Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

cơ sở lý luận chung tích lũy vốn và vấn đề tích lũy vốn ở Việt Nam cùng những biện pháp trong tơng lai để giải quyết vấn đề đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.03 KB, 15 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

LờI NóI ĐầU
Ngày nay, chúng ta dễ dàng nhận thấy chỉ có đờng lối, kế hoạch đúng
đắn để xây dựng và phát triển kinh tế là cha đủ, còn cần nguồn lực vật chất tơng ứng đi kèm. Nguồn vốn không chỉ quyết định đến qui mô, tính chất dự án
mà còn có ảnh hởng lớn đến kết quả dự án đó cả về thời gian hoàn thành, lẫn
phạm vi ảnh hởng. Vốn là cơ sở để tạo ra việc làm, để có công nghệ tiên tiến,
để tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế, góp phần
thúc đẩy phát triển nền sản xuất theo chiều sâu và cuối cùng cơ cấu sử dụng
vốn sẽ là điều quan trọng tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất
nớc.
Các nớc khác đà có qúa trình tích luỹ lâu dài, tích luỹ đợc lợng vốn lớn
do đó họ có khả năng đề ra và thực hiện các dự án dài hạn của mình đảm bảo
sự phát triển đất nớc. Còn đối với các nớc đang phát triển nh Việt Nam với
điểm khởi đầu rất thấp muốn đi trớc đón đầu, đuổi kịp các nớc phát triển cần
có lợng vốn lớn. Tuy nhiên, đặc điểm chung của các nớc đang phát triển là tỉ
lệ tích luỹ thấp, chỉ dới 10% thu nhập điều đó vô hình dẫn đến trình độ kĩ thuật
và năng suất lao động thấp. Do đó đòi hỏi các nớc đang phát triển phỉa tìm biện
pháp để phá vỡvòng luẩn quẩn này.
Với Việt Nam, chúng ta đà có bớc khởi đầu đáng mừng, tuy nhiên
không thể phủ nhận tình trạng khan hiếm vốn trong nớc. Việt Nam muốn tiến
hành công nghiệp hóa hiện đại hóa trớc hết cần có một nguồn vốn lớn. Để làm
đợc điều đó chúng ta cần phát huy những nguồn lực trong nớc, bên cạnh đó thu
hút vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài (FDI). Nhận thức đợc tầm quan träng cđa
viƯc tÝch lịy vµ thu hót vèn mµ em chọn đề tài này. Trong bài viết này em sẽ
nêu cơ sở lý luận chung tích lũy vốn và vấn đề tích lũy vốn ở Việt Nam cùng
những biện pháp trong tơng lai để giải quyết vấn đề đó.
CHƯƠNG 1

Lý LUậN TíCH LũY TƯ BảN
I. BảN CHấT Và NGUồN GốC CủA TíCH LũY TƯ BảN


Từ khi xuất hiện, con ngời đà tiến hành các hoạt động khác nhau nh:
kinh tế, xà hội, văn hóa, ..ể tiến hành các hoạt động nãi trªn tríc hÕt con ngêi

1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

cần phải tồn tại. Muốn tồn tại con ngời cần phải có thức ăn, đồ mặc, nhà ở, phơng tiện đi lại và các thứ cần thiết khác. Để có những thứ đó, con ngời phải tạo
ra chúng, tức là phải sản xuất và không ngừng sản xuất với qui mô ngày càng
mở rộng. XÃ hội không thể ngừng tiêu dùng nên không thể ngừng sản xuất.
Bất cứ quá trình sản xuất xà hội xét theo tiến trình đổi mới không
ngừng của nó chứ không phải theo hình thái từng lúc của nó thì đồng thời cũng
đều là quá trình tái sản xuất. Tái sản xuất là quá trình đợc lặp lại thờng xuyên
và phục hồi không ngừng. Có hai hình thức tái sản xuất chủ yếu là tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Trong đó tái sản xuất giản đơn không phải là
hình thái điển hình của chủ nghĩa t bản, mà hình thái tái sản xuất điển hình của
nó là tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng t bản chủ nghĩa là sự lặp lại
quá trình sản xuất với qui mô lớn hơn trớc. Muốn vậy phải biến một bộ phận
giá trị thặng d thành t bản phụ thêm.
Việc sử dụng giá trị thăng d làm t bản hay sự chuyển hóa giá trị thặng
d lại thành t bản gọi là tích lũy t bản. Xét một cách cụ thể tích lũy t bản nhằm
tái sản xuất ra t bản với qui mô ngày càng mở rộng. Sở dĩ giá trị thặng d có thể
chuyển hóa thành t bản là vì giá trị thặng d đà mang sẵn những yếu tố vật chất
của t b¶n míi. Ngn gèc duy nhÊt cđa t b¶n tÝch lũy là giá trị thăng d và t bản
tích lũy chiÕm tØ lƯ ngµy cang lín trong toµn bé t bản. Trong quá trình tái sản
xuất, lÃi cứ đập vào vốn, vốn càng lớn thì lÃi càng lớn, do đó lao động của công
nhân trong quá khứ lại trở thành phơng tiện để bóc lột chính ngời công nhân.
Không chỉ vậy, quá trình tích lũy đà làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế
hàng hóa biến thành quyền chiếm đoạt t bản chủ nghĩa, điều này dẫn đến kết

quả là nhà t bản chẳng những chiếm đoạt một phần lao đông của công nhân,
mà còn là ngời sở hữu hợp pháp lao động không công đó.
Tích lũy t bản là tất yếu khách quan, động cơ thúc đẩy tích lũy và
tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa t bản _ quy
luật giá trị thặng d, quy luật này chỉ rõ mục đích sản xuất của nhà t bản là giá
trị và sự tăng thêm của giá trị. Để thực hiện mục đích đó, các nhà t bản không
ngừng tích lũy để mở rông sản xuất, xem đó là phơng tiện căn bản để tăng cờng bóc lột công nhân làm thuê. Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà t bản phải
không ngừng làm cho t bản của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh t bản tích
lũy. Nói vậy hình nh có mâu thuẫn giữa phần tiêu dùng và tích lũy của nhà t
bản. Thực ra trong buổi đầu của sản xuất t bản chủ nghĩa, sự ham muốn làm
2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

giàu của các nhà t bản thờng chi phối tuyệt đối nhng đến một trình độ phát
triển nhất dịnh, sự tiêu dùng xa phí của các nhà t bản ngày càng tăng lên theo
sự tích lũy t bản.
II. NHữNG NHÂN Tố QUYếT ĐịNH QUY MÔ TíCH LũY TƯ BảN
Quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lợng giá trị thặng d và tỉ lệ phân
chia giá trị thặng d thành t bản phụ thêm và t bản tiêu dùng của nhà t bản.
Với một khối lợng giá trị thặng d nhất định thì quy mô của tích lũy phụ
thuộc vào tỉ lệ phân chia khối lợng giá trị thặng d đó thành quỹ tích lũy và quỹ
tiêu dùng của nhà t bản. Nếu nhà t bản sử dụng khối lợng giá trị thặng d đó quá
nhiều cho chi tiêu cá nhân thì lợng tích lũy ít đi. Khi đó quy mô tích lũy của
nàh t bản sẽ giảm đi. Ngợc lại việc tiêu dùng ít sẽ làm tăng khối lợng t bản tích
lũy, khi đó nhà t bản có vốn mở rộng thêm sản xuất, nâng cao kĩ thuật giành
phần thắng lợi trên thơng trờng. Tuy nhiên khó đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
bản thân nhà t bản. Do đó vấn đề cân đối giữa nhu cầu tiêu dùng của bản thân
và lợng t bản phụ thêm bỏ vào sản xuất là vấn đề đầu tiên phải giải quyết của

nhà t bản.
Nhng nếu tỉ lệ phân chia đó đà đợc xác định, thì qui mô của tích lũy t
bản phụ thuộc vào khối lợng giá trị thăng d. Do đó những nhân tố ảnh hởng
đến khối lợng giá trị thặng d cũng chính là nhân tố quyết định qui mô của tích
lũy t bản. Những nhân tố đó là:
Một là, trình độ bóc lột sức lao động.
Trình độ bóc lột sức lao động là tỉ lệ giữa lợng t bản ứng ra mua
sức lao động công nhân và lợng giá trị thu về từ lao động đó. Nhà t bản nâng
cao trình độ bóc lột băng cách cắt xẽn vào tiền công của công nhân. Nh vậy
công nhân không nhng bị nhà t bản chiếm đoạt lao động thăng d, mà còn bị
chiếm đoạt một phần lao động tất yếu, bị cắt xén một phần tiền công.
Ngoài ra việc nâng cao bóc lột đợc thực hiện bằng cách tăng cờng độ lao ®éng vµ kÐo dµi ngµy lao ®éng. ViƯc lµm nµy rõ ràng làm tăng giá
trị thăng d, do đó làm tăng bộ phận giá trị thặng d t bản hóa, tức làm tăng tích
lũy. Cái lợi ở đây còn thể hiện ở chỗ nhà t bản không cần ứng thêm t bản để
mua thêm máy móc, thiết bị mà chỉ cần ứng t bản để mua thêm nguyên liệu là
có thể tăng đợc khối lợng sản xuất, tận dụng đợc công suất máy móc, thiết bị,
nên giảm đợc hao mòn vô hình và chi phí bảo quản của máy móc, thiết bị.
Hai là, trình độ năng suất lao động xà héi.
3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Năng suất lao động xà hội tăng lên, thì giá cả t liệu sản xuất và
t lệu tiêu dùng giảm xuống. Sự giảm này đem lại hai hệ quả cho tích lũy t bản:
Một là, với khối lợng giá trị thặng d nhất định, phần giành cho tích lũy có thể
tăng lên, nhng tiêu dùng của các nhà t bản không giảm, thậm chí có thể cao
hơn trớc; hai là, một lợng giá trị thặng d nhất địnhdành cho tích lũy có thể
chuyển hóa thành một khối lợng t liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm lớn
hơn. Nh vậy năng suất lao động tăng sẽ làm tăng thêm những yếu tố vật chất

của t bản, do đó làm tăng quy mô của tích lũy.
Năng suất lao động cao thì lao động sống sử dụng đợc nhiều lao
động quá khứ hơn, lao động quá khứ đó lại tái hiện dới hình thái có ích mới,
chúng làm chức năng t bản càng nhiều, do đó cũng làm tăng qui mô của tích
lũy t bản.
Ba là, sự chênh lệch ngày càng tăng giữa t bản sử dụng và t bản tiêu
dùng.
Trong quá trình sản xuất, t liệu lao động (máy móc, thiết bị)
tham gia toàn bộ vào vào quá trình sản xuất, nhng chúng chỉ hao mòn dần, do
đó giá trị của chúng đợc chuyển dần từng phần vào sản phẩm. Vì vậy có sự
chênh lệch giữa t bản sử dụng và t bản tiêu dùng. Mặc dù đà mất dần giá trị nh
vậy, nhng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn có tác dụng nh khi còn
đủ giá trị. Do đó, nếu không kể đến phần giá trị của máy móc chuyển vào sản
phẩm trong từng thời gian, thì máy móc phục vụ không công chẳng khác gì lực
lợng tự nhiên. Máy móc thiết bị ngày càng hiện đại, thì sự chênh lệch giữa t
bản sử dụng và t bản tiêu dụng càng lớn, do đó sự phục vụ không công của
máy móc càng lớn, t bản sử dụng đợc những thành tựu của lao động quá khứ
ngày càng nhiều. Sự phục vụ không công đó của lao động quá khứ là nhờ lao
động sống nắm lấy và làm cho chúng hoạt động. Chúng đợc tích lũy lại cùng
với quy mô ngày càng tăng của tích lũy t bản.
Bốn là, quy mô của t bản ứng trớc:
Với mức bóc lột không đổi, thì khối lợng giá trị thặng d do số lợng công nhân bị bóc lột quyết định. Do đó quy mô của t bản ứng trớc, nhất là
bộ phận t bản khả biến càng lớn, thì giá trị thặng d bóc lột đợc do đó tạo điều
kiện tăng thêm quy mô của tích lũy t bản. Đối với sự tích lũy cả xà hội thì quy
mô của t bản øng tríc chØ lµ nhá nhng rÊt quan träng. C.Marx đà nói rằng t bản
ứng trớc chỉ là một giọt nớc trong dòng sông của sự tích lũy mà thôi.
4


Website: Email : Tel : 0918.775.368


TÝch lịy díi chế độ t bản làm cho của cải xà hội ngày càng tập trung
vào tay giai cấp t sản, ngời công nhân càng bị bóc lột nănng nề, càng thêm thất
nghiệp và nghèo đói, làm cho mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp t
sản thêm sâu sắc hơn. Mặt khác tiêu dùng của ngời lao động bị hạn chế trong
phạm vi nhỏ hẹp. Một phần lớn thu nhập quốc dân của xà hội t bản chủ nghĩa
là dùng vào việc tiêu dùng không sản xuất và tiêu dùng ăn bám của chúng.
Phần thu nhập quốc dân dùng vào tích lũy do đó tơng đối ít so với khả năng và
đòi hỏi của sự phát triển khách quan của xà hội. Sự chênh lệch đó dẫn đến
khủng hoảng kinh tế sản xuất thừa có điều kiện phát sinh, phá hoại nặng nề và
thờng xuyên nền sản xuất của xà hội t bản chủ nghĩa. Nhng chúng ta cũng
không thể phủ nhận những thành quả kinh tế xà hội mà chủ nghĩa t bản mang
lại là vô cùng to lín vµ cã ý nghÜa quan träng.
III. MèI QUAN HƯ TíCH LũY _ TíCH Tụ _ TậP TRUNG TƯ BảN
Trong quá trình tái sản xuất t bản chủ nghĩa, quy mô của t bản cá biệt
tăng lên thông qua quá trình tích tụ và tập trung t bản.
Tích tụ là sự tăng thêm qui mô của t bản cá biệt bằng cách t bản hóa giá
trị thặng d, nó là kết quả trực tiếp của quá trình tích lũy t bản. Tích lũy t bản
xét về mặt làm tăng thêm qui mô của t bản cá biệt là tích tụ t bản.
Tập trung t bản là sự tăng thêm quy mô của t bản cá biệt bằng cách hợp
nhất những t bản cá biệt có sẵn trong xà hội thành một t bản cá biệt khác lớn
hơn. Cạnh tranh và tín dụng là những đòn bậy mạnh nhất thúc đẩy tập trung t
bản. Do cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết tự nguyện hay sát nhập các t bản cá
biệt. Tín dụng t bản chủ nghĩa là phơng tiện tập trung các khoản tiền nhàn rỗi
trong xà hội vào trong tay các nhà t bản.
Tích tụ và tập trung t bản có quan hệ biện chứng với nhau và tác động
thúc đẩy nhau nhng lại không đồng nhất với nhau. Tích tụ làm tăng thêm sức
mạnh của t bản cá biệt, do đó cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, dẫn đến tập trung
nhanh hơn. Ngợc lại, tập trung t bản tạo điều kiện thuận lợi để tăng cờng bóc
lột giá trị thặng d nên đẩy nhanh tích tụ t bản. ảnh hởng qua lại nói trên của

tích tụ và tập trung t bản làm cho tích lũy t bản ngày càng mạnh. Sự khác nhau
giữa chúng thể hiện cả mặt chất và mặt lợng:
Một là, tích tụ t bản làm tăng qui mô của t bản cá biệt, đồng
thời làm tăng qui mô của t bản xà hội. Còn tập trung t bản chỉ làm tăng qui mô
của t bản cá biệt mà không làm tăng qui mô của t b¶n x· héi.
5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hai lµ, nguån để tích tụ t bản là giá trị thặng d, xét về mặt
đó, nó phản ánh trực tiếp mối quan hệ trức tiếp giữa giai cấp công nhân và giai
cấp t sản. Còn nguồn để tập trung t bảnlà những t bản cá biệt có sẵn trong xÃ
hội do cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết hay sáp nhập, xét về mặt đó, nó phản
ánh mối quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai cấp các nhà t bản, đồng thời cũng
tác động đến mối quan hệ giữa t bản và lao động. Tập trung t bản có vai trò rất
lớn đối với sự phát triển của sản xuất t bản chủ nghĩa. Nhờ tập trung t bản mà
xây dựng đợc những xí nghiệp lớn, sử dụng đợc kỹ thuật và công nghệ hiện
đại.
Nh vậy quá trình tích lũy t bản là quá trình tích tụ và tập trung t bản
ngày càng tăng, do đó nền sản xuất t bản chủ nghĩa thành nền sản xuất xà hội
hóa cao độ, làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản càng sâu sắc
thêm. Quá trình tích lũy t bản tất yếu dẫn đến sự phân cực: một bên làm cho
chủ nghĩa t bản phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, thông qua việc nâng
cao cấu tạo hữu cơ của t bản và làm cho giai cấp t sản ngày càng giàu có xa
hoa. Còn một bên là giai cấp những ngời lao động không tránh khỏi sự thất
nghiệp và bần cùng. Đó là qui luật chung của tích lũy t bản.

CHƯƠNG 2


VậN DụNG Lý LUậN TíCH LũY TƯ BảN VàO
THựC TIễN VIệT NAM
I. VAI TRò TíCH LũY VốN TRONG NƯớC
1. Tích tụ và tập trung vốn trong nớc
Thành quả của những quốc gia phát triển nhanh trên thế giới đà khẳng
định một điều răng tích tụ và tập trung vốn có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế quốc gia. Đó là động lực, cơ sở cho sự
thăng tiến củ cả nền kinh tế, từ đó mở ra những hớng đi mới cho các ngành,
các lĩnh vực hoạt động có hiệu quả hơn. ở Việt Nam, vấn đề vốn càng trở nên
quan trọng hơn, chỉ có trên cơ sở một lợng đầu t mạnh, với lợng vèn lín míi cã

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thĨ x©y dùng một nền công nghiệp hiện đại có kĩ thuật cao ngang tầm các nớc
phát triển, khai thác huuw hiệu các nguồn tài nguyên đất nớc.
Khái niệm vốn trong nớc đó là toàn bộ những yếu tố cần thiết để cấu
thành quá trình sản xuất kinh doanh, đợc hình thành nên từ các nguồn lực kinh
tế và sản phẩm thặng d đợc tích lũy qua các thời kì.
Vốn hiểu theo nghĩa hẹp đó là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp, và mỗi quốc gia. Còn hiểu theo nghĩa rộng vốn là tổng thể
nguồn nhân lực, chất xám, tài nguyên... Vì thế, việc tích tụ và tập trung vốn nói
chung là cực kỳ cần thiết cho sự phát triển của Việt Nam trong hiện tại và tơng
lai.
Kinh nghiệm các quốc gia nh Hàn Quốc, Đ ài Loan, Singgapore...là ví
dụ điển hình. Việt Nam muốn đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiẹn ddaij
hóa nền kinh tế cần huy động tối đa không chỉ nguồn vốn tiền mặt còn nằm rải
rác trong nhân dân àm còn cần phải huy động các nguồn tài lực, những kinh

nghiệm quản lý và tất cả các quan hệ ngoại giao với các nớc.
2. Vai trò của tích lũy vốn
a) Đối với sự tăng trởng, phát triển kinh tế
Mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tÕ víi tÝch tơ vµ tËp trung vèn rÊt chặt
chẽ. Sự tăng trởng vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của tích tụ và tập trung.
Khi nền kinh tế đạt tăng trởng cao, mức sống ngời dân thay đổi, doanh thu xí
nghiệp tăng lại tạo điều kiện tích lũy tăng. Ngợc lại quá trình tích tụ và tập
trung hiệu quả trở thành đòn bẩy cho sự tăng trởng kinh tế. Tích tụ và tập trung
vốn càng nhiều, thì qui mô vốn đầu t càng lớn hoạt động kinh tế diễn ra đợc
nhanh chóng. Do đó, con dờng tích lũy vốn trong nớc có hiệu quả là bài toán
cần tháo gỡ để tăng tốc nền kinh tế Việt Nam. Khi nào các nguồn lực: tiền bạc,
của cải, đất đai, tài nguyên, trí tệu con ngời ... đợc tập trung ối đa vào dòng
chảy của đầu t để sản sinh ra những dòng lợi nhuận mới cao gấp nhiều lần số
vốn ban đầu, thì khi đó mỗi doanh nghiệp hay cả quốc gia chúng ta mới có thể
đạt đợc những bớc hát triển vợt bậc về kinh tế. Vốn là nhân tố vô cùng quan
trọng để thực hiện quá trình øng dơng tiÕn bé khoa häc kÜ tht, ph¸t triĨn cơ
sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu và đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế. Nhờ đó,
đời sống nhân dân ngày một nâng cao, các nguồn lực về con ngời, tài nguyên
và các mối bang giao cũng đợc khai thác có hiệu quả hơn. Từ đó, tác động
mạnh mẽ đến cơ cấu kinh tế của đất nớc đợc chuyển dÞch nhanh chãng theo h7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

íng c«ng nghiƯp hóa -hiện đại hóa, tạo ra nền kinh tế có các ngành công
nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ lệ cao và hớng mạnh ra xuất khẩu. Chính điều đó sẽ
tạo nên một nền kinh tế có tốc độ nhanh và ổn định.
Việt Nam sẽ có tốc độ tăng trởng nh thế nào trong nhng thập niên sắp
tới tùy thuôc vào khả năng áp dụng thành tựu khoa học kĩ thuật, cải tiến máy
móc mà cơ sở của nó là quá trình tích luy vốn.

b) Đối với quá trình công nghiệp hóa -hiện đại hóa đất nớc
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nớc là chủ đạo. Tập trung tháo gỡ mọi
vớng mắc, xoá bỏ mọi trở lực để khơi dậy nguồn lực to lớn trong dân, cổ vũ các
nhà kinh doanh và mọi ngời dân ra sức làm giàu cho mình và cho đất nớc. Tiếp
tục cải thiện môi trờng đầu t để thu hút tốt hơn và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực bên ngoài. Nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng, gắn kết với
nhau thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nớc1. Quan điểm trên đà khẳng
định vai trò tích lũy với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nớc ta.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hớng tăng tỉ trọng công nghiệp, giảm tỉ trọng công nghiệp; hiện đại hóa
máy móc kĩ thuật, áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến trên cơ sở đó tăng
năng suất lao dộng, cải tiến chất lợng, đa Việt Nam thành một nớc có nền kinh
tế phát triển. Muốn làm đợc điều đó tất yếu cần một nguồn vốn lớn mà điều đó
chỉ có khi quá trình tích lũy trở nên mạnh mẽ trên tất cả mọi lĩnh vực và thực
sự có hiệu quả
Sau hơn 20 năm đổi mới níc ta ®· cã tiỊn ®Ị râ nÐt ®Ĩ ®Èy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc đó là: tình hình chính trị ổn định, đời sống
nhân dân đợc cải thiện, Việt Nam đà mở rộng quan hệ ngoai giao víi nhiỊu níc, tham gia vµo AFTA ... Giê đây điều chúng ta cần là một lợng vốn lớn kết
hợp với các tiền đề trên tiến hành xây dng một ngành công nghiệp hiện đại với
tỉ trọng lớn là động lực phát triển đất nớc..
II. THựC TRạNG Và GIảI PHáP QUá TRìNH TíCH LũY VốN CủA
VIệT NAM
1. Thực trạng quá trình tích lũy vốn của VIệT NAM
1

Văn kiện Đ ại hội Đ ảng toàn quốc lần thứ IX
8



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sau h¬n 20 năm đổi mới, công cuộc đổi mới đà thu đợc nhiều kết quả
quan trọng. Tỷ lệ huy động bình quân vào ngân sách nhà nớc đạt 22,5%
GDP.Cơ cấu thu ngân sách nhà nớc đà từng bớc vững chắc hơn, thu nội địa trở
thành nguồn thu quan trọng và chủ yếu (tỷ trọng thu nội địa không kể dầu thô
tăng từ 50,7% tổng thu ngân sách năm 2001 lên 57,5% năm 2004). Trong 5
năm 2001 - 2005, tỷ trọng vốn đầu t phát triển toàn xà hội bình quân ớc đạt
35,6% GDP, cao hơn so với giai đoạn 1996 - 2000 (33% GDP). Trong cơ cấu
vốn đầu t toàn xà hội, vốn đầu t của các doanh nghiệp trong nớc và dân c có xu
hớng tăng về tỷ trọng: Vốn đầu t thuộc khu vực dân doanh chiếm khoảng 26%,
tăng hơn so với giai đoạn 1996 - 2000 (23,8%). Nhờ kết quả đó, mức huy động
các tiềm năng trong nớc tăng đáng kể đạt 70%.
Cơ cấu phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính đà có nhiều chuyển
biến tích cực theo hớng giảm các khoản chi bao cấp từ ngân sách, tăng dần tỷ
lệ chi cho đầu t phát triển, tập trung u tiên cho những nhiệm vụ phát triển kinh
tế quan trọng và giải quyết những vấn đề xà hội bức xúc. Tỷ trọng chi cho đầu
t phát triển dự kiến khoảng 29,2% tổng chi ngân sách nhà nớc, đạt 8,2% GDP 1
Tuy nhiên, những số liệu trên cha phản ánh chính xác tiềm lực đất nớc.
Lấy thành phố Hồ Chí Minh làm một ví dụ:
Bảng dới đây giúp ta phần nào thấy đợc tình hình tích lũy trong nớc.
Nền kinh tế đà có bớc phát triển, đời sống nhân dân đợc cải thiện (thể hiện lợng tích lũy cao) nhng số tiền tích lũy đợc tồn tại chủ yếu dới dạng t bản chết
không đợc đa vào lu thông. Lợng tiền đợc lu thông là gian tiếp thông qua công
trái chính phủ nhng cũng chiếm cha tới 1% tổng lợng tích lũy đợc. Việc lÃng
phí nguồn vốn quan trọng này trong khi nhiều dự án không thể thực hiện do
thiếu vốn là mâu thuẫn căn bản của nớc ta trong giai đoạn này
TíCH LũY BìNH QUÂN MộT Hộ QUY RA TIềN NĂM 20012
(Thành phố Hồ Chí Minh)
ơn vị tính: 1000 đồng


1
2

Số liệu đợc trích dẫn từ bài viết Tỉng quan kinh tÕ - x· héi ViƯt Nam 5 năm 2001 - 2005

Số liệu do cục thống kê cung cÊp

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chia ra

Tỉng sè

HiƯn vật Tiền mặt Công trái Kim loại quý
- Hộ nông nghiệp
Tđó: Hộ làm thuê
- Hộ lâm nghiệp
- Hộ thủy sản
- Hộ công nghiệp
- Hộ xây dựng
- Hộ thơng nghiệp
- Hộ ngành khác

12,295
4,075
13,000
12,049

11,742
7,909
11,511
9,121

387
238
321
205
97
1,546
98

7,819
2,852
13,000
10,574
8,007
4,593
4,974
5,729

48
3
21
3
39
10

4,041

982
1,154
3,509
3,216
4,952
3,284

Mặt khác, cơ cấu đầu t cha hợp lý, tính dàn trải trong chi đầu t cha đợc
khắc phục. Hiệu quả đầu t còn thấp, thất thoát, lÃng phí trong quản lý và
sử dụng đất đai, quản lý vốn đầu t xây dựng cơ bản còn nghiêm trọng. Đầu t
của Nhà nớc chiếm tỷ trọng cao, nhng mức đóng góp vào tăng trởng thấp. Nếu
chỉ có tập trung, thu hút vốn mà nguồn vốn đó không đợc sử dụng hợp
lý thì sự tích lũy đó trở thành vô ích.
Thị trờng tài chính (bao gồm thị trờng vốn ngắn, trung và dài hạn), thị
trờng dịch vụ tài chính, bảo hiểm, t vấn tài chính, kế toán, kiểm toán... phát
triển cha đồng bộ, còn ở trình độ thấp, quy mô nhỏ bé, chất lợng dịch vụ cha
cao, cha tạo ra sự hấp dẫn để trở thành một kênh huy động vốn dài hạn cho đầu
t phát triển.
2. Những giải pháp tăng cờng tích lũy vốn ở VIệT NAM
Qua phần trên ta ®· thÊy dỵc ý nghÜa to lín cđa vÊn ®Ị tích lũy đối với
Việt Nam. C.MAC đà phân tích hết sức chính xác và đầy đủ về quá trình tích
lũy t bản đó là cở sở cho chúng ta vận dụng vào thực tiễn Việt Nam. Tuy nhiên
do điều kiện kinh tế xà hội ngày càng có nhiều thay đổi, mặt khác chúng ta
đang trên con đờng xây dựng chủ nghĩa xà hội nên việc tiến hành các biện
pháp duy trì, tăng cờng tích lũy có nhiều sự khác biệt. Theo em để giải quyết
vấn đề tích lũy ta cần thực hiện đồng bộ những biện pháp sau:
a) Giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy -tiêu dùng

10



Website: Email : Tel : 0918.775.368

X· héi chñ nghĩa là xà hội mà trông đó con ngời làm theo năng lực, hởng theo nhu cầu. Muốn có điều đó cần phải sản xuất và không ngừng mở rộng
sản xuất, tức là phải tích lũy và tích lũy không ngừng. Đó chính là quá trình
giải quyết mối quan hệ tích lũy và tiêu dùng.
Tích lũy bao nhiêu để tạo cơ sở cho phát triển, tiêu dùng bao nhiêu để
đảm bảo nhu cầu. Nó thể hiện cụ thể mối quan hệ giữa xây dựng kinh tế và cải
thiện đời sông, giữa lợi ích lâu dài và trớc mắt, giữa lợi ích của nhân dân và lợi
ích của toàn xà hội... Việc phân chia tỉ lệ này không cố định mà thay đổi tùy
thuộc vào nhu cầu của nền kinh tế, quan niêm của ngời dân và từng doanh
nghiệp. Nh vậy việc tuyên truyền tiết kiệm khuyến khích tích lũy thông quan
các chính sách, đờng lối cụ thể của Đ ảng và nhà nớc chính là một biện pháp
hữu hiệu.
b) Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Cần phải hiểu tăng cờng tích lũy vốn không chỉ là tăng nguồn vốn về số
lợng mà đó còn là việc sử dụng nguồn vốn đó mang lại bao nhiêu lợi ích.
Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trớc hết chúng ta phải xác định rõ
đối tợng cấp vốn; thực hiện phân phối và phân phối lại các nguồn thu nhập
trong xà hội theo hiệu quả kinh doanh và năng suất lao động, theo vốn, tài sản,
trí tuệ; nâng cao hiệu quả trong sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách phân phối và sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả
nguồn lực đầu t của xà hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
đồng bộ các vùng kinh tế. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nớc theo hớng
tích cực hơn: tăng đầu t phát triển nguồn nhân lực, đầu t kết cấu hạ tầng. Phân
định rõ nội dung và phạm vi chi ngân sách nhà nớc, tập trung thực hiện những
nhiệm vụ quan trọng, thiết yếu, gắn cơ cấu lại chi ngân sách nhà nớc với cải
cách hành chính cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của nhà nớc và ®Èy
m¹nh x· héi hãa ®Ĩ huy ®éng ngn lùc cho phát triển kinh tế - xà hội.
Thúc đẩy hơn nữa quá trình cổ phần hóa doang nghiệp nhà nớc, nhằm

tạo ®iỊu kiƯn cho c¸c cho c¸c doanh nghiƯp ph¸t huy nội lực, năng lực của họ
và khiến các doanh nghiệp có trách nhiệm hơn với đồng vốn của mình
Mặt khác việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả còn phụ thuộc rất lớn vào
yếu tố con ngời. Do đó cần có một đội ngũ cán bộ với trình độ năng lực và
trách nhiệm cao. Đồng thời nhà nớc cũng cần phải xem xét lại mô hình tổ chức
quản lý, chú ý đến đội ngũ cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho họ phát huy mọi
11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

năng lực của mình. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt thu hót
ngn vèn FDI trong khu vùc cịng nh trªn thế giới thì việc thiết lập một
tổchức gọn nhẹ không chồng chéo có hiệu quả cũng tạo ra u thế cạnh tranh lớn.
c) Tăng cờng tích lũy vốn trong nớc và có biện pháp thu hút vốn đầu t nớc ngoài
Cần hớng mạnh vào giải phóng triệt để và khơi thông các nguồn lực
trong xà hội, khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu t phát triển kinh
doanh để tạo ra năng lực sản xuất, hạ tầng kinh tế - xà hội, trên cơ sở đó nâng
cao tiềm lực tài chính quốc gia. Thực hiện cơ chế, chính sách tài chính đồng
bộ, thống nhất giữa các thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh,
xóa bỏ tình trạng phân biệt đối xử trong kinh doanh giữa đầu t trong nớc và đầu
t nớc ngoài, giữa các thành phần kinh tế tạo chuyển biến tích cực trong ổn định
môi trờng đầu t, tăng tính hấp dẫn nhằm thu hút mạnh vốn đầu t nớc ngoài, bao
gồm cả vốn đầu t trực tiếp và gián tiếp. Chủ động huy động trên thị trờng tài
chính quốc tế thông qua phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh
nghiệp.
Đẩy mạnh thu hút vốn đầu t gián tiếp thông qua thị trờng tài chính
trong nớc. Hoàn thiện cơ chế để thúc đẩy thị trờng chứng khoán phát triển, tiến
hành cổ phần hóa doanh nghiệp đặc biệt là các doang nghiệp nhà nớc và phát
triển hệ thống ngân hàng thơng mại. Xây dựng chính sách tài chính phát triển

thị trờng bất động sản, bao gồm thị trờng quyền sử dụng đất và thị trờng nhà ở
đô thị nhằm giải phóng và phát huy các nguồn lực của đất nớc đa vào đầu t
phát triển kinh tế. Động viên, thu hút rộng rÃi các nguồn vốn trong xà hội
nhằm tăng đầu t nâng cao số lợng và chất lợng các dịch vụ công cộng.
Đẩy mạnh thực hiện xà hội hóa bằng cách áp dụng cơ chế tài chính phù
hợp đối với các đơn vị sự nghiệp.
d) Quản lý có hiệu quả các nguồn thu
Động viên hợp lý các nguồn thu cho ngân sách nhà nớc trên cơ sở cải
cách hệ thống thuế, phí phù hợp với cơ chế thị trờng, theo hớng công bằng,
thống nhất, có cơ cấu hợp lý và đồng bộ. Chính sách động viên hớng mạnh vào
mục tiêu phát triển dài hạn, xác định mức thuế hợp lý, giảm gánh nặng thuế
cho doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trởng, tạo động lực lớn khuyến khích sản
xuất, trên cơ sở đó tăng quy mô thu ngân sách nhà nớc. Từng bớc nâng cao tû
12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

träng thuÕ thu nhập, thuế tài sản trong cơ cấu hệ thống thuế. Nâng tỷ trọng
thuế trực thu trong tổng thu ngân sách nhà nớc, trong đó tăng tỷ trọng thuế thu
nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân bằng cách mở rộng đối tợng nộp
thuế. Mặt khác, đẩy mạnh cải cách hành chính công khai hóa và đơn giản hóa
thủ tục hành chính thuế; mở rộng áp dụng cơ chế tự khai, tự tính và tự nộp
thuế; hiện đại hóa công tác quản lý thuế, triển khai các dịch vụ t vấn, hỗ trợ
tính thuế và nộp thuế; hạn chế thất thu thuế ở mức thấp nhất, bảo đảm thu
đúng, thu kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nớc.

KếT LUậN
Nghiên cứu tích lũy t bản qua đó loại bỏ những tiêu cực vận dụng sáng
tạo mặt tích cực vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xà hội ở nớc ta. Tích lũy

không chỉ còn là vấn đề về lý luận nó đà thực s trở thành vấn đề thực tiễn mà
mọi quốc gia đều phải giải quyết.
Tích lũy vốn trong nớc, thu hút vốn đầu t nớc ngoài đà trở thành nhiệm
vụ quan trọng với mọi quốc gia trong đó có cả Việt Nam. Chúng ta có 84 triệu
dân với truyền thống tiết kiệm vấn đề là làm thế nào ®Ĩ huy ®éng ®ỵc ngn

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

vốn nhàn rỗi đó; chúng ta lại có vị trí địa lý thuận lợi, nguồn nhân công rẻ dồi
dào là cơ sở thu hút vốn đầu t. Những biện pháp khuyến khích hợp lý chính là
động lực tăng cờng nguồn vốn tạo điều kiện tiến hành công nghiệp hóa -hiện
đại hóa, xây dựng thành công chủ nghĩa xà hội tại Việt Nam.
Tập trung khai thác tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc, kết hợp thu
hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu t nớc ngoài (cả trực tiếp và gián
tiếp) chính là cơ sở của tích lũy ở nớc ta. Với quá trình tích lũy hiệu quản cộng
với chính sách chủ trơng xây dựng kinh tế đúng đắn của nhà nớc tin chắc rằng
chúng ta sẽ nhanh chóng đa nớc ta trở thành một nớc phát triển với nền công
nghiệp hiện đại

TàI LIệU THAM KHảO
1. Giáo trình kinh tế chính trị _Nhà xuất bản giáo dục
2. Phát triển tài chính ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005_Tác giả: Đặng Văn

3.
4.
5.
6.


Thanh(PGS, TS Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kinh tếvà Ngân sách của Quốc
hội) _ Tạp chí Cộng sảnsố 92 tháng 10/2005
Văn kiện đại hội đảng IX
Dự thảo văn kiện đại hội X
T bản tập 24 _Nhà xuất bản chính trị tháng 3 năm 1994
Tổng quan kinh tế - xà hội Việt Nam 5 năm 2001 - 2005 _Tác giả: PGS,
TS Tổng cục Thống kê Nguyễn Sinh Cúc, Tạp chí Cộng sản 2/2006

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

PHô LôC

LêI NãI ĐầU
CHƯƠNG 1 : Lý LUậN TíCH LũY TƯ BảN
I. BảN CHấT Và NGUồN GốC CủA TíCH LũY TƯ BảN
II. NHữNG NHÂN Tố QUYếT ĐịNH QUY MÔ TíCH LũY TƯ
BảN
III. MốI QUAN HƯ TÝCH LịY _ TÝCH Tơ _ TËP TRUNG TƯ
BảN
CHƯƠNG 2 : VậN DụNG Lý LUậN TíCH LũY TƯ BảN VàO THựC
TIễN VIệT NAM
I. VAI TRò TíCH LũY VốN TRONG NƯớC
1. Tích tụ và tập trung vốn trong nớc
2. Vai trò của tích lũy vốn
II. THựC TRạNG Và GIảI PHáP QUá TRìNH TíCH LũY
VốN CủA VIệT NAM

1. Thực trạng quá trình tích lũy vốn của VIệT NAM
2. Những giải pháp tăng cờng tích lũy vốn ở VIệT NAM
Kết luận

15

Tran
g
1
2
3
6

8

10
10
13
17



×