, hấp dẫn nên đã
thu hút được một lượng khách lớn quay trở lại.
Khách Inbound là 6.420 lượt khách, tăng 2.1% so với năm 2008 và
số lượng khách tăng 1.2%
Khách Outbound là 8.751 lượt , tăng 1,2% so với năm 2008 và số
ngày khách tăng 7,7%.
Khách nội địa là 6.545 lượt, tăng 1,07% so với năm 2008 và số ngày
khách tăng 8%.
Để có được kết quả này có nhiều yếu tố: Năm 2010 chúng ta tưng
bừng kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long với rất nhiều chương trình quảng bá
đặc sắc do Tổng cục Du lịch phát động. Tổng lượng khách đã tăng lên đáng
kể 23.629 tăng 1.9% so với năm 2009
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Đến năm 2011 do biến động thị trường tình hình bão giá tăng mạnh,
nền kinh tế suy thoái dẫn đến lượng khách trong năm 2011 giảm xuống chỉ
còn 20.199 lượt có phần giảm so với năm 2010 là 23.629 khách tương ứng
với tốc độ giảm 1.16%
Mặc dù lượng khách đi quốc tế giảm xuống song tình hình du lịch
trong nước của khách nội địa và quốc tế vào lại tăng lên đáng kể. Năm

2011 Công ty đã đón được 6.941 lượt khách, tăng so với năm 2010 là 1.3%
Trong ngành dịch vụ du lịch, thương hiệu Saigontourist luôn là
đơn vị lữ hành đạt mức tăng trưởng bền vững, giữ được vị trí hàng đầu
trên cả 3 lĩnh vực gồm: Du lịch quốc tế, du lịch trong nước và du lịch
nước ngoài. Đây là cơ sở vững chắc để Chi nhánh Công ty TNHH một
thành viên Dịch vụ lữ hành Saigontourist tại Hà Nội phát triển một cách
đồng bộ, đảm bảo hiệu quả kinh doanh trong những thời điểm khó khăn
chung của nên kinh tế.
1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiền lương của công ty
1.5.1.Các quy định của Nhà nước về tiền lương
-Nghị định 22/2011/NĐ - CP quy định mức lương tối thiểu chung
ban hành ngày 04/04/2011: theo điều 1 của Nghị định: quy định mức lượng
tối thiểu chung thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 là 830.000
đồng/tháng; Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt để bảo
đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao
động bình thường để bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy tái
sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức
lương cho các loại lao động khác;
-Theo Khoản 1 Điều 61 Bộ luật lao động quy định: người lao động
làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của
công việc đang làm như sau:
-Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
-Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%
-Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%
Điều 69- Bộ luật lao động quy định người sử dụng lao động và người
lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ nhưng không quá 04 giờ trong một
ngày và 200 giờ trong một năm trừ một số trường hợp đặc biệt được làm

thêm không được quá 300 giờ trong một năm là do Chính phủ quy định sau
khi tham khảo ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện
của người sử dụng lao động;
Những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương cơ bản:
Nghỉ phép: 12 ngày/ năm, 5 năm công tác liên tục tại Công ty được
hưởng thêm 01 ngày nghỉ phép. Nghỉ lễ bản thân kết hôn nghỉ 3 ngày, con
kết hôn nghỉ 01 ngày không trừ vào phép năm. Cha mẹ chết, vợ hoặc
chồng, con chết được nghỉ 3 ngày không trừ vào phép năm. Nghỉ do ngừng
việc, chờ việc vì lý do khách quan được hưởng mức lường tối thiểu vùng
theo khoản 3 điều 62 bộ luật lao động.
- Chế độ lương của những ngày ốm đau, thai sản và tai nạn: CBCNV
nghỉ ốm đau, thai sản và tai nạn lao động thì những ngày nghỉ được hưởng
chế độ trợ cấp của BHXH chi trả theo đúng quy định của Luật lao động;
+ Quy chế tiền lương, tiền thưởng của Công ty:
- Lương trong thời gian thử việc: hưởng lương thử việc ít nhất bằng
70% lương thực trả nhưng không ít hơn lương tối thiểu chung hiện hành do
Nhà nước quy định.
- Lương trong thời gian điều động tạm thời: hưởng nguyên lương
như đang làm việc tại đơn vị cộng thêm phụ cấp 20% đến 50% tiền lương
của công việc được đảm nhiệm.
- Lương kiêm nhiệm công việc: công việc kiêm nhiệm bằng một
biên chế, tiền lương được hưởng thêm tối đa bằng 50% mức tiền lương của
công việc đó
- Chế độ lương làm thêm, tăng ca, ngoài giờ
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
- Ngày công làm việc bình thường là 8 giờ /ngày. Người lao động
làm thêm giờ hoặc tăng ca, mỗi giờ làm thêm, tăng ca được tính bằng 1,5
giờ bình thường theo lương cơ bản.

- CBCNV làm việc vào ngày chủ nhật được tính bằng 2 ngày bình
thường theo lương cơ bản.
- CBCNV làm việc vào ngày Lễ được tính bằng 3 ngày bình thường
theo lương cơ bản.
Mức thưởng cụ thể đối với tập thể cá nhân như sau:
+ Hoàn thành kế hoạch sản lượng 6 tháng, kế hoạch năm và cân đối
được chi phí mức thưởng tối đa 20% quỹ lương thực hiện của kỳ tương
ứng;
+ Hoàn thành kế hoạch sản lượng và tiết kiệm chi phí thưởng tối đa
bằng 30% mức tiết kiệm
+ Thưởng đột suất cho tập thể cá nhân trong Công ty có thành tích
suất sắc trong kinh doanh và hoàn thành công việc lớn, có sáng kiến giúp
đơn vị vượt qua khó khăn và tiết kiệm được chi phí, rút ngắn thời gian sản
xuất kế hoạch; mức thưởng và đối tượng được thưởng do giám đốc quyết
định trên cơ sở xét đề nghị của Hội đồng thi đua Công ty
+
Thỏa ước lao động tập thể:
-Việc làm và đảm bảo việc làm: Khi thuê Người lao động vào làm
việc, Người sử dụng lao động sẽ thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động
trực tiếp với Người lao động. Theo các hình thức:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
- Hợp đồng lao động có xác định thời hạn
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
có thời hạn dưới 12 tháng;
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, chế độ tiền lương, tiền
thưởng: như đã nói trong quy chế công ty.
SV: Trần Thị Loan Lớp: QTKD Tổng hợp K40
23

×