Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Giáo án văn 7 kì I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.26 KB, 133 trang )

Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
Ngày soạn :20/08/09
Ngày dạy :24/08/09 Tuần 1 : Tiết1
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
LíLan
A -Mục tiêu cần đạt
1.kiến thức: Hs cảm nhận được những tình cảm đẹp đẽ của người mẹ dành cho con nhân
ngày khai trường; Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường với cuộc đời mỗi con
người; Nắm được 1 số từ khó, bước đầu có ý niệm về từ ghép trong vb và lk vb.
2.Kỹ năng: Rèn kĩ năng đọc, giải nghĩa từ, tìm hiểu VBND
3.Thái độ:Hs có lòng thương yêu, kính trọng mẹ, đồng thời thấy được vai trò của nhà trường
đối với xã hội và đối với mỗi con người.
B - Chuẩn bị
GV hướng dẫn hs soạn bài thiết kế bài dạy, chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết
HS soạn bàitheo yêu cầu của sgk và những hướng dẫn của gv
C. Hoạt động dạy - học:
1. Ổn định tổ chức (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (3’) - Chuẩn bị sách, vở, bài soạn.
- Kiến thức VBND.
3. Bài mới:
Trong cuộc đời,mỗi người sẽ được dự nhiều lễ khai giảng.Với mỗi lần khai trường lại có
những kỉ niệm riêng và thường thì lần khai trường đầu tiên để lại dấu ấn sâu đậm nhất
trong mỗi chúng ta. Ta thường bồi hồi khi nhớ lại tâm trạng,dáng điệu của mình hôm
đó. Song ít ai hiểu được tâm trạng của những Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu đ-
ược điều đó.
Hđ của giáo viên và học sinh Nội dung
- H/dẫn đọc: giọng dịu dàng, t/c, chú ý phần
miêu tả t/trạng.
- Hs đọc, giải nghĩa từ khó.
+ Đoạn 1:Từ đầu “Ngủ sớm”.
+ Đoạn 2: Còn lại.


? Từ vb đã đọc, em hãy nêu đại ý của bài bằng
1 câu ngắn gọn?
- Hs trả lời. Tóm tắt vb.
? Vb có bố cục mấy phần? Nội dung của từng
phần?
? Vb trên được viết theo phương thức nào? Vì
sao em có thể k/luận như vậy?
? Trong đêm trước ngày khai trường, tâm
trạng của mẹ ntn?
I/Đọc,Tiếpxúc văn bản (10’)
1. Đọc
2. chú thích.(SGK)
3. Đại ý:
Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ
trong đem ko ngủ trước ngày đầu con đến
trường.
4.Bố cục: ( 2 phần)
+ Mẹ trước khi đi ngủ.
+ Mẹ khi đi ngủ.
- Mẹ nghĩ về ngày khai trường đầu tiên
của mẹ.
-Mẹ nghĩ về ngày khai trường ở Nhật.
-Mẹ nghĩ về giây phút con bước qua cổng
trường.
II - Tìm hiểu văn bản.(26’)
1. Tâm trạng của mẹ trước khi đi ngủ.
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
1
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
? Tâm trạng của mẹ và con có gì khác nhau

ko?
? Em cảm nhận được điều gì từ người mẹ qua
nội dung trên?
? Theo em, vì sao mẹ lại ko ngủ được?
(Mừng con đã lớn,lo lắng cho con, đang nôn
nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa)
? Mẹ có ấn tượng, cảm xúc ntn về ngày đầu
tiên mình đi học?
- Hs liên hệ ngày đầu tiên đi học.
? Nhận xét về cảm xúc của mẹ đối với ngày
đầu đi học?
? Vì sao trước ngày khai trường của con, mẹ
lại nhớ về ngày khai trường của mẹ?
(“Mẹ muốn nhẹ nhàng, cẩn thận và tự nhiên
ghi vào lòng con”).
? Câu nào ở đv này cho ta thấy sự chuyển đổi
tâm trạng của mẹ một cách tự nhiên?
(Câu đầu đoạn).
? Mẹ nghĩ về ngày khai trường ở Nhật ntn?
Hãy tìm những từ ghép trong đoạn này nhằm
miêu tả quang cảnh đó?
? Trong đv này, câu nào nói lên tầm quan
trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
(“Ai cũng biết sau này”).
? Em hiểu câu nói đó ntn?
(G/dục rất quan trọng và vì vậy không thể có
một sai lầm dù nhỏ nào ).
? Em nghĩ ntn về câu nói của mẹ “ Đi đi
con…ra”? Theo em, thế giới kì diệu đó là gì
sau 7 năm em ngồi trên ghế nhà trường?

-Hs:lời động viên khích lệ con.
- Gv: (* Trong mẹ, qk, hiện tại, tương lai đã
hoà đồng, mẹ nghĩ đến ngày khai trường, ngày
lễ trọng đại của toàn XH và mong ước toàn
XH quan tâm chăm sóc cho gd).
? Qua 1 loạt các từ láy gợi cảm xúc phức tạp
trong lòng mẹ. Em cảm nhận đây là người mẹ
ntn?
? Trong vb,có phải người mẹ đang trực tiếp
+ Mẹ: Miên man với những suy nghĩ về
con, ko làm được gì cho mình.
+ Con: Vô tư, hồn nhiên, thanh thản.
→ Một người mẹ đầy yêu thương, thấu
hiểu và lo lắng cho con.
2. Tâm trạng của mẹ khi đi ngủ.
a. Mẹ nhớ về ngày đầu tiên mình đi học.
- Rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến.
- Nôn nao, hồi hộp, chơi vơi, hốt hoảng.
→ Cảm xúc chân thật, sâu sắc, trân trọng
mái trường, coi trọng việc học.
b. Cảm nghĩ của mẹ về ngày khai trường
ở Nhật.
- Ngày khai trường là ngày lễ của toàn xã
hội.
- Giáo dục có vai trò rất quan trọng đối với
thế hệ trẻ.
c. Cảm nghĩ của mẹ về ngày mai - khi
con bước vào cổng trường.
- Con bước vào cổng trường là bước vào
thế giới kỳ diệu.

- Thế giới đó là tri thức, sự hiểu biết, tình
cảm, đạo lý, tình bạn, tình thầy trò
-> Bao nhiêu suy nghĩ của mẹ đều hướng
về con. Đó là người mẹ sâu sắc, t/c, hiểu
biết, tế nhị.
III - Tổng kết.(2’)
1. Nghệ thuật.
+ Từ ngữ nhẹ nhàng, kín đáo (giọng độc
thoại) như lời tâm sự.
+ Miêu tả diễn biến tâm trạng đặc sắc.
2. Nội dung.
+ Tình cảm yêu thương sâu sắc của mẹ
+ Vai trò to lớn của nhà trường đối với con
người.
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
2
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
nói với con ko? Cách viết này có tác dụng gì?
( Thể hiện t/c của nhân vật chân thực hơn)
? Qua đó em thấy được giá trị nghệ thuật gì từ
tác phẩm?
? Qua những gì vừa phân tích, em thấy được
những ý nghĩa sâu sắc nào từ vb?
-Hs đọc phần “Ghi nhớ”- sgk(9)
IV - Luyện tập.(1’)
*Ghi nhớ(SGK)
4. Củng cố (1’)
- Đọc thêm: “Trường học”.
- Tóm tắt nội dung vb.
- Qua vb này em cảm nhận được điều gì?

5.Dặn dò(1’)
- Học kỹ bài, ghi nhớ (9).
- Viết 1 đv về 1 kỉ niệm đáng nhớ của em trong ngày khai trường.
- Soạn bài “ Mẹ tôi ”.

Ngày soạn :21/08/09
Ngày dạy :25/08/09 Tiết 2 : Văn bản
Mẹ Tôi
A- Mục tiêu cần đạt :
1.Kiến thức: Hs cảm nhận, hiểu được những t/c thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ. Từ đó biết
cách sống, cách xử sự cho đúng.
2.Rèn luyện: Rèn kĩ năng đọc, củng cố kiến thức về ngôi kể, nhân vật kể chuyện, VBND.
3.thái độ:Tiếp tục chuẩn bị kiến thức tề từ ghép, lk vb.
B- chuẩn bị:
GV: giáo án, đồ dung dạy học, sách tham khảo
HS: Đọc bài, soạn bài, làm bài tập.
C- Hoạt động dạy – học.
1. ổn định tổ chức.(1’)
2. Kiểm tra bài cũ:(5’)- Qua vb“Cổng…”,em cảm nhận được t/c của cha mẹ với con cái
ntn?
- Thế giới kì diệu được mở ra với bản thân em khi đén trường là gì?
3. Bài mới: Người mẹ có một vị trí và ý nghĩa vô cùng thiêng liêng, lớn lao trong cuộc đời
mỗi người. Song không phải khi nào ta cũng ý thức rõ được điều đó và có người đã phạm sai
lầm tưởng đơn giản nhưng lại khó có thể tha thứ.
VB “Mẹ tôi” sẽ cho chúng ta hiểu thêm về mẹ và biết phải cư xử với mẹ như thế nào
cho phải đạo.
Hđ của giáo viên và học sinh Nội dung
Gv h/dẫn đọc:chậm,tha thiết, chú ý câu cảm,câu cầu
khiến.
-Hs đọc,tìm hiểu chú thích 8,9,10.

I-Đọc-Tiếpxúcvănbản.(10’)
1. Đọc, chú thích .
2. Thể loại: Thư - biểu cảm.( Vb
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
3
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
+ Đoạn 1: Từ đầu mất mẹ.
+ Đoạn 2: Còn lại.
- Hs, gv nhận xét cách đọc.
- Gv giới thiệu qua về t/g, t/p, x/xứ.
(Cuốn “ Những tấm lòng cao cả ” nói về nhật ký của
cậu bé En-ri-cô, 11 tuổi, học tiểu học, người ý,
ghi lại những bức thư của bố, mẹ, chuyện ở lớp.)
? Bài văn là lời của ai nói với ai? Bằng hình thức nào?
Nội dung chính của vb?
? Xác định ngôi kể, người kể, nhân vật chính?
( Người cha-vì hầu hết vb là lời tâm tình của người
cha.)
? Vb có bố cục gồm mấy phần? Nội dung từng phần?
- Hs lần lượt trả lời .
? Vì sao người bố viết thư? Người bố viết thư nhằm
mục đích gì?
? Em thấy người cha có tâm trạng, thái độ ntn? Điều đó
được thể hiện qua chi tiết nào?
(* Sự đau đớn, bực bội của người cha được thể hiện qua
từng lời nói. H/a so sánh thể hiện sự đau xót, xúc phạm
sâu sắc.
* Chiếc hôn mang ý nghĩa tượng trưng; Đó là sự tha
thứ, bao dung xoá đi nỗi ân hận của đứa con…)
- Hs thảo luận:

+ Vì sao người cha nói tình thương yêu kính trọng cha
mẹ là t/c thiêng liêng hơn cả?
+ Người bố “Thà rằng bố ko có con” là thái độ cực
đoan, cứng nhắc. ý kiến của em ntn?
(* Thái độ có phần cực đoan nếu căn cứ vào khuyết
điểm h/tại của cậu bé, nhưng theo đúng mạch t/cảm,
t/trạng. Đó là cách gd buộc người con phải suy nghĩ đến
hậu quả của khuyết điểm và ko tái phạm.)
? Đọc thư bố, En-ri-cô có tâm trạng ntn? Vì sao?(Câu 4-
sgk)
( Xúc động- lời bố chân thành, sâu sắc; bố gợi kỉ niệm
giữa em và mẹ…)
- Liên hệ: mẹ Mạnh Tử.
? Tìm ca dao, tục ngữ, thơ thể hiện t/y, kính trọng cha
mẹ?
? Qua lời lẽ của bố, em thấy mẹ của En-ri-cô là người
ntn? Căn cứ vào đâu mà em có được nhận xét như thế?
(* Mẹ chịu đựng nhục nhã để nuôi con, lúc con còn nhỏ.
Khi con trưởng thành mẹ vẫn là người chở che, là chỗ
dựa t/ thần, nguồn an ủi của con.)
là sự kết hợp nhật kí - tự sự - viết
thư - biểu cảm.)
3. Đại ý.
Thái độ của người bố khi con
mắc lỗi với mẹ.
4. Bố cục:
- Thái độ của En-ri-cô với mẹ.
- Thái độ của người bố.
II- Phân tích (23’)
1.Tâmtrạng của người cha.

- Hết sức đau lòng trước sự thiếu
lễ độ của En-ri-cô với mẹ “ Sự
hỗn láo … tim bố”.
- Tức giận: “Bố ko nén được cơn
tức giận…Thà rằng bố ko có con
…”
- Nghiêm khắc trong việc giáo
dục con, chỉ rõ hậu quả của sự bội
bạc, phạt con về việc làm sai:
“Trong một thời gian con đừng
hôn bố”.
-> Người bố vừa giận, vừa thương
con, muốn con sửa chữa lỗi lầm.
Ông thật nghiêm khắc nhưng
cũng thật độ lượng, tế nhị
* Tham khảo:
- Công cha …
- Đói lòng ăn hột chà là…
2. Hình ảnh người mẹ.
-Hết lòng yêu thương con, hi sinh
vì con từ thuở thơ ấu đến lúc
trưởng thành:
+ Thức suốt đêm.
+ Sẵn sàng đi ăn xin…
+ Hi sinh tính mạng…
-> Người mẹ hiện lên cao cả, lớn
lao, sẵn sàng hi sinh vì con.
III-Tổng kết.(2’)
1. Nghệ thuật:
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong

4
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
- Thơ CLV:
“ Dẫu khôn lớn vẫn là con của mẹ
Đi suốt đời, lòng mẹ vẫn theo con.”
? Sau khi gợi lại hình ảnh người mẹ trong lòng En-ri-cô,
người bố có thái độ ntn đối với con?
(Khuyên con xin lỗi mẹ).
- Hs đọc thầm lại đoạn “ Hãy nghĩ kỹ điều này của
con được ” tìm những lời khuyên chân thành, thấm
thía nhất của người bố đối với En-ri-cô?
? Trong những lời khuyên đó, em tâm đắc nhất lời nào?
Tại sao?
? Theo em, tại sao người bố ko nói trực tiếp với En-ri-cô
mà lại viết thư? Nhận xét nét NT độc đáo của vb?
- Hs thảo luận, trả lời.
- Gv chốt:
? Em cảm nhận được điều sâu sắc nào của t/c con
người?
? Bài học mà người bố dạy con qua bức thư đó là gì?
( Lòng hiếu thảo, biết kính trọng và biết ơn cha mẹ.
Lòng cha mẹ mênh mông vô tận, con ko được vô
lễ,vong ân bội nghĩa.)
Gv gọi hs đọc ghi nhớ
- Gv cho hs đọc và lần lượt làm bài tập 1,2(9)
- Hs cử đại diện trình bày.
- Lớp, gv nhận xét, bổ sung.
+ Hình thức viết thư tế nhị, kín
đáo.
+ Lời lẽ giản dị, xúc động.

2. Nội dung:
- T/c cha mẹ dành cho con cái là
điều thiêng liêng hơn cả.
- Bài học: ko được hư đốn, chà
đạp lên t/c đó.
* Ghi nhớ: sgk (12)
IV/ Luyện tập (2’)
- Câu 1 (tr - 12): “ Dẫu con có
lớn…yêu đó”.
- Câu 1 ( tr - 11)
(Nhan đề do t/g đặt cho vb.
Người mẹ ko xh t/tiếp trong câu
chuyện nhưng đó là tiêu điểm mà
các n.v, chi tiết đều hướng tới để
làm rõ.)
* Ghi nhớ: (sgk)
4.Củng cố:(1’)
- Câu1(tr - 12):“Dẫu con có lớn…yêu đó”.
- Câu 1 ( tr - 11)
(Nhan đề do t/g đặt cho vb. Người mẹ ko xh t/tiếp trong câu chuyện nhưng đó là tiêu điểm
mà các n.v, chi tiết đều hướng tới để làm rõ.)
5. Dặn dò (1’)
- Học kĩ bài học. Thuộc các câu văn thể hiện chủ đề vb.
- Thay lời En-ri-cô, viết 1 bức thư xin lỗi mẹ.
- Thống kê các từ ghép trong vb.
- Chuẩn bị : Từ ghép.


Ngày soạn:22/08/09
Ngày dạy :25/08/09 Tiết 3 Tiếng việt

TỪ GHÉP
A - Mục tiêu cần đạt:
1.kiến thức: Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép : Từ ghép chính phụ và từ ghép đ/lập.
2.Kỹ năng:Rèn kĩ năng phân tích, giải nghĩa từ, vận dụng từ ghép trong nói và viết. .thái độ:
3.Thái độ:Hiểu được nghĩa của các loại từ ghép
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
5
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
B - Chuẩn bị:
Gv: chuẩn bị giáo án , bảng phụ
HS: chuẩn bị bài trước ở nhà
C - Hoạt động dạy - học.
1. ổn định tổ chức .(1’)
2. Kiểm tra:(5’) - Kiểm tra phần thống kê tất cả các từ ghép trong vb “Mẹ tôi ”.
- Cho các từ: “quần áo, háo hức, can đảm.”
Theo em, từ nào là từ ghép? Từ nào là từ láy? Vì sao?
3. Bài mới: Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về
nghĩa gọi là từ ghép…
Hđ của giáo viên và học sinh Nội dung
-Hs đọc ví dụ ( sgk-13)Gv dẫn dắt, chốt kiến thức.
- Hs trả lời câu hỏi sgk phần (1).
- Hs vận dụng:
+Tìm thêm từ ghép có “ bà ” và “ thơm ”.
+ Phân tích cấu tạo của từ ghép “ máy hơi nước”
? Nhận xét về trật tự các tiếng trong phần (1)?
? Các từ ghép “ trầm bổng ”, “ quần áo ” có phân ra
tiếng chính, tiếng phụ ko? Quan hệ giữa các tiếng ấy
ntn?
? Theo em, có mấy loại từ ghép, từ ghép có đặc
điểm ntn về mặt cấu tạo?

- Hs khái quát, tìm thêm ví dụ về từ ghép.
- Hs so sánh nghĩa của từ“ bà ngoại
- ”với“bà ”;“thơm phức” với“thơm ”.
? Nhận xét về nghĩa của từ ghép chính phụ?
- Gv: Chính vì thế cho nên từ ghép chính phụ có tính
chất phân nghĩa. Trước đây người ta còn gọi từ ghép
chính phụ là từ ghép phân nghĩa.
-“Hs so sánh nghĩa của từ “ quần áo ” với mỗi tiếng
“ quần ”, “ áo ”; “ trầm bổng ” với mỗi tiếng “ trầm
”, “ bổng ”?
? Nhận xét về từ ghép đẳng lập?
- Gv:Chính vì có nghĩa khái quát hơn nghĩa của
từng tiếng cho nên từ ghép đẳng lập có tính chất hợp
nghĩa. Người ta còn gọi từ ghép đẳng lập là từ ghép
hợp nghĩa.
- Hs đọc ghi nhớ sgk( tr-14).
* Thảo luận nhóm:
Nhận xét 2 nhóm từ sau:
1.Trời đất, vợ chồng, xa gần, đưa đón.
2.Mẹ con, đi lại, cá nước, non sông.
I-Cácloại từ ghép.(14’)
1. Ví dụ:
+ Ví dụ 1 - sgk (13).
- bà ngoại:
(tiếngchính- tiếng phụ)
- thơm phức:
(tiếngchính- tiếng phụ)
→ Tiếng chính đứng trước, phụ
đứng sau.
+ Vídụ2 – sgk(14).

- trầm - bổng
- quần - áo
→ Các tiếng ko phân ra chính - phụ
mà có quan hệ bình đẳng về ngữ
pháp.
2. Ghi nhớ (sgk -18)
II/Nghĩacủatừghép.(14’)
1.Nghĩa của từ ghép chính phụ.
+ So sánh:
-Bà:người sinh ra mẹ, cha.
-Bà ngoại:người sinh ra mẹ.
-Thơm : mùi dễ chịu.
-Thơm phức:mùi hấp dẫn, mạnh.
+ Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp
hơn nghĩa của tiếng chính.
2. Nghĩa của từ ghép đẳng lập:
+ So sánh:
- Quần áo: chỉ trang phục nói
chung.
- Trầm bổng: âm thanh lúc lên, lúc
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
6
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
( Đều là từ ghép đẳng lập
Nhóm (1) đảo được trật tự.
Nhóm (2) ko đảo được trật tự.)
xuống.
+ Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái
quát hơn nghĩa của các tiếng.
* Ghi nhớ: (sgk-14)

III. Luyện tập:(11’)
- Gv: Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá.
- Hs: Làm bài, trình bày, nhận xét, bổ sung.
Bài 1, 2, 3: Tập phân loại, tạo từ.
Bài 4: Lưu ý: Sách, vở: sv tồn tại dạng cá thể, có thể đếm
được. Sách vở: từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát, tổng hợp nên ko đếm được.
Bài 5: Gợi ý: “Hoa hồng” là một danh từ chỉ sự vật, chỉ một loài hoa. Hoa có màu hồng chỉ
tính chất của sự vật.
Bài 7 : Than tổ ong Bánh đa nem
Bài *: Phân loại các từ ghép sau:
(1) Dưa hấu, ốc bươu, cá trích. (tgcp)
(2) Giấy má, viết lách, quà cáp. (tgđl)
L ưu ý : Các từ ghép có các tiếng sau ko rõ nghĩa, nên dựa vào tính chất nghĩa hẹp hay rộng
để phân loại.
4. Củng cố:(1’) -Vẽ sơ đồ từ ghép .
5. Dặn dò: - Hoàn thiện bài tập. Bài tập 6. Đọc thêm.
- Học thuộc ghi nhớ.
- Soạn bài: Liên kết trong VB.

Ngày soạn : 24/08/09
Ngày dạy : 29/08/09 Tiết 4 Tập làm văn
BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
A - Mục tiêu cần đạt :
1.Kiến thức: Học sinh nắm được: Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì vb phải có tính liên
kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả hai mặt: Hình thức ngôn ngữ và nội dung ý
nghĩa.
2.Rèn luyện:Vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xd được những vb có tính liên
kết.
3.Thái độ: Biết vận dụng vào bài làm.
B - Chuẩn bị:

Gv: chuẩn bịgiáo án, bảng phụ
HS: chuẩn bị bài ở nhà
C . Hoạt động dạy - học:
1. ổn định tổ chức.(1’)
2. Kiểm tra bài cũ (1’):?Văn bản là gì? Tính chất của vb?
3. Bài mới:(1’)
Ở lớp 6 các em đã được làm quen với các vb, đã viết văn tự sự, miêu tả các em
sẽ ko thể hiểu được một cách cụ thể về vb, cũng như khó có thể tạo lập được những vb tốt
nếu ko tìm hiểu kỹ về một trong những tính chất quan trọng nhất của nó là liên kết.
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
7
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
Hđ của giáo viên và học sinh Nội dung
-Gv giải thích liên kết .
- Hs đọc ví dụ, trả lời câu hỏi (a) sgk (17).
( Chưa hiểu rõ được).
? Các câu trên có đúng ngữ pháp ko? ý nghĩa từng
câu có rõ ràng ko?
- Hs thảo luận, trả lời câu hỏi (b) sgk (17)
- (Vì các câu chưa có sự liên kết)
- Hs xđ rõ nội dung của từng câu để thấy rõ hơn
sự lộn xộn này, chữa lại đv cho dễ hiểu, rõ
ràng.
(Thêm giữa các câu 1, 2, 3, 4 một câu liên kết).
- Gv nhấn: Nếu chỉ có các câu đúng ngữ pháp,
ngữ nghĩa mà ko có sự lk thì ko tạo được vb.
Lk là t/c q/trọng nhất của vb.
- Hs đọc ghi nhớ (18).
- Hs đọc đoạn văn (b).
? Đoạn văn có mấy câu? So với vb gốc các câu

(2), (3) có đặc điểm gì?
? Việc thiếu đi các từ ngữ đó khiến đv ntn?
? Nhận xét các câu trong đv?
( Đúng ngữ pháp, tách riêng vẫn hiểu được).
? Vậy các từ “ còn bây giờ”, “ con” có vai trò gì
đối với đv?
? Vậy muốn đv có thể hiểu được thì phải có đk
gì?
( *Gv chốt: Vb cần có đk: - Đúngngữpháp.
- Nội dung rõ ràng. -
Có sự lk.
* Có thể tạo tính lk vb bằng việc viết đúng trật
tự các câu theo các trình tự (t), ko gian,…)
- Hs sửa lại đv. Hãy lí giải vì sao con sửa như
vậy?
( câu 1- câu 2: tương lai - hiện tại.
câu 2 - câu 3: cùng nói về “con ” ).
? Qua phần tìm hiểu trên, em hãy cho biết phương
tiện liên kết là gì?
- Hs đọc ghi nhớ phần “Ghi nhớ ” sgk(18)
I- Liên kết và phương tiện liên kết
trong văn bản. (25’)
1. Tính liên kết của văn bản.
a.Đoạnvăn:(sgk- 17)
b. Nhận xét:
- Các câu ko sai ngữ pháp, ko khó
hiểu ý nghĩa.
- Ko thể hiểu ý nghĩa của đoạn vì nội
dung, ý nghĩa giữa các câu còn rời rạc,
chưa có sự lk rõ ràng.

c. Ghi nhớ:
+ Liên kết là giữa các câu, đoạn trong
văn bản có sự kết nối, gắn bó với nhau.
+ Sgk (18).2. Phương tiện liên kết:
a. Đoạn văn (SGK 18).
b. Nhận xét :
- Đoạn văn gồm 3 câu.
- Câu (2) thiếu cụm từ “ còn bây giờ”
-Câu (3) sai từ “con”.
-> Các từ “còn bây giờ”, “con” là
phương tiện lk các câu trong đoạn.
* Chú ý:
Các trình tự tạo được lk:
-Thờigian:sáng-chiều, …
-Ko gian:n/thôn- thành thị
-Theo sự kiện: lớn- nhỏ,
-Theo cự ly: xa- gần,…
-Theo vị trí:trên - dưới,…
c. Ghi nhớ(1’) sgk (18)
Phương tiện lk gồm từ, ngữ, câu.
III. Luyện tập (15’)
Bài 1: Sắp xếp theo đúng trật tự: Câu 1 - 4 - 2 - 5 - 3.
Bài 2: Nhận xét về tính lk:
- Hình thức ngôn ngữ có vẻ rất “liên kết”:
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
8
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
Câu 1 - 2 : phương tiện lk “mẹ tôi”.
Câu 3 - 4: Phương tiện lk “sáng nay – chiều nay”.
- Về nội dung: các câu ko nói cùng 1 nội dung: -> chưa có tính lk.

Câu 1 nói về quá khứ: dùng làm câu mở đầu cho 1 đv khác.
Các câu còn lại chưa đúng trật tự, phải xếp là 3 - 4 - 2.
Bài 3: Điền từ: bà…bà…cháu…bà…bà… cháu…Thế là…
Bài 4:- Đặt riêng 2 câu có vẻ rời rạc: câu1-mẹ,câu 2 - con.
- Nhưng các câu tiếp có td kết nối 2 câu chặt chẽ, hợp lí.
4.Củng cố: (1’)Tính lk của vb được thể hiện trên 2 phương diện
Hình thức: phương tiện lk.
Nội dung : - Sự gắn bó về ý nghĩa.
5. Dặn dò:(1’)- Làm bài tập 4, 5 (sgk).
- Viết một đv (5 câu) theo chủ đề: “ Tình yêu mẹ ”.( Chú ý đến các yếu tố lk giữa các
câu.)
- Soạn bài “ Cuộc chia tay của những con búp bê ”.( Tóm tắt; ý nghĩa của vb.)

Ngày soạn: 30/08/09
Ngày dạy : 31/09/09 Tuần 2 Tiết 5,6 Văn bản
CUỘC CHIA TAY CỦA NHƯNG CON BÚP BÊ
KhánhHoài
A - Mục tiêu cần đạt :
Giúp học sinh:
1.Kiến thức: Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu
chuyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn
cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy.
* Tiết 1: Bước đầu đọc, tóm tắt cốt truyện, cảm nhận khái quát nd của vb.
2.Kỹ năng:Rèn cách phân chia bố cục v b, tìm hiểu ngôi kể, nhân vật…
3.Thái độ: Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể chuyện chân thực cảm động.
B - Chuẩn bị
GV:Giáo án,sách tham khảo,đồ dung dạy học
HS:soạn bài, học bài, tóm tắt chuyện
C - Hoạt động dạy - học:
1. ổn định tổ chức.(1’)

2. Kiểm tra bài cũ :(5’)
- Hình ảnh người mẹ của En- ri - cô trong bài “ Mẹ tôi ” hiện lên như thế nào?
- Từ đó, em rút ra bài học gì cho bản thân?
3. Bài mới:
Trong cuộc sống, có không ít những bạn nhỏ rơi vào hoàn cảnh bất hạnh. Nhưng dù
cuộc sống đau khổ như thế nào thì những bạn nhỏ đó vẫn có tấm lòng vị tha, nhân hậu, trong
sáng. Hai anh em Thành và Thuỷ trong bài học hôm nay là những con người như vậy.
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
9
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
4. Củng cố:(1’) - Hoàn thiện tóm tắt.
5. Dặn dò(1’) - Chuẩn bị tiết 2: Tìm hiểu tâm trạng,
t/c của 2 anh em.
Qua đó t/g muốn nhắn nhủ điều gì, với ai?


Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
Hđ của giáo viên và học sinh Nội dung
-Hướng dẫn đọc: Rõ ràng, có cảm xúc, thể hiện
được tình cảm của hai anh em .
- Hs đọc vb, chú giải. GV bổ sung.
? VB được viết theo phương thức tự sự. Đúng
hay sai? Vì sao?
? Truyện viết về ai, về việc gì?
? Nv chính trong truyện là anh / em / cả hai? Vì
sao em lại xđ như vậy?Truyện đuợc kể theo ngôi
thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này có t/d ntn?
- Hs thảo luận,giải thích.
? Văn bản có thể chia ra làm mấy phần? Nội
dung của từng phần? Theo em cuộc chia tay nào

cảm động nhất? Vì sao?
( * 3 cuộc chia tay đều cảm động, nhưng cuộc
chia tay cuối đb cảm động. Cuộc chia tay của
búp bê là cách tạo tình huống bất ngờ, hấp dẫn.
(+ Từ đầu “hiếu thảo như vậy”.
+Tiếp…“nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật.”
+Còn lại ).
- Học sinh tóm tắt ngắn gọn t/p p
? Tại sao tên truyện lại là “ Cuộc chia tay của
những con búp bê ”? Tên truyện có liên quan gì
đến ý nghĩa của truyện?
- Gv gợi ý, hs thảo luận, trả lời:
Những con búp bê gợi cho con những suy nghĩ
gì? Trong truyện, chúng có chia tay thật không?
Chúng đã mắc lỗi gì? Vì sao chúng phải chia tay?
Rút ra nhận xét của tên truyện với nội dung, chủ
đề truyện?.
? Hai bức tranh trong sgk minh hoạ cho các sv
nào của truyện?
( Chia búp bê, chia tay anh em)
I-Đọc- hiểu văn bản.(37’)
1.Đọc, chú giải.
2.Thểloại: Truyệnngắn.
3. Đại ý:
Truyện viết về cuộc chia tay đầy xúc
động và những tình cảm chân thành của
2 anh em ruột khi gia đình tan vỡ.
4. Nhân vật,ngôi kể.
- Nhân vật chính: Thành- Thuỷ.
- Ngôi kể: thứ nhất (Thành)

5.Bố cục. Gồm 3 phần:
+ Thành – Thuỷ chia đồ chơi và búp bê.
+Thuỷ chia tay cô giáo và lớp học.
+Thành–Thuỷ chia tay nhau.
6. Tóm tắt:
Gia đình Thành rất khá giả. Anh em
rất yêu thương nhau. Nhưng vì bố mẹ li
hôn nên 2 anh em phải chia tay nhau
theo bố hoặc mẹ. Chúng phải chia
những món đồ chơi và cả 2 con búp bê
rất thân thiết chưa bao giờ xa nhau.
Việc đó khiến Thuỷ rất buồn tủi. Vì
thương anh, nó qđ để con Vệ Sĩ ở lại.
Trước lúc đi với mẹ Thuỷ qđ để cả con
Em Nhỏ lại với con Vệ Sĩ để chúng ko
phải xa nhau như 2 anh em họ.
10
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
Ngày soạn : 30/08/09
Ngày dạy : 31/09/09 Tiết 6 Văn bản
CUỘC CHIA TAY CỦA NHƯNG CON BÚP BÊ (Tiếp)

A - Mục tiêu cần đạt :
1.Kiến thức:- Hs cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ coa hoàn cảnh bất
hạnh: gia đình tan vỡ; Biết cảm thông chia sẻ với những người bạn ấy.
2.Kỹ năng: Rèn đọc, lựa chọn chi tiết, phân tích tâm trạng nhân vật.
3.Thái độ: Thấy được cách kể chân thực, cảm động làm toát lên ý nghĩa giáo dục sâu sắc
B- Chuẩn bị:
GV:Giáo án, bảng phụ
HS:học bài, kể tóm được chuyện, soạn bài

C . Hoạt động dạy - học:
1. ổn định tổ chức. (1’)
2.Kiểm tra bài cũ(7’) - Kể tóm tắt truyện “ Cuộc chia tay…”? Truyện viết về điều gì?
3. Bài mới:
Hđ của giáo viên và học sinh Nội dung
?Cảnh trước khi chia đồ chơi được tác giả miêu tả như
thế nào? Những chi tiết cụ thể?
(Một buổi sáng, cảnh vật bên ngoài thật sôi động).
? Tâm trạng của hai anh em Thành – Thuỷ như thế nào?
Tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng của hai anh em?
? Tại sao Thành lại nghĩ về câu chuyện em vá áo cho
mình?
( Để nhớ một kỷ niệm đẹp về tình anh em và càng thương
em hơn ).
? Em có nhận xét gì về sự đối lập giữa cảnh và tâm trạng
của Thành và Thuỷ ở đây?
( Đối lập cảnh vui thường nhật của đời với nỗi đau của
hai anh em làm tăng nỗi đau trong lòng Thành, làm người
đọc có cảm giác xót xa hơn ).
? Hai anh em Thành và Thuỷ chịu chia đồ chơi khi nào?
( Khi mẹ giục đến lần thứ ba - gay gắt nhất ).
? Tại sao hai anh em lại để mẹ giục đến lần thứ ba mới
chịu chia đồ chơi?
( Vì mỗi em đều muốn dành lại toàn bộ kỷ niệm cho
người mình thương yêu, đó cũng là thể hiện sự gắn bó
của hai anh em, không muốn chia đồ chơi có nghĩa là
không muốn xa nhau ).
? Khi Thành chia hai con búp bê Vệ sĩ và Em nhỏ ra hai
bên, Thuỷ đã có những lời nói và hành động >< ntn?
II- Tìmhiểu chi tiết .(30’)

1. Thành – Thuỷ chia đồ chơi
và búp bê.
a. Trước khi chia đồ chơi.
+ Cảnh vật:Vui tươi, sôi động.
+ Tâm trạng hai đứa trẻ:
-Thuỷ:Buồn đau, tuyệt vọng,
khóc nức nở.
- Thành: Thương em, nhớ về
chuyện em vá áo,… buồn không
muốn chia tay.
→Tội nghiệp, thương tâm.
b. Khi chia đồ chơi.
+ Mẹ giục đến lần thứ ba mới
chịu chia.
+ Hành động, thái độ của Thành,
Thuỷ đầy mâu thuẫn.
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
11
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
( Giận dữ, không muốn chia rẽ hai con búp bê >< thương
anh, rất bối rối ).
? Thành có hành động, thái độ >< ntn?
( Chia búp bê, nhưng thương em lại đặt chúng lại gần
nhau, nhường em cả ).
? Em cảm nhận ntn về câu nói của Thuỷ:”Anh lại chia
rẽ…” ?
(* Câu nói của đứa trẻ hồn nhiên, vô tư như 1 nhát dao
cứa vào lòng người đọc và người làm cha mẹ. Có lẽ nó đã
cảm nhận , dù chưa đầy đủ, những mất mát, đau khổ mà
nó sẽ phải chịu trước sự li hôn của bố mẹ.)

?Theo con làm thế nào để giải quyết những mâu thuẫn
này?
( Thành – Thuỷ không phải xa nhau → Bố, mẹ hai em
không li dị nữa
? Đoạn Thành hồi tưởng về chuyện Thuỷ bắt con búp bê
Vệ sĩ canh gác giấc ngủ cho anh có ý nghĩa ntn?
? Qua những chi tiết vừa phân tích, em có nhận xét gì về
cảnh chia đồ chơi của hai anh em?
(* Hai anh em Thành - Thuỷ biết yêu thương nhau,chia sẻ
và luôn gần gũi nhau là thế vậy mà sắp phải chia tay.
Cảnh ấy thật đáng thương, đáng xúc động.)
? Thái độ của cô giáo và các bạn ntn khi biết hoàn cảnh
của Thuỷ? Tìm các chi tiết nói lên điều đó?.
? Em xúc động nhất ở chi tiết nào? Vì sao?
( Thuỷ ko được đi học, phải lao động kiếm sống)
* Nỗi đau mà Thuỷ phải chịu đựng quả là quá lớn. Nó
không chỉ làm đau xót đến các thầy cô giáo, bè bạn của
Thuỷ.Nó cũng làm chúng ta cảm thấy xót đau vô hạn.
Chẳng biết bố mẹ Thuỷ, và những bậc làm bố, làm mẹ rơi
vào hoàn cảnh giống như vậy suy nghĩ những gì?
* Nét tả cảnh vật đối lập với tâm trạng của hai anh em
khi hai anh em rời khỏi lớp học có ý nghĩa như thế nào?
(Càng làm tăng nỗi xót xa trong lòng người đọc).
? Trong cảnh Thành – Thuỷ chia tay nhau, em thấy chi
tiết nào làm cho con cảm động? Vì sao?
? Qua đó em cảm nhận được điều gì? Em có t/c nntn với
Thuỷ?
(Thuỷ thật đáng thương,đáng quý.)
(* Một cô bé ngoan, nhân hậu là thế; Một cô bé ngay
trong thời khắc đau khổ cận kề vẫn không hề nghĩ cho

mình, chỉ nghĩ cho anh và thương hai con búp bê
Phẩm chất ấy của Thuỷ thật đáng quý.)
? Qua truyện, em thấy được những ý nghĩa to lớn nào?
+ Hồi tưởng của Thành về việc
Thuỷ bắt con búp bê Vệ sĩ canh
gác giấc ngủ cho mình.
→ Tình anh em rất keo sơn, gắn
bó, đầy cảm động.
2. Thuỷ chia tay cô giáo và lớp
học.
+Thái độ của cô giáo, bạn bè:
Ngạc nhiên, đau xót, cảm thông
với nỗi bất hạnh của Thuỷ.
+ Thuỷ không nhận bút và sổ:
Thuỷ không được đi học nữa
(Mất quyền cơ bản của trẻ em).
+ Cảnh vật khi hai anh em rời
khỏi lớp: Tươi đẹp.
→Đau xót, thương tâm cực độ.
3. Thành - Thuỷ chia tay nhau.
+ Thuỷ đặt con búp bê Vệ Sĩ,
con búp bê Em Nhỏ lại để nó
gác đêm cho anh.
+ Thuỷ nhắc anh khi nào áo
rách, em sẽ vá cho
→Thuỷ là cô bé ngoan ngoãn
và đầy nhân hậu.
III/ Tổng kết.(5’)
1. Nội dung.
+ Ca ngợi tình cảm anh em.

Dù trong hoàn cảnh nào cũng
yêu thương, gắn bó với nhau.
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
12
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
? Theo em, qua câu chuyện này, t/g muốn gửi gắm đến
mọi người điều gì?
( Hạnh phúc gđ là điều vô cùng quý giá, đb đối với trẻ
thơ. Mọi người cần giữ gìn nó)
?Có ý kiến cho rằng: t/g muốn phê phán những bậc làm
cha mẹ thiếu trách nhiệm với con cái? ý kiến của em ntn?
-Hs phát biểu theo suy nghĩ riêng.
( Gv lưu ý hs: phê phán ko phải là nd chính của vb. Điều
cần nhìn thấy ở đây là ý thức vượt lên h/c để khẳng định
mình, sống vị tha.)
? So với truyện dân gian, trung đại, con thấy truyện này
có gì đặc sắc về trình tự kể? Cách kể? Cũng như nghệ
thuật miêu tả?
+ Phản ánh một thực tế của xã
hội hiện đại: Hiện tượng li hôn
và hậu quả nghiêm trọng của nó.
2. Nghệ thuật.
+ Mở truyện đột ngột, hấp dẫn.
+ Có sự kết hợp giữa quá khứ và
hiện tại.
+ Miêu tả tâm lí nhân vật đặc
sắc, kết hợp với tả cảnh.
+ Chi tiết tiêu biểu, gợi cảm.
* Ghi nhớ: (sgk)
4.Củng cố: (1’) - VBND ? Các vđ chính trong các vb vừa học:

+ Viết về quyền trẻ em, quyền con người.
+ Viết về người mẹ, người phụ nữ.
- Cảm nhận chung về bổn phận, trách nhiệm của bản thân qua 3 VBND.
5. Dặn dò(1’)- Nắm nội dung bài học ( 3 bài).
Đọc thêm ( sgk 27 - 28 )
- Bài tập : T/ tượng và ghi lại nhật kí của Thành sau khi chia tay em gái.
- Soạn: Bố cục của văn bản.


Ngày soạn :31/09/09
Ngày dạy : 01/09/09 Tiết 7 : Tập làm văn
BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
A- Mục tiêu cần đạt :
1.Kiến thức: Hs hiểu rõ tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, trên cơ sở đó có ý thức tạo
lập bố cục khi xây dựng văn bản.
Hiểu thế nào là bố cục rành mạch, hợp lí và bước đầu biết xây dựng điều đó cho các bài
văn.
2.Kỹ năng: Nắm được nhiệm vụ của mỗi phần trong bố cục để viết đúng yêu cầu của từng
phần.
3.Thái độ: Yêu thích tiết học và áp dung vào bài làm
B – Chuẩn bị :
GV: Phương pháp phân tích mẫu, quy nạp thực hành, bảng phụ
HS:làm bài tập, học bài
C- Hoạt động dạy - học:
1. ổn định tổ chức.(1’)
2. Kiểm tra bài cũ: (5’)
- Thế nào là liên kết trong vb? Một vb có tính lk thì phải có đk gì? Theo em đv sau đã
có tính lk chưa? Vì sao?
“Anh em Thành và Thuỷ rất yêu thương nhau. Chính vì vậy, khi phải chia tay cả hai
đều đau khổ. Mẹ đã bắt 2 đứa phải chia đồ chơi.”

Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
13
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
3. Bài mới.
Trong thực tế khi làm bài chúng ta vẫn thường xây dựng bố cục bài. Tuy nhiên không phải
ai cũng ý thức được vai trò quan trọng của bố cục. Không ít người cảm thấy xây dựng bố cục
khi tạo lập vb là công việc khó khăn…
Hđ củagiáo viên và học sinh Nội dung
? Trật tự sắp xếp các ý trong 1 lá đơn xin phép
nghỉ học ntn? Có thể đảo trật tự đó ko? Vì sao?
- Hs đảo, nhận xét.
? Em hãy sắp xếp bố cục hợp lí cho bài nói theo
tình huống:
-Xin phép bố mẹ đi xem phim.
- Kể về 1 sv rất ấn tượng xảy ra ở lớp.
- Giáo viên nhấn:
Nội dung trong đơn cần sắp xếp theo một trật
tự nhất định, hợp lí, không thể tuỳ tiện đưa nội
dung nào lên trước cũng được.
- Hs đọc ghi nhớ (1)
? Vì sao khi xây dựng vb cần quan tâm đến bố
cục? (Vb sẽ không đạt được mục đích giao tiếp,
lủng củng, khó hiểu ).
- Hs đọc hai văn bản sgk/29 rồi cho biết hai văn
bản đó có bố cục chưa?
( + Câu chuyện 1 chưa có bố cục.
+ Câu chuyện 2 đã có bố cục nhưng lại chưa
thật chặt chẽ, hợp lí ).
? Cách kể 2 câu chuyện trên sở dĩ như vậy là
do đâu?

(+Ở câu chuyện 1: Các phần, các đoạn ko theo
một trình tự thời gian, thiếu một hệ thống chi
tiết rành mạch hợp lí, ko giúp người đọc hiểu
chuyện.
+ Ở câu chuyện 2: Trình tự sắp xếp chưa được
rành mạch hợp lí, chưa nổi bật yếu tố bất ngờ
để phê phán tính khoe khoang ).
? Vậy điều kiện để bố cục của văn bản được
rành mạch và hợp lí là gì?
? Theo em, nên sắp xếp bố cục 2 câu chuyện
trên ntn cho hợp lí? (Dựa vào ngữ văn 6).
- Hs đọc ghi nhớ 2.
- Hs nêu nhiệm vụ của ba phần: Mở bài, thân
bài, kết bài trong văn bản miêu tả và tự sự đã
I- Bố cục và những yêu cầu về bố cục
trong văn bản. (27’)
1. Bố cục của văn bản.
- Xét bố cục lá đơn xin nghỉ học:
- Nhận xét:
Khi viết đơn phải sắp xếp theo 1 trình
tự hợp lí, ko thể đảo ý tuỳ tiện vì như
vậy vb sẽ trở lên lộn xộn, ko có sự lk,
người đọc sẽ ko hiểu.
* Ghi nhớ (1) - tr 30.
2. Những yêu cầu về bố cục trong văn
bản.
a. Ví dụ 1(sgk)
+ Nhận xét:
- Văn bản chỉ có 2 phần.
- Các ý trong vb lộn xộn, ko được xếp

theo trình tự hợp lí đi từ ng/nh - kết quả.
- Các câu chưa thống nhất về ý.
b. Ví dụ 2(sgk)
+ Nhận xét:
- Bản kể gồm 5 câu, 2 đoạn.
- Nội dung từng đoạn tương đối thống
nhất.
- Các câu ở phần sau có sự thay đổi so
với bản gốc -> làm mất sự gây cười,
giảm ý nghĩa phê phán.
* Ghi nhớ 2 ( ý 1)
3. Các phần của bố cục.
- Một vb rõ ràng, mạch lạc thường gồm
3 phần. Mỗi phần có nhiệm vụ rõ ràng.
- Vb sẽ rành mạch, hợp lí nếu mỗi phần
có sự rành mạch, hợp lí và đều hướng
đến 1 ý chung của toàn vb.
* Chú ý: Không phải vb nào cũng bắt
buộc phải có bố cục 3 phần.
II - Luyện tập. (10’)
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
14
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
học ở lớp 6.
? Có cần phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của mỗi
phần không? Vì sao?
( Có. Để tránh sự trùng lặp và tạo sự rành
mạch, hợp lí cho văn bản ).
? ý kiến của một bạn đã nêu trong sgk đúng hay
sai? Vì sao?

( Không đúng vì:
+ Mở bài: Không chỉ giới thiệu mà còn làm
cho người nghe đi vào bài một cách hứng thú.
+ Kết bài: Còn tạo ấn tượng cho người đọc,
người nghe.
- Hs tự tìm hiểu những điều này qua văn bản
“Cuộc chia tay của những con búp bê ”.
- Hs đọc ghi nhớ( sgk- 30.)
- Hs làm các bài tập 1, 2, 3, 4 sgk.
- Hs, gv lần lượt nhận xét, bổ sung.
- Gv chốt lại nội dung bài học và giải đáp
những thắc mắc của hs.
Bài 2.
Đây ko phải là bố cục duy nhất. Có
thể kể câu chuyện theo 1 bố cục khác
miễn sao đảm bảo sự rành mạch, hợp lí.
Bài 3.
- Bố cục đó chưa hợp lí. 3 phần đầu
chưa nêu kinh nghiệm( chỉ kể việc học).
Điểm (4) ko phải nói về học tập.
- Bổ sung: kinh nghiệm học tập. Nêu
rõ nhờ rút kinh nghiệm nên học tập tiến
bộ ntn. Nêu nguyện vọng trao đổi ý
kiến.
- Nên sắp xếp kinh nghiệm từ dễ đến
khó thực hiện.
Bài 2(14) - BTNV7(Tập 1)
4. Củng cố: (1’) (Ghi nhớ.)
5. Hướng dẫn (1’)
- HS đọc lại các truyện đã học, nhớ lại bố cục của các truyện đó, xác định nhiệm vụ từng

phần, nêu tác dụng của chúng.
- Hoàn thiện bài tập còn lại.
- Soạn bài “ Mạch lạc trong văn bản ”

Ngày soạn : 03/09/09
Ngày dạy : 05/09/09 Tiết 8 Tập làm văn
MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
A - Mục tiêu cần đạt :
1.Kiến thức: Giúp hs có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần
thiết làm cho văn bản có mạch lạc, không đứt đoạn, quẩn quanh.
2.Kỹ năng: Chú ý đến sự mạch lạc trong các bài tập làm văn.
3.Thái độ:Yêu thích tiết học
B - Chuẩn bị
GV: giáo án, chuẩn bị bài tập
HS: làm bài tập, học bài
C - Hoạt động dạy - học.
1. ổn định tổ chức.(1’)
2. Kiểm tra bài cũ(5’)
- Em hiểu thế nào là bố cục của vb? Vì sao trước khi làm văn ta cần xd bố cục?
- Một bố cục rành mạch hợp lí là bố cục ntn?
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
15
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
3. Bài mới. Nói đến bố cục là nói đến sự sắp đặt, sự phân chia. Nhưng vb ko thể ko lk. Vậy
làm thế nào để các phần, các đoạn của vb vẫn được phân tách rành mạch mà lại ko mất đi sự
lk chặt chẽ với nhau.
ND bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu điều này.
Hđ của giáo viên và học sinh Nội dung
- “Mạch lạc” là từ thuần Việt hay Hán Việt? Em
thử giải nghĩa từ này?

( + Mạch: đường, hệ thống.
+ Lạc: mạng lưới.
->Mạch lạc là 1 mạng lưới về ý nghĩa nối liền các
phần, các đoạn, các ý tứ của vb.)
- Hs thảo luận, trả lời những câu hỏi (sgk-31).
? Mạch lạc trong vb có t/c gì?
( Cả 3 tính chất - sgk)
- Gv bổ sung : Trong thơ văn, mạch lạc còn được
gọi là mạch văn, mạch thơ.
- Hs đọc, thảo luận và trả lời câu hỏi mục 2.a
(sgk -31)
( + Các sự việc trong vb “ Cuộc chia tay … ”
nhiều nhưng luôn bám sát đề tài: Vai trò quan
trọng của tổ ấm gia đình đối với con người, đặc
biệt là trẻ em.
+ Sự chia tay của những con búp bê làm rõ hơn
chủ đề này.
+ Thành, Thuỷ là hai nhân vật chính, góp phần
thể hiện chủ đề tư tưởng của vb).
- Hs đọc, thảo luận, trả lời câu hỏi 2.b sgk-32.
(+ Các từ “chia tay”,”chia đồ chơi”,“chia ra”,“chia
đi”,”chia rẽ” ,“xa nhau” cứ lặp đi lặp lại nhằm
làm nổi rõ mạch: Sự chia tay của hai anh em
Thành - Thuỷ.
+ Các từ “anh cho em tất ”, “chẳng muốn
chia bôi”, “ko bao giờ ” lặp đi lặp lại thể hiện:
Tình cảm thân thiết, gắn bó ko muốn rời xa của hai
anh em Thành - Thuỷ )
? Từ đó em hãy cho biết, đk đầu tiên để vb có tính
mạch lạc là gì?

- Hs tiếp tục đọc, thảo luận, trả lời câu hỏi 2.c
(sgk-32).
( + Quá khứ - hiện tại: Liên hệ thời gian.
+ ở nhà - ở trường: Liên hệ không gian.
+ Hiện tại - quá khứ: Liên hệ tâm lý.
I - Mạch lạc và những yêu cầu về
mạch lạc. (25’)
1.Mạch lạc trong văn bản.
- Mạch lạc là sự thông suốt, liên tục,
ko đứt đoạn.
- Trong vb, mạch lạc là sự thông suốt
các câu, các đoạn, các phần….cùng
hướng về một ý nghĩa, mục đích nào
đó.
Vì nếu ko có sự mạch lạc thì
vb ko có sự lk ->Vb cần phải mạch
lạc.
2. Các điều kiện để một văn bản có
tính mạch lạc .
Các từ ngữ, câu, đoạn,
phần nói chung là các yếu tố trong
vb đều biểu hiện một đề tài, chủ đề
chung, xuyên suốt.
+ Các yếu tố của vb phải được sắp xếp
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
16
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
+ Chia tay của bố mẹ - chia tay của con cái -chia
tay của những con búp bê: Liên hệ ý nghĩa.
+ Các mối liên hệ trên là tự nhiên và hợp lí ).

? Như vậy theo em, đk thứ hai để có mạch lạc
trong vb là gì?
- Hs đọc ghi nhớ - sgk(32)
- Hs lần lượt đọc, thảo luận, trả lời các phần của
bài tập sgk (32 + 33).
- Hs, gv nhận xét, bổ sung.
- Gv chốt lại nội dung bài học, giải đáp thắc
mắc của hs.
theo một trình tự hợp lí, trước sau hô
ứng nhau làm cho chủ đề liền mạch và
gợi được nhiều hứng thú cho người
đọc, người nghe.
* Ghi nhớ :( sgk-32).
* Chú ý:
Các đoạn có thể liên hệ với nhau theo
thời gian, ko gian, tâm lí, ý nghĩa.
II. Luyện tập(12’)
Bài 1 :
a. Tính mạch lạc trong vb “ Mẹ tôi ”
- Thái độ dạy bảo con chân thành, sâu sắc, nghiêm khắc của người cha.
b. +/ ý chủ đạo của bài “Lão nông và các con” là lời khuyên nhủ: Hãy lao động cần cù, chăm
chỉ bởi điều đó sẽ mang lại ấm no hạnh phúc.
-> Trình tự liên tục, thông suốt, hợp lý:
- Hai câu đầu tiên là một lời khuyên.
- 14 câu tiếp theo là một câu chuyện minh chứng cho lời khuyên có sức thuyết phục.
- Cuối là lời nhận xét, đúc kết, nhấn mạnh lại đề tài.
+ ý chủ đạo, xuyên suốt trong đv của Tô Hoài là sắc vàng trù phú, đầm ấm của làng quê vào
mùa đông, giữa ngày mùa.
Câu đầu: Giới thiệu bao quát về sắc vàng trong ngày mùa.
Các câu tiếp: Những sắc vàng cụ thể (từ đồng - trong vườn – sân nhà )

Hai câu cuối: Nhận xét, cảm xúc về màu vàng
Bài 2: - ý tứ chủ đạo của câu chuyện xoay quanh cuộc chia tay của hai đứa trẻ và con búp bê.
- Việc thuật lại nguyên nhân dẫn đến cuộc chia tay của hai ngời lớn có thể làm cho ý
tứ chủ đạo trên bị phân tán, không giữ được sự thống nhất, và do đó, làm mất sự mạch lạc
của câu chuyện.
4. Củng cố : (1’)
- Lưu ý: các khái niệm lk, bố cục, mạch lạc (có liên quan, ko đồng nhất).
- Một vb mạch lạc phải có tính lk; sự lk ko phải lúc nào cũng làm nên mạch lạc.
5. Dặn dò : (1’)
- Hs hoàn thiện bài tập .
- Làm bài tập 1 + 2 sách bài tập/ 17 + 18.
- Soạn bài: Những câu hát về t/c gđ.

Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
17
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
Ngày soạn :06/09/09
Ngày dạy : 07/09/09 Tuần 3 Tiết 9
Văn bản CA DAO – DÂN CA
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
A - Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức: Hs hiểu khái niệm ca dao, dân ca.
- Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao,
dân ca qua những bài ca thuộc chủ đề tình cảm gia đình .
2.Kỹ năng:Rèn đọc, cảm thụ, phân tích, thuộc và biết thêm những bài ca dao cùng chủ đề.
3.Thái độ:Giáo dục lòng yêu kính, biết ơn ông bà, cha mẹ, thương yêu, hoà thuận giữa anh
chị em
B - Chuẩn bị
GV: Phương pháp đàm thoại gợi mở
HS: Sưu tầm một số bài ca dao, dân ca

C - Hoạt động dạy - học:
1. ổn định tổ chức (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (5’)- Tóm tắt truyện “ Cuộc chia tay…”? Nội dung xuyên suốt toàn
truyện là gì?
- Em có suy nghĩ, t/c ntn với nv Thuỷ? Qua vb t/g muốn nhắn gửi điều gì đến mọi người?
3. Bài mới:
Ca dao, dân ca là tiếng hát trái tim, là thơ ca trữ tình dân gian, phát triển và tồn tại để
đáp ứng nhu cầu bộc lộ tình cảm của nhân dân, mãi ngân vang trong tâm hồn con người Việt
Nam. Rất tự nhiên, tình cảm của con người bao giờ cũng bắt đầu là những tình cảm gia đình
rồi lớn lên thành tình yêu quê hương đất nước. Những tình cảm tốt đẹp ấy đã in đậm trong ca
dao ,dân ca.
Hđ của giáo viên và học sinh Nội dung
- Hs đọc chú thích trong sgk và nêu hiểu biết của mình
về ca dao, dân ca. Cho vd minh hoạ.
- Gv bổ sung:
+ Ca dao còn gồm cả những bài thơ dân gian mang
phong cách nghệ thuật chung với lời thơ dân ca.
+ Dựa vào mặt nội dung, người ta chia ca dao – dân ca ra
làm 4 loại (4 chủ đề…)
?Ca dao thuộc thể loại trữ tình hay tự sự? Đặc điểm NT
của ca dao? Đặc điểm thể thơ lục bát? Vd minh hoạ?
- Gv giới thiệu k/q về đặc điểm của ca dao
- Hsđọc vàtìm hiểu chú thích.(sgk)
? Hãy cho biết tại sao 4 bài ca dao khác nhau lại có thể
hợp thành 1 vb?
( Đều có nội dung nói về tình cảm gia đình ).
?Mỗi bài có nội dung riêng ntn?
+ Bài 1: Ơn nghĩa, công lao của cha mẹ.
+ Bài 2: Nỗi nhớ mẹ.
+ Bài3: Nỗi nhớ và sự kính yêu ông bà.

I. Giới thiệu về ca dao - dân ca.
(7’)
1 - Ca dao - dân ca là gì?
+ Dân ca là những sáng tác kết hợp
lời và nhạc.
+ Ca dao là lời của dân ca.
-> Ca dao, dân ca là thể loại trữ
tình dân gian diễn tả đời sống tâm
hồn, t/c của con người.
2. Đặc điểm:
- Thể thơ lục bát (lục bát biến thể )
- Giàu h/a và các BPTT.
- Ngắn.
- Lặp ( kết cấu, ngôn ngữ, h/a)
II - Đọc – Tiếp xúc văn bản(8’)
1. Đọc - chú thích .
2. Nội dung :
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
18
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
+ Bài 4: Tình anh em ruột thịt
? Bài1:là lời của ai nói với ai? Nói về điều gì?
? Lời ca “ Cù lao chín chữ ” có ý nghĩa khái quát điều
gì?
? Theo con, có gì sâu sắc trong cách ví von:
“ Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ngời ngời biển Đông ”?
-Gv sơ kết bài ca dao thứ nhất:
? Tìm những câu ca dao khác cũng nói về ơn nghĩa của
cha mẹ đối với con cái?

? Bài ca dao là của ai nói với ai?
? Bài ca dao diễn tả tâm trạng của con người. Tâm
trạng đó diễn ra trong thời gian và không gian như thế
nào?
(+Không gian:Ngõ sau –nơi kín đáo, lẩn khuất, ít ai qua
lại, để ý.
+ Thời gian: Chiều chiều – thời gian cuối ngày, lặp đi
lặp lại ).
? Không gian, thời gian ấy gợi cho em cảm giác
gì?
? Giữa không gian và thời gian ấy, tâm
trạngngười con gái hiện ra cụ thể qua những từ ngữ nào?
Câu thơ đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì?
( Tâm trạng: Ruột đau chín chiều , ẩn dụ).
? Qua đó, em thấy tâm trạng người con gái ở đây ntn?
? Em cảm nhận được điều gì qua tâm trạng của người
con gái giữa không gian và thời gian như thế?
- Gv: Đó chính là thân phận của người phụ nữ trong xã
hội pk, đb là những người phụ nữ lấy chồng xa, gia
trưởng.
? Em hãy nêu bài ca dao có cùng nội dung như trên?
? Bài ca dao là lời của ai nói với ai?
? ở đây, nỗi nhớ được so sánh với điều gì? Em hãy chỉ
ra phép so sánh và nêu tác dụng?
(+ Nuộc lạt.
+ Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu.
+ Tác dụng: Gợi mái nhà ấm cúng, tình cảm bền chặt ).
? Qua đó, em thấy nỗi nhớ ở đây hiện lên như thế nào?
Vì sao h/a “nuộc lạt” có thể diễn tả được nỗi nhớ sâu
nặng của con cháu với ông bà?

(Vì:~ Gợi công sức lđ của ông bà để tạo lập gđ.
Gợi t/c kết nối bền chặt.)
-> Đây là một bài theo thể lục bát biến thể.
? Bài ca dao là lời của ai nói với ai?
II.Tìmhiểu chi tiết.(20’)
a. Bài 1:
+ Lời mẹ ru con, nói với con về
công lao cha mẹ.
+ Cù lao chín chữ. Công lao cha
mẹ vất vả nhiều bề.
+ So sánh: Công lao của cha mẹ
ngang tầm với vẻ cao rộng và vĩnh
cửu của thiên nhiên.
→ Cách so sánh dễ nhớ, giàu hình
ảnh, lời thơ chân tình, tha thiết, bài
ca dao như một lời nhắc nhở dịu
dàng, sâu sắc con cái về bổn phận
trách nhiệm đối với cha mẹ.
b. Bài 2:
+ Lời của người con gái lấy chồng
xa nói với mẹ.
+ Không gian - thời gian gợi buồn
+Ẩndụ: Ruột đau chín
chiều:Nỗi thương nhớ đến xót xa.
→Cách dùng thời gian và ko gian
ước lệ, kết hợp phép ẩn dụ, câu ca
thể hiện nỗi buồn bã, cô đơn, nỗi
nhớ nhà da diết của người con gái
c. Bài 3:
+ Lời của con cháu nói với ông bà.

+ H/a so sánh mộc mạc: Nỗi nhớ
nhiều và rất sâu sắc.
+ “ Ngó lên ”: Trân trọng ông bà,
tổ tiên.
→ Nỗi nhớ thương, niềm tôn kính
của con cháu đối với ông bà nhiều,
rất nhiều.
d. Bài 4:
+ Lời của người lớn tuổi nói với
con cháu hoặc anh em nói với
nhau.
+ Hai câu đầu: Cơ sở của tình cảm
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
19
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
?Qua các từ “ người xa ”,“ bác mẹ”,“cùng thân ”, ta thấy
t/c anh em được cắt nghĩa trên cơ sở nào?
( + Không phải người xa lạ.
+ Đều cùng cha mẹ sinh ra.
+ Đều có quan hệ máu mủ, ruột thịt ).
- Gv: Anh em khác người xa, 2 mà là 1, chung cha mẹ, 1
gđ, 1 dòng máu, như tay – chân, cành trên - cành dưới,
sự gắn bó đầy ý nghĩa.
? Bài ca dao có ý nghĩa gì? Nhắn nhủ điều gì về t/c anh
em.?
- Hs thảo luận về t/c anh em trong truyện “Cây khế”
- Gv: Đó là cách nd kđ sự cao quý của tình anh em. Nếu
đặt vật chất lên trên t/c anh em, sẽ bị trừng phạt.
? Theo em, cả 4 bài ca dao này có gì giống nhau trong
hình thức diễn đạt? Em cảm nhận gì về vẻ đẹp trong đời

sống tinh thần của nhân dân ta?- Hs đọc ghi nhớ (36)
anh em.
+ Câu 3: Anh em ko thể chia cắt,
rời xa – so sánh.
+ Câu cuối: Anh em gắn bó, đem
lại hạnh phúc cho cha mẹ.
→ Bài ca dao đề cao t/c anh em. đề
cao t/thống đạo lí của gđ VN; Nhắn
nhủ anh em phải biết đk, gắn bó,
đùm bọc lẫn nhau.
III. Tổng kết.(1’)
1. Nghệ thuật: Thể thơ lục bát;
giọng điệu tâm tình; hình ảnh quen
thuộc gần gũi; ẩn dụ, so sánh tinh
tế.
2. Nội dung: Sống có trướccó sau,
coi trọng công ơn, tình người trong
mối quan hệ gđ.
4. Củng cố(1’)
- Tình cảm gđ gồm các mối quan hệ nào?
- Những nét nổi bật trong các bài ca dao trên?
( Thể thơ lục bát, các h/a so ánh, ẩn dụ mộc mạc, dễ hiểu, gần gũi.)
5.Dặn dò:
- Học thuộc 4 bài ca dao.
- Sưu tầm các bài ca dao thuộc chủ đề trên.
- Soạn bài: Ca dao về t/y qh, đất nước, con người.

Ngày soạn :08/09/09
Ngày dạy :11/09/09 Tiết 10 Văn bản
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC CON NGƯỜI

A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Hs nắm được nội dung, ý nghĩa và 1 số hình thức NT tiêu biểu của ca dao, dân
ca qua những bài thuộc chủ đề t/y qh, đất nước, con người.
2.Kỹ năng: Rèn đọc, cảm thụ các vb trữ tình dân gian
3.Thái độ: Thấy được t/y và niềm tự hào chân thành, tinh tế, sâu sắc của nhân dân ta trước
vẻ đẹp qh, đất nước, con người.
B- chuẩn bị
GV:phương pháp gợi mở, nêu vấn đề, đọc sáng tạo Chuẩn bị một số bài ca dao- dân ca
thuộc chủ đề
HS:Học bài, làm bài,
C. Hoạt động dạy - học.
1. ổn định tổ chức. (1’)
2. Kiểm tra: - Ca dao, dân ca là gì/ đọc thuộc lòng những câu hát về t/c gđ?
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
20
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
- Phân tích một bài ca mà em thích nhất?
3. Bài mới: Các bài ca dao thuộc chủ đề này rất ph/ phú. Mỗi miền quê có những câu ca
hay, mộc mạc tô điểm cho niềm tự hào của riêng địa phương mình…
- Hướng dẫn đọc: giọng hồ hởi, t/c .
- Hs đọc vb, tìm hiểu chú thích, nhận xét.
? Theo em, vì sao 4 câu hát trên được xếp vào 1 kiểu
vb? Nội dung mỗi bài viết về điều gì?
? Những bài ca trên thuộc kiểu ph/thức bđạt nào? Có
chung hình thức diễn đạt ntn?
( Ph/ thức b/c, thơ lục bát, lối đối đáp…)
? Bài ca thứ nhất có bố cục ntn? Là lời của ai với ai?
(->Đây là hình thức khá phổ biến trong ca dao, dân ca,
trong các lễ hội: Hội Lim, Xoan Phú Thọ, Hát ví )
? Vì sao chàng trai, cô gái lại dùng nhiều địa

danh với những đặc điểm của chúng để hỏi-đáp?
( Nhằm thử tài đối phương về kiến thức địa lý, lịch sử,
văn hoá, cũng là để chia sẻ ).
? Các địa danh xh trong bài ca dao này có đặc điểm
gì ?
? Nội dung đối đáp toát lên nhiều ý nghĩa, theo em, đó
là ý nghĩa gì?
( Thể hiện sự hb về địa lí, lịch sử văn hoá. Thể hiện t/y
qh, đất nước.)
? Bài ca không nhắc đến Hà Nội mà lại gợi cho ta nhớ
về Hà Nội? Tại sao?
( Dựa vào các địa danh: Hồ Gươm, cầu Thê Húc, chùa
Ngọc Sơn, Đài Nghiên, Tháp Bút những danh lam,
thắng cảnh của Hà Nội ).
? Theo em, đây là những vẻ đẹp ntn? Giá trị lịch sử,
văn hoá của từng địa danh?
( + Hồ Gươm: Vẻ đẹp của tinh thần yêu chuộng hoà
bình.
+ Cầu Thê Húc: Vẻ đẹp của kiến trúc.
+ Đền Ngọc Sơn: Vẻ đẹp tâm linh.
+ Đài Nghiên, Tháp Bút: Vẻ đẹp của truyền thống hiếu
học ).
? Cụm từ “ rủ nhau ”, theo em có ý nghĩa gì?
(“rủ nhau” là cách mở đầu của rất nhiều bài ca dao chỉ
một nhóm người đông vui có chung một khát khao
thưởng thức.)
? Câu hỏi cuối bài có thể hiểu theo nghĩa nào?
a, Kđ công lao dựng nước…
b, Ca ngợi bàn tay tài hoa…
c, Nhắc nhở mọi người phải bảo vệ, chăm sóc các di

I. Đọc-Tiếp xúc văn bản: (7’)
1. Đọc, chú thích (sgk)
2. Nội dung:
- T/y qh, đất nước : bài 1, 2,3.
- T/y con người : bài 4.
II. Tìm hiểu vb: (30’)
a.Bài 1:
+ Bố cục: Hai phần. - Lời chàng
trai hỏi.
-Lời cô gái đáp.
+ Địa danh: Gắn liền với những
vẻ đẹp riêng về lịch sử, văn hoá
của miền Bắc tạo nên bức tranh
non nước Việt Nam thơ mộng,
giàu tr/thống, mênh mông, rộng
lớn.
→ Tình cảm quê hương, đất nước
thường trực trong mỗi con người.
b. Bài 2 :
- Bài ca gợi nhiều hơn tả, Hà Nội
được nhắc đến qua 1 vài địa danh,
cảnh trí tiêu biểu của hồ Hoàn
Kiếm .
- Cảnh đa dạng gợi vẻ đẹp hài
hoà, tự nhiên, rất thơ mộng,
thiêng liêng gắn với lịch sử và
văn hoá dân tộc.
- “Rủ nhau”: ~Tình cảm của mọi
người dành cho Hà Nội→ Sức
hấp dẫn của thủ đô.

-Câu cuối tự nhiên, trực tiếp t/đ
vào t/c mọi người:
Thể hiện lòng biết ơn các bậc tiền
bối;
Nhắc nhở mọi người hướng về
HN, giữ gìn các di sản văn hoá
của thủ đô.
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
21
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
sản
? Bài ca dao (3) nói về cảnh đẹp ở đâu?
( Cảnh đường vào xứ Huế ).
?Từ láy “ quanh quanh ”, tính từ “ non xanh nước biếc
” gợi tả vẻ đẹp ntn của đường vào xứ Huế?
? Đại từ “ ai ” trong bài có ý nghĩa gì? “ ai vô xứ Huế
thì vô ” có ý nghĩa gì?
( + “ ai ”: Chỉ người bất kỳ, chỉ số đông → lời mời mọi
người đến với Huế.
+ “ ai vô xứ Huế thì vô ”: Tình yêu Huế, niềm tự hào
về Huế.
+ Niềm tin tưởng mọi người sẽ đến Huế, yêu xứ Huế ).
? Em hãy cho biết, ở 2 dòng thơ đầu có gì đặc biệt về
nhịp điệu cũng như cách sử dụng từ ngữ?
( + Nhịp 4 / 4 / 4: Lặp lại ở hai dòng.
+ Đảo, đối: Các nhóm từ ở dòng sau lặp và đối xứng
với các nhóm từ ở dòng trước ).
? Phép điệp, đảo, đối như thế có tác dụng gì trong việc
gợi hình, gợi cảm cho bài ca dao?
- Hai câu cuối sử dụng biện pháp tu từ gì? Phép tu từ

đó có sức gợi ntn?
( So sánh: “Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai”)
? Như vậy, bài ca dao đã phản ánh những vẻ đẹp nào
của làng quê?
(+ Vẻ đẹp của cánh đồng quê.
+Vẻ đẹp của con người thôn quê ).
?Từ đó, em thấy tác giả dân gian muốn gửi gắm t/c gì
qua bài ca dao?
- Hs nhận xét về nghệ thuật của 4 bài thơ.
? Qua vb em thấy được vẻ đẹp tâm hồn nào của người
Việt Nam?
- Hs đọc “ Ghi nhớ ” sgk (40)
- Hs tự sưu tầm những bài ca dao, dân ca có nội dung
tương tự như các bài ca dao, dân ca đã học, bước
đầu tìm hiểu giá trị nội dung và giá trị nghệ
thuật của chúng.
- Hs phát biểu trước lớp.
Lớp, gv nhận xét, bổ sung.
c.Bài 3:
+ Phác hoạ cảnh đường vào xứ
Huế: cảnh đẹp, hiền hoà, thơ
mộng, hiểm trở.
+ Lời mời:
- Tình yêu Huế, niềm tự hào về
Huế
- Niềm tin tưởng mọi người sẽ
đến Huế, yêu Huế.
d. Bài 4 :
+ Hai câu đầu:

Điệp - đảo - đối.
Câu thơ dài khác thường.
- Cánh đồng lúa bạt ngàn một
màu xanh.
- Cảm xúc phấn chấn, yêu quê
hương của người nông dân.
+ Hai câu cuối:
- So sánh:~ Sức sống thanh xuân,
đầy hứa hẹn của người thôn nữ.
→ Yêu quý và tự hào về cảnh và
người thôn quê
III. Tổng kết.(1’)
+ Sử dụng thể thơ lục bát, tự do;
hình thức đối - đáp, hỏi, mời
+ Tình cảm nồng nàn, thuỷ chung
với quê hương, đất nước.
IV - Luyện tập.
4. Củng cố: (1’) - Câu 1, 2 (Luyện tập)
- Ca dao, dân ca về t/y qh, đất nước con người gợi lên trong em những t/c
và mong ước gì?
5. Dặn dò. - Học thuộc các bài ca dao, dân ca đã học và học thêm.
- Sưu tầm những câu ca dao – dân ca Việt Nam theo chủ đề đã học. Soạn bài “Từ láy”.
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
22
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010

Ngày soạn: 10/09/09
Ngày dạy : 11/09/09 Tiết 11 Tiếng việt
TỪ LÁY
A - Mục tiêu cần đạt :

1. Kiến thức:Giúp học sinh nắm được cấu tạo của hai loại từ láy: Từ láy toàn bộ và từ láy bộ
phận.
2. Kỹ năng:Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ láy T V.
3. Thái độ:Biết vận dụng những hiểu biết về cấu tạo và cơ chế tạo nghĩa của từ láy để sử
dụng tốt từ láy
B – Chuẩn bị
GV: giáo án, đồ dùng dạy học,bảng phụ
HS: Vận dụng các vd, bài tập trong sách gk
C - Hoạt động dạy - học.
1. ổn định tổ chức.(1’)
2. Kiểm tra bài cũ:(5’)
- Từ ghép là gì? Có mấy loại từ ghép?
- Nghĩa của từ ghép có đặc điểm gì? Ví dụ.
3. Bài mới.Những từ phức được tạo ra bằng cách tạo các tiếng có quan hệ với nhau về nhgiã
gọi là từ ghép
Hđ của giáo viên và học sinh Nội dung
- Hs ôn lại đ/nghĩa về từ láy ; khắc sâu hai ý: Là từ phức,
giữa các tiếng có sự phối âm với nhau.
- Hs phát hiện các từ láy trong hai bài ca dao đã học.
- Gv vào bài: Nhắc đến những kiến thức mới.
- Hs đọc 2 ví dụ sgk/ 41, cho biết những từ láy ( in
đậm ) trong 2 ví dụ có đặc điểm âm thanh gì giống
nhau, khác nhau? Phân loại từ láy?
( Có hai loại từ láy: Láy toàn bộ và láy bộ phận, láy bộ
phận lại gồm láy âm và láy vần ).
- Gv, hs vẽ sơ đồ.
- Hs đọc ví dụ và trả lời câu hỏi mục I.3 sgk/ 41: vì sao
các từ láy: “ bần bật ”, “ thăm thẳm ” ko nói được là “ bật
bật ”, “ thẳm thẳm ”?
( Khó nói, không xuôi tai ).

- Gv kết luận:~ biến đổi âm, vần, thanh điệu cho dễ nói,
xuôi tai.
- Gv đưa ra một vài quy tắc biến đổi âm cuối cho học
sinh dễ nhận diện ( n → t; m → p ).
- Hs cho biết, những từ sau là từ láy âm hay từ ghép đẳng
lập? Vì sao?: máu mủ, râu ria, tươi tốt, dẻo dai, tươi cười,
I- Các loại từ láy.(13’)
1. Ví dụ:
+ Đăm đăm: Lặp toàn bộ.
+ Mếu máo: Lặp phụ âm.
+ Liêu xiêu: Lặp vần.
2. Nhận xét:
Từ láy
Láy toàn bộ Láy bộ phận Láy
âm Láy vần
3. Chú ý:
+ Các trường hợp ( tiếng
trước) b/đổi về âm cuối
(bần bật, đèm đẹp) hoặc về
thanh điệu( đo đỏ) -> Từ láy
toàn bộ.
+ Cần phân biệt từ láy âm với
từ ghép đẳng lập.
*Ghi nhớ: sgk-42.
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
23
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
đông đủ, quanh quẩn, nảy nở, rừng rú, no nê, chùa
chiền
( Là từ ghép đẳng lập vì các tiếng đều có nghĩa ).

- Gv nhấn mạnh đến chú ý thứ hai.
- Gv dẫn giải: Đối với mỗi loại từ láy, ngoài việc tìm
hiểu cấu tạo còn phải tìm hiểu ý nghĩa của nó. Nghĩa của
từ láy là một phạm vi rất rộng, rất ph/ phú cho nên ở đây,
ch/ta chỉ tìm hiểu một số điều cơ bản về cơ chế (cơ sở)
tạo nghĩa của từ láy mà thôi.
- Hs lần lượt trả lời các câu hỏi sgk / 42.
+ Các từ láy “ ha hả ”, “ oa oa ”, “ tích tắc ”, “ gâu gâu ”
tạo thành do đặc điểm gì về âm thanh?
+ Các từ láy trong mỗi nhóm sau đây có đặc điểm gì
chung về âm thanh và về nghĩa?
A: lí nhí, li ti, ti hí.
B: Nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh.
(Nhóm A:Tạo nghĩa dựa vào khuôn vần, có
nguyên âm “ i ”, nguyên âm có độ mở nhỏ nhất, âm
lượng nhỏ nhất, biểu thị t/chất nhỏ bé, nhỏ nhẹ về âm
thanh, hình dáng.
Nhóm B: Tạo nghĩa dựa vào hoà phối giữa vần– khó
đọc, trúc trắc → Nghĩa: ko bằng phẳng).
+ So sánh nghĩa của các từ láy: “ mềm mại”,“đo đỏ ” với
nghĩa của các tiếng gốc làm cơ sở cho chúng?( Giảm nhẹ
so với tiếng gốc – tạo nghĩa dựa vào nghĩa của tiếng
gốc ).
? Từ những điều vừa phân tích, hs cho biết có những
cơ sở nào để tạo nghĩa của từ láy?
-Hs đọc và nhắc lại ghi nhớ1,2sgk/ 42.
- Hs lần lượt làm các bài tập sgk)/43.
- Hs khác nhận xét, bổ sung.
- Gv nhận xét rồi mở rộng, củng cố kiến thức đã học về:
• Phân loại từ láy.

• Nghĩa của từ láy.
• Tác dụng của từ láy trong văn thơ
-Gv giải đáp những thắc mắc của hs.
II-Nghĩa của từ láy.(15’)
1. Ví dụ:
+ “ ha hả ”,“oa oa ”, “ tích tắc ”
-> Nghĩa tạo thành do mô
phỏng âm thanh.
+ “ lí nhí ”, “ li ti ”, “ ti hí ” ->
biểu thị t/c nhỏ bé của sv về âm
thanh, h/dáng.
+ “ nhấp nhô ”, “ phập phồng”,
“ bập bềnh” -> biểu thị trạng
thái v/ động khi nhô lên, lúc
chìm xuống, khi phồng khi xẹp.
+ “ mềm mại ”, “ đo đỏ ”: Tạo
nghĩa dựa vào nghĩa của tiếng
gốc.
2. Nhận xét:
Từ láy tạo nghĩa nhờ:
+ Mô phỏng âm thanh.
+Đặc tính âm thanh của vần.
+ Hoà phối âm thanh.
+ Nghĩa của tiếng gốc.
* Ghi nhớ: sgk- 42.
II - Luyện tập.(11’)
Bài 1: Xđ từ láy và phân loại.
- Từ láy toàn bộ: bần bật, thăm thẳm, chiêm chiếp. (biến âm)
- Từ láy bộ phận: nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, ríu rít nặng nề.
(Chú ý: từ “thược dược”, “chiền chiện”- nhóm trung gian giữa từ láy và từ đơn đa âm

tiết).
Bài 6: - Từ “chiền” trong “chùa chiền”: có nghĩa là “chùa”.
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
24
Giáo án ngữ văn 7 – năm Học 2009 - 2010
“nê” - “no nê” - “đầy đủ”.
“rớt” -“rơi rớt” - “rơi”.
“hành” - “học hành” - “thực hành, làm”.
-> Các từ đều là từ ghép.
Bài *: Cho các từ láy: bon bon, mờ mờ, xanh xanh, lặng lặng, cứng cứng, tím tím,nhỏ
nhỏ, quặm quặm, ngóng ngóng.
Tìm các từ láy toàn bộ biến âm, ko biến âm.?
(- Không biến âm : bon bon, xanh xanh, mờ mờ
- Biến âm : các từ còn lại )
4. Củng cố:(1’) (Gv chốt kiến thức)
5. Dặn dò : -Hs hoàn thiện cácbài tập . Đọc thêm sgk/ 44.
- Tìm các từ láy trong các bài ca dao đã học và ph/tích t/d.
- Soạn bài “ Quá trình tạo lập văn bản ”.


Ngày soạn :11/09/09
Ngày dạy : 14/09/09 Tiết 12 Tiếng việt
QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN
A - Mục tiêu cần đạt :
1.Kiến thức: Giúp học sinh nắm được các bước của quá trình tạo lập 1 vb để có thể làm văn
một cách có phương pháp và hiệu quả hơn.
2.Rèn luyện: Củng cố lại kiến thức và kỹ năng đã học về lk, bố cục và mạch lạc trong văn
bản.
3.Thái độ: Yêu thích tiết dạy
B- Chuẩn bị

GV:Bảng phụ giáo án, phương pháp quy nạp thực hành
HS:Đọc bài, làm bài tập ở nhà
C- Hoạt động dạy - học.
1. ổn định tổ chức. (1’)
2. Kiểm tra bài cũ :(5’)
- Mạch lạc trong vb là gì? Đk để 1 vb có tính mạch lạc.?
3. Bài mới.
Hđ của giáo viên và học sinh Nội dung
- Gv yêu cầu hs nhớ lại khi làm văn, hs đã thực hiện
các bước ntn và bước nào là khó khăn nhất?
- Gv giới thiệu nhiệm vụ, vai trò của bài học.
- Hs ôn lại bố cục của vb: “ Cuộc chia tay … ” bằng
cách trả lời những câu hỏi sau:
? Em thử t/tượng xem, vb này được viết cho ai?
Nhằm mục đích gì? Viết cái gì? Viết ntn?
- Gv giải thích: Trả lời những câu hỏi viết cho ai?
I-Các bước tạo lập văn bản .(25’)
1. Ví dụ:
Văn bản “ Cuộc chia tay của những
con búp bê ”.
+ Định hướng:
- Viết cho xã hội ta
- Mục đích: Kêu gọi mọi người hãy
quan tâm đến quyền lợi của trẻ em
Nguyễn Thị Huệ - Trường THCS Lê Hồng Phong
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×