Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

tiểu luận đai học sư phạm Hiệu quả của vàng trong trang sơn mài Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.01 MB, 75 trang )

Hieọu quaỷ cuỷa vaứng trong tranh sụn maứi Vieọt Nam
A. PHN M U
1. Lý do chn ti
Sn mi cht liu c ỏo,
l nột riờng ca Vit Nam. T
nhng nm u th k XX, trong
quỏ trỡnh giao lu tip xúc vi
phng tõy, hi ha Vit Nam ó
sm ct ting núi riờng y sc
hp dn ca mỡnh qua cht liu sn
mi truyn thng.Cỏc ha s tiờn
phong ó sm tip thu c phong
cỏch hin i phng tõy,kt hp
vi nột tinh hoa ca ngh thut sn
truyn thng dõn tộc ch tỏc nõng
lờn thnh một cht liu to hỡnh
mi - ú l tranh sn mi Vit
Nam õy c coi l một chuyn
bin ln úng du thnh tu tớch
cc ca sỏng to m thut Vit
Nam
Sự hỡnh thnh v phỏt trin
ca th loi hi ha c ỏo, c
coi nh l quc ha Vit Nam,
tranh sn mi ó to nờn c tỏc
phm c sc, cú giỏ tr cao, li
du ấn lch s ng thi cũng ó
khng nh tờn tui ca cỏc ha s
bc thy ó lm rng ranh cho
ngh thut to hỡnh Vit Nam núi
chung cho tranh sn mi núi riờng


nh: Nguyn Gia Trớ, Tụ Ngc
Võn, Trn Vn Cn, Lờ Quc Lộc
Nguyn Khang, Nguyn T
Nghiờm, Phan K An, Dng Bớch
Liờn Mi ngi một phong
cỏch sỏng to ó khng nh ti
nng ngh thut ca mỡnh, khai m
dn dt sn mi t m ngh tr
thnh tỏc phm hi ha to c
nhiu cm xúc v ấn tng.
Khi c chiờm ngng cỏc
bc tranh sn mi trong trin lóm
ngh thut ca 12 nc XHCN
Matxocova,nh vn nga Borit
polevoi ó vit: mờ mn vỡ sự
hi hũa c sc, nhng mu sc,
nhng mu sc kỡ l v sự hp dn
c bit ca nó ó ngi sỏng
lờn tt c nhng mu sc ca nó

Qu tht, nu em so sỏnh
bng mu ca sn mi vi cht
liu khỏc thỡ ta cú th cm thy sn
1
Hieọu quaỷ cuỷa vaứng trong tranh sụn maứi Vieọt Nam
mi tng nh cú v b hn ch v
mu nhng thc cht nó li rt
phong phú v sc. Bi l, to
nờn bc tranh sn mi hon chnh
ngi ha s phi mt rt nhiu

cụng sc: nu nh tranh la
cú c v p nhung mn, úng
ch cn ngi ha s tinh thụng k
thut v mu v ra nhiu ln cho
mu thm vo tng thớ la: hay
nh sn du, ch yu ngi ha
s p ph sn lờn hỡnh th s hin
rừ trc mt bit ngay hiu qu
cui cựng cũn sn mi li l
một quỏ trỡnh ngc li, bi sn
mi cn cú thi gian. Vớ nh: sau
khi v nột ngi ha s ph sn ri
khụ. Sau ú em mi bỏ lớp sn
ph kớn tt c hỡnh th, ng nột
mu sc cựng cỏc cht biu cm
t trờn nn vúc. Qỳa trỡnh mi bỏ
lớp sn ph mi l quỏ trỡnh lm
hin lờn hỡnh tng ngh thut
cui cựng m ngi ngh s mong
mun. Sau ú cụng on cui cựng
l ỏnh búng bc tranh to nờn
v một tỏc phm hon chnh ng
thi cũng l gúp phn to nờn
trong búng, phng v sõu thm
thm ca mu.
Cú th núi, i vi tranh sn
mi thỡ quỏ trỡnh mi l quỏ trỡnh
to nờn v p bt ng cho tranh.
Trong quỏ trỡnh v, i vi vic
chng nhiu lớp mu lờn nhau

cựng vi vic kt hp thờm nhng
cht liu khỏc nh vng, bc, vỏ
trai, vỏ trng khi mi nó s to
ra nhng hũa sc lung linh v
huyn o. iu ny nhiu khi
chớnh ha s cung khụng th bit
trc c. Bng sự khỏc bit ny
tranh sn mi ó gõy xúc ng ấn
tng mnh m cho ngi xem
Matxocova. Gia một cuc trin
lóm ln cú hng ngn tỏc phm
ca nhiu dõn tộc vi bit bao
khuynh hng phong cỏch, cht
liu , tranh sn ca cỏc ha s Vit
Nam vi ni dung phn ỏnh nhiu
mt ca cuc sng, vi li v trong
sỏng y cht ch tỡnh ó c d
lun ỏnh giỏ cao v c gii m
thut quc t chú ý. Nu nh
2
Hieọu quaỷ cuỷa vaứng trong tranh sụn maứi Vieọt Nam
trin lóm u xo 1931 ti Pari, th
gii bit n m thut Vit Nam
qua tranh la ca Nguyn Phan
Chỏnh, thỡ trin lóm ny bn bố
quc t ó thớch thú phỏt hin tranh
sn mi Vit Nam: một cht liu
c ỏo, gõy hiu qu thm m
khụng ng lm phong phú cho gia
ti m thut th gii.Ti trin lóm

ny, ha s Nicụlai
Snmighen(Bungari)cú núi: cỏc
ngh s ó vn dụng một cỏch ti
tỡnh nhng hỡnh thc v nhng
truyn thng dõn tộc xõy dựng
nhng tỏc phm hi ha tuyt
tỏc,t ti trỡnh tinh vi kỡ l v
tuyt vi vi li tụ mu, tụ sn
lm ngi ta xúc ng
L một sinh viờn nm cui
c hc tp v lm quen vi cht
liu sn mi tụi thy mỡnh thc sự
b nó thu hút. c bit i vi tỏc
phm sn mi truyn thng tụi
thy vng c s dung rt
nhiu.Mc dự õy l một cht liu
quý him v vụ cựng c ỏo
nhng dng nh nó li l cht
liu khụng th thiu trong rt nhiu
tỏc phm ca cỏc ha s sn mi
Vit Nan. Cht liu ch l phng
tin ca ngh thut,một th cht
liu li cú một v p riờng v ũi
hỏi k thut riờng . M mi phng
tin li cú một v p c thự ca
riờng nó. Vy v p c thự vng
l gỡ? Nh C. Mỏc ó núi: bc l
phn chiu tt c mi tia sỏng vi
sự hn hp lúc ban u ca nhng
tia sỏng ấy.Vng l phn chiu

mu sc chói li nht ca mu
.Cm giỏc v mu v hỡnh thc
ph bin nht ca cm giỏc thm
m núi chung.Vic cỏc ha s ó
s dụng thnh cụng cht liu vng
trong tranh sn ni ó to nờn một
bin i thm m, tụn thờm hỡnh
thc v ni dung tỏc phm. õy l
một thnh cụng ln ca ha s sn
mi Vit Nam.
Nhiu tỏc phm c dỏt
vng nh Chiu vngca ha s
Dng Bớch Liờn Tre ca Trn
ỡnh Th. Nhớ một chiu tõy
bcca Phan K An, Bỡnh minh
3
Hieọu quaỷ cuỷa vaứng trong tranh sụn maứi Vieọt Nam
trờn nụng trangca Nguyn c
Nựng. Nh tranh gc mớtca
Nguyn Vn T, Vn xuõnca
Nguyn Gia Trớ trong nhng
bc tranh ny khụng gian c rc
sỏng bi ỏnh vng. Vy cỏi gỡ lm
nờn iu kỡ l ny? Cỏi gỡ tỏc ng
mnh m vo th giỏc ngi xem?
Cú phi do hũa sc vng to nờn
tụi mun gii ỏp cõu hỏi ny cho
nờn ó chn ti lun vn ca
mỡnh l Hiu qu ca vng trong
trang sn mi Vit Nam

2. i tng nghiờn
cu
a. i tng nghiờn cu
- Vai trũ ca vng trong
tranh sn mi.
- V p c thự ca vng
trong tranh sn mi.
- Phong cỏch ngh
thut ca một số ha s sn mi
Vit Nam.
b. Phm vi nghiờn cu
- Thụng qua một số tỏc gi
tỏc phm tờu biu ca cỏc th h
ha s s dụng thnh cụng cht liu
vng v to c phong cỏch riờng
qua cỏc tỏc phm sn mi ca
mỡnh.
- Tỡm hiu cỏc phong
cỏch ngh thut ca một số ha s
sn mi ó th nghim dỏt vng
thnh cụng.
3. Mc ớch nghiờn cu
a. Mc ớch nghiờn
cu
- Phỏt hin v p ca vng
trong tranh sn mi.
- Cú cỏi nhỡn sõu hn
v giỏ tr biu t ca vng trong
tranh sn mi.
- Nõng cao kin thc

v cú hiu bit sõu hn v cht liu
sn mi.
- Tỡm thy c
nhng k thut dỏt vng khỏc nhau
ca cỏc ha s
4
Hiệu quả của vàng trong tranh sơn mài Việt Nam
- Thấy được khả năng
biểu đạt của vàng trong tranh sơn
mài.

b. Phương pháp nghiên
cứu
- Phương pháp nghiên
cứu thực tế.
- Phương pháp tra cứu
tài liệu:hệ thống các nguồn tư
liệu,so sánh,phân tích các nguồn tư
liệu Êy.
- Gặp gì trao đổi xin ý
kiến các giáo sư, các nhà sư phạm.
họa sĩ.
B. NỘI DUNG
Chương 1
NHỮNGNHỮNG BƯỚC
CHUYỂN TRONG LỊCH SỬ
PHÁT TRIỂN
CỦA TRANH SƠN MÀI
CỦ
A SƠN MÀI

1.1. Sơn mài trong cuộc sống và
thẩm mĩ người Việt
Nghệ thuật sơn cổ truyền là
dòng chảy xun suốt chiều dài
lịch sử của nhiều dân téc Châu Á
và Đơng Nam Á như: Trung Quốc,
Nhật Bản, Triều Tiên, Việt Nam,
Lào, Campuchia, hay Thái Lan…
Việt Nam còng như những
nước trên thoạt tiên chỉ khai thác
sử dơng sơn vào mục đích phủ lên
bề mặt vật liệu để tạo độ bền thời
gian hoặc gắn kết vật liệu. Thậm
chí tính ưu việt của sơn còn được
nhân dân ta dùng trong việc phủ
lên thân thể người để giữ ngun
được xác trong thời gian lâu dài.
Điển hình là ở chùa pháp vò (chùa
đậu) xã gia phóc, huyện thường
tín, tỉnh Hà Tây còn ngun “Tồn
thân xá lị” của hai vị thiền sư Vò
Khắc Trường và Vò Khắc Minh
được đặt tại nhà thê tổ của chùa.
Điều đáng ngạc nhiên và kì lạ là
pho tượng này còn ngun vẹn
thân thể thi hài của hai nhà sư.
5
Hiệu quả của vàng trong tranh sơn mài Việt Nam
Sử cò ghi lại các triều đại
phong kiến nước ta từ thời lý đã

phổ biến dùng sơn mài để trang
hồng kiến tróc cung điện, ngai
kiệu, đồ thê, đồ dùng sinh hoạt
hàng ngày …Họ thường dùng màu
đen, đỏ để sơn lên hồnh phi, câu
đối…phục vơ cho tơn giáo. Các
gia đình thường trang trí lên vật
ứng dơng như: bình phong, cánh
tủ, cánh cửa với chủ đề: tùng - cóc
- tróc- mai hay phong cảnh mây
nước…Từ những năm đầu thế kỷ
XVI,Trần Lư đi xứ Trung Quốc
học thêm được kĩ thuật dùng sơn
thếp vàng bạc tạo hiệu quả sơn mài
càng rực rì. ơng trở thành tổ nghề
sơn mài ở phường nam ngư, thành
thăng long xưa. Có thể nói thời kỳ
này, sơn son thếp vàng được coi là
những chuẩn mực cao sang và giá
trị thẩm mĩ lý tưởng của nhân dân.
Song song tồn tại cùng chất liệu
sơn ta là cả mét thế giới quan cảm
xóc nghệ thuật vơ cùng độc đáo
của nhân dân ta. Ơng cha xưa đã
gắn bã, gửi gắm vào các tác phẩm
do mình tạo ra, biến chóng thành
vật tồn tại lâu dài. Nếu ai được
chiêm ngưỡng nội thất của đình
chùa Việt Nam thì sẽ thấy hết vẻ
đẹp của chất liệu sơn truyền thống

trong từng hiện vật; ta sẽ chống
ngợp trước những pho tượng,
hương án, sập thê, hồnh phi, câu
đối, cửa vâng, chân đèn và kết cấu
kiến tróc. Tồn bé được phủ bằng
vàng son léng lẫy; Èn chìm trong
đó là vàng, là bạc được thếp, được
vẽ theo các đề tài tứ linh, tứ q
hoa lá…Tuy cùng phủ mét chất
liệu nhưng do cách sắp đặt và
phân bè đường nét trên bề mặt vật
dơng đã khơng làm cho người
xem có cảm giác rối mắt, hay đơn
điệu mà hài hòa trong tổng thể nội
thất cơng trình.
Chính sù hấp dẫn của chất
liệu độc đáo, vừa bền lại vừa léng
lẫy vàng son kết hợp với sù sâu
thẳm của nền sơn đen đã thu hót
các họa sĩ say mê tìm đến nã, ra
cơng nghiên cứu tìm tòi, khai thác
khả năng biểu hiện của chất liệu áp
6
Hieọu quaỷ cuỷa vaứng trong tranh sụn maứi Vieọt Nam
dụng vo ngh thut to hỡnh ca
nc ta, to nờn một cht liu c
ỏo trong sỏng to m thut hin
i Vit Nam.
7
Hieọu quaỷ cuỷa vaứng trong tranh sụn maứi Vieọt Nam

Tng nghỡn mt nghỡn tay
(Chựa Bút Thỏp)

1.2. Bc chuyn t sn mi
trang trớ

(m ngh) sang tranh
sn mi ngh thut
M thut hin i Vit Nam
khụng ngừng phỏt trin v t
c nhng thnh tu rc rỡ. Sự ra
i ca Trng M Thut ụng
Dng, c s o to chớnh quy
u tiờn theo phng phỏp khoa
hc phng tõy ó to ra một lớp
ha s v iờu khc Vit Nam.
Trong sự phỏt trin Vit Nam thi
kỡ ny thỡ sự tỡm tũi khỏm phỏ v
sỏng to v cht liu ó khng nh
v th v sc mnh ca dõn tộc.
V.Tardieu, l một ha s ti nng,
l ngi sỏng lp v l hiu trng
u tiờn ca Trng M Thut
ụng Dng, l một ha s ti
nng v cú một tm nhỡn rng ln
nờn ó to ra một chin lc o
to sỏng sut: phi giỳp cỏc
ngh s v ngh nhõn An Nam tỡm
li c ý ngha sõu xa,ngun
cm hng c bn t chớnh truyn

thng ca h.Chớnh nh ng
li o to sỏng sut ny t bc
khi u gn nh khụng cú gỡ ca
hi ha Vit Nam ó cú c một
i ngũ tỏc gi vi nhng thnh
tu ỏng k.
Th h cỏc ha s ụng
dng u tiờn ó úng gúp hai
phỏt kin quan trng gúp phn lm
nờn khi sc ca bộ mt ngh thut
to hỡnh Vit Nam, ú l tranh la
v tranh sn mi. Ngi sỏng to
ra li tranh la hon ton Vit
Nam khỏc hn vi k thut tranh
8
Hiệu quả của vàng trong tranh sơn mài Việt Nam
lụa đã có từ lâu đời ở Trung Hoa,
Nhật Bản, Triều Tiên và đưa nã
lên đỉnh cao là Nguyễn Phan
Chánh. Ơng đã kết hợp được lối
dùng hình và bè cục Châu âu với
cách diễn tả những mảng phẳng
theo kiểu Á Đơng tạo nên mét
phong cách mẫu mực cho nhiều
thế hệ sau này. Phát kiến quan
trọng thứ hai là tranh sơn mài.
Nhưng nếu như tranh lụa mở đầu
mét cách hanh thơng, khẳng định
ngay chỗ đứng trên thế giới thì
tranh sơn mài phải trải qua mét

thời kì dài mò mẫm và phải được
nhiều người chung lưng đấu cật
mới làm cho tranh sơn mài cất
cánh và mở ra chân trời sáng tạo
rộng lớn cho sáng tạo nghệ thuật.
Trên báo thanh nghị sè 45 năm
1943, họa sĩ Tơ Ngọc Vân đã viết:
“Từ ngày có trường mĩ thuật
Đơng Dương, các nghệ sĩ Việt
Nam, các nghệ sĩ sơn ta đã biến
hình thốt ra ngồi phạm vi cổ sơ
của nã.Người ta chồng lên chóng
mét lần hay năm lần, bảy lần rồi
mài đi mài lại. do đó mà lé ra
những màu sắc mới mẻ q giá
chưa từng; hợp lên những điệu
nhạc màu gây cho ta những mĩ
cảm thấm thấm thía. Từ đấy, với
mét tính cách đặc biệt mét nét mặt
tráng lệ sơn ta đã phân tách hẳn
với sơn tàu, sơn nhạt mà nã cùng
mét gốc…”
Các họa sĩ những khóa đầu
tiên của trường đã tiếp thu lối vẽ
sơn cổ truyền rồi dần dần tạo nên
thể loại tranh mới “tranh sơn mài”.
Ngay khi những bức sơn mài đầu
tiên ra đời, họa sĩ Nguyễn Đỗ
Cung với con mắt mẫn cảm trước
cái mới của mình đã nhìn thấy

trước mét tương lai của mét loại
hình nghệ thuật mới vận dơng từ
những chất liệu truyền thống, vươn
lên từ trang trí đồ thê, đồ dân dơng
sang lĩnh vực tạo hình, mang tải
mét phần hồn của dân téc – mét
trạng thái linh hồn (như cách nói
của Mare Chagall): “Chất nhựa
sơn đã bắt đầu cất cánh. Tơi muốn
nhận thấy cái sinh lực đầu mối
9
Hieọu quaỷ cuỷa vaứng trong tranh sụn maứi Vieọt Nam
ca sự tin húa úHa s ó to
ra cuc sng m sự giu sang
tng tự cuc sng thc ca
chúng ta. Sự to tỏc bao giờ cũng
p
V k thut v cỏch v sn
mi thi kỡ ny vt xa k thut v
cỏch v c truyn. Cỏc ha s
thuc nhng khúa u tiờn ca
Trng M Thut ụng Dng ó
dy cụng nghiờn cu cht liu sn
sao cho phong phú v mu sc,phự
hp vi ngụn ng hi ha. Một số
ha s ó dy cụng nghiờn cu ú
l: Trn Quang Trõn, Nguyn Gia
Trớ, Nguyn Khang, Tụ Ngc Võn,
Trn Vn Cn, Nguyn Vn T
Trong sự phỏt trin ca m

thut Vit Nam, sự tim tũi khỏm
phỏ v sỏng to v cht liu ó
khng nh v th sc mnh ca
dõn tộc khi cỏc ha s vn dụng
một cỏch hoi hũa phng phỏp c
in, hn lõm ca m thut phng
tõy vi k tha cú sỏng to nhng
thnh tu, kinh nghim c truyn
ca ngh thut dõn tộc. Mc dự,
cht liu v k thut ch l phng
tin ch khụng phi l mc ớch
ngh thut. Song cú iu, nu
khụng nm vng cht liu khụng
tinh thụng k thut, k xo thỡ khú
to nờn nhng hỡnh thc mi hp
dn lm phong phú i sng c
chúng ta. Nh ha s nguyn gia trớ
cú ln ó tõm sự: Cht liu chim
một na ngi ngh s. Phi yờu
cht liu nh yờu v mỡnh thỡ mi
cú con l tỏc phm. Mi cht liu
cú c im riờng, phi nm c
tớnh cht riờng c nó m phỏt
trin. Bc ngot ln ó lm thay
i din mo ca sn mi ú l
vo nm 1932, bỏc phú Thnh ó
mi th một tm sn do sinh viờn
Trn Vn Cn v ;tm sn c
lm theo cỏch ca ha s Trn
Quang Trõn l pha thờm nha

thụng vo sn cỏnh giỏn, nó ó to
nờn b mt rn khi khụ. õy l bớ
quyt c khỏm phỏ m u cho
ngh thut sn mi sau ny. Vi
nhiu lớp mu ph chng lờn nhau
do vy khi mi ó to ra nhng sc
10
Hiệu quả của vàng trong tranh sơn mài Việt Nam
tù nhiên cộng với ý định đã được
thực hiện của tác giả tạo thành mét
vẻ đẹp kì diệu. Nhưng khi do q
tay mài kĩ người nghệ sĩ phải vẽ
lại, mài lại. Đây là mét q trình
nghiên cứu và tìm tòi về màu sắc
cảu tác giả trên chất liệu sơn mài.
Mét bức sơn mài sau khi
được phủ nhiều líp sơn son, vàng,
bạc … người ta dùng giấy giáp, đá
mài để lấy mặt phẳng cho bức
tranh. Bức tranh thực sù léng lẫy,
bóng sâu thẳm khi được mài với
nước. Dưới bàn tay của họa sĩ bức
tranh dần hiện ra từng líp. Giữ líp
nào, mài líp nào để thể hiện ý đồ
sáng tạo, cơng việc tưởng chõng
như đơn giản mà tinh tế cơng phu.
Với sơn mài thì mài mới là lóc vẽ,
đó là lóc hứng khởi nhất của người
họa sĩ. Tác giả mài để lé ra điêu
mong muốn đúng chỗ mà người ta

quen nói: cái ngẫu nhiên q báu,
cái bất thần tìm được trong lóc
mài. Tác giả điều khiển cho hòa
hợp được cái tổng thể mong muốn
làm thành mét tác phẩm hội họa
độc đáo.
Sù phát triển của nghệ thuật
sơn mài là q trình tìm tòi, thể
nghiệm nghiên cứu của nhiều họa
sĩ, mét sù nghiên cứu cả về tả, tạo
hình và diễn chất. Các họa sĩ tái
hiện thiên nhiên, con người, cảnh
vật xung quanh mét cách chân
thực, giản dị khơng phơ trương qua
chất liệu sơn mài.
1.3 Vai trò của vàng trong
gam màu lạnh
Trong nghệ thuật tạo
hình nói chung, chất liệu sơn
mài nói riêng, để tạo được
một tác phẩm thành công,
ngoài bàn tay khéo léo và
tài năng của người nghệ só
còn là sự tổng hợp của
nhie u yếu tố khác nhau: dùà
ít hay nhie u nhưng đó chính làà
cơ sở để giúp các tác phẩm
nghệ thuật thăng hoa. Và
màu sắc trong tranh sơn mài
cũng không phải là một

trường hợp ngoại lệ. Ngay
trong những năm kháng chiến
chống pháp, họa só Tô Ngọc
Vân đã phát biểu rất lạc
quan trong đại hội văn hóa
11
Hiệu quả của vàng trong tranh sơn mài Việt Nam
toàn quốc(19/7/1948) rằng:
“Thể chất lộng lẫy của sơn
mài làm cho nghệ só khát
khao đi tìm một chất liệu
mới, ngon mắt và xúc động
mạnh hơn sơn da u.Thể chấtà
cánh gián, sơn then, vàng bạc
ở sơn mài linh biến, sinh
động, không còn là thể chất
không ho n nữa. Màu à cảu sơn
mài đằm thắm sắc nhò âm
vang sâu rộng, rung tới tận
đay lòng người xem. Không
một màu đỏ sơn da u đứngà
cạnh màu son sơn mài mà
không tái nhợt chưa thấy–
một màu đen của sơn da
nào đặt cạnh màu đen của
sơn mài mà không bò bạc và
trơ…sơn mài được điêu luyện
trong tay người việt nam sẽ
như một kỉ niệm của những
người chiến đấu cho tự do –

hòa bình trao sang tay các
nghệ só trong thế giới, góp
một pha n vào xây dựngà
một ne n nghệ thuật mới chồ
nhân loại……
Nói đến chất liệu tạo
màu của sơn mài cung có
nhie u vẻ đôïc đáo đến kìà
lạ.Không một màu đen nào
lại đạt đến cái sắc đen kì
ảo, đến độ thâm tra m sâ
lắng như của sơn mài; cũng
không có màu vàng nào lại
đẹp một cách sang trọng u
tra m và như các màu vàngà
ấy; và cũng chẳng thể tìm
đâu một màu trắng tinh khôi
trọn vẹn nhưng lại đa nghóa
như vỏ trứng trong tranh sơn
mài. Không có cảm giác như
một cô nàng đỏm dáng
đứng cạnh một cô gái thanh
lòch sâu sắc. Nói như họa só
Nguyễn Gia Trí thì: “Sơn ta với
bản chất lộng lẫy, huye nà
thoại và tha n tiên, có mie nà à
hình tượng và ngôn ngữ
riêng của nó”. Nhờ ông mà
nó đã “Vượt bỏ object(ngoại
vật) để tránh ra khỏi ranh

giới imitation(mô phỏng tự
nhiên) để vào tận trung tâm
cái hiện thực inter riẻu (bên’
trong, nội tại ). Và sơn mài“
đi đến con đường tả thực,
chạy theo tranh màu da
phương tây thì chỉ còn cái
xác, cái ho n của không gianà
nghệ thuật đã bay biến đến
tận đâu. Màu sắc trong sơn
mài, vừa đat đến độ thể
hiện và do vậy lại mở ra
một không gian ảo đến kì lạ
tận độ cái ảo chính là–
cái thực vậy”
12
Hiệu quả của vàng trong tranh sơn mài Việt Nam
Thế kỷ XX của Việt
Nam phải trải qua nhie u biếnà
động lòch sử và chiến tranh,
kinh tế, chính trò luôn thay
đổi.Nghệ thuật sơn mài phát
triển mạnh được một khoảng
thời gian ro i bò chững lại,à
nhưng đến năm 1948 nghệ
thuật thể hiện ngày càng
phù hợp.Chất liệu sơn mài
bắt đa u có bộ mặt mới vớià
những đe tài và nội dung tưà
tưởng bắt nguo n từ thực tếà

sản xuất và chiến đấu của
dân tôïc. Mặc dù đất nước
con gặp nhie u khó khăn dồ
chiến tranh nhưng các họa só
sơn mài vẫn nghiên cứu một
cách say mê miệt mài về
chất liệu và kó thuật thể
trong sơn mài.Ne n mó thuậtà
giai đọan này đã có các họa
só :Tô Ngọc Vân, Nguyễn Đỗ
Cung, Nguyễn Sáng, Tra n Đìnhà
Thọ, Nguyễn Gia Trí, Nguyễn
Khang Nguyễn Tư Nghiêm,
Văn Bình, Tra n Đình Thọ làà …
những họa só biết kế thừa kó
thuật truye n thống và ápà
dụng vào hội họa, Các họa
só nói trên đã có những tác
phẩm tiêu biểu được đánh
giá cao bởi kó thuật thể hiện,
những ưu điểm của sơn được
phát huy: màu đỏ từ độ tươi
đến đậm, vàng bạc được sử
dụng bằng kim loại được dát
mỏng dàn từng lá trên mặt
sơn.Trên cơ sở những màu cơ
bản trong bảng màu riêng
biệt của sơn mài cổ truye n;à
nhưng màu sắc của sơn ngày
càng phong phú bởi sự sáng

tạo và phát hiện của các
nghệ só.
13
Hiệu quả của vàng trong tranh sơn mài Việt Nam
Bên cạnh hiệu quả sử
dụng vàng trong những
gam màu nóng vốn đã là
tie n đe cho những thànhà à
công, tạo vò thế độc đáo
cho tranh sơn mài Việt Nam
ở trong nước và quốc tế,
vào những năm 50 của
thế kỉ XX do nhu ca u cấpà
thiết trong sáng tác nghệ
thuật, cho nên bên cạnh
những gam màu nóng
truye n thống các họa sóà
đã tìm ra những gam màu
lạnh đưa vào sơn mài. Bởi
lẽ, có một thực tế là
hơn một nửa các yếu tố
đe u nằm trong thiênà
nhiên đe u có gam mà
lạnh (chủ yếu là màu
xanh) nên trong sáng tác
nghệ thuật không thể
thiếu gam màu này. Xanh
lục, xanh lam ra đời đã
làm phong phú thêm bảng
màu cảu dân gian, mở

rộng thêm phạm vi sáng
tác cho các họa só. Mặc
dù những gam màu nóng
như: đỏ rỡ vàng, phôi pha
của sơn, chói lọi của
vàng, hay như đậm sâu
thẳm của then, ánh mờ
bạc, màu ngà trang nhã
của vỏ trứng; óng ánh
tạo ra sắc màu bất đònh
của vỏ trai, nâu tra m ấmà
của cánh gián vẫn là
những giá trò hằng
xuyên, vẫn là những bí
quyết chính thì không thể
phủ nhận vai trò quan
trọng của gam màu lạnh
trong sơn mài. Sự xuất
hiện của những gam màu
lạnh mà chủ yếu là
màu xanh đã đưa nghệ só
đến ga n hiện thực hơn,à
khám phá trong hào hứng
nhưng không he hạ giáà
bảng màu truye n thống.à
Với những mong muốn
sáng tác được phong phú,
thể hiện cảnh vật, con
người, trong cuộc sống
sinh hoạt được chân thực

và sống động hơn nữa
cho nên bằng sự tìm tòi
và sáng tạo không
ngừng, nhie u họa só đãà
dày công nghiên cứu và
quyết tâm thể nghiệm
được gam màu lạnh trên
sơn mài cho dù có những
14
Hiệu quả của vàng trong tranh sơn mài Việt Nam
lúc họ gặp phải thất
bại. Chẳng hạn như trong
tác phẩm “Ra đảo“của
Nguyễn Văn Tỵ người ta
thấy tòa ne n tranh làà
màu lam phổ pha với
cánh gián và một ít then
để tả ban đêm. Một cái
thuye n nhỏ chở mấ
chiến só như những bóng
mờ _ thể hiện bút pháp
sơn da u còn lại là mộtà
vùng mênh mông trời bể
đôi chỗ đạn pháo đòch
bắn rơi xuống nước làm
vụt lên cao mấy cột nước
khảm trai, cung với ngọn
sóng dạt dào trên bãi
biển gắn bằng vỏ trứng
đe u bò chìm ngỉm trongà

màu lam tối và đục.
Nguyễn Văn Tỵ trong khi
cố tìm ra màu xanh.
Nguyễn Tư Nghiêm cũng
đã cố gắng tìm ra màu
lục “ một chất mới trong
sơn mài bằng các hóa
chất. O“ng đã đập mảnh
thủy tinh ở những chai bia
màu xanh đập nghie n nátà
ra, trộn với sơn bôi lên
ro i mài nhưng nó lạià
không thàn công lắm. Sau
đó trộn cả thuốc kí ninh
nữa nhưng đã tạo ra
được màu xanh lá cây.
Nhưng Nguyễn Tư Nghiêm
cũng không thành công
lắm ở màu xanh này.
Tuy nhiên sự bất bại ban
đàu không làm cho các
hạo só nản chí. Sự tìm
tòi, sáng tạo không
ngừng cuối cùng đã đem
lại cho họ kết quả mong
muốn. Nhie u tác phẩmà
sơn mài gam màu lạnh đã
tìm được chỗ đứng trong
lòng công chúng yêu
nghệ thuật. Và trong

nhie u tác phẩm thànhà
công với gam màu lạnh
thì vàng cũng đóng một
vai trò không nhỏ. Nhie
họa só đã tìm đến giá trò
biểu đạt của vàng để
tạo nên hiệu quả cho tác
phẩm của mình. Tìm hiểu
một số tác phẩm cụ thể
ta sẽ dễ dàng nhận ra
đie u đó.à
Một trong những tác
phẩm sơn mài gam màu
lạnh mà không ai có thể
quên được đó là bức
15
Hiệu quả của vàng trong tranh sơn mài Việt Nam
nhớ một chie u tây bắc“ à ”
của họa só Phan Kế An
hoàn thanh năm 1955.
O“ng đã thành công màu
xanh bột đá vào sơn mài
để thể hiện đam chắc các
sườn núi sững sờ ở tie nà
diện, làm xa các lớp cá
dải phía sau, gây cảnh
trùng trùng điệp điệp
hùng vó của mie n sơnà
cước việt nam. Sự thành
công của họa só Phan Kế

An chính là ứng dụng
của vuiệc dát vàng và
bạc trên ne n núi. Sau đóà
phủ màu lam trộn cánh
gián đã tạo ra màu lam
trên ne n bạc màu lụcà
trên ne n vàng. Phan Kếà
An đã khá thành công
khi tái hiện lại một chie
tây bắc qua tâm tưởng
nhớ với qua ng sáng“ ” à
me m mại và yên ả,à
những rám vàng đến
nhức nhối cảu tâm trạng.
Hiện thực tây bắc đã
được tái hiện qua vùng
khúc xạ cảu tâm tưởng
họa só. Bằng thủ pháp
nghệ thuật của mình họa
só tái hiện khung cảnh
hoành tráng, hùng vó của
rừng núi tây bắc lúc
hoàng hôn. Ta nhận thấy
được thời gian của khung
cảnh là ở ánh sáng gay
gắt phía chân đo i khi mặtà
trời khuất núi, nắng còn
sót lại trên các đỉnh núi.
Màu vàng có khả năng
phát sáng những lá vàng

thật đã làm được việc
đó rất thực, rất sống
động, còn lại toàn màu
xanh của núi non trùng
điệp xanh màu áo lính.
O“ng đã cho rắc màu xanh
phổ lên ne n bạc, tạo rầ
màu xanh lục sâu thẳm,
còn nếu rắc bột vàng
hoặc dát trên ne n vàngà
ta sẽ được màu lục
ngoài ra, ông còn tạo ra
những mảng vàng lớn ở
khoảng đo i cận cảnh làmà
cho những khoảng lam và
xanh ở phía trước được xa
hơn được sâu hơn và rực
rỡ hơn. Nhờ hiệu quả
này, họa só Phan Kế An
đã tả được khung cảnh
mie n núi mênh môngà
đa y những màu sắc xanhà
16
Hiệu quả của vàng trong tranh sơn mài Việt Nam
lam và vàng cũng như
màu lục cảu cây trên
các trie n núi. Bằng cáchà
sử kí sắc độ xanh phong
phú làm cho không gian
như rộng lớn hơn ;dãy

núi xa là màu xanh sáng
tiếp giáp với vàng rực
càng làm cho nắng găt
như gắt hơn, núi như dựng
đứng hơn, dãy núi ga nà
có màu đậm hơn, xanh
được lót vàng bên dưới
có độ sáng trong, những
nơi có ánh nắng vương
lại có màu vàng nhưng
không mạnh mà có pha nà
êm đi, đẩy không gian ra
xa. Màu xanh ga n nhất,à
trọng tâm của tranh có
độ xanh thẫm hơn cả,
nhưng trên đó có độ
chuyển màu rất tinh tế
của mặt đất mấp mô, và
vàng của nắng cũng
vàng chói hơn cả, đường
phân cách sáng tối rõ
ràng tả được độ
dốc,trùng điệp của núi
nơi đây. Xanh được rắc
vàng chỗ da y chỗ mỏngà
tạo ra ánh sáng tự nhiên
đa y gợi cảm. Thêm vàồ
đó hình ảnh người lính
hành quân qua rừng với
bóng áo xanh đặc trưng.

Dù con người rất nhỏ bé
so với phong cảnh nhưng ta
vẫn nhận ra ánh nắng
chie u vương trên áo, cũngà
là màu xanh lục nhưng
nhờ cách xử lí đậm nhạt
mà ta khônh bò nha mà
lẫn,màu áo đậm hơn
màu của núi, sự xuất
hiện của con người cũng
làm cảnh vật bớt hoang
vu. Có thể nói vàng được
sử dụng trong bức tranh
có tác dụng rất hữu
hiệu : nó rực sáng lên
trong khung cảnh toàn một
màu xanh thẳm của núi
rừng. Họa só đã sử dụng
vàng để tả cảnh mây
núi, tả trời và đặc biệt
nhất vẫn là ánh sáng.
Sẽ không sai nếu nói
rằng nhớ một chie u“ à
Tây Bắc sẽ không tạo”
được hiệu quả cao như
thế nếu như Phan Kế An
không dát vàng trong
tranh.
17
Hiệu quả của vàng trong tranh sơn mài Việt Nam

Trong tranh Qua bản cũ“ ”
của Lê Quốc Lộc, tác
giẩ đã khai thác được
hiệu quả cao củat liệu sơn
mài. Dùng hòa sắc chính
là nên sơn xanh đen và
ánh sáng của vàng để
diễn tả không khí của
một đêm trăng huye nà
diệu, nên thơ. Toàn cảnh
diễn ra trong một không
gian tạo hình với tính
chất ước lệ cổ truye n,à
chứa đựng yếu tố trang
trí. Hình tượng trung tâm
thể hiện cuộc gặp gõ
đa y tình nghóa giữa cácà
anh bộ đội với các em
dân tộc Mường vào một
đêm trăng bên bờ suối
chảy qua bản. Bên cạnh
các hình tượng trung Tâm
từ con ngựa tho đến conà
chó con quấn quýt bên
chân anh bộ đội, từ dòng
suối bạc ga n nhà sànà
đến những khóm cây
hứng ánh trăng tỏ trong
đêm thu. Tất cả được thể
hiện lên trong hòa sắc ẩn

hiện của chất liệu sơn
mài dân tộc gợi lên chất
thơ và chữ tình, làm tôn
thêm chủ đe tư tưởng củầ
tranh.
Bức tranh diễn tả cảnh
vật con người trong đêm,
nhưng hiệu quả diễn tả
của vàng đã giúp họa
sỹ thể hiện con người,
cảnh vật rõ ràng trong
đêm ướt đẫm ánh trăng
sáng vằng vặc. nh
trăng của vàng là ánh
sáng của trăng đổ dài
trên những tán tre, nóc
nhà, lan tỏa trên khắp
người cùng như khuôn
mặt rạng ngời của anh
bộ đội, của những em
nhỏ“Với kỹ thuật thể
hiện tinh tế họa sỹ đã
sử dụng vàng kết hợp
với các màu son tạo nên
độ xốp, đa y đặn củầ
những mái nhà sàn; còn
tạo được độ phản sáng
cao ở những tán trẻ trực
tiếp hứng ánh trăng ông
lại dán cho ng nhie u lớpà à

vàng lên nhau. Ơ“ tác
phẩm này vàng được sử
dụng như một phương tiện
biểu cảm đắc lực. nh
trăng vàng chan chứa như
18
Hiệu quả của vàng trong tranh sơn mài Việt Nam
hân hoan với tình cảm
quan dân thắm thiết. nh
trăng vàng nổi bật trên
ne n sơn xanh đen nhưngà
trông vẫn hài hòa trong
tổng thể bức tranh, vẫn
tạo được hiệu quả thẩm
mỹ cao.
“ Tổ đổi công mie n núià ”
của họa sỹ Hoàng Tích
Chù là một đe tài kháà
mới mẻ- phảm ánh thời
kỳ lao động chuyển đổi
tập trung. Tác giả đã đưa
những cảnh núi non,
những hàng tre được trang
trí bằng một màu vàng
hơi đỏ; những nữ Thái
mặc áo trắng giát bằng
vỏ trứng tạo cho tranh có
độ tương phản giữa cảnh
sắc và người ở người
Tây Bắc.

Tổ đổi công mie n núi-à
Hoàng tích Chù (ảnh)
O“ng đã sử dụng rấ
khéo màu xanh da trời
điểm mây trăng sáng
trong làm nổi bật rặng
núi ga n màu then rắcà
bạc; đá và cây hòa
quyện vào nhau. Những
màu trắng vỏ trứng lốm
đốm rung rinh trên qua nà
áo nhứng phụ nữ đi cấy
phía trước“ được tôn
thêm vẻ sinh động bằng
ne n nước ruộng xá xám,à
nâu lam in bóng lung linh
những cụm tre vàng. Bức
tranh mang đậm tính thơ
một vùng sơn nước Việt
Nam ga n gũi thiên nhiên,à
tuy chưa hết hoang vu, heo
hút những vẫn đa m ấmà
với năm bảy nóc nhà
sàn của một bản nhỏ, lô
nhô quây qua n dướià
chân đo i. Ruộng đo ngà à
vào sát bên bờ dậu,
người người làm ăn
phấn chấn đã nói lên
cuộc sống an cư, lạc nhiệp

trong phong trào đổi công,
hợp tác dưới chế độ
mới.
Những màu vàng
trong tranh gợi cho ta cảm
giác ấm áp, sung túc của
một cuộc sống mới. Trong
19
Hiệu quả của vàng trong tranh sơn mài Việt Nam
tác phẩm này họa sỹ đã
sử dụng vàng một cách
tinh tế, bằng nhie u kỹà
thuật khác nhau tạo ra sự
sống động của cảnh vật;
vàng trên những trie nà
núi, quả đo i phía xa đượcà
làm êm đi, bên cạnh đó
ánh sáng vàng trên núi
còn góp pha n làm nổià
bật bạc của núi , tạo
được chất xốp. Trong khi
đó màu vàng trên những
bụi tre lại được xử lý
theo nhie u cách khácà
nhau; những tán trên
phía trong họa sỹ quét
lên vàng một lớp cánh
gián tạo nên một màu
tối hơn, còn những tán tre
phía ngoài lại có vẻ rực

rỡ hơn, tạo hiệu quả
phát sáng mạnh là do
họa sỹ dùng nguyên màu
vàng.
Một bức tranh khác
cũng được đánh giá là
khá thành công trong thể
hiện theo gam màu xanh
đó là tác phẩm Trú“
mưa cảu hạo só Nguyễn”
Sáng. Trong diễn tả một
buổi chie u mưa: ba u trờià à
hơi xám nhưng vẫn còn
xót lại chút ánh nắng,
còn người thì hối hả
chạy. Tất cả đã gợi lên
không khí cả một buổi
chạy mưa thật sống động.
Trú mưa- Nguyễn Sáng
(ảnh)
Ơ“ tác phẩm này vàng
được sử dụng tương đối
nhie u. Vàng, bạc lótà
dưới màu lục tạo nên
màu xanh xám, những
đám mây vàng trên đời,
đặc biệt là những mảnh
vàng sáng rực trong căn
nhà bật lên khỏi bức
tranh như một trọng tâm

sáng để mọi người chạy
vào trú mưa. Vàng đã
tạo nên một hiệu quả
rất cao cho tác phẩm, nó
góp pha n không nhỏ vàồ
việc gợi mở nên một
khoảng không gian, thời
gian.
Sự thể nghiệm sắc xanh
trong tranh sơn mài đã
không còn là sự đan xen,
20
Hiệu quả của vàng trong tranh sơn mài Việt Nam
phụ trợ cho những màu
truye n thống nữa. Nóà
da n da n trở thànhà à
những màu chính và
chiếm lónh được những ưu
thế diễn tả cảu không ít
tác phẩm sơn mài đo ngà
thời cũng thỏa mãn
được yêu ca u ve thò giácà à
người xem.
Chương 2
HIỆU QUẢ CỦA VÀNG
TRONG TRANH SƠN MÀI
CỦA MÉT SÈ HỌA SĨ VIỆT
NAM
2.1.1 Sắc Vàng trong sơn mài
truyền thống:

Trong các tác phẩm sơn mài
truyền thống vàng chiếm mét vị trí
khá chủ đạo nhưng khơng phải lóc
nào nã còng hiện ra mét cách rõ
nét, mà nhiều khi ta thấy vàng Èn
dưới nhiều líp màu, chỉ ánh lên tạo
ra mét thứ ánh sáng lung linh, độ
chuyển tinh tế của màu. Nếu như
vẻ đẹp của lụa gợi cho người xem
cảm giác tươi mát, nhẹ nhàng,
trong trẻo….Thì vẻ đẹp của tranh
sơn mài gợi cho người xem thấy sù
léng lẫy của vàng son ; điều này
gợi ý cho tơi tìm đến vai trò quan
trọng của sắc vàng đối với việc thể
hiện trong tranh sơn mài ra sao.
Khơng Ýt người nước ngồi
đã tá ra kinh ngạc và khâm phục
khi họ phát hiện ra là đồ sơn cổ
truyền Việt Nam chỉ dung có 3
màu đen, đỏ, vàng để tạo sù léng
lẫy uy nghi. Chỉ với ba màu cơ bản
trên nhưng lại có ý nghĩa khái qt
cao đồng thời phù hợp với những
biểu đạt tâm lí tơn giáo, phù hợp
với thẩm mĩ Á Đơng. Những màu
sắc đó biểu hiện cho sù sang trọng
của đền đài, sù uy nghiêm của
chùa miếu, là những màu được
biểu hiện trên tín ngưỡng dân gian,

màu đồ thê, của tượng mang tính
độc đáo của mét lại hình nghệ
thuật, góp phần làm phong phó
kho tàng văn hóa dân téc
Màu đen sử dơng chủ yếu
vào việc làm nền hoặc sơn lót làm
tơn cho những nét đỏ hoặc vàng
21
Hiệu quả của vàng trong tranh sơn mài Việt Nam
óng như trên đã gặp trên các hồnh
phi câu đối, thể hiện những đường
thẳng, đường cong uốn lượn trên
bàn thê…Tóm lại, màu đen chủ
yếu dùng vào vai trò phơ trợ vì nã
mang các sắc độ khác nhau. Màu
đen này phù hợp với quan niệm
của màu sắc dân việt cổ.
Màu đỏ: xuất phát từ những
màu phải có sù liên hệ trong cuộc
sống mà nã tồn tại trong ý thức
người Việt là màu đỏ gắn với sù
hạnh phóc, sù phồn thịnh, no đủ,
sù sống … Màu đỏ dùng trong
đình chùa, cung điện…chiếm mét
vị trí quan trọng. Sơn đỏ lên đồ vật
tạo tinh trang nghiêm, bề thế và
rực sáng trên di vật. Chùa mét cột
thời lý được sơn đỏ, văn miếu và
mét sè di tích khác còng được sơn
màu đỏ.

Màu vàng thì có hai loại:
vàng tử kim và thường. Màu vàng
là gốc của sù giải thốt. Màu vàng
được thể hiện trên mặt tượng là
biểu tượng của sù tơn kính của
chóng sinh, tăng tính trang
nghiêm, cảm giác hữu hiệu về mét
lời chóc phóc, mong ước, che chở,
gạt bá thãi hư tật xấu nơi trần tục.
Nhưng khơng phải tất cả đều được
phủ lên líp hồng kim mà chỉ
những di vật nào trong kiến tróc
được nghệ nhân cân nhắc kĩ mới
phủ lên nã mét líp hồng kim óng
ánh của vàng bạc.Mét điều nổi bật
nhất là mọi người đều nhận thấy là
trung tâm kiến tróc của cửa vâng.
Đây là mét tác phẩm chạm léng lẫy
và có giá trị thẩm mĩ cao.
Kiến tróc cửa vâng
2.2. Vàng trong tranh sơn mài
Như chóng ta đã biết, vàng
bạc là hai kim loại qù Người
22
Hieọu quaỷ cuỷa vaứng trong tranh sụn maứi Vieọt Nam
Vit Nam ta xa xa ó bit dỏt
mỏng vng thnh nhng la vng
gi goù l qu vng. T nhng qu
vng ngi ta cú th xay thnh bột
vng hay cú th dỏt nguyờn nhng

lỏ vng. Nu xay thnh bột sau ú
rc lờn trờn bố mt ca sn mi sau
khi ó c quột cỏnh giỏn to
ra sỏng ti, nhng sự vờn khi
một cỏch tinh t, cũn sõu hn l v
vỡ rc bụi vng trờn nn en d
dng hn l v,ỏnh búng hoc bụi
mu. Vớ dụ mun t một cong
hay tinh t thỡ rc vng l hu
hiu hn nhiu l dựng nột bút. Vỡ
vy vic dỏt vng ó cú th to
khi một cỏch tinh t hn. Ngc
li, nu dỏt c một lỏ vng trờn b
mt sn mi thỡ phn quang lm
cho sn mi trờn nn en tr nờn
lúe sỏng. Cho nờn khi mun lm
một khong ỏnh sỏng no tht rc
rỡ ngi ta dựng vng lỏ dỏt bờn
cnh nhng hỡnh th nó to ra v
p ca ỏnh sỏng.
Dỏt bc thỡ mu lnh hn. Cú
th to ra một ỏnh sỏng lnh v sau
ú ngi ta ph cỏnh giỏn lờn trờn
b mt ca bc tng c
ấm nhng dự sao so vi vng thỡ
bc vn lnh hn. Cũng vỡ c
im ấy cho nờn nhiu ha s ó
s dụng cỏch dỏt vng chen ln
cỏch dỏt bc to ra một ấm
hn bc nhng kộm vng. Nh

vy, ngi ta cú th s dụng bột
bc, bột vng to ra nhng ỏnh
sỏng t lnh n núng v ph
cỏnh giỏn cúng lm cho nó ấm
hn. Sau ny nhiu ha s cũn phỏt
hin c vng hũe dỏt trờn vng
v bc tr thnh một mu vng rt
quý giỏ. Vớ dụ nh bc tranh Mựa
gt m cỏi ca ha s Nguyn
Vn T ó s dụng vng hũe rt
hu hiu.
Nh vy trong một bc tranh
chúng ta thy cm quan v ỏnh
sỏng ó c ha s s dụng cỏch
dỏt vng, bc v hũe to ra nhng
mng sỏng cú tng phn cao,
ng thi to cho bc tranh v p
lụng ly m ỏnh sỏng ca nó rc rỡ
23
Hieọu quaỷ cuỷa vaứng trong tranh sụn maứi Vieọt Nam
hn c kh nng din t mu nc,
bột mu hay sn du.
Trong bc tranh sn du
nng Danae ca ha s
Rembrandt mụ t cnh thn Dt
bin thnh bụi vng ri xung
ch nng Danae nm. Ha s
Rembrandt ó din t c ỏnh
sỏng vng trờn nhng ha tit
trang trớ ca chic ging c kớnh

y chm lộng. Bờn cnh l hỡnh
nh ca nng Danae nm trờn ờm
trng. Tụi ngh rng cỏch dỏt vng
v bc ca tranh sn mi Vit Nam
cũng cú th to ra ỏnh sỏng lung
linh hn nhiu so vi cht liu sn
du m ha s ó th hin thnh
cụng.
Nng Danae - Rembrandt
Do iu kin hon cnh
cũng cú th l mong mun tỡm tũi,
th nghim một cht kiu khỏc
thay cho hiu qu cu vng vn
l một nguyờn liu t tin v
khụng sn cú, một số ha s ó cú
nhng phỏt kin v th nghim th
một vi cht liu khỏc. Trong
thi kỡ chin tranh, ha s Nguyn
Sỏng cũn dựng ki-na-c-rin (thuc
st rột) bụi lờn bc to thnh vng
th trong v p ; ha s S Ngc
24
Hieọu quaỷ cuỷa vaứng trong tranh sụn maứi Vieọt Nam
dựng hoa hũe trn vi cỏnh giỏn v
lờn bc rc cũng cho ra một mu
vng p, trong khụng kộm. Cũn
ngy nay, một số ha s ó dựng
thờm cỏc bột nhũ vng, nhũ thic,
cỏc húa cht mu, cỏc vecni chúng
khụ, rt tin dụng, giỏ c khụng t

m li khụng cn cn trng cu
kỡ trong ẩm hi nc nh sn
mi truyn thng. Tuy nhiờn õy l
th kim loi khụng bn vng, b
li húa nờn nó thng hay xn v
ti i bờn cnh ú l hiu qu sỏng
to ca nhng bc tranh ny cũng
khụng tht cao. Vỡ bit c c
tớnh ny nờn cha ụng chúng ta ó
khụng lựa chn ng lm vo
trong cỏc dựng vng bc tht.
S d chúng ta nhỡn thy cỏc pho
tng trong ỡnh chựa bõy g
vn lung linh trong búng ti chớnh
l nh vic dỏt vng trờn nn son
v ph cỏnh giỏn. Dự sau ny cú b
xõy xc hoc bong i nhng lớp
b ngoi thỡ phớa trong vng bc
vn rc rỡ lm cho hỡnh nh ca
cỏc pho tng pht vn lung linh
trong cỏi ỏnh sỏng huyn o ca
ốn nn. ú l nhng giỏ tr phỏt
hin ca cht sn mi: cho ỏnh
sỏng rt rc rỡ v cm quan v khi
cũng mónh lit.
2.3. Hiu qu ca vng trong
tranh sn mi.
Tri qua thi kỡ di phỏt
trin ca sn mi tr thnh một
cht liu quớ, c ỏo ca m thut

Vit Nam. Hu ht cỏc ha s u
mun xõy dựng tỏc phm quan
trong i bng cht liu ny. Mi
ngi tự tỡm cho mỡnh một k thut
th hin,một phong cỏch ngh
thut v to c nhng thnh
cụng khỏc nhau. Nhng ha s u
tiờn nh lờ ph, nguyờn khang,
phm hu, trn quang trõn a sn
mi vo th nghim trong tranh
phong cnh kin trúc, ỡnh
chựa, cu quỏn, bờ tre sụng nc,
bin thuyn, núi non nhng tỏc
phm u tiờn ny, ha s ta tng
ngn cõy cỏ, tng hũn gch, tng
viờn ngói, tng cỏi vy ca lng
long chu nguyt, tng chi tit t
25

×