Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác thù lao lao động tại công ty TNHH DUY NGHĨA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.42 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Trần Việt Lâm
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty 10
Bảng 1: Đội ngũ lao động của công ty giai đoạn 2009- 2011 13
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 17
Bảng 3: Hệ số lương của lao động trong công ty 27
Bảng 4:Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Năm 2012 55
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, ngày càng hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu. Trong tiến trình đó nước ta đã và đang đạt
được những thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực như: Văn hóa ,xã hội,kinh tế….
Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt như
hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực và phát huy lợi thế của
mình, trong đó lợi thế về nguồn nhân lực là yếu tố then chốt quyết định thành
công.Do đó,có thể nói nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người
lao động làm
việc trong tổ chức đó,còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người
mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực. Hiện nay Việt Nam có nền kinh tế
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường và có sự tiều tiết của nhà
nước.Người lao động có quyền tự do lựa chọn công việc phù hợp với khả năng và
sở thích của mình và doanh nghiệp nào có khẳ năng chi trả tiền công,các chế độ
khuyến khích,phúc lợi…tốt thường thu hút họ hơn.
Danh nghiệp có thể đứng vững và phát huy vai trò to lớn của mình trên thị
trường thì phải tạo ra những sản phẩm có năng suất,chất lượng và hiệu quả
cao.muốn đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp phải hoạch định những biện
pháp,chính sách để thu hút người lao động có chất lượng và tay nghề cao.Một trong


những chính sách quan trọng đó là xây dựng một hệ thống thù lao lao động,nó là
yếu tố thu hút người lao động giỏi phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức,giữ
gìn và khuyến khích người lao động hăng say làm việc đạt hiệu quả cao,để người
lao động thỏa mãn nhu cầu cuộc sống hàng ngày của họ,do gắn với nhân tố con
người nên chính sách thù lao lao động tại mỗi doanh nghiệp thường chịu ảnh hưởng
của các quy định,chính sách của chính phủ
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp,tổ chức nào cũng xây dựng được hệ
thống thù lao lao động hợp lý.Thực tế cho thấy,bên cạnh những doanh nghiệp có
hệ thống thù lao lao động tương đối tốt,còn tồn tại nhiều doanh nghiệp chưa xây
dựng được hệ thống thù lao lao động hợp lý,chưa trả lương tương xứng với
người lao động,dẫn tới việc họ bỏ làm chán nản,thậm chí chảy maú chất xám.Với
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
1
Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
mong muốn và mục đích tìm hiểu sâu hơn về công tác thù lao lao động của công
ty,nên em chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác thù lao lao động
tại công ty TNHH DUY NGHĨA”
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1:Giới thiệu khái quát về Công Ty
Chương 2: Thực trạng công tác thù lao lao động trong Công Ty
Chương 3:Một số giải pháp hoàn thiện công tác thù lao lao động tại Công Ty
TNHH Duy Nghĩa
Xin chân thành cảm ơn PGS-TS TRẦN VIỆT LÂM ,các cô chú,anh chị
phòng Hành chính nhân sự trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn
này.Tuy nhiên,do trình độ kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo để
em có được một cách tiếp cận hoàn chỉnh hơn khi nghiên cứu đề tài này
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
2
Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DUY NGHĨA
1.1.Lịch Sử hình thành và phát triển của Công Ty
1.1.1.Lịch sử ra đời
Khách sạn De Syloia nằm ở địa chỉ 17A phố Trần Hưng Đạo, được khởi công
xây dựng từ những năm đầu của thập niên 90 của thế kỉ 20, trên nền của biệt thự
kiểu pháp thời những năm 20 của thế kỉ 20. Ngôi biệt thự này được sở hữu bởi một
phụ nữ Pháp có họ là De Syloia. Chính vì vậy khi mở cửa hoạt động từ ngày 27
tháng 8 năm 1995 khách sạn mang tên De Syloia với mục đích tưởng nhớ một
người phụ nữ có khiếu thẩm cao và một phong cách thanh lịch hiếm có mà bạn vẫn
có thể thấy dấu ấn tại khách sạn De Syloia.
Địa chỉ trên cho thấy khách sạn có một vị trí thuận lợi, không nằm trong khu
phố cổ nhỏ hẹp ồn ào cũng không cách xa trung tâm, gần các khối văn phòng vừa
yên tĩnh lại vừa tiện cho hội họp, mua sắm hay tham quan. Vì vậy mà kể từ khi đi
vào hoạt động cho đến nay, khách sạn 16 tuổi này đã gắn liền với từng sự kiện lớn
nhỏ trong nước. Khách sạn vinh dự nhiều lần nhận được giải thưởng danh tiếng của
Việt Nam THE GUIDE AWARDS – một giải thưởng uy tín chuyên xếp hạng
những doanh nghiệp du lịch, dịch vụ xuất sắc nhất của Việt Nam như giải BEST
BOUTIQUE HOTEL, INTIMATE HOTEL
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Duy Nghĩa (Bao gồm Khách sạn De
Syloia, Nhà hàng Cây Cau, ). Cty được SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẨU TƯ THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ngày 05 tháng 07 năm 1995 cấp giấy phép kinh doanh, giấy phếp
kinh doanh số:049612
- Mã số thuế: 0100234562
- Địa chỉ : 17A Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
- Quy mô của doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhỏ
+ Tổng số vốn: 85.000.000.000 VNĐ ( tám mươi lăm tỷ đồng VNĐ)
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
3

Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
+ Số lượng lao động: 82 nhân viên
1.1.2. Các giai đoạn phát triển của Công Ty
-Công Ty TNHH DUY NGHĨA được thành lập ngày 05 tháng 07 năm
1995,tử những năm đẩu hoạt động cho đến năm 1997,công ty kinh doanh dịch vụ
Khách sạn Nhà hàng với quy mô nhỏ,chủ yếu tập trung vào lượng khách hàng là
khách vãng lai,một số ít là khách đến công tác tại Hà Nội.Nhà Hàng hoạt động chủ
yếu phục vụ khách phòng ăn sáng,lượng khách hàng ngày chỉ từ 20 đến 40 khách.
-Từ năm 1997 đến năm 2007,Công Ty mở rộng hoạt động hơn trong việc
tăng lượng khách phòng đến lưu trú ở khách sạn.Đặc biệt công ty mạnh dạn trong
việc mở rộng hoạt động của Nhà Hàng từ việc chỉ phục vụ khách phòng,Nhà hàng
phục vụ cả các khách hàng bên ngoài,với sự tận tình phục vụ của nhân viên,các món
ăn Việt Nam được cho vào thực đơn phù hợp với khách du khách nước ngoài đến
Hà Nội công tác,hay đi du lịch
-Nối tiếp sự thành công trên năm 2007 công ty có mua thêm diên tích đất bên
cạnh Công ty đang hoạt động để mở rộng kinh doanh Nhà Hàng,tử năm 2007 đến
nay nhà hàng luôn được sự tin dùng của khách hàng,đặc biệt là lượng khách hàng
Nhật Bản đến Việt Nam công tác và du lịch,và một sổ lượng khách hàng đến từ
nhiều nước trên thế giói.mục tiêu kinh doanh của công ty là mở rộng lượng khách ra
nhiều nước khác nhau
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Cty được thành lập từ năm 1995 và hoạt động kinh doanh các lĩnh vực chính:
+ Kinh doanh nhà hàng
+ Kinh doanh khách sạn
- Các loại sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp:
+ Khách sạn De Syloia có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp phục vụ khách
tận tình chu đáo, được thiết kế theo lối kiến trúc cổ của Pháp đáp ứng nhu cầu của
cả khách du lịch và thương nhân
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
4

Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
+ Nhà hàng “Cây Cau” phục vụ khách những món ăn truyền thống của miền
Nam và miền Bắc. Nhà hàng cũng có chương trình nhạc sống truyền thống từ 7h30
đến 9h30 tối.
-Sản phẩm, dịch vụ chính:
+ Phòng
• Desyloia có 27 phòng Superior, 4 phòng Executive, 1 phòng Deluxe và 1
phòng căn hộ De Syloia.
• Các loại phòng:
• Phòng Superior: Các phòng rộng, diện tích 27m2/phòng với tầm nhìn
thành phố
• Phòng Junior Suite (Executive): Các phòng lớn, diện tích 37m2/phòng
• Phòng Căn hộ (Deluxe): Với một phòng khách và một phòng ngủ, có thêm
bồn tắm Jacuzzi và bồn tắm đứng. Diện tích 42m2/phòng.
• Diện tích 41m2/phòng.
• Phòng Căn hộ De Syloia: Với một phòng khách, 1 phòng ngủ, có thêm bồn
tắm Jacuzzi và bồn tắm đứng. Diện tích 47m2/phòng.
Giá phòng (Đơn vị tính: nghìn VNĐ)
Loại phòng Phòng đơn Phòng đôi Giá phòng bao gồm: đồ
uống chào đón khi đến, ăn
sáng, báo Vietnam News,
hoa quả hàng ngày, nước
uống đóng chai, internet, phí
sử dụng phòng tập thể dục,
phí sử dụng phòng họp,
giảm 10% khi ăn trong nhà
hàng Cây Cau của khách
sạn, một bữa trưa hoặc tối
Superior 1689 1915
Executive 2027 2252

Deluxe 2252 2477
De Syloia Suite 2477 2703
+ Tiện nghi phòng
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
5
Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
• Điều hòa
• Bồn tắm và vòi sen
• Máy sấy tóc
• Dịch vụ internet
• Dịch vụ điện thoại quốc tế trực tiếp
• Két an toàn
• Tủ lạnh
• Truyền hình vệ tinh
+ Trung tâm thương vụ và hội nghị: Khách sạn có phòng họp, phòng kinh
doanh, trang thiết bị mới nhất có internet, mail, máy fax, máy photo, phục vụ
phòng, phu khuân vác đồ, dịch vụ lữ hành, phòng tập thể dục nhỏ…Bên cạnh đó
còn Bar và Lounge, điện thoại, dịch vụ giặt là, bãi đỗ xe, phòng không hút thuốc,
trung tâm buôn bán, đổi ngoại tệ, đánh dày, ti vi có nhiều kênh vệ tinh, két an toàn
+ Nhà hàng “Cây Cau”là nhà hàng với sức chứa 250 khách hàng,gồm hai
tầng chuyên phục vụ khách phòng ăn sáng và khách bên ngoài vào thưởng
thức các món ăn của nhà hàng, Sẽ mang tới cho thực khách những món ăn Việt
Nam đích thực từ Bắc vào Nam. Nhà hàng được sắp đặt trong một Villa mang
phong cách kiến trúc thời Pháp thuộc mới được khôi phục lại. Tại nhà hàng bạn
đồng thời cũng có thể thưởng thức các chương trình nhạc cổ truyền hàng ngày theo
yêu cầu của thực khách trong và ngoài nước
+ Tiện nghi & Dịch vụ khác
• Dịch vụ trông trẻ
• Quầy Bar
• Bộ phận trợ giúp

• Dịch vụ đổi tiền
• Dịch vụ cho thuê xe
• Trung tâm chăm sóc sức khỏe
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
6
Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
• Phục vụ phòng 24/24
• Có phòng không hút thuốc
• Chỗ đỗ xe
• Dịch vụ đưa đón sân bay
• Các dịch vụ Du lịch
+ Đối tượng khách: khách thuê phòng,sử dụng dịch vụ của nhà hàng có hai dạng
. Khách đi tập thể: là một nhóm nhiều người (được gọi thống nhất là khách
đoàn) thuộc một tổ chức hay doanh nghiệp nào đó (gọi chung là đơn vị).
Một đơn vị có thể có nhiều đoàn khách lưu trú,và sử dụng dịch vụ dưới nhà
hàng tại khách sạn trong các thời điểm khác nhau.
. Khách đi lẻ (gọi là khách vãng lai) : là loại khách không thuộc một đơn vị
nào. Tại các thời điểm khác nhau, một người khách có thể là khách vãng lai hay có
thể nằm trong một đoàn nào đó.
+Quản lý khách:
Nắm được các thông tin cá nhân của từng khách thuê phòng : Họ tên, địa chỉ,
số CMND. Với khách quốc tế cần quản lý thêm hộ chiếu, quốc tịch,. . .
Nắm được các thông tin của từng đoàn khách: tên đoàn, đơn vị, địa chỉ, tel,
fax, tài khoản, mã số thuế của tổ chức đơn vị đó. Số lượng và chi tiết từng vị khách
của từng đoàn.
+Quản lý phòng:
Mỗi phòng cần quản lý thông tin: số phòng, loại phòng, giá phòng, ngày giờ
đăng ký, ngày giờ nhận phòng, ngày giờ trả phòng. . .
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
7

Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
Danh sách các công việc:
1. Đăng ký đặt phòng 2. Ghi thông tin khách đặt phòng
3. Bố trí và giao phòng cho khách 4. Ghi nhận các dịch vụ khách sử dụng
5. Khách trả phòng 6. Thanh toán tiền phòng và dịch vụ
7. Báo cáo doanh thu và quản trị
Bảng công việc:
Stt Tên công việc Nơi thực hiện
Phương
thức
Tần suất Chu kỳ
1 Đăng ký đặt phòng Lễ tân
Thủ công
nhiều
lần/ngày
1 ngày
2 Ghi thông tin khách đặt phòng Lễ tân
Thủ công
nhiều
lần/ngày
1 ngày
3 Bố trí và giao phòng cho khách Lễ tân
Thủ công
nhiều
lần/ngày
1 ngày
4 Ghi nhận các dịch vụ khách sử
dụng
Lễ tân, nhà
hàng

Thủ công
nhiều
lần/ngày
1 ngày
5 Khách trả phòng Khách hàng
Thủ công
nhiều
lần/ngày
1 ngày
6 Thanh toán tiền phòng và dịch
vụ
Lễ tân
Thủ công
nhiều
lần/ngày
1 ngày
7 Báo cáo doanh thu và quản trị Ban Quản lý
Tự động 1 lần/ng/thg
1 ng,
thg
1.2.Các đặc điểm chủ yếu của công ty trong sản xuất kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
8
Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
1.2.1.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của công ty TNHH DUY NGHĨA
Để thực hiện tốt nhiệm vụ tốt kinh doanh,bất kỳ công ty nào đều có bộ máy tổ
chức quản lý với chức năng nhiệm vụ cụ thể để điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty mình.Trong công ty TNHH DUY NGHĨA giám đốc điều
hành là người đại diện theo pháp luật,trực tiếp điều hành công ty và chịu trách
nhiệm với ban giám đốc về quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh.Các bộ phận

chuyên môn hóa chức năng dưới sự điều hành trực tiếp của các quản lý.
Số phòng ban
1. Phòng kế toán
2. Phòng giám đốc
3. Phòng kỹ thuật
4. Phòng hành chính tổ chức
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
9
Chuyên th c t p đề ự ậ GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâm ầ ệ
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
Ghi chú:
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
10
Ban Giám Đốc
Phòng kế
toán
Phòng giám
đốc
Phòng kĩ
thuật
Bộ phận bếp Bộ phận
bảo vệ
Bộ phận
nhà hàng
Bộ phận
buồng
Phòng hành
chính tổ chức

Bộ phận
lễ tân
Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
1.2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
- Ban Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý, điều hành trực tiếp hoạt
động của Công ty, có trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của
Công ty
-Giám đốc điều hành:là người tham mưu cho tổng giám đốc trong các vấn đề
về chiến lược kinh doanh,phát triển thị trường của công ty, tổ chức quản lý và thực
hiện các hoạt động kinh doanh,điều tra nghiên cứu thị trường nhằm dự báo phản
ứng của khách hàng với sản phẩm dịch vụ của khách sạn nhà hàng và xác định thị
trường mục tiêu nhằm tạo tiền đề cho các kế hoạch marketing sắp tới.Là nơi tiếp
nhận các phản hồi của khách hàng về dịch vụ phòng ở và dịch vụ ăn uống của
khách trong thời gian lưu trú tại khách sạn.Phối hợp vơi các bộ phận khác khi thực
hiện các hoạt động của công ty.
- Phòng Hành chính - Tổ chức: có nhiệm vụ theo dõi, tổ chức, quản lý nhân
lực và cán bộ quản lý trong Công ty; đồng thời thực hiện các chế độ chính sách, làm
công tác chính trị, đối nội, đối ngoại
- Phòng Tài chính - Kế toán: có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động Tài chính
của Công ty; đảm bảo thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, thống kê tài chính,
thông tin kinh tế trong Công ty; giúp cho lãnh đạo cấp trên phân tích các hoạt động,
các thông tin kinh tế để ra quyết định quản lý đúng đắn.
- Bộ phận tiếp tân có nhiệm vụ hoàn thành công việc đăng ký, giao phòng cho
khách và nhận lại phòng, lập phiếu thanh toán và thu tiền của khách, nhận những
yêu cầu của khách, giới thiệu và giải đáp những thắc mắc của khách.
- Bộ phận bảo vệ bảo vệ có nhiệm vụ giữ xe, khuân hành lý và giữ gìn an ninh
trật tự trong khách sạn. Theo dõi các thiết bị của khách sạn và chịu trách nhiệm về
hệ thống ánh sáng.
- Bộ phận phục vụ kiểm tra và dọn vệ sinh phòng. Phục vụ ăn, uống, giặt ủi
đưa đón khách bằng xe của khách sạn khi khách có yêu cầu.

-Bộ phận NHÀ HÀNG: là nơi khách phòng,khách lẻ bên ngoài có thể dược
dùng bữa ăn sáng,trưa, tối,nhá hang mở cửa 24/24h để phục vụ khách hàng nếu
khách checkin muộn, với đội ngũ nhân viên phục vụ nhiệt tình,chuyên nghiệp
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
11
Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
-Bộ phận bếp:với đôi ngũ nhân viên nấu ăn được học và đào tạo để nấu những
mon ăn Việt Nam và một số món ăn nước ngoài phù hợp với khẩu vị khách Quốc
tế,mang đậm nét của người việt Nam
-Bộ phận bảo trì:là bộ phận chuyên kiểm tra,sửa chữa các trang thiết bị trong
khách sạn và nhà hàng,nâng cấp và hoàn thiện các hệ thống hiện đại để phù hợp với
nhu cầu của khách hàng trong việc sử dụng
1.2.2.Đặc điểm về đội ngũ lao động của công ty
1.2.2.1.Số lượng và cơ cấu lao động trong công ty:
Trong công ty hiện nay có 82 nhân viên được phân bổ như sau:
1.Giám đốc điều hành 1 người
2.Bộ phận bán hàng 1 người
3.Bộ phận lễ tân 5 người
4.Bộ phận Doormen 5 người
5.bộ phận buồng 14 người
6.Bộ phận nhà hàng 22 người
7.Bộ phận bếp 22 người
8.Bộ phận bảo trì 4 người
9.Bộ phận bảo vệ 4 người
10.Bộ phận kế toán 3 người
+ Nguồn tuyển dụng nhân viên trong công ty cho các bộ phận thương là bên
ngoài với phong cách làm việc mới, năng động.Đối vơi những nhân viên làm việc
lâu năm có thể được thuyên chuyển sang các bộ phận khác để phù hợp va nâng cao
tính sáng tạo trong công việc, giúp họ hăng say làm việc và mong muôn làm việc
cho công ty hơn

+ Để tim kiếm nguồn tuyển dụng công ty thường kết hợp các phương pháp
truyền thống như quang cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng giới thiệu của
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
12
Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
các nhân viên trong công ty với các kênh thông tin khác như:mạng, hội chợ viêc
lam,báo và bán…
-Sự thay đổi về cơ cấu chất lượng lao động:
+ Đào tạo và bồi dưỡng lao động là môt trong những mục tiêu hàng đầu của
công ty trong việc phát triển chất lượng phục vụ khách hàng vì ngày nay công việc
thường xuyên thay đổi theo hướng áp dụng các công nghệ hiện đại đòi hỏi người
lao động phải có kiến thức mới phù họp với các đòi hỏi của công việc.Môi năm
công ty hay tổ chức cho những nhân viên được đi học hỏi nghiệp vụ tiêu chuẩn
phục vụ quốc tế.
+ Hiện nay năm 2011 trong công ty đội ngũ lao động có trình độ đại học là
21 người,cao học là 8 người, cao đẳng là 35 người còn lại là ở trinh độ trung cấp và
học nghề, công ty thương xuyên tạo điêu kiên cho nhân viên đi học thêm để nâng
cao trinh độ học vấn đap ứng nhu cầu công việc,trình độ tiếng anh giao tiếp cua
nhân viên đều từ băng B trờ lên vi môi trường lam việc của công ty phân lớn là giao
tiếp với khách nước ngoài.
Bảng 1: Đội ngũ lao động của công ty giai đoạn 2009- 2011
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Đại học và sau đại
học
20 24 29
Cao đẳng 17 25 35
Trung cấp 15 15 10
Lao động phổ
thông
16 14 8

Tổng 68 78 82
qua bảng trên ta thấy hiện nay nhân viên của công ty là 82 nhân viên,trong số
đó người có trình độ đại học và trên đại học là khá cao chiếm 35,37% tổng số cán
bộ trong công ty.Điều này chứng tỏ năng lực về con người của công ty là rất
lớn,một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ,năng lực,hơn nữa ta thấy rằng đội ngũ
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
13
Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
lao động của công ty không ngừng tăng.(theo nguồn phòng hành chính-nhân sự tại
công ty)
1.2.2.2.Cơ cấu lao động theo tuổi và giới tính
Theo số liệu phòng hành chính nhân sự cung cấp trong 3 năm
qua:2009,2010,2011.Chỉ tiêu chung năm 2009 tổng là 68 lao động thì số lượng lao
động nữ là 36,nam là 32.Năm 2010 nữ là 40,nam là 38.Năm 2011 nữ là 42,nam là
40,số lượng lao động nam nữ là tương đối bằng nhau.Về độ tuổi trung bình lao
động trong công ty là khá trẻ từ 20-35 tuổi do đặc thù công việc của công ty là dịch
vụ phòng ở và dịch vụ ăn uống nên đòi hỏi phần lớn lao động có sức khỏe và ngoại
hình khá,công việc lại làm theo ca sáng từ 6h tới 14h,ca chiều từ 14h tới 22h,ca đêm
từ 22h tới 6h sáng ngày hôm sau,do vậy mà đối với những người đã lập gia đình là
khó khăn trong công việc đòi hỏi họ phải thay đổi công việc không thể gắn bó
lâu,tuy nhiên có một số ít lượng lao động này vẫn còn gắn bó với công ty do phần
yêu công việc,còn lại là sự gắn bó lâu dài với công ty do các chế độ thỏa đáng với
họ có thể đáp ứng được cuộc sống.Đối với những lao động làm việc lâu dài tại công
ty,công ty luôn có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho sự đóng góp đó vì vậy mà họ yên
tâm công tác,tâm huyết với nghề
1.2.2.3.Cơ cấu lao động theo trình độ
Xét cơ cấu lao động theo trình độ cho thấy:tổng số lao động tăng theo các
năm,đồng thời số lao động tăng theo trình độ cũng ngày càng tăng.Cơ cấu trình độ
lao động như vậy bởi công ty đang ngay càng hoàn thiện đội ngũ lao động chuẩn
theo yêu cầu của quốc tế do đòi hỏi trình độ biết tiếng anh cao để có thể giao tiếp

với khách nước ngoài lưu trú tại khách sạn cũng như khách đến sử dụng dịch vụ của
nhà hàng,đây chính là mục tiêu mà ban giám đốc đề ra để tiêp cận hơn với nhiều
khách hàng quốc tế đếnVIET NAM nói chung và HÀ NỘI nói riêng công tác và đi
du lịch tại đây.
1.2.3.Đặc điểm về tình hình tài chính
- Sự thay đổi về nguồn vốn kinh doanh của Công Ty:
+ Là công ty TNHH nên phần lớn vốn của công ty là vốn tự có,nguồn vốn tự
cung ứng(khấu hao tài sản cố định,tích lũy tái đầu tư)
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
14
Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
+ Ngoài ra công ty còn sử dụng các phương pháp cung ừng vốn từ bên
ngoài,đa phần là sử dụng tín dụng ngân hàng,tín dụng thương mại(Vốn khách hàng
ứng trước,chiếm dụng khi mua hàng hóa của khách hàng,mua thiết bị vật tư theo
phương pháp trả chậm),có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những
nguồn vốn quan trọng đối với các công ty nói chung và công ty Duy Nghĩa nói
riêng đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung
cấp,trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn
- Cơ cấu vốn của công ty dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty cuối
năm,dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm(doanh thu,chi phí) do phòng
kế toán cung cấp dựa vào các số liệu đó công ty có thể đưa ra được phương hướng
kinh doanh,những quyết định phù hợp vơi mục đích mà công ty quan tâm
- Tình hình tài chính của Doanh Nghiệp thể hiện tình trạng hay thực trạng tài
chính của doanh nghiệp tại một thời điểm.Nói cách khác tình hình tài chính của
doanh nghiệp thể hiện sự tồn tại cũng như nỗ lực của doanh nghiệp trên mọi mặt hoạt
động, là kết quả tất yếu của mọi hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành.phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích dùng để xác định thực trạng hay tình
trạng tài chính,an ninh tài chính của doanh nghiệp,tìm ra nguyên nhân khách quan và
chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính,giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa
ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.Thông qua bảng

cân đối kế toán của công ty trong 5 năm qua( do phòng kế toán cung cấp) .Thông qua
các chỉ số khả năng quản lý tài sản,các chỉ số này giúp công ty kiểm soát được vòng
quay của tài sản cố định,tài sản lưu động,tổng tài sản.Chỉ số khẳ năng sinh lời của
công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng hơn 2,71%,thông qua đây cho ta biết tỷ suất
thu hồi vốn chủ sở hữu,một đồng vốn chủ sở hữu đấu tư vào công ty góp phần tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận cho chủ sở hữu,căn cứ vào chỉ số này nhà đầu tư quyết định
đầu tư hay không đầu tư vào công ty,chỉ số này năm 2011 tăng hơn năm 2010 là
2,71% cho thấy đồng vốn mà chủ sở hữu vào công ty ngày càng có hiệu quả.Do vậy
bên cạnh việc đầu tư tiếp tục,công ty còn thu hút các nhà đầu tư mới.Ngoài ra ta còn
thông qua các chỉ số về khẳ năng thanh toán,chỉ số về khả năng quản lý nợ.dựa vào
các chỉ số qua các năm từ 2009 đến 2011,ta nhận thấy công ty đủ khả năng thanh toán
nhanh,tình hình tài chính của công ty rất tốt,công ty có khả năng độc lập về mặt tài
chính.chỉ tiêu khă năng quản lý nợ của công ty năm 2009 đến 2011 đều rất thấp,cho
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
15
Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
thấy sự đóng góp vốn của chủ sở hữu vào hoạt động kinh doanh của công ty lớn,công
ty sử dụng ít vốn vay trong cơ cấu vốn
1.2.4.Đặc điểm về cơ sở vật chất
- Do tính chất hoạt động của công ty chủ yếu là kinh doanh thương mại dịch
vụ NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN, nên đặc điểm về cơ sở vật chất của công ty là các
thiết bị văn phòng,các trang thiết bị trong phòng nghỉ cho khách,các công cụ dụng
cụ nhà bếp,nhà hàng,phương tiện vận chuyển khách từ sân bay về khách sạn và
ngược lại…
- Khách sạn hiện tại có 33 phòng nghỉ,một nhà hàng lớn vơí quy mô 250
khách ngồi,phục vụ cho khách lưu trú tại khách sạn và khách bên ngoài.Các trang
thiết bị gồm:
+ Điều hòa
+ Bồn tắm và vòi sen,máy sấy tóc
+ dịch vụ internet

+ Dịch vụ điện thoại quốc tế trực tiếp
+ Két an toàn,tủ đựng quần áo
+ Tủ lạnh,truyền hình vệ tinh
-Bộ phận Nhà Hàng,bếp
+Hệ thống quầy bar hiện đại bao gồm:tủ lạnh,tủ đựng rượu vang,tủ
đá,các vật dụng phục vụ cho khách nhu cầu ăn uống,
+bàn ghế,các trang thiết bị đèn,điều hòa,quạt máy…
+Một số các công cụ dụng cụ,vật dụng trong bếp…
-Hàng năm công ty thường thay đổi các trang thiết bị vật dụng lỗi thời thay
vào đó là các trang thiết bị hiện đại phù hợp với nhu cầu của khách hàng và người
sử dụng hợp lý
1.3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2007-
2011
-Tình hình tài chính của Doanh Nghiệp thể hiện tình trạng hay thực trạng tài
chính của doanh nghiệp tại một thời điểm.Nói cách khác tình hình tài chính của
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
16
Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
doanh nghiệp thể hiện sự tồn tại cũng như nỗ lực của doanh nghiệp trên mọi mặt
hoạt động, là kết quả tất yếu của mọi hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành.phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích dùng để xác định thực trạng
hay tình trạng tài chính,an ninh tài chính của doanh nghiệp,tìm ra nguyên nhân
khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính,giúp cho tửng đối tượng
lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan
tâm.Thông qua bảng cân đối kế toán của công ty trong 5 năm qua( do phòng kế toán
cung cấp) ta có được bảng sau:
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược
các khoản doanh thu,chi phí về kết quả kinh doanh của công ty cho một thời
kỳ nhất định.
BẢNG 2:BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

Đơn vị tính:Trđ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009 Năm 2008
1.Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
16.851 15.788 12.057 10.073
2.các khoản giam trừ
doanh thu
- - - -
3.Doanh thu thuần về
bán hàng và ccdc
16.851 15.788 12.057 0.073
4.Giá vốn hàng bán(cả
khấu hao)
8.515 9.452 7.375 6.120
5.Lợi nhuận gộp về
bán hàng
8.335 6.336 4.682 3.952
6.doanh thu hoạt động
tài chính
640,394 578,24 170,35 102,06
7.Chi phí tài chính 580,49 467,14 281,45 120,49
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
17
Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
(trong đố chi lãi vay)
8.Chi phí bán hàng - - - -
9.Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.978 821,54 535,85 507,98
10.Lợi nhuận thuần từ

hoạt động doanh thu
6.417 5.625 4.035 3.426
11.Thu nhập khác 26,67 24,17 19,74 16,32
12.Chi phí khác - - - -
13.Lợi nhuận khác 26,67 24,17 19,74 16,32
14.Tổng lợi nhuận
trước thuế
6.443 5.649 4.054 3.442
15.Thuế thu nhập
doanh nghiệp
1.611 1.412 1.135 963,98
16.chi phí thuế TNDN
hoãn lại
- - - -
17.Lợi nhuận sau thuế
thu nhập DN
4.832 4.237 2.919 2.478
-Qua bảng phân tích sự biến động các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán năm
2007 2008,2009,2010,2011,và bảng chênh lệch nguồn vốn,tài sản(cung cấp bởi
phòng kế toán)của công ty ta có thể biết được sự biến động của tài sản và nguồn
vốn(nguồn hình thành tài sản) được cung cấp bởi phòng kế toán của công ty tài sản
của năm 2008 tăng so với năm 2007 là 13%,năm 2009 tăng hơn năm 2008
39,91%,năm 2010 so với năm 2009 tăng 12,68%,năm 2011 so với năm 2010 là
22,70%
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
18
Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
-Về tài sản:tổng tài sản tăng là do hàng tồn kho và tiền tăng tiên và các khoản
tương đương tiền tăng là năm 2008 tăng sso với 2007 là 13,1% 2009 so với năm
2008 tăng 33,96%,năm 2010 so với năm 2009 tăng 6,67%,nă 2011 so với năm 2010

tăng là 15% đây là một dấu hiệu tốt cho công ty.Các khoản phải thu của năm2008
tăng hơn năm 2007 là 15,46%,năm 2009 so với năm 2008 là 3,2% năm 2010 so với
năm 2009 tăng 13,41%,năm 2011 tăng 24,59% so với năm 2010 là dấu hiệu tốt, tài
sản cố định tăng 2009 so với năm 2008 là 56,43%,năm 2010 tăng với với năm 2009
là 12,25%,năm 2011 o với 2010 là 19,89% là do công ty đã mua sắm thêm trang
thiết bị phục vụ nhu cấu sản xuất
-tổng nguồn vốn năm 2008 so với năm 2007 là 13.30%,năm 2009 so với năm
2008 là 39,91%,năm 2010 tăng so với năm 2009 là 12,68% và nă 2011 tăng hơn
năm 2010 là 22,7%,nguồn vốn tăng là do vốn chủ sở hữu tăng năm 2008 so với
2007 là 19,17%,năm 2009 với năm 2008 là 12,44%,năm 2010 với nam 2009 là
11,25%,năm 2011 với năm 2010 là 12,55%.Nợ phải trả của công ty qua các năm
đều tăng là do các khoản nợ ngắn hạn tăng,việc tăng các khoản nợ ngắn hạn là do
công ty đã mua sắn nhiều nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.Vốn chủ sở hữu tăng
năm 2008 với năm 2007 là 11,49%,năm 2009 so với năm 2008 là 10,97%,năm 2010
với năm 2009 là 11,03%, năm 2011 với năm 2010 là 15,01%, vốn chủ sở hữu tăng
là do lợi nhuận chưa phân phối tăng lên nhiều,cho thấy công ty đã gữi lại phần lớn
lợi nhuận để tái đầu tư vào sản xuất
-Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng kết quả hoạt động của công ty là tăng đều
qua các năm,do trong quá trình phục vụ,công ty luôn đòi hỏi tìm hiểu và tiến hành
các biện pháp nhằm nâng cao công tác kiêm tra phục vụ tiêu chuẩn,luôn thay đôi
các tranh thiêt bị hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách lưu trú
tại khách sạn
-Nhìn chung qua bảng kết cấu trên tài sản ngắn hạn của công ty khá cao.Tài
sản cố định được tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu. cơ cấu tài sản và nguồn
vốn qua hai năm 2010 và 2011 nhìn chung có sự cân đối giữa tài sản ngắn hạn và
nợ ngắn hạn,giữa tài sản cố định và vốn chủ sở hữu cho thấy hoạt động tại công ty
có sự ổn định
- trong việc nỗ lực tim kiếm thị trường của công ty từ khi hoạt động cho tới
bây giờ đã đạt được ít danh tiếng trên thị trường hiện nay, như việc khách sạn liên
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40

19
Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
tục lọt vào top những khách sạn tôt,phục vụ các khách hàng quan trọng của thành
phố tới tham dự các cuộc họp cấp do thành phố hay nhà nước ta tồ chứctrong tương
lai không xa công ty sẽ luôn giữ những thanh tích đã đạt được và mơ rộng hơn nữa
là viêc liên kết với các công ty du lịch được đặt tại các nược khác,để thu hut được
lượng khách là những tour du lịch dài ngày với lượng khách đoàn đông,công ty sẽ
phục vụ tư nơi ăn nghỉ tới việc tổ chức luôn các tour du lịch có hương dẫn
viên,ngoài ra còn phục vụ các dịch vụ đi kèm với nó
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH DUY NGHĨA
2.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thù lao lao động của công ty
Như đã biết tiền công, tiền lương là phần thù lao cơ bản,nó là thành phần
chính,chiếm tỷ trọng lớn trong thù lao lao động của mỗi người lao động.Do vậy,khi
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
20
Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
xét các yếu tố ảnh hưởng tới thù lao lao động cũng chính là xem xét các yếu tố ảnh
hưởng tới mức tiền lương,tiền công của người lao động,có nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến thù lao lao động, nhưng có thể chia làm hai nhóm sau đây:các nhân tố bên
trong,các nhân tố bên ngoài.
2.1.1.Các nhân tố bên trong
-Quan điểm triết lý của công ty trong công tác thù lao lao động:cho rằng tiền
lương vừa là một chi phí tốn kém vừa là một loại tài sản.Chi phí tốn kém phản ánh
qua chi phí lao động.Và tiền lương là một loại tài sản,nó thúc đẩy nhân viên nỗ
lực,nó là một tiềm năng ảnh hưởng tới hành vi làm việc của nhân viên,thúc đẩy
nhân viên làm việc có năng suất chất lượng lao động cao hơn,nó tạo ra sự hài lòng
thỏa mãn cho nhân viên trong suốt quá trình phục vụ khách,đặc thù kinh doanh của
công ty là kinh doanh dịch vụ nhà hàng khách sạn luôn tiếp xúc trực tiêp với khách

hàng,do vậy độ hài lòng của khách chính là sự thành công của công ty trong kinh
doanh,đây cùng là thị trường tương lai của công ty trong tương lai vì khách hàng có
hài lòng thì họ sẽ quay lại và giới thiệu với bạn bè
-Mặt khác tiền lương,tiền thưởng giúp cho nhân viên cải tiến công tác,gia tăng
hiệu quả làm việc,đồng nghĩa với việc tỷ lệ người bỏ việc sẽ thấp hơn,chính vì vậy
mà công ty chi trả lương thường hơn mức hiện hành trên thị trường để giảm chi phí
tuyển dụng,đào tạo
-Công việc là một yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến thù lao lao
động,mức tiền lương của người lao động trong tổ chức.Các doanh nghiệp nói riêng
và công ty Duy Nghĩa nói riêng rất chú trọng đến giá trị thực của từng công việc cụ
thể.Những yếu tố thuộc về công việc cần được xem xét tùy theo đặc trưng,nội dung
của mỗi công việc cụ thể.Lĩnh vực hoạt động kinh doanh c a công tyủ là kinh doanh
dịch vụ khách sạn nhà hàng,sản phẩm và chất lượng sản phẩm của công ty chính là
chất lượng phục vụ khách hàng ở bộ phận bán hàng,bộ phận buồng,nhà hàng đến cả
người bảo vệ,do vây đòi hỏi chất lượng trình độ nhân viên được tuyển dụng vào
công ty thường có kinh nghiệm,độ khéo léo linh hoạt trong các trường hợp xử lý
tình huống nhanh nhẹn,trình độ tiếng anh với bằng B trở lên và thường họ tốt
nghiệp từ các trường đào tạo về kỹ năng phục vụ khách hàng…nên mức lương và
các thù lao lao động khác cũng thường ưu ái hơn.Tiếp đó yếu tố trách nhiệm đối với
công việc,điều kiện làm việc của nhân viên luôn tiếp xúc với khách quốc tế lưu trú
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
21
Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
tại khách sạn do vậy mà yếu tố ý thức của nhân viên là rất cao trong việc bảo vệ tài
sản của khách hàng và của khách sạn
- Đôi khi trong công việc của nhân viên yêu cầu về sức khỏe,sự căng thẳng
của công việc cần sự cố gắng,công việc của công ty luôn có sự thay đổi ca làm hàng
tuần không theo một sắp xếp nào trước đó là sự linh động,vậy nên yêu cầu nhân
viên cần sự cố găng khắc phục và tận tình hoàn thành công việc được giao.Điều
kiện làm việc trong công ty là môi trường đầy đủ tiện nghi các trang thiết bị hiện đại

vì luôn có khách quốc tế đến lưu trú tại đây.Tuy nhiên bộ phận nhà hàng là nơi tiếp
xúc với khách hàng sử dụng dịch vụ ăn uống thường tiếp xúc với đồ ăn,khói
thuốc…thường độc hại ảnh hưởng tới người lao động nên chế độ tiền lương,thưởng
dành cho nhân viên nhà hàng thường khá cao giúp cho nhân viên yên tâm công tác
và duy trì sự kiên trì làm việc của nhân viên
-Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động:là yếu tố có tác động rất lớn đến việc
trả lương.Mức tiền lương,tiền công tùy thuộc vào sự hoàn thành công việc của
người lao động,trình độ kinh nghiệm,thâm niên công tác,sự trung thành,tiềm
năng.Sự hoàn thành công việc:người lao động giỏi của công ty có thành tích cao
luôn nhiệt tình với khách,giúp đỡ họ tìm hiểu thông tin về đất nước Việt nam(du
lịch,món ăn…)trình độ tiếng anh cao họ luôn được công ty tín nhiệm và trả lương
cao hơn để họ gắn bó lâu dài với mình.Từ những ưu đãi hậu hĩnh của công ty mà
nhân viên thường gắn bó lâu dài có thâm niên công tác,công ty luôn xem xét đến họ
và trả mức lương cao,hàng năm công ty có chính sách tăng lương theo năm công tác
của nhân viên.cụ thể như:Nhân viên A làm việc được một năm,sang năm thứ hai
lương của nhân viên này sẽ được tăng lên 5% lương cơ ban và cứ như vậy,mức
lương này sẽ tiếp tục tăng theo % mỗi năm công tác của nhân viên.Tiềm năng của
nhân viên khi bắt đầu công việc được công ty nhận định thông qua việc học tập có
thành tích cao thì công ty có thể trả lương cao vì trong tương lai họ sẽ trở thành
những nhân viên tốt.
-Doanh thu hàng tháng,hàng năm của công ty thường vượt kế hoạch,lợi
nhuận luôn dương nên nguồn chi trả khá dồi dào,từ đó ảnh hưởng tới thù lao lao
động theo chiều hướng cao hơn mức hiện hành đặc biệt là tiền thưởng doanh
thu.Ngoài ra Giám đốc điều hành là người trực tiếp xây dựng chính sách thù lao
lao động,nên hệ thống thù lao của công ty hợp lý hơn vì Giám Đốc điều hành là
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
22
Chuyên th c t p GVHD: PGS.TS Tr n Vi t Lâmđề ự ậ ầ ệ
người trực tiếp giải quyết những thắc mắc của người lao động,là người am hiểu,đi
sâu đi sát nhân viên hơn

2.1.2.Các nhân tố bên ngoài
-Thị trường lao động:Quan hệ cung cầu,thất nghiệp ảnh hưởng quan trọng
nhất đến lượng tiền công,tiền lương của doanh nghiệp sẽ trả cho người lao
động.Hiện nay lượng cung cầu tương đối cao nhưng cung lao động có trình độ tay
nghề vẫn là vấn đề đau đầu đối với bộ phận hành chính nhân sự của công ty.Đặc
biệt trong cơ chế mở, sự cạnh tranh lại gay gắt giữa các công ty là cao,họ thường
cũng đưa ra các mức lương hấp dẫn để thu hút người lao động trong thị trường lao
động,đặc biệt là những người có kinh nghiệm, nên công ty phải nghiên cứu rất kỹ
để hoàn thiện công tác thù lao cho nhân viên nhằm thu hút và giữ gìn người tài.Sự
thay đổi cơ cấu đội ngũ lao động,các định chế về giáo dục và đào tạo cũng ảnh
hưởng đến mức tiền lương của công ty
-Luật phát và các quy định của chính phủ;nhà nước ban hành các chính
sách,điều khoản liên quan đến tiền lương,tiền công,phúc lợi trong Bộ luật lao
động.Đòi hỏi các công ty tuân theo và công ty TNHH DUY NGHĨA không phải
ngoại lệ,công ty phải luôn cập nhật và bổ sung để thù lao của công ty không trái với
luật pháp,phù hợp,thỏa đáng đối với người lao động
-Chế độ thù lao của công ty phải tuân theo luật pháp và dựa vào đó để ra chế
độ lương thích hợp thì công ty một phần xem xét ở góc độ của xã hội,phong tục ,tập
quán tại nơi công ty đang hoạt động.Công ty đang hoạt động trên địa bàn trung tâm
thành phố Hà Nội là nơi tập trung mua sắm với giá cả cao vì vậy mà thu nhập của
nhân viên ở đây được công ty cân nhắc tới để sao cho tiền lương phù hợp với chi
phí sinh hoạt của nhân viên ở đây
-Tình trạng của nền kinh tế:ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách thù lao lao
động của công ty.Tình trạng trượt giá của các mặt hàng làm cho chi phí sinh hoạt
của người lao động tăng và của cả công ty cũng tăng theo,kéo theo đó là một mặt
công ty tăng tiền lương cho người lao động để nuôi song bản thân và gia đình,mặt
khác công ty cần căn chỉnh hợp lý các chi phí của công ty vì mọi chi phí kéo theo
nó đều tăng vậy nên việc xây dựng hệ thống thù lao hợp lý là rất cần thiết
SV: Nguyễn Thị Duyên Lớp: QTKDTH2 – K40
23

×