Tiểu luận
Xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng của các
Ngân hàng thương mại. So sánh với bên ngoài
Bài làm.
1. Tổng quan về xếp hạng tín nhiệm – xếp hạng tín dụng
1.1. Sự cần thiết của xếp hạng tín nhiệm – xếp hạng tín dụng.
Xếp hạng tín nhiệm được xuất hiện từ nhu cầu thực tế khách quan của thị trường, khởi
đầu của nó là sự đòi hỏi phải có một tổ chức độc lập đánh giá rủi ro để định hướng đầu tư
của công chúng tới các chứng khoán do các công ty và định chế tài chính phát hành, đồng
thời thông qua kết quả xếp hạng thì các tổ chức muốn chứng minh cho sức mạnh tài
chính của các tổ chức đó.
Dưới góc độ đối với các ngân hàng thương mại, với đặc trưng trong hoạt động của nó
là cung cấp tín dụng cho khách hàng thì việc xếp hạng tín nhiệm (xếp hạng tín dụng)
khách hàng được xemlà một đòi hỏi khách quan trong việc quản trị rủi ro của mình, đặc
biệt là rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, đối với ngân hàng, việc xếp hạng tín dụng sẽ góp phần giúp các ngân hàng
thương mại đảm bảo các quy định của Ngân hàng nhà nước về trích lập các quỹ dự phòng
rủi ro và tiêu chuẩn quản trị rủi ro theo các quy định của Basel mà chúng ta đang từng
bước thực hiện. Khi quá trình xếp hạng tín dụng của các ngân hàng được đảm bảo, ngân
hàng sẽ tiến hành đánh giá và phân loại được các khoản vay của mình để từ đó có những
điều chỉnh phù hợp hơn.
Ngày nay, các ngân hàng thương mại thường đánh giá xếp hạng tín dụng dựa trên 2 cơ
sở.
- Thông tin từ các tổ chức công ty xếp hạng tín nhiệm độc lập (xếp hạng bên ngoài) và
các quy định được chuẩn hóa đối với hoạt động quản trị rủi ro của các ngân hàng thương
mại.
- Thông tin từ chính các mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng.
1.2. Xếp hạng tín nhiệm-xếp hạng tín dụng khách hàng.
1.2.1. Khái niệm
Khái niệm “xếp hạng tín nhiệm” và “xếp hạng tín dụng” được bắt nguồn từ thuật ngữ
“credit reatings”
Theo đó, xếp hạng tín dụng-xếp hạng tín nhiệm được hiểu là việc đưa ra nhận định về
mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài chính; hoặc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ
thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ
khi các điều kiện kinh doanh thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay.
Vì vậy, có thể hiểu một cách đơn giản “Xếp hạng tín dụng” hay “xếp hạng tín nhiệm”
đều có nghĩa là việc phân loại, sắp xếp một đối tượng trên cơ sở đo lường rủi ro tín
dụng”. Sự khác biệt của 2 cách gọi này xuất phát từ góc độ xem xét về đối tượng được
nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu và quy tắc áp dụng khi tiến hành xếp hạng tín dụng
a. Mục tiêu.
Mục tiêu trước hết và quan trọng nhất của việc xếp hạng tín dụng là nhằm mục đích
xác định được mức độ rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt nếu như chấp nhận các khoản
vay của khách hàng.Thông qua quá trình đánh giá xếp hạng của hệ thống xếp hạng tín
dụng, NHTM có thể dự đoán được những sự khác biệt về mặt kinh tế giữa những gì mà
người đi vay hứa thanh toán và những gì mà NHTM thực sự nhận được.
Ngoài ra, việc đánh giá xếp hạng tín dụng còn giúp cho ngân hàng đạt được những
mục tiêu cụ thể sau:
Hỗ trợ ngân hàng đưa ra quyết định về việc có chấp nhận hay từ chối các khoản
vay, để từ đó có một chính sách tín dụng chính xác hơn. Chính sách này bao gồm
việc xác định mức giá lãi vay, giới hạn lãi vay, các tài sản, điều kiện đảm bảo….
NHTM có thể đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát sự thay
đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua
đó điều chỉnh danh mục theo hướng ưu tiên nguồn lực vào những nhóm khách
hàng an toàn.
Phát hiện sớm các khoản tín dụng có khả năng bị tổn thất hay đi chệch hướng
khỏi chính sách tín dụng của ngân hàng; xác định rõ khi nào cần có sự giám sát
hoặc có các hoạt động điều chỉnh khoản tín dụng và ngược lại.
Hỗ trợ cho ngân hàng trong quá trình thực hiện phân loại nợ và tríc lập dự phòng
rủi ro.
b. Nguyên tắc áp dụng.
Hệ thống XHTD là công cụ quan trọng để tăng cường tính khách quan, nâng cao chất
lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng. Mô hình tính điểm tín dụng là phương pháp
lượng hóa mức độ rủi ro thông qua đánh giá thang điểm, các chỉ tiêu đánh giá trong
những mô hình chấm điểm được áp dụng khác nhau đối với từng loại khách hàng.Vì vậy,
theo khái niệm hiện đại nội dung của xếp hạng tín dụng được tập trung vào những
nguyên tắc chủ yếu sau.
Thứ nhất, việc phân tích xếp hạng tín dụng phải dựa trên cơ sở ý thức và thiện ý trả nợ
của người đi vay đối với từng khoản vay;việc đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng
của chu kỳ kinh doanh và khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng.đồng thời với
việc đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất hệ thống ký hiệu xếp hạng.
Thứ hai, Trong phân tích XHTD cần thiết sử dụng phân tích định tính để bổ sung cho
những phân tích định lượng. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được đo lường
bằng số, các quan sát không thể đo lường bằng số được xếp vào dữ liệu định tính. Các chỉ
tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của trình độcông nghệ và yêu cầu
quản trị rủi ro.
Thứ ba,việc phân tích được tiến hành bằng phương pháp “trên xuống”, có nghĩa là
phân tích từ các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến công ty và các yếu tố ảnh hưởng tới bản
thân công ty theo trình tự sau.
(1) Phân tích rủi ro mang tính vĩ mô về xu hướng của quốc gia, ngành như tốc độ tăng
trưởng kinh tế của quốc gia, sự ổn định về chính trị, chính sách tài chính, sự mở cửa thị
trường …;
(2) Phân tích rủi ro hoạt động kinh doanh như tình hình cạnh tranh, xu hướng thị
trường, vị thế kinh doanh của công ty, sự đa dạng hoá hoạt động và các luật lệ quy định;
(3) Phân tích rủi ro tài chính bao gồm hàng loạt chỉ tiêu phụ thuộc vào từng ngành
nghề, kết hợp so sánh giữa rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh, xem xét độ linh hoạt tài
chính cũng như chính sách tài chính;
(4) Phân tích hướng phát triển của công ty như chất lượng ban quản lý và chiến lược
kinh doanh;
(5) Phân tích tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
Mức độ rủi ro của ngành có sự khác biệt giữa tính chất thâm dụng vốn và chu kỳ rủi
ro. Tuy nhiên, mức độ rủi ro giữa các ngành cũng có mối tương quan với sự phát triển ổn
của điều kiện kinh tế, tài chính trong tương lai vì vậy khi tiến hành đánh giá xếp hạng tín
dụng cần phải xem xét tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
Thứ tư, việc thu thập số liệu để phân tích để đưa vào mô hình XHTD cần được thực
hiện một cách khách quan linh động. Sử dụng cùng lúc nhiều nguồn thông tin để có được
cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của khách hàng vay. Đồng thời, trong quá trình
xếp hạng tủi ro cần có sự thống nhất trong hệ thống ký hiệu xếp hạng.
1.2.3. Cơ sở xếp hạng tín dụng.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa đối tượng xếp hạng và đối tượng được xếp hạng xếp
hạng tín dụng được chia thành 2 loại:
- Xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng.
- Xếp hạng tín nhiệm của các công ty độc lập bên ngoài
.Về khái niệm, xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng cũng hoàn toàn tương tự với khái
niệm xếp hạng tín dụng, nhưng ở đây có sự khác biệt về chủ thể đánh giá xếp hạng tín
nhiệm là chính bản thân ngân hàng, mối quan hệ giữa người đi vay-cho vay.
Trên thực tế, khách hàng của ngân hàng (người đi vay) bao gồm tất cả các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu vay và đáp ứng được các điều kiện của pháp luật và ngân hàng : các cá
nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội và cả nhà nước…Tuy nhiên,
khi tìm hiểu tới mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng chúng ta chỉ xem xét tới
2 đối tượng cho vay chính của các ngân hàng thương mại là: cá nhân-doanh nghiệp.
2. Quy trình xếp hạng và những tiêu chí xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV).
2.1. Quy trình đánh giá.
Căn cứ vào Điều7củaQuyếtđịnh493/2005/QĐ-NHNNvà chính sách tín dụng và các
quy định có liên quan của từng ngân hàng nhằm xác lập quy trình XHTD. Một quy trình
XHTD bao gồm các bước cơ bản như sau :
(1) Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh giá,
thông tin xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm khác liên quan đến đối tượng xếp hạng.
Trong quá trình thu thập thông tin, ngoài những thông tin do chính khách hàng cung cấp,
cán bộ thẩm định phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác từ các phương tiện thông tin
đại chúng, thông tin từ trung tâm tín dụng của ngân hàng, thông tin từ CIC.
(2) Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng. Sử dụng đồng thời chỉ tiêu
tài chính và chỉ tiêu phi tài chính (đối với khách hàng Doanh nghiệp). Đặc biệt đối với
những chỉ tiêu phi tài chính phải được sử dụng hết sức linh hoạt, khách quan, phù hợp với
từng loại hình doanh nghiệp, từng mặt hàng kinh doanh. Còn với các khách hàng là cá
nhân được xem xét ở các chỉ tiêu nhân thân và quan hệ với ngân hàng. Mức xếp hạng
cuối cùng được quyết định sau khi tham khảo ý kiến Hội đồng xếp hạng. Trong XHTD
của các NHTM thì kết quả xếp hạng không được công bố rộng rãi.
(3) Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng được xếp hạng để điều chỉnh mức xếp
hạng. các thông tin điều chỉnh được lưu giữ. Tổng hợp kết quả xếp hạng so sánh với thực
tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực hiện đối với
khách hàng để xem xét điều chỉnh mô hình xếp hạng
2.2. Mô hình áp dụng và các chỉ tiêu đánh giá.
2.2.1. Mô hình áp dụng.
Mô hình đơn giản nhất được sử dụng trong xếp hạng tín dụng là mô hình một biến số.
Chỉ tiêu đánh giá cần được thống nhất trong mô hình. Tuy nhiên nhược điểm của mô hình
một biến số là kết quả của dự báo khó chính xác nếu thực hiện phân tích và cho điểm các
chỉ tiêu đánh giá một cách riêng biệt, hơn nữa mỗi người có thể hiểu các chỉ tiêu đánh giá
theo một cách khác nhau. Để khắc phục nhược điểm này, các nhà nghiên cứu đã phát
triển những mô hình kết hợp nhiều biến số thành một giá trị để dự báo sự thất bại của
doanh nghiệp như mô hình phân tích hồi quy, phân tích logic, phân tích xác suất có điều
kiện, phân tích phân biệt nhiều biến số.
Trong đó, Mô hình chỉ số tín dụng đa biến của Altman trong dự báo nguy cơ vỡ nợ của
doanh nghiệp; Mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân trong nghiên cứu của Stefanie
Kleimeier đề xuất áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ của Việt nam…là những mô hình
đang được áp dụng khá phổ biến hiện nay.
Tùy vào tình hình thực tế tượng xếp loại NHTM sẽ sử dụng các mô hình khác nhau
cũng như xác định các chỉ tiêu đánh giá tín dụng một cách phù hợp với quá trình kinh
doanh và quản trị rủi ro của mình. Ví dụ:
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam xây dựng và áp dụng Hệ thống tính điểm tín
dụng;
- Ngân hàng Công thương Việt Nam xây dựng và áp dụng Hệ thống chấm điểm tín
dụng và xếp hạng khách hàng;
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ban hành và áp dụng Chính sách khách
hàng…
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá.
Các chỉ tiêu mà NH áp dụng để tiến hành XHTD được chia làm 2 nhóm:
- nhóm chỉ tiêu xếp hạng đối với khách hàng cá nhân: nhóm chỉ tiêu này thường bao
gồm các chỉ tiêu về nhân thân và chỉ tiêu về quan hệ với ngân hàng.
- nhóm chỉ tiêu áp dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp.
a. Nhóm chỉ tiêu tài chính.
Đây là các chỉ tiêu định lượng, được lấy trực tiếp hoặc kết quả tính toán dựa
trên các báo cáo tài chính như bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
(1).Các tỷ số khả năng thanh toán.
+ Khả năng thanh toán tổng quát.
+ Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
+ Khả năng thanh toán nhanh.
+ Khả năng thanh toán nợ.
+ Khả năng thanh toán lãi vay.
(2).Các chỉ số phản ánh hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
+ Vòng quay vốn lưu động.
+ Vòng quay toàn bộ tài sản.
+ Vòng quay hàng tồn kho.
+ Vòng quay các khoản phải thu
(3). Các tỷ số phản ánh kết cấu tài chính.
+ Tỷ số tự tài trợ.
+ Tỷ số nợ
(4).Các tỷ số phản ánh khả năng sinh lời.
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
+Tỷ suất lợi nhuận của tài sản (ROA).
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
b. Nhóm các chỉ tiêu phi tài chính.
Đây là các chỉ tiêu định tính, nguồn của các chỉ tiêu này được lấy không phải chỉ dựa
trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các thông tin này được thu thập từ nhiều
nguồn cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Để xác định các chỉ tiêu này một cách
chính xác đòi hỏi người xếp hạng phải có trình độ, am hiểu về lĩnh vực nhất định.
(1).Lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh phản ánh triển vọng phát triển của ngành, của sản
phẩm mà doanh nghiệp đanh hoạt động. Những lĩnh vực đang phát triển. có sự tăng
trưởng cao thì mức độ tín nhiệm sẽ cao hơn so với những lĩnh vực, những ngành đang
suy thoái.
(2). Uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín dụng.
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp trong quan hệ với các tổ chức tín dụng có trả
nợ đúng hạn, thực hiện đầy đủ các cam kết hay không. Khi doanh nghiệp luôn trả nợ đầy
đủ và đúng hạn cho thấy doanh nghiệp có tín nhiệm với các tổ chức tín dụng, sử dụng
vốn có hiệu quả.
(3). Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng trả nợ gốc trung dài hạn trong tương lai. Tính toán
chỉ tiêu này dựa vào nguồn thu nhập dự kiến từ phương án sản xuất kinh doanh, dự án
đầu tư. Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao thì khả năng trả nợ
từ lưu chuyển tiền tệ sẽ lớn.
(4). Trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
Trình độ quản lý thể hiện ở kinh nghiệm chuyên môn, trình độ học vấn, khả năng
lãnh đạo điều hành, tính năng động, nhậy bén trong hoạt động kinh doanh… đây là yếu tố
rất quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có ban lãnh đạo có năng
lực, có chuyên môn cao sẽ tạo được niềm tin trong quan hệ với ngân hàng.
(5). Các chỉ tiêu khác.
Doanh nghiệp cũng chỉ là một chủ thể trong hoạt động kinh doanh, chịu sự tác
động bởi rất nhiều các yếu tố từ bên ngoài như chính sách của nhà nước, nhà cung cấp,
người tiêu dùng, sản phẩm thay thế, sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên…, những doanh
nghiệp phụ thuộc vào bên ngoài nhiều thì mức độ tín nhiệm sẽ thấp hơn so với những
doanh nghiệp có ít sự phụ thuộc hơn.
2.2.3. Mô hình XHTD và các chỉ tiêu đánh giá của Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam
a. Các chỉ tiêu áp dụng đối với các khoản vay cá nhân.
Mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của BIDV bao gồm hai phần là nhóm các chỉ tiêu
chấm điểm nhân thân với trọng số 0,4 và nhóm các chỉ tiêu chấm điểm quan hệ với ngân
hàng với trọng số 0,6. Cụ thể.
B
ả
n
g
1
.
1
:Cácc
h
ỉ
t
i
ê
u
c
h
ấm
đi
ể
mcá
n
h
ân
c
ủ
a
B
I
DV
C
h
ỉ
ti
ê
u
Đ
i
ể
m
ba
n
đ
ầu
T
r
ọng
số
100
75
50
25
0
P
h
ầnI :
T
h
ô
n
g
ti
nv
ề
n
h
ân
t
h
ân
1
T
u
ổ
i
36
-
55
tuổi
26
-
35
tuổi
56
-
60
tuổi
20
-
25
tuổi
>6
0
t
u
ổ
i
hoặc
18-
20
tuổi
10%
2
Tr
ì
n
h
đ
ộ
h
ọ
c
vấn
Tr
ê
n
đ
ạ
i
học
Đ
ạ
i
h
ọ
c
C
a
o
đ
ẳ
ng
T
r
u
n
g
học
D
ư
ớ
i
trung
học
10%
3
T
i
ề
n
á
n
,
t
i
ề
n
sự
K
h
ô
n
g
Có
10%
4
T
ì
n
h
t
r
ạ
n
g
c
ư
trú
C
h
ủ
s
ở
hữu
N
h
à
chung
cư
V
ớ
i
g
i
a
đình
T
h
u
ê
K
h
ác
10%
5
S
ố
n
gư
ờ
i
ă
n
theo
<3
người
3
n
gư
ờ
i
4
n
gư
ờ
i
5
n
gư
ờ
i
Tr
ê
n
5
người
10%
6
C
ơ
c
ấ
u
g
i
a
đình
H
ạ
t
nhân
S
ố
ng
với
cha
mẹ
S
ố
ng
cùng
gia
đình
khác
K
h
ác
10%
7
B
ả
o
h
i
ể
m
nhân
mạng
>100
triệu
50
-
100
triệu
30
-
50
triệu
<30
triệu
10%
8
T
í
n
h
c
h
ấ
t
côngviệc
hiện
tại
Q
u
ả
n
l
ý
,
điều
hành
C
h
u
y
ê
n
môn
L
a
o
đ
ộ
ng
được
đào
tạo
nghề
L
a
o
động
thời
vụ
T
h
ấ
t
nghiệp
10%
9
T
h
ờ
i
g
i
a
n
l
à
m
côngviệc
hiện
tại
>
7
n
ă
m
5
-
7
năm
3
-
5
n
ă
m
1
-
3
n
ă
m
<
1
n
ă
m
10%
10
R
ủ
i
r
o
n
g
h
ề
nghiệp
T
h
ấ
p
T
r
u
n
g
bình
C
a
o
10%
P
h
ần
II
:
Qu
an
h
ệ
v
ớ
i
ng
â
n
h
à
ng
1
T
h
u
n
h
ậ
p
>10
5
–
10
3
–
5
t
r
i
ệ
u
1
–
3
t
r
i
ệ
u
<
1
t
r
i
ệ
u
30%
ròng
ổn định
hàng tháng
tri
ệu
đ
ồng
tri
ệu
đ
ồng
đ
ồng
đ
ồng
đ
ồng
2
T
ỷ lệ số tiền
ph
ải
tr
ả/Thu
<30%
30
-
45%
45
-
60%
60
-
75%
>75%
30%
3
Tình hình tr
ả
n
ợ gốc v
à lãi
Luôn tr
ả
n
ợ đúng
Đ
ã b
ị
gia h
ạn
Đ
ã có n
ợ
quá
Đ
ã có
n
ợ quá
Hi
ện
đang có
25%
4
Các d
ịch vụ
s
ử dụng
Ti
ền gửi
và các
Ch
ỉ sử
d
ụng dịch
Không
s
ử dụng
15%
Căn cứ vào tổng điểm đạt được đã nhân với trọng số để xếp hạng khách hàng cá nhân
theo mười mức giảm dần từ AAA đến D như trình bày trong Bảng 1.2
Với mỗi mức xếp hạng sẽ có cách đánh giá rủi ro tương ứng.
B
ả
ng
1
.
2
:
H
ệ
t
h
ố
n
g
k
ý
hi
ệ
u
X
H
T
D
c
á
nhâ
n
c
ủ
a
B
I
DV
Đ
i
ể
m
X
ế
p
h
ạ
ng
Đánhgiá
x
ế
p
h
ạ
ng
95
-
100
AAA
Rủiro
thấp
90
-
94
AA
85
-
89
A
80
-
84
BBB
Rủirotrung
bình
70
-
79
BB
60
-
69
B
50
-
59
CCC
Rủiro
cao
40
-
49
CC
35
-
39
C
<
35
D
(
N
gu
ồ
n:
N
gânhàngđ
ầ
u
t
ưvàphátt
r
i
ể
n
V
i
ệ
t
N
a
m
)
Mô hình xếp hạng khoản vay cá nhân trong hệ thống XHTD của BIDV là một ma trận
kết hợp giữa kết quả XHTD với kết quả đánh giá tài sản đảm bảo như trình bày trong
Bảng 1.4. Việc đánh giá tài sản đảm bảo cũng được chấm điểm theo ba chỉ tiêu là loại tài
sản, tỷ suất giữa giá trị tài sản so với khoản vay, rủi ro gảm giá trị tài sản đảm bảo như
trình bày trong Bảng 1.3. Căn cứ vào tổng điểm đã chấm cho tài sản đảm bảo để xếp loại
theo ba mức A, B, C như trình bày trong Bảng 1.5
B
ả
n
g
1
.
3
:Cácc
h
ỉ
t
i
ê
u
c
h
ấ
m
đi
ể
m
t
ài
s
ả
n
đ
ả
m
b
ả
o
c
ủ
a
B
I
D
V
C
h
ỉ
ti
ê
u
Đ
i
ể
m
100
75
50
25
0
(
N
gu
ồ
n:
N
gânhàngđ
ầ
u
t
ưvàphátt
r
i
ể
n
V
i
ệ
t
N
a
m
)
1
L
o
ạ
i
t
à
i
s
ả
n
đ
ả
m
bảo
T
à
i
k
h
o
ả
n
tiền
gửi,
giấy tờ
có
giá
d
o
Chính
phủ
hoặc
BIDV
phát
hành
G
i
ấ
y
t
ờ
có
giádo
tổ
chức
phát
hành
(Trừ
cổ
phiếu)
B
ấ
t
động
sản
(Nhà
ở)
B
ấ
t
động
sản
(Không
phải
nhà
ở),
động
sản,
cổ
phiếu
K
h
ô
n
g
có
tài
sản
đảm
bảo
2
G
i
á
t
r
ị
t
à
i
s
ả
n
đ
ả
m
bảo/Tổngnợ
vay
>200%
150
-
200%
100
-
150%
70
-
100%
<70%
3
R
ủ
i
r
o
g
i
ả
m
g
i
á
t
à
i
sảnđảm bảo
trong
2nămgần
đây
0
%
h
o
ặ
c
có
xu
hướng
tăng
1
-
10%
10
-
30%
30
-
50%
>50%
(
N
gu
ồ
n:
N
gânhàngđ
ầ
u
t
ưvàphátt
r
i
ể
n
V
i
ệ
t
N
a
m
)
B
ả
ng
1
.
4
:
M
a
t
r
ậ
n
k
ế
t
h
ợ
pg
i
ữ
a
k
ế
t
qu
ả
XHT
Dv
ớ
i
k
ế
t
q
u
ả
đ
ánhgiá
t
ài
s
ả
n
đảmbảocủaBIDV
Đánhgiá
T
S
Đ
B
XHTD
A
B
C
AAA
Xuất
sắc
Tốt
Trung
bình
AA
A
BBB
Tốt
Trung
bình
T
r
u
n
g
b
ì
nh
/
Từ
chối
BB
B
CCC
Trung
bình
/
Từ
chối
Từ
chối
CC
C
D
(
N
gu
ồ
n:
N
gânhàngđ
ầ
u
t
ưvàphátt
r
i
ể
n
V
i
ệ
t
N
a
m
)
B
ả
ng
1
.
5
:
H
ệ
t
h
ố
n
g
k
ý
hi
ệ
u
đ
ánhgiá
t
ài
s
ả
n
đ
ả
m
b
ả
o
c
ủ
a
B
I
DV
Đ
i
ể
m
M
ứ
c
x
ế
p
l
o
ạ
i
Đánhgiá
t
ài
s
ả
n
đ
ả
m
b
ả
o
225
-
300
A
M
ạ
nh
75
-
224
B
T
r
u
n
g
b
ì
nh
<
75
C
T
h
ấ
p
(
N
gu
ồ
n:
N
gân
hàngđ
ầ
u
t
ưvàphátt
r
i
ể
n
V
i
ệ
t
N
a
m
)
b. Xếp hạng tín dụng đối với các khoản vay của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu tài chính được đánh giá dựa theo khung hướng dẫn của NHNN và có điều
chỉnh vài hệ số thống kê ngành theo tính toán từ dữ liệu thông tin tín dụng của BIDV.
Các chỉ tiêu phi tài chính được xây dựng nhằm bổ sung cho các chỉ tiêu tài chính. Mỗi chỉ
tiêu đánh giá có năm khoảng giá trị chuẩn tương ứng là năm mức điểm 20, 40, 60, 80,
100 (Điểm ban đầu). Tùy theo mức độ quan trọng mà giữa các chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu
có trọng số khác nhau. Căn cứ tổng điểm đạt được sau khi đã nhân điểm ban đầu với
trọng số để xếp loại.
Doanh nghiệp được phân loại theo ba nhóm quy mô lớn, vừa và nhỏ. Mỗi nhóm quy
mô sẽ được chấm điểm theo hệ thống gồm mười bốn chỉ tiêu tài chính tương ứng với bốn
nhóm ngành nông - lâm – ngư nghiệp, thương mại dịch vụ, xây dựng, công nghiệp. Hệ
thống chỉ tiêu tài chính gồm : Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (Khả năng thanh toán hiện
hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời), nhóm chỉ tiêu hoạt
động (Vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu,
hiệu suất sử dụng tài sản cố định), nhóm chỉ tiêu cân nợ (Tổng nợ so với tổng tài sản, nợ
dài hạn so với vốn chủ sở hữu), nhóm chỉ tiêu thu nhập (Lợi nhuận gộp so với doanh
thu thuần, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh so với doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế
so với vớn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế so với tổng tài sản bình quân, lợi nhuận trước
thuế và lãi vay so với chi phí trả lãi). Hệ thống chỉ tiêu phi tài chính gồm bốn mươi chỉ
tiêu đánh giá thuộc năm nhóm gồm khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ, trình độ quản
lý, quan hệ với ngân hàng, các nhân tố bên ngoài, các đặc điểm hoạt động khác như trình
bày tại Bảng 1.6.
Bảng1.6: ĐiểmtrọngsốcácchỉtiêuphitàichínhchấmđiểmXHTDdoanh
nghiệpcủaBIDV
Chỉtiêuphitàichính
Doanhnghiệp
nhànước
Doanhnghiệp
cóvốnđầutư
nướcngoài
Doanhnghiệp
khác
K
h
ả
n
ă
n
g
t
r
ả
n
ợ
t
ừ
l
ư
u
6%
7%
5%
c
h
u
y
ể
n
t
i
ề
n
t
ệ
.
Tr
ì
n
h
đ
ộ
qu
ả
n
l
ý
.
25%
20%
25%
Q
u
a
n
h
ệ
v
ớ
i
n
g
â
n
h
à
n
g
.
40%
40%
40%
C
á
c
n
h
â
n
t
ố
b
ê
n
n
g
o
à
i
.
17%
17%
18%
C
á
c
đ
ặ
c
đ
i
ể
m
h
o
ạ
t
đ
ộ
n
g
k
h
á
c
12%
16%
12%
(
N
gu
ồ
n:
N
gânhàngđ
ầ
u
t
ưvàphátt
r
i
ể
n
V
i
ệ
t
N
a
m
)
Hệ thống XHTD của BIDV còn phân loại doanh nghiệp theo ba nhóm là doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, và doanh nghiệp khác để tính điểm
trọng số các chỉ tiêu phi tài chính. Và phân loại doanh nghiệp theo hai loại là doanh
nghiệp đã được kiểm toán và doanh nghiệp chưa được kiểm toán như trình bày trong
Bảng 1.7
B
ả
ng
1
.
7
: Đ
i
ể
m
t
r
ọ
ng
s
ố
cá
c
c
h
ỉ
ti
ê
u
tà
i
c
hín
h
v
à
ph
i
t
ài
c
hín
h
c
h
ấ
m
đi
ể
m
XHTDdoanhnghiệpcủaBIDV
B
á
o
cá
o
t
à
i
c
h
í
n
h
đư
ợ
c
kiểm
toán
B
á
o
c
á
o
t
à
i
c
h
í
n
h
c
h
ư
a
đượckiểm
toán
C
á
c
ch
ỉ
t
i
ê
u
t
à
i
c
h
í
n
h
35%
30%
C
á
c
ch
ỉ
t
i
ê
u
ph
i
t
à
i
ch
í
n
h
65%
70%
(
N
gu
ồ
n:
N
gânhàngđ
ầ
u
t
ưvàphátt
r
i
ể
n
V
i
ệ
t
N
a
m
)
Căn cứ vào tổng điểm đạt được đã nhân trọng số như đã trình bày nêu trên, doanh
nghiệp đượcXHTD theo mười nhóm giảm dần từ AAA đến D như trình bày trong Bảng
1.8.
B
ả
ng
1
.
15
:
H
ệ
t
h
ố
n
g
k
ý
hi
ệ
u
x
ế
p
h
ạ
n
g
doan
h
n
g
h
i
ệ
p
c
ủ
a
B
I
DV
Đ
i
ể
m
X
ế
p
h
ạ
ng
Đánhgiá
x
ế
p
h
ạ
n
g
doan
h
ngh
i
ệ
p
95
-
100
AAA
K
h
ả
n
ă
n
g
t
r
ả
n
ợ
đ
ặ
c
b
i
ệ
t
t
ố
t.
90
-
94
AA
K
h
ả
n
ă
n
g
t
r
ả
n
ợ
r
ấ
t
t
ố
t.
85
-
89
A
K
h
ả
n
ă
n
g
t
r
ả
n
ợ
t
ố
t.
75
-
84
BBB
C
ó
k
h
ả
n
ă
n
g
t
r
ả
đ
ầ
y
đ
ủ
cá
c
k
h
o
ả
n
n
ợ
.T
u
y
nh
i
ê
n
s
ự
thayđổibấtlợicủacácyếutốbênngoàicóthể
tác
độnggiảmkhảnăngtrả
nợ.
70
-
74
BB
C
ó
í
t
n
g
u
y
c
ơ
m
ấ
t
k
h
ả
n
ă
n
g
t
r
ả
n
ợ
.
Đ
a
n
g
p
h
ả
i
đ
ố
i
m
ặ
t
vớinhiềurủirotiềmẩncóthểtácđộnggiảmkhả
năng
trả
nợ.
65
-
69
B
C
ó
n
h
i
ề
u
n
g
u
y
c
ơ
m
ấ
t
k
h
ả
n
ă
n
g
t
r
ả
n
ợ
.
60
-
64
C
C
C
Đang b
ị
s
uy gi
ả
m kh
ả
năng tr
ả
n
ợ
. T
r
ong trư
ờ
ng h
ợ
p
có các y
ế
u t
ố
b
ấ
t l
ợ
i x
ả
y ra thì nhi
ề
u kh
ả
năng s
ẽ
không
tr
ả
đư
ợ
c n
ợ
.
55
-
59
C
C
Đang b
ị
s
uy gi
ả
m nhi
ề
u kh
ả
năng tr
ả
n
ợ
35
-
54
C
Đang th
ự
c hi
ệ
n các th
ủ
t
ụ
c phá
s
ả
n ho
ặ
c các đ
ộ
ng thái
tư
ơ
ng t
ự
nhưng vi
ệ
c tr
ả
n
ợ
v
ẫ
n đư
ợ
c duy trì.
<
35
D
M
ấ
t kh
ả
năng tr
ả
n
ợ
, các t
ổ
n th
ấ
t đ
ã th
ự
c
s
ự
x
ả
y ra.
(
N
gu
ồ
n:
N
gânhàngđ
ầ
u
t
ưvàphátt
r
i
ể
n
V
i
ệ
t
N
a
m
)
2.2.4. Kết luận.
Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng thương
mại hiện nay đóng một vai trò quan trọng. Đây là cơ sở giúp các NHTM có thể thực thi
các chính sách tín dụng của mình một cách hiệu quả và tránh được những rủi ro không
mong muốn.
Tuy nhiên, để có thể xây dựng được một hệ thống xếp hạng tín dụng có độ chính xác
cao không phải ngân hàng nào ơ Việt Nam cũng đáp ứng được. Vì vậy, bên cạnh hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các ngân hàng cũng có thể sử dụng những thông tin xếp
hạng tín nhiệm mà các tổ chức bên ngoài cung cấp.
- Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm trên thế giới: Moody, S&P hoặc Fitch Rating….
- Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam: Trung tâm thông tin tín dụng của
Ngân hàng nhà nước (VN CIC); Trung tâm khoa học thẩm định tín nhiệm doanh nghiệp
CRC, Công ty thông tin và xếp hạng tín nhiệm C&R…và sử dụng dịch vụ tư vấn của các
công ty kiểm toán uy tín cung cấp.
3. Một số nét khác biệt giữa mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng
với bên ngoài.
Đối với một mô hình đánh giá xếp hạng tín dụng sẽ có một đối tượng cụ thể để đánh
giá.
- Đối với mô hình XHTD nội bộ thì đối tượng được đánh giá bao gồm các: cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp.
- Đối với các Công ty hay tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập thi đối tượng được đánh
giá: doanh nghiệp, quốc gia.
Vì vậy, khi so sánh sự khác biệt giữa mô hình XHTD nội bộ NH với các tổ chức xếp
hạng tín nhiệm bên ngoài nhóm sẽ so sánh những chỉ tiêu đánh giá với đối tượng chủ yếu
là các doanh nghiệp.
Xét về mối quan hệ với đối tượng được đánh giá chúng ta có thể thấy, các ngân hàng
sẽ tiến hành đánh giá trực tiếp đối tượng kinh doanh của mình, còn các tổ chức xếp hạng
tín nhiệm khác sẽ mang xu hướng đánh giá một cách độc lập khách quan hơn đối với các
đối tượng được xếp hạng.
- Đối với mô hình XHTD nội bộ ngân hàng, việc đánh giá xếp hạng mức tín dụng của đối
tượng hướng tới mục đích quản trị rủi ro và thực hiện chính sách khách hàng với chính
đối tượng đó nhằm mục đích thu lại lợi nhuận mong muốn.
- Đối với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm nội bộ, việc đánh giá xếp hạng tín nhiệm đối
với doanh nghiệp tương tự như một hình thức cung cấp dịch vụ.Các doanh nghiệp có thể
sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm của mình như một nhân tố hỗ trợ doanh nghiệp trong
việc huy động vốn (đặc biệt là vốn nợ). Còn các nhà đầu tư có thể xem xét đưa ra quyết
định đầu tư.
Chính vì vậy, đánh giá mức XHTD của khách hàng. Trong mô hình MHXHTD nội bộ
chỉ tiêu “quan hệ với ngân hàng” khá được coi trọng-gắn trọng số 0,4)
Bảng1.6: ĐiểmtrọngsốcácchỉtiêuphitàichínhchấmđiểmXHTDdoanh
ngh
i
ệ
p
c
ủ
a
B
I
D
V
Chỉtiêuphitàichính
Doanhnghiệp
nhànước
Doanhnghiệp
cóvốnđầutư
nướcngoài
Doanhnghiệp
khác
K
h
ả
n
ă
n
g
t
r
ả
n
ợ
t
ừ
l
ư
u
6%
7%
5%
c
h
u
y
ể
n
t
i
ề
n
t
ệ
.
Tr
ì
n
h
đ
ộ
qu
ả
n
l
ý
.
25%
20%
25%
Q
u
a
n
h
ệ
v
ớ
i
n
g
â
n
h
à
n
g
.
40%
40%
40%
C
á
c
n
h
â
n
t
ố
b
ê
n
n
g
o
à
i
.
17%
17%
18%
C
á
c
đ
ặ
c
đ
i
ể
m
h
o
ạ
t
đ
ộ
n
g
k
h
á
c
12%
16%
12%
(
N
gu
ồ
n:
N
gânhàngđ
ầ
u
t
ưvàphátt
r
i
ể
n
V
i
ệ
t
N
a
m
)
Ngược lại, các công ty xếp hạng tín nhiệm độc lập sẽ xếp hạng tín nhiệm của doanh
nghiệp trong bối cảnh chung của nền kinh tế. Vì vậy, quá trình phân tích sẽ chú ý hơn tới
các yếu tố như: rủi ro ngành, môi trường kinh doanh, vị thế doanh nghiệp và những tác
động của những thay đổi trong triển vọng của nền kinh tế.