Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Tình hình nhiễm giun đũa ở lợn nuôi tại xã Tự Lạn - huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.07 KB, 45 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình, em xin trân trọng
cảm ơn:
- Ban Giám hiệu, Khoa Chăn nuôi Thú y, cùng toàn thể cán bộ, giảng viên
Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thỏi Nguyờn đó giúp đỡ, chỉ bảo em
trong suốt quá trình học tập, và tiến hành nội dung báo cáo thực tập tốt
nghiệp.
- Với lòng biết ơn chân thành em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
ThS.Nguyễn Thu Trang đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong
quá trình học tập và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
- Em xin chân thành cảm ơn gia đình chú Nguyễn Văn Thắng cán bộ thú
y cơ sở, UBND xã Tự Lạn và nhân dân trong xã cùng bạn bè đã tạo điều kiện
giúp đỡ, động viên em trong quá trình thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, tháng 6 năm 2011
Sinh viên
Phạm Thị Huyền
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 33
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở đường tiờu hoá lợn
tại các địa phương 33
Bảng 4.4: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở đường tiờu hóa lợn
theo trạng thái phân 36
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo tình trạng vệ sinh
thú y 37
Bảng 4.6: Sự lưu hành trứng giun đũa ở chuồng nuôi, xung quanh
chuồng nuôi, vườn, bãi t ồng cõy thức ăn cho l ợn 38
Bảng 4.7: Hiệu lực của thuốc Bio - Ivermectin và Bio – Levamisol
10% 40
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 33
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở đường tiờu hoá lợn
tại các địa phương 33
Bảng 4.4: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở đường tiờu hóa lợn
theo trạng thái phân 36
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo tình trạng vệ sinh
thú y 37
Bảng 4.6: Sự lưu hành trứng giun đũa ở chuồng nuôi, xung quanh
chuồng nuôi, vườn, bãi t ồng cõy thức ăn cho l ợn 38
Bảng 4.7: Hiệu lực của thuốc Bio - Ivermectin và Bio – Levamisol
10% 40
DANH MỤC CÁC HèNH
Hình 1.1: giun đực 16
16
Hình 1.2: Giun cái 16
Hình 3: Trứng giun đũa lợn (Ascaris suum) 17
Hình 1.4: Gan bị những nốt hoại tử trắng do ấu trùng của giun đũa 20
Hình 1.5: Giun đũa trong ruột 20
4
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
- : Đến
% : Tỷ lệ phần trăm
≤ : Nhỏ hơn hoặc bằng
< : Nhỏ hơn
> : Lớn hơn
A. suum : Ascaris suum
cm : Centimet
cs : Cộng sự
kg : Kilogram
m

2
: Mét vuông
mm : Milimet
Nxb : Nhà xuất bản
TT : Thể trọng
6
MỤC LỤC
Phần 1 9
MỞ ĐẦU 9
1.1. Đặt vấn đề 9
1.2. Sự cần thiết tiến hành nội dung thực tập 10
1.3. Điều tra cơ bản 10
1.3.1. Điều kiện tự nhiên 10
1.3.3. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi thú y 13
1.3.4. Những thuận lợi khó khăn 13
1.4. Mục tiêu thực tập 14
Phần 2 15
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 15
2.1. Tổng quan tài liệu 15
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun đũa 15
2.1.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh giun đũa lợn 18
2.1. 3. Chẩn đoán bệnh giun đũa đường tiờu hoỏ lợn 20
2.1.4. Biện phỏp phòng và trị bệnh giun đũa cho lợn 21
2.2. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước 23
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 23
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 24
Phần 3 24
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 24
3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm tiến hành 24
3.2. Nội dung thực hiện 25

3.2.1. Tình hình nhiễm giun đũa đường tiờu hoỏ ở lợn tại một số thôn
của xã Tự Lạn - huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang 25
3.2.2. Nghiên cứu sự lưu hành trứng của một số giun đũa đường tiờu hoỏ
lợn ở ngoại cảnh 25
3.2.3. Hiệu lực của một số loại thuốc tẩy giun đũa đường tiờu hoỏ cho
lợn 25
3.3. Phương pháp thực hiện 25
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu 26
3.3.4. Phương pháp xét nghiệm phân 27
3.3.5 Phương pháp xác định cường độ nhiễm giun đũa 27
3.3.6 Xác định hiệu lực của thuốc điều trị bệnh giun đũa 27
3.3.7. Phương pháp xác định độ an toàn thuốc điều trị bệnh giun đũa cho
lợn 28
3.4. Phương pháp xử lý số liệu 28
Phần 4 28
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Công tác phục vụ sản xuất 28
4.2. Tình hình nhiễm giun đũa đường tiờu hoỏ của lợn ở một số thôn thuộc
xã Tự Lạn- Việt Yên - Bắc Giang 33
4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở đường tiờu hoỏ lợn tại các
địa phương 33
4.2.2. Tỷ nhiễm và cường độ nhiễm giun đũa ở đường tiêu hóa lợn theo
tuổi 34
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở đường tiêu hóa lợn theo
tuổi 34
4.2.3.Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở lợn theo trạng thái phân 36
4.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở đường tiêu hóa lợn theo tình
trạng vệ sinh thú y 37
4.3. Nghiên cứu sự lưu hành trứng giun đũa đường tiêu hóa lợn ở ngoại
cảnh 38

4.4. Hiệu lực của một số thuốc điều trị bệnh giun đũa cho lợn 40
Phần 5 42
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 42
5.1. Kết luận 42
5.2. Tồn tại 42
5.3. Đề nghị 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………… 35
8
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất nước ta có hơn 75% dân số làm nông nghiệp, trong đó ngành chăn
nuôi đã và đang chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói
riêng và trong cơ cấu nền kinh tế nói chung. Chăn nuôi lợn với nhiều phương
thức phong phú, đa dạng đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, nõng cao
thu nhập cho người dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị xuất khẩu, nhất là khi
nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
Chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia
súc ở các nước trên thế giới cũng như ở nước ta. Nghề nuôi lợn luôn được chú
ý phát triển, ngày càng chiếm ưu thế và có tầm quan trọng đặc biệt trong đời
sống nhân dân. Con lợn đã cung cấp 70 - 80% nhu cầu về thịt cho thị trường
trong nước và xuất khẩu, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến và phân bón cho ngành trồng trọt. Để đáp ứng được nhu cầu
thị trường, trong những năm gần đây chăn nuôi lợn đó cú những bước phát
triển vượt bậc, tăng nhanh cả về chất lượng và số lượng. Ngoài những điều
kiện thuận lợi, chúng ta còn có nhiều khó khăn, hạn chế trong việc phát triển
chăn nuôi lợn, nhất là các tổn thất do dịch bệnh gây ra.
Thực tiễn nghành chăn nuôi lợn cho thấy, có nhiều loại dịch bệnh gây
tổn thất kinh tế đáng kể cho người chăn nuôi. Ngoài những bệnh truyền nhiễm
thường gặp như: dịch tả, tụ huyết trựng, phú thương hàn… còn phải kể đến

các bệnh kí sinh trùng.
Một trong những bệnh kí sinh trùng thường gặp ở lợn là bệnh giun đũa
(Ascarisis) gây tác hại chủ yếu ở lợn con, làm đàn lợn ỉa chảy, còi cọc, chậm
lớn và dễ mắc các bệnh kế phát. Bệnh giun đũa chủ yếu xảy ra ở lợn con từ sơ
sinh đến 3 tháng tuổi với tỷ lệ nhiễm khá cao. Theo kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Trọng Kim và cs (2001) [1], tỷ lệ nhiễm giun đũa ở lợn con theo mẹ
khoảng 48.57%.
9
Bắc Giang là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam có nghề chăn nuôi
lợn khá phát triển. Tuy nhiờn, các bệnh do giun đũa gây nên vẫn chưa được
chú ý và nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện.
Từ yêu cầu cấp thiết của việc khống chế bệnh, đảm bảo sức khoẻ cho
đàn lợn, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi lợn ở tỉnh Bắc Giang, chúng
tôi thực hiện nội dung: “Tình hình nhiễm giun đũa ở lợn nuôi tại xã Tự
Lạn - huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang và biện pháp phòng trị”.
1.2. Sự cần thiết tiến hành nội dung thực tập
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã
nhận được sự hướng dẫn tận tình của ThS.Nguyễn Thu Trang cùng bạn bố đó
tạo điều kiện giúp đỡ tôi tiến hành nội dung: “Tỡnh nhỡnh nhiễm giun đũa ở
lợn nuôi tại xã Tự Lạn - huyện Việt Yên - Tỉnh Bắc Giang và biện pháp
phòng trị”. Đõy là thời gian để tôi vận dụng kiến thức vào thực tiễn cùng với
lượng lý thuyết đã được học ở nhà trường.
1.3. Điều tra cơ bản
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Tự Lạn là một xã đồng bằng trung du Bắc bộ nằm ở phía Tây của
huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang. Xó cú địa bàn tương đối rộng với 14 thôn:
Thôn Nguộn Thụn Xuõn Tiến Thụn Rónh
Thôn Cầu Thụn Xuõn Lõm Thụn Tõn Lập
Thôn Trước Thôn Nội Duệ Thụn Đụng

Thôn Đầu Thôn Quế Võ Thôn Đồng Niên
Thụn Râm Thôn Lửa Hồng
Vị trí tiếp giáp:
- Phía Đông giáp với xã: Bích Sơn, Minh Đức
- Phía Tây giáp với xã: Việt Tiến, Hương Mai
- Phía Nam giáp với xã: Trung Sơn, Bích Sơn
- Phía Bắc giáp với xã: Thượng Lan
10
b. Điạ hình đất đai
Tự Lạn là xã thuộc huyện Việt Yên, địa hình tương đối bằng phẳng có
độ dốc theo hướng Bắc - Nam và Tây Bắc - Đông Nam. Tổng diện tích đất tự
nhiên của toàn xã là: 875.5 ha. Trong đó :
355.7 ha diện tích đất nông nghiệp
290 ha diện tích đất phi nông nghiệp
230 ha diện tích đất sư dụng mục đích khác
Qua số liệu ở trên cho thấy diện tích đất dành cho nông nghiệp chiếm
tỷ lệ cao nhất (40.62%) nhờ đó nghành trồng trọt chiếm ưu thế và cùng với đó
là sự phát triển của nghành chăn nuôi.
c.Giao thông thuỷ lợi:
* Giao thông:
Xã Tự Lạn có quốc lộ 37 chạy qua, đây là tuyến đường liên tỉnh được
nối từ quốc lộ 1A (tại xã Hồng Thái) qua trung tâm với huyện Phỳ Bỡnh -
Thỏi Nguyên và một nhánh của quốc lộ 37 được nối với huyện Sóc Sơn - Hà
Nội. Quốc lộ có 35km đường chạy thẳng qua địa bàn của xã Tự Lạn vì vậy
đây là tuyến đường đem lại nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế của nhân dõn
trong xã.
*Thuỷ lợi :
Điều kiện thuỷ văn của xó khỏ thuận lợi, với 2 trạm bơm nuớc và các
hệ thống kênh mương, ao hồ, đầm, và đặc biệt là nguồn nước Hồ Núi Cốc của
Thỏi Nguyờn… cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và đời sống của

nhân dân tương đối dồi dào.
d. Thời tiết khí hậu
Xã Tự Lạn nằm ở phía Tây huyện Việt Yên - Bắc Giang, cũng như cỏc
xó khỏc trong tỉnh và khu vực Đông Bắc Bộ, điều kiện khí hậu của huyện
Việt Yên mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới giú mùa, núng ẩm mưa nhiều.
Một năm phân làm 4 mùa rõ rệt: Xuân - Hạ -Thu - Đông:
Nhiệt độ trung bình năm là 19
o
C – 22
o
C
Mùa hè tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ giao động từ
35
o
C - 38
o
C. Mùa đông tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1, nhiệt độ trung
bình là 8
0
C – 12
0
C.
11
Lượng mưa:
Trung bình trong năm là 1.600mm
Cao nhất là 2.150mm, tập trung vào tháng 6 và tháng 7
Thấp nhất là 1.200mm, tập trung vào tháng 12 và tháng 1
Độ ẩm không khí trung bình trong năm khoảng 70-75% tháng cao nhất là
85%, tháng thấp nhất là 65%.
Do vậy thời tiết khí hậu cũng là yếu tố ảnh h ưởng tới sự phát triển kinh

tế xã hội của nhân dân trong xã, đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp tới ngành
trồng trọt và chăn nuôi.
1.3.2.Điều kiện xã hội
a. Dân số, nguồn lao động:
* Dân số: Tự Lạn là 1 xó cú đông dân cư, theo số liệu mới nhất xó cú
1.533 hộ gia đình va 6.900 nhân khẩu phân bố ở 14 thôn trong xã.
Dân số nông thôn chiếm 78% cũn lại 22% là dân số sống bằng nghề
buôn bán dạy học, sản xuất với qui mô nhỏ với một số nghề khác.
* Nguồn lao động: Số dân trong độ tuổi lao động là 3.429 người chiếm
49.7% trong tổng số dân của xã.
Hiện nay việc làm cho người lao động đang là vấn đề được chính quyền
và nhân dân rất quan tâm. Để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
thì phải kết hợp chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển đa dạng các ngành nghề
khác nhau. Gắn với mục tiờu giải quyết việc làm với chiến lược phát triển
kinh tế, ổn định trật tự, an toàn xã hội.
b.Y tế - giáo dục:
*Y tế : Trên địa bàn xó cú một trạm y tế, bao gồm: 6 thầy thuốc cùng với
các hộ lý khác và 14 phòng bệnh cùng các phương tiện kỹ thuật đã cơ bản đáp
ứng được nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
- Hàng năm y tế thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia như: Tiêm
phòng các bệnh tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em, chiến
dịch vitamin A, tiêu chảy đạt kết quả cao.
* Giáo dục: Nhận thức được vai trò quan trọng của giáo dục - đào tạo
trong việc giáo dưỡng dân sinh và phát triển nguồn nhân lực, nhiều năm qua
12
sự nghiệp giáo dục - đào tạo của xã Tự Lạn có nhiều tiến bộ, phát triển nhanh
cả về số lượng và chất lượng.
1.3.3. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi thú y
a. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi
Hiện nay các giống mới cao sản được người dân rất ưa chuộng, kèm

theo đó là kĩ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, công tác thú y ngày càng được chú
trọng nên số lượng vật nuôi không ngừng tăng lên, trong đó chăn nuôi lợn
phát triển mạnh nhất, năm 2010 tổng đàn lợn của huyện là 6942 con, tăng hơn
tổng số đàn năm 2009 là 1326 con. Chủ yếu là tăng lợn nái và lợn thịt. Tổng
đàn gia cầm năm 2010 là 24.666 con, tổng đàn bò là 1624 con, tổng đàn trâu
là 155 con, tổng đàn chó 1265 con.
Công tác giống: Để chăn nuôi đạt kết quả, năng xuất cao thì công tác
giống là khâu quan trọng hàng đầu, sau đó mới đến dinh dưỡng, chăm sóc,
quản lý. Ý thức được tầm quan trọng của công tác giống, người dõn đã tự
giác tham gia các chương trình như: Sind hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn, gà
siêu thịt…
b. Tình hình cụng tác thú y:
Công tác phòng trừ dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được coi trọng
và tập trung chỉ đạo thực hiện. Hàng năm xã đều xây dựng kế hoạch tiêm
phòng gia súc, gia cầm trên địa bàn, kế hoạch này đã được triển khai đến tận
các cơ sở của thôn, xóm và căn cứ vào kế hoạch của trạm Thú y huyện Việt
Yên Hàng năm công tác tiêm phòng gia súc, gia cầm theo mùa vụ đạt tỷ lệ
khá cao, công tác vệ sinh, tiêu độc khử trùng, công tác điều trị khi gia súc gia
cầm mắc bệnh kịp thời nên hàng năm không có ổ dịch lớn xảy ra trên địa bàn
xã. Công tác kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm tra vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật ra vào địa bàn xã được tăng cường.
1.3.4. Những thuận lợi khó khăn
1.3.3.1. Thuận lợi
Xã Tự Lạn có nhiều nhánh đường nối liền với quốc lộ 37 chạy qua địa
bàn xã. Đây là tuyến đường liên tỉnh được nối từ quốc lộ 1A (tại xã Hồng
Thái) qua trung tâm huyện tiếp giáp với huyện Phỳ Bỡnh - Thỏi Nguyên và
13
một nhánh của quốc lộ 37 được nối với huyện Sóc Sơn - Hà Nội và lại có địa
hình bằng phẳng, dân cư tập trung đụng nờn thuận tiện cho việc giao lưu buôn
bán với các vùng lân cận và cho ngành chăn nuôi phát triển.

- Điều kiện khí hậu, đất đai rất thích hợp với nhiều loại cây trồng, do
đó cung cấp cho đời sống sinh hoạt của nhân dân, đồng thời là nguồn cung
cấp thức ăn dồi dào của ngành chăn nuôi như khoai lang, cây ngô, rơm rạ,
cỏ voi…
- Trình độ dân trí được nâng cao do đó việc nhận thức vệ sinh phòng
chống dịch bệnh trong chăn nuôi ngày càng tốt hơn.
1.3.3.2. Khó khăn:
- Trong quỏ trỡnh sản xuất và phát triển các ngành nông nghiệp người dân
hay bị thiếu vốn, số vốn đầu tư của nhà nước cho mỗi gia đình vay để đưa vào
đầu tư phát triển kinh tế chưa cao, nên rất nhiều hộ gia đình vẫn còn gặp khó
khăn.
- Hàng ngày trên tuyến quốc lộ 37 là đường giao thông chính có nhiều
người đi lại, phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm nên khó tránh khỏi tình
trạng lây lan dịch bệnh trong địa bàn của xã. Do đó vấn đề phòng chống dịch
bệnh của xã cũng gặp nhiều khó khăn.
- Do vựng cú khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết nóng ẩm mưa nhiều.
Đặc biệt là cuối mùa xuân đầu mùa hè thời tiết thay đổi đột ngột là nguyên
nhân gây ra nhiều loại bệnh cho gia súc, gia cầm.
- Do ý thức của một số người dân về phòng chống dịch bệnh chưa cao.
1.4. Mục tiêu thực tập
- Điều tra tỷ lệ và tìm hiểu chính xác nguyên nhân mắc bệnh giun đũa
lợn ở các lứa tuổi tại xã Tự Lạn - huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang
- Trau dồi kiến thức thực tế, kinh nghiệm chuyên môn
- Tự rốn luyện, học hỏi nõng cao tay nghề cho bản thõn.
- Góp phần giúp cơ sở nõng cao năng suất, chất lượng trong chăn nuôi.
- Nắm được tình hình mắc bệnh giun đũa và đánh giá hiệu quả của
thuốc để đưa ra một số biện pháp phòng trị bệnh giun đũa cho lợn mang lại
hiệu quả cao. Từ đó làm giảm tỷ lệ chết do bệnh gõy ra.
14
Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan tài liệu
Bệnh giun đũa đường tiờu hoỏ lợn thường là những bệnh tiến triển ở
thể mãn tính, triệu chứng không rõ, thường bị triệu chứng của các bệnh khác
che lấp. Do đó, chính những con vật bị nhiễm đã trở thành nguồn reo rắc mầm
bệnh ra bên ngoài và lây ra các con khác làm cho bệnh càng có điều kiện phát
mạnh ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của vật nuôi.
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun đũa
2.1.1.1. Căn bệnh, kí chủ, vị trí ki sinh
Bệnh giun đũa lợn do loài giun Ascaris suum gây nên.
Giun kí sinh ở ruột non của lợn nhà, lợn rừng.
2.1.1.2. Hình thái căn bệnh.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [3], Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [4],
Trịnh Văn Thịnh (1977) [5]:
Giun đũa lợn thuộc họ Ascaridae, loài Ascaris suum ký sinh ở ruột non
lợn: Giun màu trắng sữa, hình ống, hai đầu hơi nhọn. Đầu giun đũa có 3 môi
bao bọc quanh miệng (1 môi ở phía lưng, 2 môi ở phía bụng). Trờn rỡa mụi
có một hàng răng cưa rất rõ, cấu tạo của răng cưa này rất khác nhau giữa hai
loài giun đũa. Giun đực dài 12-15cm, đường kính 3,2 - 4,4mm. Đoạn đuôi
cong về phớa bụng. Trên mặt bụng ở mỗi bên có từ 69 - 75 gai thịt, có 7 gai
thịt sau hậu môn, những gai thịt khác xếp trên một rồi trên hai hàng, một gai
thịt lẻ ở trước hậu môn. Con cái dài từ 30 -35cm, đường kính 5-6mm, đoạn
sau thẳng. Đuôi mang hậu môn về phía bụng, hậu môn có hình dạng một cái
khe ngang, bọc hai môi gồ lên, âm hộ có hình dáng một lỗ nhỏ, hình bầu dục
ở về phía bụng khoảng 1/3 đoạn trước thân.
Phân biệt giữa giun đực và giun cái: giun đực nhỏ, đuôi cong về mặt
bụng, đuôi giun cái thẳng. Giun đực có hai gai giao hợp bằng nhau, khoảng
cách 1,2-2mm, khụng cú túi giao hợp. Sau đây là hình thái của giun đực và
giun cái:
15

Hình 1.1: giun đực

Hình 1.2: Giun cái
Trứng giun đũa hình bầu dục hơi ngắn, kích thước từ 5,056-0,087mm ì 0,046
– 0,067mm, vỏ dầy gồm 4 lớp, ngoài cùng là protit, màu vàng cánh gián, nhấp
nhô làn sóng.
16

Hình 3: Trứng giun đũa lợn (Ascaris suum)
2.1.1 3. Vòng đời
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [3], cho biết: vòng di chuyển của
giun đũa là vòng di chuyển từ gan - phổi - ruột.
Giun đũa hình thành vòng đời là 54- 62 ngày, tuổi thọ của giun đũa
không quá 7- 10 tháng.
Giun đũa lợn phát triển không cần ký chủ trung gian.
Giun cái đẻ mỗi ngày khoảng 200.000 trứng, trung bình một giun cái đẻ
27 triệu trứng (Gram, 1923). Trứng theo phân ra ngoài, ở nhiệt độ khoảng
24
0
C và ẩm độ thích hợp, được 2 tuần trong trứng có phôi thai, sau một tuần
nữa thì phôi thai lột xác thành trứng có sức gây bệnh. Lợn nuốt phải trứng này
thì ấu trùng nở ở ruột, chui vào mạch máu niêm mạc, theo máu về gan. Một
số ít chui vào ống lâm ba và màng treo ruột, vào tĩnh mạch màng treo ruột
vào gan. Sau khi nhiễm 4-5 ngày thì hầu hết ấu trùng di hành tới phổi, sớm
nhất là sau 18 giờ, muộn nhất là sau 12 ngày vẫn có ấu trùng vào phổi. Khi tới
phổi, ấu trùng lột xác thành ấu trùng kỳ 3, ấu trùng này từ mạch máu phổi
chui vào tế bào, qua khí quản và cùng với niêm dịch lên hầu, rồi được nuốt
xuống ruột non, lột xác lần nữa và phát triển thành giun trưởng thành. Thời
gian ấu trùng di hành là 2-3 tuần, trong khi di hành một số ấu trùng có thể vào
lách, tuyến giáp trạng, nóo…

17
Giun đũa sống bằng chất dinh dưỡng của kí chủ, đồng thời tiết dịch
tiờu hoỏ, phõn giải tổ chức ở niêm mạc ruột và lấy tổ chức đú nuụi bản thân.
Tuổi thọ của giun đũa không quá 7- 10 tháng, nhưng nếu điều kiện sống bất
lợi (ký chủ sốt cao) thì tuổi thọ giun ngắn hơn.
 Sức đề kháng của giun đũa:
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [3] cho biết, trứng giun đũa có sức
đề kháng rất cao do có 4 lớp vỏ dày, trong điều kiện tự nhiên sống được 1- 2
năm, có sức đề kháng mạnh với một số chất hoá học như Formol 2%, Creolin
3%, H
2
SO
4
, NaOH 2%.
Ở nhiệt độ 45- 50
0
C chết trong nửa giờ, nước nóng 60
0
C diệt trứng
trong 5 phút, nước 70
0
C, chỉ cần 1-10 giây. Vì vậy, ủ phân theo phương pháp
nhiệt sinh học sẽ diệt được trứng giun đũa.
Phạm Văn Khuê và cs (1996) [2], Nguyễn Phước Tương (2002) [7] cho biết:
Trứng giun đũa khi thải qua phõn đó cú phụi. Trứng tiếp tục phát triển phụ
thuộc vào áp lực oxy, nhiệt độ, ẩm độ, môi trường. Ở vựng khụ lạnh trứng có
thể sống trên 6 năm.
2.1.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh giun đũa lợn
 Đặc điểm dịch tễ học:
Nguyễn Phước Tương (2002) [7] đã tổng hợp và đưa ra những dẫn liệu

sau:
Đường truyền bệnh: Chủ yếu qua đường miệng, lợn liếm dụng cụ,
máng ăn và đất bãi chăn nên trứng dễ theo vào đường tiờu hoỏ. Khi bón
phân tươi cho ruộng trồng cây thức ăn thì trứng giun đũa sống được vài
tháng ở thức ăn xanh. Lợn con nhiễm bệnh do lỳc bỳ nuốt phải trứng giun
ở đầu vú mẹ.
 Cơ chế sinh bệnh:
Bệnh giun đũa ở đường tiờu hoỏ của lợn thường tiến triển ở thể mãn
tính. Vì vậy, các triệu chứng biểu hiện thường không rõ ràng và thường bị các
triệu chứng khác che lấp, nên người ta thường ít quan tâm, để ý tới nó. Vì
vậy, con vật thường reo rắc mầm bệnh ra bên ngoài, lây lan từ con này sang
con khác, làm cho mầm bệnh có điều kiện phát sinh. Những con mắc bệnh thì
18
cơ thể gầy còm, thiếu máu, giảm sức đề kháng. Sở dĩ, có tác hại này là do 4
tác động sau của giun đũa lên cơ thể vật chủ.
- Tác động cơ giới: Giun trưởng thành hút máu ký chủ, miệng bám chặt
vào niêm mạc ruột non của lợn tạo thành các nốt loét, xuất huyết.
- Tác động chiếm đoạt chất dinh dưỡng: Giun đũa cắm sâu đầu nhọn
như kim vào lớp niêm mạc ruột non của lợn. Chúng tự nuôi dưỡng bằng cách
hút máu ký chủ nên con vật bị thiếu máu.
- Tác động tiết độc tố: Độc tố là những sản phẩm bài tiết làm ký chủ
trúng độc : Gầy còm, thiếu máu, rối loạn tiờu hoỏ.
- Tác động truyền bệnh: Giun bám vào các niêm mạc gây thương tích,
phá vỡ phòng tuyến thượng bì, mở đường cho các vi khuẩn trong môi trường
xâm nhập cơ thể, vi khuẩn gây bệnh khỏc ghộp với bệnh giun đũa.
 Triệu trứng:
Lợn 3 - 6 tháng tuổi có triệu chứng rõ như gầy còm, chậm lớn. Khi ấu
trùng ở phổi gây viêm phổi (thân nhiệt tăng cao, ăn kém, hô hấp nhanh, ho).
Khi giun trưởng thành thì triệu trứng không rõ như chậm lớn, gầy sút cân, rối
loạn tiờu hoá, nhiều khi làm tắc ruột, thủng ruột, đau bụng, một số con có

triệu trứng thần kinh, nổi mẩn. Ở lợn lớn thì triệu trứng không rõ.
 Bệnh tích:
Khi viêm phổi thấy trên mặt phổi cú đỏm huyết màu hồng thẫm, có
nhiều ấu trùng giun đũa ở phổi. Khi giun trưởng thành thấy ruột non viêm
cata, có nhiều giun kí sinh ở ruột non. Nếu tắc và vỡ ruột thỡ có bệnh tớch
viờm phỳc mạc và xuất huyết.

19
Hình 1.4: Gan bị những nốt hoại tử
trắng do ấu trùng của giun đũa
Hình 1.5: Giun đũa trong ruột
Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [4] cho biết, những triệu chứng chính của
bệnh là: viêm ruột, bần huyết và gầy dần, có triệu chứng thần kinh. Ấu trùng
di hành qua phổi có thể gây tụ huyết hay viêm phổi, có khi thấy nổi mụn nước
hay mụn ngoài da về sau đóng vẩy. Khi ấu trùng theo máu về gan, dừng lại ở
mạch máu gây ra lấm tấm xuất huyết, đồng thời gây huỷ hoại tế bào gan, ấu
trùng từ mạch máu phổi di chuyển tới phế bào nên mạch máu bị vỡ, ở phổi có
nhiều điểm xuất huyết. Khi ấu trùng di hành tới phổi gây ra viêm. Triệu
chứng viờm cũn phụ thuộc vào mức độ nhiễm, có thể kéo dài 51- 114 ngày,
có khi làm con vật bị chết.
2.1. 3. Chẩn đoán bệnh giun đũa đường tiờu hoỏ lợn
Bệnh giun đũa lợn do loài Ascaris gây nên, loài giun này có kích thước
rất nhỏ. Mặt khác, khi lợn bị nhiễm bệnh, triệu trứng lâm sàng không rõ ràng.
Vì vậy để chẩn đoán một cách chính xác phải tiến hành tìm trứng giun trong
phân.
Phương pháp chẩn đoán bệnh giun đũa ở lợn bao gồm cú cỏc phương
pháp như: Phương pháp Fulleborn, phương pháp Darling, phương pháp
Cherbovich, cụ thể các phương pháp xét nghiệm phân như sau:
Phương pháp Fullerborn:
Nguyên lý của phương pháp này dựa trên sự chênh lệch về tỷ trọng của

dung dịch muối NaCl bão hoà lớn hơn tỷ trọng của trứng giun, do đó trứng
giun sẽ nổi lên bề mặt của dung dịch, ta có thể tìm thấy trứng giun đũa dưới
kính hiển vi (độ phóng đại ì 100 và ì 400).
- Phương pháp Darling: Nguyên lý chung là lợi dụng sự chênh lệch về
tỷ trọng giữa dung dịch NaCl bão hoà với trứng giun đũa, đồng thời lợi dụng
lực li tâm để phân ly những trứng giun đũa ra khỏi phân. Sau đó dựng vũng
thộp vớt lớp váng phía trên, thu được trứng giun đũa.
Cho phân và nước lã hoà tan với nhau, lọc qua lưới lọc và cho nước lọc
vao ống li tâm, quay li tâm, tỷ trọng của trứng nặng hơn tỷ trọng của nước lã
20
sẽ chìm xuống dưới, gạn từ từ nước lớp trên giữ lại cặn, cho vào ống li tâm
dung dịch nước muối bão hoà, lắc mạnh hoặc dùng đũa thuỷ tinh khấy đều, lại
li tâm lần nữa, trứng nhẹ sẽ nổi lên trên. Lấy vũng thộp vớt màng nổi cho lên
phiến kính, đậy lỏ kớnh, soi kính hiển vi. Phương pháp này tốt hơn phương
pháp trờn vỡ cú độ chính xác hơn.
- Phương pháp Cherbovich: Phương pháp hoàn toàn giống phương
pháp Darling, chỉ khác về dung dịch bão hoà được sử dụng.
* Chẩn đoán lâm sàng:
Quan sát triệu trứng của con vật cần thời gian tương đối dài. Tuy vậy,
triệu chứng thường giống với các bệnh kí sinh trựng khỏc (gầy yếu suy
nhược, ỉa chảy và táo bón xen kẽ, da khô, lụng xự, niêm mạc nhợt nhạt, đi lại
chậm chạp, ăn ít, thường nằm ở góc chuồng) nên rất khó kết luận. Cần căn cứ
thờm cỏc dẫn liệu dịch tễ học như: Tuổi, mùa vụ, tính biệt…để chẩn đoán.
*Chẩn đoán bằng kính hiển vi:
Mổ khám giun sán ở đường tiêu hóa (ruột non) bằng phương pháp gạn
rửa xa lắng, lấy chất chứa ở ruột non kiểm tra.
2.1.4. Biện phỏp phòng và trị bệnh giun đũa cho lợn
Theo quan điểm của Skrjabin.K.I (1994) đã đề ra học thuyết tiêu diệt
tận gốc bệnh giun đũa. Nội dung của học thuyết là dự phòng có tính chất chủ
động như: Dùng tất cả các biện pháp cơ giới, vật lý, hoá học, sinh học nhằm

tiêu diệt kí sinh tr ùng ở ngoại giới, tiêu diệt giun đũa ở tất cả các giai đoạn
phát dục, giun đũa ở cả người và gia súc.
Về mặt điều trị gia súc bệnh, nội dung của nó cũng là dự phòng: Chữa
cho một số súc vật khỏi bệnh, diệt được giun đũa trong cơ thể nó là trừ được
một nguồn gieo rắc bệnh.
Mỗi hộ gia đình, mỗi trại chăn nuôi cần phải thực hiện các biện pháp
phòng trừ tổng hợp như sau:
+ Định kỳ dùng thuốc tẩy giun đũa.
+ Dùng thuốc đặc hiệu để tẩy giun sán, chống tái nhiễm, bội nhiễm.
+ Nuôi dưỡng chăm sóc tốt.
+ Xử lý phõn để diệt các mầm bệnh giun đũa.
+ Điều trị trên quy mô lớn.
21
+ Đảm bảo vệ sinh chuồng trại và môi trường hạn chế việc lây nhiễm
mầm bệnh.
Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [4] cho biết: Căn cứ vào kết quả nghiên
cứu sinh thái, chu trình sinh học của giun đũa lợn, kết quả nghiên cứu
thuốc điều trị giun đũa cần thực hiện các biện pháp phòng trừ tổng hợp và
cỏc khõu sau:
Diệt căn bệnh ở cơ thể lợn.
Tẩy giun 3 tháng một lần. Sau khi tẩy vệ sinh tốt, cho ăn chín thì một
đời lợn bột chỉ cần tẩy một lần và lỳc tỏch mẹ.
Đối với lợn có chửa, lợn đang nuôi con và lợn con theo mẹ thì không tẩy.
Đối với lợn nuôi tập trung thì 3 - 4 tháng tẩy một lần cho tất cả lợn ở
diện tẩy.
* Một số thuốc dùng để trị bệnh giun đũa ở lợn
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [ 3] : Việc dùng thuốc tẩy giun
phải đạt được những yêu cầu sau: Trước hết phải chữa cho con vật ốm khỏi
bệnh và đảm bảo cho ngoại cảnh không bị nhiễm bệnh giun đũa. Tránh mầm
bệnh nhiễm vào những con vật khác. Phải dùng thuốc tẩy giun đũa từ lúc nó

chưa trưởng thành, chưa đẻ trứng và phải tiêu độc thật tốt phân có trứng giun.
Ngăn chặn không cho con vật ốm tái nhiễm, chăm sóc nuôi dưỡng tốt,
bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, đưa con vật ra khỏi nơi có bệnh, tiêu độc chỗ đó
trước khi con vật nuôi vào lại.
Có nhiều loại thuốc có tác dụng phòng trị bệnh giun đũa đường tiờu
hoỏ lợn, thuốc có tác dụng làm cho giun tê liệt, làm tăng co bóp ruột, làm
ngừng sự phát triển của trứng vào ấu trùng, ức chế phong tỏa quá trình trao
đổi chất và tạo ATP, từ đó gây cho giun đũa bị tê liệt, cộng với sự tác động
kích thích nhu động ruột của thuốc từ đó đẩy giun ra ngoài:
Levasol: Là thuốc chống giun đũa phổ tác dụng rộng trên nhiều loài vật
chủ (dờ,cừu, lợn, gà…) ưu điểm của thuốc chủ yếu là do tác dụng tốt để điều
trị bệnh giun đũa đường tiờu hoỏ, nú có thể ở dạng viên, cho uống hay bổ
sung vào thức ăn hoặc dùng để tiêm dưới da. Thuốc có tác dụng đối với cả ấu
trùng và giun trưởng thành. Hiệu lực 90 – 100% .
22
Thành phần: Trong 100g bột chứa 10gr Mebendazol tá dược và chất
bảo quản vừa đủ 100gr.
Liều dùng cho lợn là 2gr/kg thể trọng
Hanmectin – 25: Dung dịch tiêm Ivermectin 0,25%, tờn khỏc Uvomec,
Ecomectin, Doramectin… thành phần trong 100ml dung dịch vô trùng.
Ivermectin 25mg, dung môi và chất bảo quản vừa đủ 100ml, tác dụng
diệt cả nội ngoại ký sinh trùng trên tất cả các loại gia súc, nó gây tê liệt các
loại giun đũa ký sinh trong đường ruột, dạ dày.
Liều dùng: Tiêm dưới da, liều cơ bản chung cho các loại gia súc là
0,2mg Ivermectin/kg thể trọng. Đối với lợn 1,2ml/ kg thể trọng.
2.2. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [4] cho biết: lợn ở nước ta chủ yếu bị
nhiễm giun đũa. Do vậy cần phải trọn những thuốc tẩy được loại giun này, tác
giả cũng đưa ra khuyến cáo nên sử dụng Dipterex và Atgard đáp ứng yêu cầu

tẩy giun đũa là loài nguy hiểm nhất cần phòng trị đầu tiên trong hệ thống giun
sán ở nước ta.
Phạm Sỹ Lăng (2006) [4] đó dựng Levamớol tẩy giun đũa với liều
10mg/kg TT cho kết quả tốt.
Trịnh Văn Thịnh (1977) [5] cho biết: Giun đũa gây thiệt hại nặng ở lợn
con làm cho lợn con chậm lớn, trọng lượng giảm 30 - 50% nếu bị nhiễm
nhiều giun và không được nuôi dưỡng tốt thì lợn con chết nhiều. Lợn từ 2 - 6
tháng tuổi thường bị nhiễm giun đũa nhiều nhất.
Phạm Sỹ Lăng và cs cho biết: Thức ăn thiếu sinh tố A làm cho con lợn
dễ bị viêm phổi do giun đũa gây ra.
Trịnh Văn Thịnh, Đỗ Dương Thái (1978) [6] cho biết: Năm 1975- 1979
điều tra bằng xét nghiệm phân ở 10 địa điểm thuộc 10 vùng địa lý khác nhau
trong nhưng điều kiện chăn nuôi khác nhau trên khoảng 2000 con lợn cho
thấy tỷ lệ nhiễm giun đũa là 56%.
23
Tuổi lợn nhiễm giun đũa nặng nhất là từ 2-4 tháng tuổi trên một tỷ lệ nhiễm
chung 49- 65,9%. Qua mổ khám thấy loại giun chính là: Ascaris suum.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Johanes Kaufmann (1996) [10]. Cho biết: Sự lây nhiễm giun đũa cho
giun đũa lợn con có thể được ngăn chặn bằng cách điều trị cho lợn mẹ trước
khi đẻ. Bezimidazole, Febatel và Levamisol có tác dụng hữu hiệu để chống lại
sự lây nhiễm. Ivermectin (30 g/ kg thể trọng) dùng cho lợn trưởng thành,
dùng trước khi đẻ 1- 2 tuần có thể kiểm soát được sự lây nhiễm cho lợn con
sau khi sinh.
Theo Urquahart và cs (1996) [11], thời gian nở của trứngcú liên quan đến
nhiệt độ.
+ Ở nhiệt độ 20 – 30
0
C, mất 5- 6 giờ trứng nở thành ấu trùng.
+ Ở Nhiệt độ 10 - 12

0
C, mất 15 giờ, nhiệt độ thấp làm cho trứng ngừng phát
triển.
+ Ở nhiệt độ - 9
0
C và trên 50
0
C làm cho trứng bị chết.
Theo Anderdahl (1957) [8]: Nếu cho lợn nhiễm trứng giun đũa sau 5 ngày lại
cho nhiễm mầm bệnh suyễn thì bệnh tích gây ra ở phổi gấp 10 lần so với lợn
bị suyễn đơn thuần.
Mixanikoba E.A và Agrin – Zonxki P.A (1933) đã làm thí nghiệm và chứng
minh rằng, lợn con mắc bệnh giun đũa mức tăng trọng trong ba tháng không
bằng 1/3 so với lợn khoẻ, điều đó nói lên rằng bệnh giun đũa gây tổn thất kinh
tế lớn cho nghề chăn nuôi lợn (K.I. Skrjabin và cs, (1979) [9].
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm tiến hành
* Đối tượng tiến hành:
- Lợn các lứa tuổi ở một số thôn của xã Tự Lạn - huyện Việt Yên - tỉnh
Bắc Giang.
24
- Bệnh giun đũa ở lợn:
* Địa điểm tiến hành :
Địa điểm triển khai: Thôn Đồng Niên, thôn Lửa Hồng, thụn Rõm thuộc
xã Tự Lạn - huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang.
+ Địa điểm xét nghiệm mẫu:
Phòng thí nghiệm Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm
Thỏi Nguyờn.
* Thời gian tiến hành: từ ngày 11/04/2011 – 19/06/2011

3.2. Nội dung thực hiện
3.2.1. Tình hình nhiễm giun đũa đường tiờu hoỏ ở lợn tại một số thôn của
xã Tự Lạn - huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang
3.2.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở đường tiờu hoỏ lợn tại các địa
phương.
3.2.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở đường tiờu hoỏ lợn theo tuổi lợn.
3.2.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở đường tiêu hóa lợn theo tình
trạng vệ sinh thú y.
3.2.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở đường tiờu hoỏ lợn theo trạng
thái phân.
3.2.2. Nghiên cứu sự lưu hành trứng của một số giun đũa đường tiờu hoỏ
lợn ở ngoại cảnh
3.2.3. Hiệu lực của một số loại thuốc tẩy giun đũa đường tiờu hoỏ cho lợn
3.3. Phương pháp thực hiện
3.3.1. Vật liệu nghiên cứu
Các loại mẫu phân thu thập:
+ Mẫu phân: Lấy mẫu phân của lợn các lứa tuổi tại 3 thụn: Thụn Đồng
Niên (30 mẫu), thụn Rõm (30 mẫu), thôn Lửa Hồng (30 mẫu).
+ Mẫu cặn nền chuồng: 15 mẫu.
+ Mẫu đất bề mặt xung quanh chuồng lợn: 15 mẫu.
+ Mẫu đất vườn, bãi trồng cây thức ăn cho lợn: 15 mẫu.
* Dụng cụ thí nghiệm: Buồng đếm Mc. Master, kính hiển vi quang học
và các dụng cụ thí nghiệm khác (đũa thuỷ tinh, cốc thuỷ tinh, lưới thép, lam
kính, bông lau kính, lọ đựng mẫu vật,…).
Cỏc hoá chất xét nghiệm mẫu: Dung dịch nước muối bão hòa.
25

×