Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoạch định chiến lược truyền thông cho sản phẩm dung dịch Bentonite của công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Hùng Ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.85 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Lời mở đầu 1
Chương I: Tổng quan về thị trường Bentonite Việt Nam và thực trang kinh
doanh của công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Hùng Ngọc 4
1.1.2 Cầu và đặc điểm của cầu 5
1.1.3 Quan hệ cung –cầu 5
1.2 Thực trạng kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Hùng Ngọc 6
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 6
1.2.1.1 Quá trình hình thành 6
1.2.1.2 Nguồn lực của công ty 7
1.2.2 Bộ máy tổ chức quản lý, chức năng- nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh 9
1.2.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý, chức năng và nhiệm vụ 9
1.2.2.2 Lĩnh vực kinh doanh 11
1.2.3 Môi trường kinh doanh 12
1.2.3.1 Môi trường vi mô 12
1.2.3.2 Môi trường vi mô 14
1.2.4 Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh 18
Chương II: Phân tích ma trận SWOT và đánh giá thực trạng hoạt động
marketing của công ty 21
2.1 Phân tích ma trận SWOT của công ty 21
2.2 Thực trạng hoạt động marketing của công ty 23
2.2.1 Về phương diện tổ chức 23
2.2.2 Về phương diện hiệu quả 23
Chương III : Hoạch định chiến lược truyền thông cho sản phẩm dung dịch
Bentonite của công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hùng Ngọc 28
3.1 Chiến lược kinh doanh của công ty những năm tới 28
Định hướng chiến lược của công ty trong giai đoạn 2013-2016 28
3.2 Hoạch định chiến lược truyền thông 29
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
3.2.1 Đối tượng nhận tin mục tiêu 29
3.3.2 Xác định mục tiêu truyền thông 29
3.3.3 Ngân sách cho hoạt động truyền thông 30
3.2.4 Thông điệp truyền thông 31
3.2.5 Các yếu tố của hệ thống truyền thông 33
3.2.6 Lựa chọn phương tiện và công cụ truyền thông 34
3.3 Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược 47
3.4 Một số giải pháp hỗ trợ 47
3.4.1 Sản phẩm 47
3.4.2 Kênh phân phối 48
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 1
Lời mở đầu 1
Chương I: Tổng quan về thị trường Bentonite Việt Nam và thực trang kinh
doanh của công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Hùng Ngọc 4
1.1.2 Cầu và đặc điểm của cầu 5
1.1.3 Quan hệ cung –cầu 5
1.2 Thực trạng kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Hùng Ngọc 6
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 6
1.2.1.1 Quá trình hình thành 6
1.2.1.2 Nguồn lực của công ty 7
1.2.2 Bộ máy tổ chức quản lý, chức năng- nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh 9
1.2.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý, chức năng và nhiệm vụ 9
1.2.2.2 Lĩnh vực kinh doanh 11
1.2.3 Môi trường kinh doanh 12
1.2.3.1 Môi trường vi mô 12
1.2.3.2 Môi trường vi mô 14

1.2.4 Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh 18
Bảng 1.2. Vốn kinh doanh của công ty 18
Chương II: Phân tích ma trận SWOT và đánh giá thực trạng hoạt động
marketing của công ty 21
2.1 Phân tích ma trận SWOT của công ty 21
2.2 Thực trạng hoạt động marketing của công ty 23
2.2.1 Về phương diện tổ chức 23
2.2.2 Về phương diện hiệu quả 23
Chương III : Hoạch định chiến lược truyền thông cho sản phẩm dung dịch
Bentonite của công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hùng Ngọc 28
3.1 Chiến lược kinh doanh của công ty những năm tới 28
Định hướng chiến lược của công ty trong giai đoạn 2013-2016 28
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
3.2 Hoạch định chiến lược truyền thông 29
3.2.1 Đối tượng nhận tin mục tiêu 29
3.3.2 Xác định mục tiêu truyền thông 29
3.3.3 Ngân sách cho hoạt động truyền thông 30
3.2.4 Thông điệp truyền thông 31
3.2.5 Các yếu tố của hệ thống truyền thông 33
3.2.6 Lựa chọn phương tiện và công cụ truyền thông 34
Bảng 3.1: Tỷ lệ dân số 15-54 tuổi sử dụng/tiếp xúc hàng ngày với các loại phương tiện truyền
thông tại 4 thành phố lớn năm 2010 – 2011 35
3.3 Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược 47
3.4 Một số giải pháp hỗ trợ 47
3.4.1 Sản phẩm 47
3.4.2 Kênh phân phối 48
MỤC LỤC 1
Lời mở đầu 1
Chương I: Tổng quan về thị trường Bentonite Việt Nam và thực trang kinh

doanh của công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Hùng Ngọc 4
1.1.2 Cầu và đặc điểm của cầu 5
1.1.3 Quan hệ cung –cầu 5
1.2 Thực trạng kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Hùng Ngọc 6
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 6
1.2.1.1 Quá trình hình thành 6
1.2.1.2 Nguồn lực của công ty 7
1.2.2 Bộ máy tổ chức quản lý, chức năng- nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh 9
1.2.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý, chức năng và nhiệm vụ 9
1.2.2.2 Lĩnh vực kinh doanh 11
1.2.3 Môi trường kinh doanh 12
1.2.3.1 Môi trường vi mô 12
1.2.3.2 Môi trường vi mô 14
1.2.4 Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh 18
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
Bảng 1.2. Vốn kinh doanh của công ty 18
Chương II: Phân tích ma trận SWOT và đánh giá thực trạng hoạt động
marketing của công ty 21
2.1 Phân tích ma trận SWOT của công ty 21
2.2 Thực trạng hoạt động marketing của công ty 23
2.2.1 Về phương diện tổ chức 23
2.2.2 Về phương diện hiệu quả 23
Chương III : Hoạch định chiến lược truyền thông cho sản phẩm dung dịch
Bentonite của công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hùng Ngọc 28
3.1 Chiến lược kinh doanh của công ty những năm tới 28
Định hướng chiến lược của công ty trong giai đoạn 2013-2016 28
3.2 Hoạch định chiến lược truyền thông 29
3.2.1 Đối tượng nhận tin mục tiêu 29
3.3.2 Xác định mục tiêu truyền thông 29

3.3.3 Ngân sách cho hoạt động truyền thông 30
3.2.4 Thông điệp truyền thông 31
3.2.5 Các yếu tố của hệ thống truyền thông 33
3.2.6 Lựa chọn phương tiện và công cụ truyền thông 34
Bảng 3.1: Tỷ lệ dân số 15-54 tuổi sử dụng/tiếp xúc hàng ngày với các loại phương tiện truyền
thông tại 4 thành phố lớn năm 2010 – 2011 35
Biểu đồ 3.2. 10 website được truy cập thường xuyên nhất tại Hà Nội năm 2011 36
3.3 Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược 47
3.4 Một số giải pháp hỗ trợ 47
3.4.1 Sản phẩm 47
3.4.2 Kênh phân phối 48
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
Lời mở đầu
1.Lý do chọn đề tài
Đối với thị trường vật liệu xây dựng công nghiệp thì chất phụ gia Bentonite là
một dung dịch không thể thiếu dùng trong các hoạt động khoan cọc nhồi , tường
vây…Hiện nay, so với các nước trong khu vực và nhiều nước trên thế giới thì thị
trường sản xuất và kinh doanh Bentonite của Việt Nam còn chưa thực sự phát triển
mạnh.Thực tế thì thị trường vật liệu xây dựng chịu sự phụ thuộc mạnh mẽ vào thị
trường xây dựng, tuy nhiên thị trường vật liệu xây dựng luôn phải đi trước một
bước bởi vì, nếu không có vật liệu xây dựng thì các doanh nghiệp không thể xây
dựng được.Theo dự đoán của các chuyên gia thì thị trường vật liệu xây dựng sẽ
phát triển mạnh mẽ hơn trong những năm tới, đặc biệt là sau khi vượt qua được giai
đoạn khó khăn hiện nay.Điều này mở ra những cơ hội phát triển mới cho thị
trường vật liệu xây dựng nói chung và thị trường chất phụ gia bentonite nói riêng.
Nhận thức được điều đó nên có rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đang
ngày càng đầu tư và khai thác thị trường đầy hứa hẹn này. Cuộc cạnh tranh đang
ngày càng gay gắt đã và đang tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành cũng như
tạo ra thách thức đối với các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường. Đặc

biệt, đối với ngành sản xuất và kinh doanh Bentonite thì sự đầu tư nguồn vốn cũng
như máy móc, công nghệ sản xuất là rất lớn nên chính vì thế mà mỗi chiến lược
kinh doanh của công ty lại phải càng được nghiên cứu và áp dụng hết sức cẩn thận
để duy trì hình ảnh và tính cạnh tranh trên thị trường.
Trong thời đại hội nhập hiện nay thì các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác trong nước mà còn phải tìm cách để cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài khác, chính vì thế mà cuộc chiến cạnh tranh dành thị
phần, khách hàng…lại diễn ra hết sức gay gắt.Ngày càng không ít các doanh
nghiệp phá sản, ngừng kinh doanh trên thị trường vì sản phẩm, dịch vụ của họ
không được khách hàng biết đến hoặc không nằm trong sự lựa chọn mua sắm của
khách hàng. Chính vì thế mà việc truyền thông, quảng bá cho hình ảnh của doanh
nghiệp là hết sức quan trọng và trở thành một trong những nhân tố chính giúp
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
doanh nghiệp đứng vững và tồn tại.Truyền thông, quảng bá sẽ giúp định vị rõ hình
ảnh sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng, giúp khách hàng
biết đến và tiêu dùng sản phẩm. Từ đó giúp tạo sự khác biệt đối với các đối thủ
cạnh tranh, tạo giá trị hình ảnh cho thương hiệu cũng như làm tăng tính cạnh tranh
trên thị trường.
Sản phẩm dung dịch bentonite của công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất
Hùng Ngọc là một trong những sản phẩm hướng tới phân khúc thị trường dành cho
những nhà thầu xây dựng trung bình khá trở lên chính vì thế mà việc định hướng
hình ảnh cho sản phẩm và công ty là rất cần thiết. Tuy nhiên hoạt động truyền
thông ở công ty Hùng Ngọc lại chưa được chú trọng đúng mức nên dẫn đến hoạt
động kinh doanh của công ty chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Với mục đích giúp
công ty nhìn nhận lại thực trạng của hoạt động truyền thông để có sự chú trọng
đúng mức đối với hoạt động truyền thông của mình cũng như đưa ra các giải pháp
để thúc đẩy hoạt động truyền thông của công ty cho sản phẩm dung dịch bentonite
nên em lựa chọn đề tài : “Hoạch định chiến lược truyền thông cho sản phẩm

dung dịch Bentonite của công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Hùng Ngọc”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài được đưa ra nhằm thực hiện hai mục đích :
+Để ban lãnh đạo công ty có nhận thức đúng đắn và chú trọng đúng mức đối
với hoạt đông marketing, trong đó có hoạt động truyền thông cho sản phẩm dung
dịch Bentonite
+ Tạo sự nhận biết đối với khách hàng mục tiêu đồng thời nâng cao giá trị cho
sản phẩm cũng như giá trị hình ảnh cho công ty trên thị trường.
3.Nội dung nghiên cứu của đề tài
+ Tìm hiểu thị trường sản xuất và kinh doanh Bentonite ở Việt Nam: quy mô, xu
hướng, tính cạnh tranh
+ Phân tích tình hình kinh doanh, các nguồn lực của công ty trong thời gian
gần đây
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
+ Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đến tình hình sản
xuất và kinh doanh của doanh nghiệp
+ Phân tích các đối thủ cạnh tranh của công ty
+ Phân tích thực trạng hoạt động marketing cũng như hoạt động truyền thông
marketing hiện tại của công ty
+ Tìm hiểu một số nhận thức, thói quen sử dụng các phương tiện truyền thông
của khách hàng đối với việc ra quyết định mua sản phẩm dung dịch Bentonite, từ
đó hoạch định chiến lược truyền thông cho sản phẩm dung dịch Bentonite của công
ty trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Công ty Thương Mại và Sản Xuất Hùng Ngọc, sản
phẩm dung dịch Bentonite của công ty, các hoạt động liên quan đến truyền thông
marketing của công ty; khách hàng của công ty trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của công ty trên địa bàn Hà Nội

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp toán kinh tế
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
Chương I: Tổng quan về thị trường Bentonite Việt Nam và thực trang kinh
doanh của công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Hùng Ngọc
1.1Tổng quan về thị trường Bentonite Việt Nam
1.1.1. Cung và đặc điểm của cung
Bentonite là một loại khoáng sét có tính hóa keo cao, tên của nó được viết
theo tên của người phát hiện ra nó đầu tiên- Ông Fort Benton, người Mỹ.Với các
thuộc tính của benontit ( thủy hóa, nở, độ hút nước, độ nhớt, tính xúc biến) làm cho
nó trở thành một sản phẩm ứng dụng nhiều trong ngành công nghiệp khác nhau.
Bentonit được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành như khuôn đúc, luyện kim, xây
dựng dân dụng, công nghiệp khoan, địa kỹ thuật, cải thiện môi trường, nông
nghiệp, mỹ phẩm và y tế
Thị trường kinh doanh sản phẩm dung dịch Bentonite đang ngày càng sôi
động hơn với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ của trong và ngoài nước.
Bentonite ở Việt Nam được xem là một trong những nơi chứa mỏ Bentoniet có chất
lượng tốt hàng đầu của châu Á. Nhiều nơi ở Việt Nam có chứa mỏ khoáng sản
Bentonite với trữ lượng lớn như Lâm Đồng, Thanh Hóa, Bình Thuận…
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về ứng dụng đất sét Bentonite còn chưa được
triển khai mạnh, các nhà khoa học về lĩnh vực này chỉ đếm trên đầu ngón tay.Việc
sản xuất và sử dụng Bentonite ở Việt Nam còn chưa được quản lý và kiểm soát
chặt chẽ, chính vì thế dẫn đến có nhiều công ty khai thác chưa đúng cách, dẫn đến
cung cấp nguồn Bentonite chất lượng vẫn còn chưa cao.
Hiện nay trên thị trường các nguồn cung cấp Bentonite cho lĩnh vực khoan cọc
nhồi là không nhiều, đặc biệt là trong tình trạng các nguồn tài nguyên đang ngày
càng khan hiếm và cạn kiệt Nguồn cung trên thị trường miền Bắc tính đến nay là

rất ít.Theo nghiên cứu của Viện Khoa Học và Công Nghệ Giao Thông Vận Tải
năm 2010, thì nguồn cung cho dung dịch Bentonite có chất lượng trên thị trường chỉ mới
đạt 34%, mà hầu hết chúng ta toàn đi nhập khẩu sản phẩm của Ấn Độ, Úc…Trong khi
đó, hầu hết các công trình xây dựng vừa và lớn thì không thể không cần đến
Bentonite.Các sản phẩm của nước ngoài xét về mặt chất lượng tại nguồn mỏ khoáng sản
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
thì không hơn sản phẩm trong nước là mấy nhưng họ có sự đầu tư về công nghệ nên tạo
ra được chất lượng sản phẩm tốt hơn.Các công ty trong nước kém chú ý về mặt đầu tư
cho công nghệ, chính vì thế khi sản xuất sản phẩm còn lẫn nhiều tạp chất, kém chất lượng
làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
1.1.2 Cầu và đặc điểm của cầu
Nhu cầu sản phẩm trong mùa xây dựng là rất cao, đặc biệt là đối với các công
trình lớn như các dự án cầu, cống, khu chung cư đô thị….Để đáp ứng nhu cầu của
thị trường thì các công ty đều chú ý đến việc cung cấp sản phẩm đảm bảo chất
lượng cũng như số lượng. Tuy nhiên, tình hình đóng băng của bất động sản trong
một vài năm qua đã gây ảnh hưởng lớn đến việc phát triển của ngành vật liệu xây
dựng trong đó có ngành sản xuất và kinh doanh sản phẩm dung dịch Bentonite. Cầu
đối với sản phẩm trong thời gian này có giảm tuy nhiên trong giai đoạn sắp tới,
theo nhận định của các chuyên gia kinh tế thì thị trường xây dựng sẽ sớm thoát
khỏi tình trạng khó khăn như hiện nay.Điều này sẽ tạo cơ hội cho những công ty
kinh doanh Bentonite phát triển.Có thể nói, thị trường cho mặt hàng này đang có
tiềm năng rất lớn, tuy nhiên cũng có không ít biến động khó lường và thách thức
khó khăn , vì thế các nhà kinh doanh cần có những kế hoạch cẩn thận và phù hợp
cho từng giai đoạn nhất định để đem lại lợi nhuận kinh tế cho chính mình.
1.1.3 Quan hệ cung –cầu
Cung và cầu về sản phẩm có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau.Cầu về sản
phẩm là tương đối lớn, đặc biệt là vào mùa cao điểm. Theo khảo sát, hiện nay trên
thị trường không chỉ có nguồn cung sản phẩm trong nước mà còn có rất nhiều các

nhà cung cấp sản phẩm ở nước ngoài. Nhìn chung thì nguồn cung trên thị trường
đang tương quan với cầu, điều này tạo ổn định cho sự cung cấp hàng hóa cũng như
ổn định về giá cả sản phẩm trên thị trường. Nhưng cung cầu sản phẩm cũng chịu
nhiều ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế bên ngoài, chính vì thế mà các doanh nghiệp
kinh doanh sản phẩm dung dịch bentonite cần phải nghiên cứu, xem xét và tính
toán cụ thể diễn biến của thị trường để có những kế hoạch sản xuất trong dài hạn
nhằm đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường.
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
1.2 Thực trạng kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Hùng Ngọc
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.2.1.1 Quá trình hình thành
Tên công ty: CÔNG TY TNHH VÀ SẢN XUẤT HÙNG NGỌC
ĐKKD: 0104091788
Mã số thuế: 0104091788
Trụ sở chính: Số 109, Ngõ 53, Tổng kho Kim khí Hà Nội, phố Đức Giang,
Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: 04 6673 9861
Fax: 04 36557977
Email:
Người đại diện: Ông Lê Đình Ngọc
Chức danh: Giám đốc công ty
Triết lý kinh doanh của công ty: Uy tín- Chất lượng- Hợp tác phát triển vì lợi
ích chung
Vốn điều lệ: 10 000 000 000 đồng ( mười tỷ đồng)
Công ty TNHH Thương Mại và Sản xuất Hùng Ngọc được thành lập năm 2009
theo mô hình Công ty TNHH hai thành viên ngày 31 tháng 07 năm 2009 do Sở kế
hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp.
Công ty bao gồm 2 thành viên góp vốn.Vốn điều lệ của công ty là mười tỷ

đồng, sau hơn 3 năm kinh doanh trên thị trường, nguồn vốn kinh doanh của công ty
đã tăng lên nhanh chóng đủ khả năng đáp ứng nhu cầu cung cấp hàng hóa cho các
bạn hàng với khối lượng lớn.
Từ ngày thành lập, Công ty ngày một phát triển và ổn định, tạo dựng mối quan hệ
tốt với các cơ quan, ban ngành, với các bạn hàng trên địa bàn cả nước. Công ty luôn tuân
thủ và chấp hành đầy đủ các luật lệ của nhà nước, cạnh tranh tích cực và lành mạnh.
Đồng thời công ty cũng đang nỗ lực xây dựng hình ảnh thương hiệu của mình trên thị
trường với chất lượng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng ngày một tốt hơn.
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
1.2.1.2 Nguồn lực của công ty
 Nguồn nhân lực
- Xét về chuyên môn: hầu hết các cán bộ công nhân viên của công ty đều là
những người được đào tạo bài bản và hoạt động đúng với các lĩnh vực của
mình.Trình độ cán bộ, nhân viên có bằng cấp từ Cao đẳng trở lên chiếm 29,33%,
trong đó lực lượng lao động chủ yếu của công ty là nam, chiếm 88% cơ cấu lao
động của công ty.Đây là một công ty hoạt đông chuyên về bên lĩnh vực kĩ thuật nên
số lao động nam chiếm đa số sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công
ty.Công ty nên có những chính sách khen thưởng, kỉ luật kịp thời để khuyến khích
và thúc đẩy tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên.Bên cạnh đó, hằng năm
nên có các chính sách thăm hỏi, tặng quà cho các công nhân, nhân viên có hoàn
cảnh khó khăn , điều này sẽ làm tăng lòng trung thành của nhân viên đối với công
ty - Công ty cũng nên thường xuyên tổ chức đào tạo và tuyển chọn thêm các nhân
viên có năng lực, phẩm chất tốt để góp phần tạo ra lợi nhuận thêm cho công ty.Văn
hóa công ty cũng là một yếu tố mà các cán bộ quản lý nên xem xét để phổ biến cho
toàn bộ nhân viên.Văn hóa công ty sẽ tạo sự nhất quán và chuyên nghiệp cũng như
mang lại nhiều điểm cộng cho việc xây dựng hình ảnh thương hiệu của công ty
trong mắt khách hàng.
 Nguồn lực vật chất

Hiện tại công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất đang sở hữu một mỏ khoáng sản
sét Bentonite với trữ lượng 45 ha tại Cổ Định- Thanh Hóa.Đây là mỏ khoáng sản với trữ
lượng lớn tạo điều kiện thuận lợi giúp công ty sản xuất và cung cấp sản phẩm ra thị
trường đảm bảo chất lượng.Bentonite là mặt hàng kinh doanh chủ đạo của công ty, sở
hữu một mỏ khoảng sản với trữ lượng lớn như thế này sẽ đảm bảo nguồn sản xuất lâu dài
cho công ty và cũng tạo được sự chú ý của khách hàng mục tiêu.
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
Bên cạnh đó các máy móc, thiết bị của công ty chủ yếu là nhập nguyên
chiếc từ Nhật Bản và Hàn Quốc về, và đều thuộc loại tiên tiến và hiện đại
nhất hiện nay.Điều này chứng tỏ công ty đã có sự chú trọng đầu tư cho dây
chuyền sản xuất của mình nhằm mục đích đảm bảo chất lượng sản phẩm và
giữ vững uy tín trên thị trường.
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
1.2.2 Bộ máy tổ chức quản lý, chức năng- nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh
1.2.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý, chức năng và nhiệm vụ
Công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Hùng Ngọc hoạt động theo Điều lệ Công
ty đã được hội đồng Thành viên thông qua và tuân thủ các quy định của pháp luật.
(Nguồn: phòng Tổ Chức hành chính công ty TNHH Thương Mại và sản xuất Hùng
Ngọc)
 Hội đồng thành viên
Cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty là Hội đồng Thành viên.Đây là cơ
quan có quyền quyết định mọi vấn đề của công ty theo luật Doanh Nghiệp và
các điều lệ của công ty đặt ra.Cơ quan này có nhiệm vụ là thông qua các chủ
trương, chính sách ngắn và dài hạn trong việc quyết định cơ cấu vốn, điều hành
sản xuất kinh doanh đồng thời có trách nhiệm cử, bổ nhiệm và bầu ra Ban Lãnh
đạo công ty.

 Ban Kiểm soát
Ban kiểm soát do Hội Đồng Thành Viên bầu ra, nhằm thay mặt Hội Đồng
Thành Viên quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty.
 Ban Giám Đốc
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
9
Hội Đồng Thành Viên
Hội Đồng Thành Viên
Ban Kiểm Soát
Ban Kiểm Soát
Ban Giám Đốc
Ban Giám Đốc
Phòng Tổ chức
hành chính
Phòng Tổ chức
hành chính
Phòng Kinh
doanh
Phòng Kinh
doanh
Phòng Quản lí
kỹ thuật
Phòng Quản lí
kỹ thuật
Phòng Tài
chính kế toán
Phòng Tài
chính kế toán
Phòng Cung
ứng vật tư

Phòng Cung
ứng vật tư
Xưởng điều
chế
Xưởng điều
chế
Xưởng máy
móc thiết bị
Xưởng máy
móc thiết bị
Xưởng
sản xuất
Xưởng
sản xuất
Bộ phận quản lí chất
lượng hàng hoá
Bộ phận quản lí chất
lượng hàng hoá
Kho lưu trữ
hàng hoá
Kho lưu trữ
hàng hoá
Tổ
xe
Tổ
xe
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
Ban giám đốc do Hội Đồng kiểm soát bầu ra, là người đại diện theo luật pháp
của công ty, quyết định tất cả những việc liên quan đến hoạt động hằng ngày
của công ty.Ban Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội Đồng kiểm soát về các

hoạt động kinh doanh của công ty.
 Các phòng ban chức năng
 Phòng tài chính- kế toán: Có nhiệm vụ đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh của công ty, phân tích các hoạt động báo cáo tài chính, kế toán;
tính toán lãi lỗ, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
 Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ đảm bảo nguồn nhân lực cho công
ty, nhất là lực lượng lao động sản xuất.Hằng năm phỏng vấn, tuyển mộ
những cán bộ, nhân viên có năng lực và có tinh thần trách nhiệm cho công
ty, bên cạnh đó cũng phải chăm lo đời sống cho cán bộ, công nhân viên công
ty để họ có thêm động lực hăng say lao động và sản xuất.
 Phòng kinh doanh: lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing cho
công ty.Tìm kiếm các khách hàng mới cũng như luôn giữ mối quan hệ tốt
đẹp với những khách hàng cũ, đảm bảo mối quan hệ lâu dài giữa công ty và
khách hàng, đối tác.
 Phòng quản lý kĩ thuật: phải thường xuyên giám sát, kiểm tra các dây
chuyên sản xuất để đảm bảo chất lượng cho sản phẩm.Bên cạnh đó, cũng
phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu, cải tiến và phát triển các mẫu mã,
chất lượng cho sản phẩm.
Riêng phòng quản lý kĩ thuật thì lại quản lý các phòng ban nhỏ hơn bao gồm:
xưởng điều chế, xưởng máy móc thiết bị, xưởng sản xuất, bộ phận quản lý
chất lượng hàng hóa, kho lưu trữ hàng hóa và tổ xe.
 Phòng cung ứng vật tư: có nhiệm vụ thường xuyên đảm bảo đủ nguồn vật tư
cho nhà máy sản xuất, đồng thời cũng chịu trách nhiệm về việc trông nom,
quản lý và bảo quản nguồn vật tư cho công ty.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty khá gọn gàng.Các phương pháp hoạt động
của các phòng ban của công ty diễn ra khá linh hoạt và đảm bảo tính hiệu quả trong
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
công việc.Bộ máy hoạt động của công ty hoạt động theo mô hình trực tuyến chức

năng.Các phòng ban có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo và đề xuất ý
kiến lên cấp trên, các ý kiến này sẽ được Thủ trưởng xem xét và quyết định từ trên
xuống.Ban giám đốc và trưởng các bộ phận có quyền trong việc đưa ra các quyết
định, mệnh lệnh cho cấp dưới của mình.Các phòng ban được tổ chức khá độc lập
với nhau nhưng có sự hỗ trợ nhau trong công việc khá tốt.Chính vì thế mà thông tin
về tình hình hoạt động của công ty, các thông tin về đơn hàng…luôn được cập nhật
kịp thời để đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.2.2.2 Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Hùng Ngọc là một tổ chức kinh tế
hoạt động trong lĩnh vực khai thác, sản xuất khoảng sản, quặng kim loại, hóa chất
cơ bản phục vụ trong ngành xây dựng như khoan cọc nhồi…
Công ty kinh doanh các ngành nghề khá đa dạng:
1. Khai thác quặng kim loại
2. Sản xuất kim loại
3. Bán buôn kim loại và quặng kim loại
4. Khai thác đá, cát, sỏi , đất sét
5. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng
6. Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
7. Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy
8. Sản xuất máy thông dụng
9. Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng
10.Sửa chữa và bảo dưỡng máy móc, thiết bị và sản phẩm kim loại đúc sẵn
11.Xây dựng nhà các loại
12.Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
13.Sản xuất hóa chất cơ bản ( trừ hóa chất Nhà Nước cấm)
14.Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
Tuy nhiên, mặt hàng chủ lực của công ty là sản phẩm dung dịch Bentonite sử
dụng cho lĩnh vực khoan cọc nhồi mang nhãn hiệu BENTONITE- SUPERGEL và
BENTONITE API 300. Các sản phẩm này sử dụng cho công tác khoan cọc nhổi,
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
tường vây… trong các công trình xây dựng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cầu
đường, khu đô thị, khu kinh tế, khu ngoại giao
1.2.3 Môi trường kinh doanh
1.2.3.1 Môi trường vi mô
 Môi trường kinh tế
Các yếu tố cơ bản của nền kinh tế có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình hoạt
động sản xuất, kinh doanh của công ty.Các yếu tố đó là:
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân là một trong những chỉ tiêu
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của công ty.Từ khi Việt Nam gia nhập WTO đã
đem lại nhiều cơ hội to lớn cho sự phát triển của các ngành nghề.Các công trình
được đầu tư, xây dựng nhiều hơn trên khắp cả nước, chính điều này đã đem lại
những thuận lợi to lớn cho sự phát triển của công ty.Năm 2012, GDP Việt Nam
tăng trưởng 5,03%, thấp nhất trong vòng một thập niên qua, trong khi CPI tăng
6,81% ( số liệu Tổng Cục Thống Kê năm 2012).Đây thực sự là một năm kinh tế ảm
đạm chung đối với cả nước.Tốc độ tăng trưởng thấp đã kéo theo hệ quả phát triển
kém của nhiều ngành nghề khác, trong đó có ngành nghề kinh doanh của công ty.
Sản xuất và kinh doanh Bentonite của công ty chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ sự phát
triển của ngành xây dựng. Từ năm 2005 đến nay, lĩnh vực xây dựng có đóng góp
tới 8-10% vào tổng sản lượng quốc nội hàng năm (GDP) và luôn duy trì được tốc
độ tăng mạnh từ 10-12% năm. Tuy nhiên, năm 2012 đã là năm thứ 2 liên tiếp sản
lượng và tăng trưởng của lĩnh vực này suy giảm.Trong tình hình như thế, lợi nhuận
kinh doanh của công ty năm 2012 cũng đã giảm đáng kể. Dự kiến năm 2013, nền
kinh tế sẽ phục hồi và GDP sẽ đạt được ở mức 5,5%, điều này là tín hiệu vui mừng
cho các doanh nghiệp kinh doanh, các nhà đầu tư. Điều đặt ra là doanh nghiệp cần
phải biết tận dụng những lợi thế của mình cũng như những cơ hội đến từ thị trường
để có những chính sách về sản phẩm và điều chỉnh về công suất sản xuất sao cho
phù hợp.Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên đề ra các chính sách dự phòng cho
những trường hợp diễn biến xấu của nền kinh tế, đặc biệt là trong tình hình khủng

hoảng kéo dài như hiện nay.
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
 Môi trường khoa học- kĩ thuật
Hoạt động kinh doanh của công ty thiên nhiều về tính kĩ thuật. Đặc biệt là
ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ khoa học, các doanh nghiệp
ngày càng có cơ hội tiếp cận nhiều hơn với các công cụ, dụng cụ, máy móc tiên
tiến, hiện đại và cho năng suất cao hơn, tốt hơn. Tuy nhiên một thực tế ở Việt Nam
hiện nay là các doanh nghiệp thường nhập khẩu những máy móc được loại thải hay
mua lại các loại máy móc đã qua sử dụng ở các nước khác về khiến cho chất lượng
sản phẩm không đồng đều, năng suất thấp, giá thành sản xuất lại cao khiến cho sức
cạnh tranh của doanh nghiệp bị giảm đi rất nhiều. Đặc biệt là trong thời đại hội
nhập, hơn lúc nào hết các doanh nghiệp cần ý thức được tầm quan trọng của việc
đổi mới công nghệ cho sản xuất để nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị
trường trong và ngoài nước.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải tuyển chọn và đào tạo các cán bộ, kĩ thuật
có trình độ chuyên môn và tay nghề cao để quản lý và vận hàng máy móc hiệu
quả.Rất nhiều doanh nghiệp lâm vào tình cảnh có máy móc nhưng không biết cách
sử dụng như thế nào là tốt nhất nên đã vô tình làm lãng phí và giảm năng suất của
mình.Chính vì thế mà bên cạnh máy móc hiện đại thì nguồn nhân lực kĩ thuật là
một thành phần không được xem nhẹ trong quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm để cạnh tranh trên thị trường.
 Môi trường tự nhiên
-Tài nguyên khoáng sản là một trong các nguồn lực quan trọng trong hoạch
định chính sách phát triển của các quốc gia, tuy nhiên chỉ có một số ít các quốc gia
và vùng lãnh thổ có tiềm năng về TNKS. Số liệu thống kê của Ngân hàng Thế giới
trong các năm từ 2007 đến 2010 cho thấy chỉ có 46 trong số 213 quốc gia và vùng
lãnh thổ có thu nhập từ TNKS chiếm trên 10% GDP, trong đó Việt Nam, có tỷ lệ
tương ứng 13.9%, 15.0%, 8.6%, 10.4% trong các năm 2007 - 2010.Tuy nhiên tổn

thất, lãng phí trong khai thác khoáng sản ở Việt Nam hiện nay là rất lớn và chủ yếu
nằm ở ba khâu quan trọng đó là: khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản.Nguyên
nhân chủ yếu là do công nghệ khai thác chưa đáp ứng nhu cầu, chính sách và cơ
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
chế quản lý chưa phù hợp…Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và triển khai,lắp đặt
các máy móc hiện đại và phù hợp để khai thác và sử dụng tránh làm lãng phí nguồn
tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
-Hiện nay việc khai thác và chế biến các mỏ khoáng sản ngoài việc đưa lại lợi
nhuận và nhiều ứng dụng trong đời sống thì mặt trái của nó là gây ra hậu quả đối
với môi trường tự nhiên.Ở Việt Nam, nhiều công ty khai thác các mỏ khoáng sản
mà không chú trọng giải quyết các vấn để môi trường nên gây ra ô nhiễm nghiêm
trọng, gây ảnh hưởng xấu đến đời sống những người dân địa phương sống ở quanh
đó.Sau khi điều 32 Luật Bảo Vệ Môi Trường và Điều 30 luật Khoáng Sản của
Chính Phủ được ban hành thì đã có tác động rất lớn đến việc giải quyết các vấn đề
môi trường.Vì thế bên cạnh việc khai thác và chế biến thì vấn đề đặt ra cho doanh
nghiệp Hùng Ngọc là cần phải chú trọng đến việc bảo vệ môi trường tự nhiên, tránh
gây ô nhiễm nguồn nước, không khí…Nước, chất thải công nghiệp cần được ưu
tiên đầu tư xử lý đúng khoa học trước khi thải ra môi trường.
 Môi trường chính trị - luật pháp
Nhiều Nghị Đinh, điều Luật của Chính phủ đã ra đời nhằm thi hành để đảm
bảo tính hiệu quả trong công tác quản lý và khai thác khoáng sản ở Việt Nam như
Nghị Định số 77/NĐ-CP ngày 10/5/2007 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29/7/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản đã tác động mạnh mẽ đến các doanh
nghiệp kinh doanh và chế biến khoáng sản.Chính vì thế mà bài toán đặt ra đó là
Công ty TNHH Thương mại và Sản Xuất Hùng Ngọc cần phải tuân thủ đầy đủ quy
định của luật pháp đồng thời cũng phải đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường,
điều này không chỉ đảm bảo tính kinh doanh lâu dài mà còn là sự củng cố và giữ

vững sức mạnh cho thương hiệu Hùng Ngọc.
1.2.3.2 Môi trường vi mô
 Khách hàng
Khi ngày càng có nhiều công trình xây dựng được mọc lên thì cũng đồng
nghĩa với việc công ty càng có nhiều cơ hội tìm thêm được khách hàng mới, khách
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
hàng tiềm năng. Chính sách tìm kiếm khách hàng của công ty thay đổi theo từng
giai đoạn phát triển.
+ Năm 2006, công ty bắt đầu sản xuất và kinh doanh Bentonite, tuy nhiên lúc
này chưa có sự đầu tư về công nghệ máy móc cũng như chưa chính thức được
thành lập.Trong giai đoạn làm quen với thị trường này, các đối tượng khách hàng
mà công ty nhắm đến đó là những khách hàng xây dựng nhỏ.Chủ yếu lúc này sản
phẩm của công ty tham gia vào các công trình xây dựng như cầu, nhà cửa ở trên địa
bàn Hà Nội là chủ yếu.
+ Từ năm 2009 trở đi, khi công ty được chính thức thành lập và đi vào
hoạt động, đồng thời tận dụng lợi thế từ những năm hoạt động trước đó, công
ty đã xác định đối tượng khách hàng chính của mình đó là những khách hàng
xây dựng lớn trong và ngoài nước như Tổng công ty xây dựng, giao thông vận
tải…Những khách hàng này của công ty là những công ty có vốn đầu tư lớn,
tham gia vào công trình trọng điểm của tỉnh, thành phố hay quốc gia. Những
công ty này luôn rất khó tính và họ đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm cũng
như dịch vụ. Họ thường đặt mua nhiều và nếu chất lượng sản phẩm tốt thì họ
rất dễ trở thành những khách hàng trung thành của công ty, chính vì thế mà
công ty cũng dành nhiều ưu đãi cho họ khi tìm đến với mình.Khác với các sản
phẩm tiêu dùng, trước khi đặt mua sản phẩm Bentonite của công ty thì thông
thường khách hàng sẽ cử các chuyên gia kĩ thuật bên họ đến giám sát, xem xét
và có thể thử nghiệm sản phẩm nếu cần, nếu đạt chất lượng thì họ mới đặt
mua.Giai đoạn ra quyết định mua của khách hàng khá lâu chính vì thế mà công

ty càng gây được ấn tượng và thiện cảm tốt với khách hàng trong giai đoạn này
càng tốt thì lại càng có cơ hội bán được sản phẩm của mình. Để thu hút thêm
được khách hàng mới và duy trì những khách hàng quen của mình, công ty cần
phải cải tiến bao bì sản phẩm, chất lượng sản phẩm cũng như có thêm các
chương trình lôi cuốn và thu hút đối tượng khách hàng hơn nữa để khẳng định
ví trí của mình trên thị trường.
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
 Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trong ngành sản xuất và kinh doanh dung dịch Bentonite có rất
nhiều đối thủ cạnh tranh đa dạng về quy mô sản xuất.Các đối thủ cạnh tranh luôn
gây áp lực về giá bán và chất lượng sản phẩm đối với công ty.Không chỉ thế ,ngày
càng có nhiều doanh nghiệp nước ngoài nhảy vào cũng làm gia tăng sự khó khăn
trong việc kinh doanh, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ như
Hùng Ngọc.Những đối thủ cạnh tranh là công ty luôn để mắt tới có thể kể đến là:
- Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất An Phát:
Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất An Phát tiền thân là công ty TNHH đầu tư
và sản xuất An Phát- là một trong những đơn vị lớn chuyên sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm Bentonite.Trụ sở chính của công ty được đặt ở Mễ Trì- Từ Liêm- Hà
Nội.Mặt hàng kinh doanh của công ty là dung dịch Bentonite, vừa được trực tiếp
sản xuất lại vừa được nhập khẩu từ Úc và Ấn Độ, đảm bảo cho đa dạng nhu cầu
của khách hàng.Công ty An Phát là một trong những công ty được đánh giá cao về
chất lượng sản phẩm Betonite của mình. Khách hàng chính của công ty là những
đối tác xây dựng,những nhà thầu, những doanh nghiệp xây dựng vừa và lớn.An
Phát luôn tìm kiếm những cơ hội để tham gia vào các công trình xây dựng trọng
điểm của các tỉnh thành và quốc gia, điều đó đã đưa tên tuổi An Phát ngày một lớn
mạnh hơn.Một trong những công trình xây dựng lớn mà An Phát tham gia đó là: dự
án Trung Hòa- Nhân Chính, khu đô thị mới Cổ Nhuế, tháp Vipico, Khách sạn Hà
Nội Plaza, tòa công nghệ cao Viettel…Điểm mạnh của công ty cổ phần đầu tư và

sản xuất An Phát đó là có tiềm lực tài chính và công nghệ.Có thể nói đây là một
trong những đối thủ cạnh tranh nặng kí của công ty Hùng Ngọc.Bên cạnh đó, Công
ty cổ phần đầu tư và sản xuất An Phát là một trong những doanh nghiệp có sự đầu
tư khá chu đáo về đội ngũ nhân lực, trong đó không thể không kể đến đó là đội ngũ
nhân viên Marketing.Tuy nhiên các phòng Marketing của công ty vẫn còn hoạt
động khá mờ nhạt và chưa hiệu quả.
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
- Công ty THHH MTV hóa phẩm dầu khí DMC miền Bắc
Đây là một trong những công ty cạnh tranh rất đáng quan tâm.Trụ sở chính
của công ty được đặt ở 23 Láng Hạ- Ba Đình- Hà Nội.Công ty DMC cũng bắt đầu
kinh doanh lĩnh vực Bentonite từ năm 2009 nhưng công ty không đa dạng hóa sản
phẩm như nhiều công ty khác, chủ yếu là sản phẩm Bentonite API- một sản phẩm
đạt chứng nhận đạt tiêu chuẩn API của Viện Dầu lửa Hoa Kỳ và TCXDVN 326:
2004. Về năng lực sản xuất công ty mỗi năm cho ra 5000 tấn sản phẩm, với dây
chuyền máy móc có sự đầu tư hiện đại từ Hàn Quốc.Khách hàng của công ty chủ
yếu là các đối tác kinh doanh xây dựng có quy mô lớn như Tổng Công ty Thăng
Long, Tổng Công ty XDCT Giao Thông, Tổng Công ty Xây Dựng và phát triển hạ
tầng….Công ty cũng đã có sự đầu tư về nguồn lực Marketing, với đội ngũ nhân
viên Marketing gồm có 2 người.Tuy nhiên với sự đầu tư còn ít ỏi như vậy nên
phòng Marketing hoạt động chưa hiệu quả.Chủ yếu công ty chỉ mới quảng cáo về
thương hiệu và sản phẩm thông qua trang web của công ty và tìm kiếm khách hàng
thông qua các mối quan hệ là chính.Năm 2012, công ty cũng đã có sự đầu tư khi
chính thức đưa sản phẩm lên và quảng cáo, tìm khách hàng ở một số trang web như
: raovat, enbac.Các hoạt động marketing khác còn rất hạn chế và chưa hiệu quả.
- Công ty cổ phần thương mại và sản xuất Tân Lập
Đây là một công ty có 17 năm chuyên sản xuất và kinh doanh Bentonite, trụ sở
được đặt tại Đông Anh- Hà Nội.Sản phẩm của công ty đã có được chỗ đứng trên thị
trường và đang được đánh giá khá cao về chất lượng.Công ty này có một trong

những điểm thuận lợi là cũng sở hữu một trong những mỏ Bentonite có trữ lượng
rất lớn.Công suất khai thác của công ty là 6000 tấn / năm.Với nhiều lợi thế nên
công ty này áp dụng chính sách cạnh tranh về giá cả, giá bán sản phẩm Bentonite
của công ty Tân Lập thông thường thấp hơn giá cạnh tranh vài trăm ngàn trên 1
tấn.Vì thế đây là một đối thủ cạnh tranh về giá mà công ty Hùng Ngọc phải đối đầu
trên thị trường.
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
1.2.4 Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
Đến thời điểm 31/11/2012 thì tổng số vốn kinh doanh của công ty đạt 56 896 198
067 VNĐ
Bảng 1.2. Vốn kinh doanh của công ty
Chỉ số tài chính Năm
2011 % 2012 %
Vốn cố định 12,134,624,198 26,25 16,346,839,125 28,73
Vốn lưu động 34,101,504,914 73,75 40,549,358,942 71,27
Tổng vốn kinh doanh 46,236,129,112 100 56,896,198,067 100
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất
Hùng Ngọc năm 2011 – 2012)
Nhìn vào bảng ta thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng lên theo từng
năm.Năm 2012 tăng 23,06% so với năm 2011.Trong đó nguồn vốn cố định của
công ty cũng tăng 2,12% so với năm 2011.Tuy nhiên, nguồn vốn lưu động của
công ty năm 2012 lại giảm 2,48% so với năm 2012, điều này là do công ty đang có
sự án lắp đặt thêm 2 dàn máy nghiền đá 5R 5061 mới dự kiến sẽ đi vào hoạt động
chính thức vào đầu năm 2013.
Dưới đây là bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty
Bảng 1.3: Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty (2011-2012)
( Đơn vị tính: VNĐ)
Cơ cấu nguồn vốn Năm

2011 % 2012 %
Vốn chủ sở hữu 24,137,093,872 52,2 25,002,284,874 43,94
Nợ phải trả 22,099,035,240 47,8 31,893,913,139 56,06
Tổng nguồn vốn 46,236,129,112 100 56,896,198,067 100
( Nguồn: Phòng Kinh doanh năm 2011-2012)
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
Qua bảng trên ta thấy:
Năm 2011 công ty hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn chủ sở hữu của
mình.Vốn chủ sở hữu năm 2011 chiếm 52,2% so với tổng nguồn vốn.Tuy nhiên,
sang năm 2012, do kinh tế gặp nhiều khó khăn nên lượng vốn này có xu hướng
giảm xuống chỉ còn 43,94%.
Nợ phải trả năm 2011 chiếm 47,8% và có xu hướng tăng lên năm 2012 và đạt
56,06%.Nguồn vốn này tăng chủ yếu là do đi vay ngắn hạn.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2010-2012:
Bảng 1.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2010- 2012
Kết quả sản xuất
kinh doanh
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Tổng doanh thu 135,038,973,903 163,038,849,032 154,203,776,029
- Doanh thu thuần 130,895,039,054 159,940,294,209 150,292,489,220
- Doanh thu HĐTC 2,947,084,972 2,289,397,489 2,094,980,229
- Thu nhập khác 1,196,849,877 809,157,334 1,816,306,580
2. Tổng chi phí 122,496,498,598 141,394,281,488 142,049,309,829
3. Tổng lợi nhuận
trước thuế
12,542,475,305 18,546,012,721 12,154,466,200
4. Lợi nhuận sau
thuế TNDN

7,983,840,387 12,563,209,112 7,603,209,213
( Nguồn: Báo cáo thường niên của Công ty năm 2012- phòng kinh doanh)
Dựa vào số liệu trên ta thấy:
- Tổng doanh thu năm 2010 và 2011 có xu hướng tăng từ 135,038,973,903
VNĐ lên 163,038,849,032 VNĐ, tuy nhiên sang năm 2012 có xu hướng giảm
xuống 154,203,776,029 VNĐ.Điều này là do năm 2012, kinh tế gặp nhiều khó
khăn, thị trường xây dựng bị lắng xuống.
- Tổng chi phí có xu hướng tăng dần.Năm 2010 là 122,496,498,598 NVĐ,
năm 2011 là 141,394,281,288 VNĐ, và sang năm 2012 tăng nhẹ và đạt
142,049,309,829 VNĐ. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do giá vốn tăng lên,
SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: NCS. Cao Tiến Cường
chi phí cho nguyên vật liệu vận hành máy móc cũng tăng lên, thêm vào đó, công ty
tuyển thêm lao động dẫn đến tăng chi phí tiền lương.
- Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2011 đạt 18,546,012,721 VNĐ, tăng
6,003,537,416 VNĐ so với năm 2011, điều này là do doanh thu bán hàng tăng lên.
Tuy nhiên năm 2012 lại có sự giảm sút đáng kể xuống mức 12,154,466,200
VNĐ.Đây là con số đáng lo ngại cho toàn thể công ty.Kinh tế khó khăn đã tác động
rõ rệt đến tình hình kinh doanh của công ty.
- Lợi nhuận sau thuế năm 2011 đạt 12,563,209,112 VNĐ, tăng 4,579,368,734
VNĐ so với năm 2010, tuy nhiên sang năm 2012 thì lại giảm xuống chỉ còn
7,603,209,213 VNĐ
Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012 gặp nhiều
khó khăn.Năm 2012 thực sự là một thử thách to lớn đối với toàn bộ cán bộ công
nhân viên công ty.Nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, thị trường xây dựng trầm lắng
đã kéo theo sự tác động to lớn đối với công ty.Đây là giai đoạn nhạy cảm đối với sự
phát triển của công ty, chính vì thế hơn bao giờ hết, công ty cần có các kế hoạch,
chính sách kinh doanh đúng đắn và hợp lý để thoát ra khỏi tình trạng ‘ khủng
hoảng” này.

SVTH: Lê Thị Mỹ Trang Lớp: Quản trị Quản cáo 51
20

×