Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

tóm tắt Quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An Giang đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.75 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã quyết định đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020.
Nguồn lực con người là nguồn lực duy nhất biết tư duy sáng tạo, có ý chí và có trí tuệ, biết sử dụng
và vận dụng các nguồn lực khác, gắn kết chúng lại với nhau, tạo thành sức mạnh tổng hợp cùng góp phần tác
động vào quá trình đổi mới đất nước.
Đối với nước ta, phát triển nguồn nhân lực để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
đang là nhu cầu hết sức cấp bách, đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực phải có những thay đổi mang tính đột
phá.
Dạy học được xem là con đường giáo dục cơ bản nhất để thực hiện mục đích của quá trình giáo dục
tổng thể, trong đó tự học là phương thức cơ bản để người học có được những hệ thống tri thức phong phú và
thiết thực. Tự học - tự đào tạo là con đường phát triển suốt đời của mỗi người, đó cũng là truyền thống quý
báu của dân tộc Việt Nam, được thể hiện qua các câu thành ngữ, tục ngữ "Học một, biết mười", "Đi một
ngày đàng, học một sàng khôn", "Học thầy không tày học bạn", Chất lượng và hiệu quả giáo dục được
nâng lên khi tạo ra được năng lực sáng tạo của người học, khi biến quá trình giáo dục thành quá trình tự
giáo dục. Quy mô giáo dục được mở rộng khi có phong trào toàn dân tự học.
Tư tưởng Hồ Chí Minh bàn về việc "lấy tự học làm gốc" đã được nhân dân ta luôn coi trọng. Điều 5
của Luật Giáo dục 2005 quy định "Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê
học tập và ý chí vươn lên"; "… đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh phát triển phong trào
tự học, tự đào tạo "; "… tạo ra năng lực tự học sáng tạo của mỗi học sinh"[9].
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn
2006 – 2020 nêu rõ: “Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo
điều kiện thuận lợi để người học tích luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các
cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài”[10]. Để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho đất
nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế, trong đó, vấn đề đổi mới phương thức đào tạo và quản lý đào tạo theo
hướng hiện đại hoá đã và đang trở thành một yêu cầu cấp bách. Trường Đại học An Giang đang trong cơ chế
chuyển đổi từ phương thức đào tạo theo niên chế học phần sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ,
điều này vừa đồng thời tạo ra vừa đòi hỏi một sự thay đổi lớn về công tác quản lý đào tạo của Nhà trường.


Đối với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên được coi là nhân
tố quan trọng, quyết định việc đẩy mạnh chất lượng đào tạo của Trường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy chất
lượng đào tạo của Trường chưa thực sự đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, điều này có thể do nhiều
nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau, trong đó, các biện pháp quản lý có thể là một trong những yếu
tố tác động không nhỏ đến chất lượng đào tạo. Lý luận về khoa học quản lý cho thấy, hoạt động có ý thức
của con người luôn bao hàm ý nghĩa của quản lý. Để đạt được mục đích đề ra, các biện pháp, phương thức
quản lý luôn được xem là một nhân tố quan trọng. Xuất phát từ cơ sở nhận thức đó, tác giả lựa chọn nghiên
1
cứu đề tài: "Quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An Giang đáp ứng yêu cầu đào tạo
theo học chế tín chỉ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận giáo dục đại học và thực tiễn quản lý của Nhà trường, làm rõ và đề
xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên khi áp dụng phương
thức đào tạo theo học chế tín chỉ ở Trường Đại học An Giang, góp phân nâng cao nhận thức về công tác
quản lý hoạt động tự học trong môi trường đại học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn xác định những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tự học và công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên
Trường Đại học An Giang.
- Đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học
An Giang đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu. Hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học.
Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên
Trường Đại học An Giang đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An Giang còn hạn chế. Thực trạng này do
nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại
học An Giang đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ là điều cấp thiết. Nếu áp dụng đầy đủ, đồng bộ

các biện pháp quản lý cùng với sự đảm bảo điều kiện vật chất cần thiết thì hoạt động tự học của sinh viên khi
áp dụng phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ sẽ đạt được hiệu quả mong muốn, đảm bảo chất lượng đào
tạo Nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Căn cứ vào mục đích nghiên cứu đã đặt ra, nội dung luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt
động tự học của sinh viên năm thứ II, III, IV Khoa Sư phạm Trường Đại học An Giang (200 phiếu), nơi tác
giả đã và đang trực tiếp làm việc; nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên đáp ứng đào
tạo theo hệ thống tín chỉ của Nhà trường (40 giảng viên và cán bộ quản lý).
- Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, tác giả đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt
động tự học của sinh viên Trường Đại học An Giang đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ trong giai
đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nhóm các phương pháp xử lý số liệu
2
8. Giới hạn của đề tài
Do mục đích nghiên cứu đã xác định và sự chi phối của các điều kiện khách quan về nhận thức, về
cơ chế đảm bảo, nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của
sinh viên Khoa Sư phạm Trường Đại học An Giang trong giai đoạn hiện nay và xây dựng, đề xuất các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An Giang đáp ứng yêu
cầu đào tạo theo học chế tín chỉ dưới dạng các kết quả nhận thức khoa học. Khả năng áp dụng các biện pháp
đề xuất là điều có thể. Tuy nhiên, để tiến hành áp dụng vào thực tiễn một cách có hiệu quả đòi hỏi phải có
thêm những nghiên cứu chuyên sâu với sự tham gia của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý tâm huyết.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương l: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An Giang.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An Giang

đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.
3
Chương l
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang nỗ lực xây dựng một xã hội học tập với phương hướng, con
đường thực hiện là kết hợp đến trường, giáo dục từ xa và tự học. Trong đó tự học để trưởng thành là vô cùng
quan trọng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến vấn đề giáo dục, vấn đề học tập và rèn luyện. Việc tự học
phải xuất phát từ động lực thôi thúc của chính bản thân người học, nhưng vẫn cần sự hỗ trợ, tác động từ môi
trường học tập, cần sự chỉ đạo hướng dẫn của nhà trường, của người thầy.
Từ đầu thế kỷ XX, học chế tín chỉ phát triển ra nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang
phát triển. Trước sự lớn mạnh đó, 29 Bộ trưởng đặc cách giáo dục đại học ở các nước Liên minh Châu Âu ký
“Tuyên ngôn Boglona” với mục đích hình thành “Không gian giáo dục đại học Châu Âu” (European Higher
Education Area) nhằm triển khai học chế tín chỉ trong toàn bộ hệ thống giáo dục đại học.
Ở Việt Nam, trong "Chương trình hành động của Chính phủ” thực hiện nghị quyết số 37/2004/QH11
khoá XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về giáo dục đã chỉ rõ: "Mở rộng, áp dụng học chế tín chỉ trong đào
tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, ". Năm học 2009 – 2010, có nhiều trường Đại học, Cao
đẳng đang tích cực chuẩn bị đào tạo theo học chế tín chỉ theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sự
phát triển này đánh dấu bước đổi mới đúng đắn của giáo dục đại học Việt Nam.
Chuyển sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ tạo ra sự thay đổi lớn về phương cách, thói
quen dạy - học của người dạy lẫn người học. Vì vậy, khi áp dụng đào tạo theo học chế tín chỉ, việc tự học, tự
nghiên cứu của sinh viên có vai trò hết sức quan trọng, mang tính quyết định hiệu quả chất lượng đào tạo.
Trường Đại học An Giang cũng đang tổ chức thực hiện chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên chế học phần
sang hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Có thể thấy, trong nhiều tài liệu nghiên cứu về hoạt động tự học,
các nhà nghiên cứu đều khẳng định tự học không phải là một đề tài mới lạ. Tuy nhiên, việc nghiên cứu hoạt
động tự học trong học chế tín chỉ vẫn còn là vấn đề mới. Vì vậy, trong luận văn này tác giả tập trung vào việc
xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An Giang nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tự học, nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường theo học chế tín chỉ.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài

Để xác định rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, chúng ta sẽ tìm hiểu nội hàm của một số khái
niệm có liên quan đến đề tài.
1.2.1. Hoạt động tự học
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động học
Học là quá trình con người lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và những phương thức hành vi
mới, do vậy ta thấy học chính là hoạt động nhằm tạo ra sự thay đổi kinh nghiệm của người học một cách bền
vững.
1.2.1.2. Khái niệm tự học
Tự học (self-learning) là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân người học bằng hành động
của chính mình, hướng tới những mục đích nhất định.
4
Như vậy, tự học là hình thức hoạt động nhận thức của người học nhằm chiếm lĩnh tri thức, tự mình
luyện tập các thao tác, hành động để hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
1.2.2. Sinh viên
Thuật ngữ "sinh viên" có nguồn gốc từ tiếng La-tinh "Student" có nghĩa là người làm việc, học tập
nhiệt tình, người đi tìm kiếm, khai thác tri thức. "Sinh viên" là để chỉ những người theo học ở bậc đại học và
phân biệt với học sinh đang theo học ở bậc phổ thông.
Từ đó ta có thể hiểu: khái niệm "sinh viên" là những người đang học tập tại các trường đại học, cao
đẳng - nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của xã hội.
1.2.3. Quản lý
1.2.3.1. Khái niệm quản lý
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: “Quản lý là phương thức tác động có chủ đích của chủ thể
quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ
thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ sớm đạt tới mục tiêu” [25].
Qua các định nghĩa và quan niệm về “Quản lý” như đã trình bày ở trên, ta thấy rằng trong hoạt động
quản lý luôn tồn tại hai thành tố đó là chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Quản lý có nhiều loại khác nhau, trong đó quản lý xã hội là phức tạp nhất. Do vậy, quản lý vừa là
khoa học vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội ở tầm vĩ mô hay vi mô.
1.2.3.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là tập hợp những nhiệm vụ quản lý khác nhau, mang tính độc lập tương đối, được

hình thành trong quá trình chuyên môn hoá hoạt động quản lý. Có 4 chức năng cơ bản nhất đó là: lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.3.3. Vai trò quản lý
Quản lý có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Từ xa xưa, vai trò của quản lý đã được
thể hiện một cách giản dị qua câu nói dân gian: "Một người biết lo bằng cả kho người làm". Về sau, Các-
Mác đã khẳng định: “Mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc lao động chung khi thực hiện trên một quy mô
tương đối lớn ở mức độ nhiều hay ít đều cần đến quản lý”, và ông hình dung quản lý giống như công việc
của người nhạc trưởng trong một dàn hợp xướng.
1.2.4. Học chế tín chỉ
1.2.4.1. Khái niệm tín chỉ
Theo định nghĩa của James Quann (Đại học Quốc gia Washington): Tín chỉ (credit) học tập là một
đại lượng đo toàn bộ thời gian bắt buộc của một người học bình thường để học một môn học cụ thể. Quyết
định 31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thí điểm tổ chức đào tạo,
kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ thì xác định: Tín
chỉ là đơn vị dùng để đo khối lượng kiến thức đồng thời là đơn vị để đánh giá kết quả học tập của sinh viên
dựa trên số lượng tín chỉ đã tích luỹ được. Mỗi tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết. Để tiếp thu
được 1 tiết học lý thuyết sinh viên cần ít nhất 2 tiết chuẩn bị cá nhân. Cứ 30 tiết thảo luận trên lớp bài tập
thí nghiệm hoặc 45 - 60 tiết thực tập, kiến tập, làm tiểu luận, đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính tương
đương 1 tín chỉ [4].
5
1.2.4. 2. Đặc điểm của học chế tín chỉ
Kiến thức được cấu trúc thành các mô-đun (học phần).
Hệ thống học chế tín chỉ sở dĩ được truyền bá nhanh và áp dụng rộng rãi ở các trường đại học trên thế
giới do có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với hệ thống đào tạo theo niên chế học phần.
1.3. Đặc trưng của việc tự học trong trường Đại học
Ở các trường Đại học, tự học là cần thiết và là cách học ở đại học. Khi sinh viên tự mình huy động
mọi phẩm chất, năng lực của bản thân để tiến hành các hoạt động tìm tòi, khám phá độc lập nhằm mục đích
chiếm lĩnh tri thức là họ tiến hành hoạt động tự học.
Tóm lại, quá trình học tập của sinh viên ở các trường Đại học về bản chất là quá trình nhận thức có
tính chất nghiên cứu. Mỗi sinh viên tự mình chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng. Có nghĩa là, dưới vai trò

chủ đạo của thầy, sinh viên không nhận thức một cách máy móc chân lý có sẵn mà còn đào sâu hoặc mở
rộng kiến thức. Để có được những năng lực, khả năng này, người học ở bậc đại học phải có cách học chủ
động, khả năng tự lực tìm kiếm và xử lí thông tin, năng lực tự học và khao khát sáng tạo. Do vậy, cũng có
thể nói “học đại học là tự học”.
1.4. Quản lý dạy học theo học chế tín chỉ và sự thúc đẩy sinh viên ý chí tự học.
Việc định lượng cụ thể và chính xác các nội dung yêu cầu tự học là vấn đề rất phức tạp. 1.4.1.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong học chế tín chỉ
Khác với đào tạo theo hình thức niên chế học phần, học chế tín chỉ coi trọng phần tự đào tạo, tự học
của người học trong quá trình đào tạo.
Để đánh giá đúng năng lực và trình độ của sinh viên trong và sau khi kết thúc môn học, người giảng
viên ngoài việc đánh giá trình độ nhận thức của sinh viên theo các tiêu chí đánh giá của môn học như đã nêu
trong đề cương, còn phải đánh giá sinh viên về tinh thần, thái độ học tập, ý thức chấp hành các nội quy, quy
chế của Khoa và Nhà trường, có tinh thần cầu thị trong học tập, đi học đầy đủ, đúng giờ, Về một phương
diện nào đó có thể thấy, việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập trong học chế tín chỉ sẽ toàn diện công bằng
và đầy đủ hơn so với hình thức đào tạo theo niên chế học phần.
1.4.2. Quản lý dạy học theo học chế tín chỉ
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên có thể chủ động học theo điều kiện và năng lực của
mình. Những sinh viên giỏi có thể học theo đúng hoặc học vượt kế hoạch học tập toàn khoá, kế hoạch học
tập từng học kỳ theo gợi ý của Nhà trường, để tốt nghiệp theo đúng thời gian chuẩn của chương trình hoặc
sớm hơn. Chương trình đào tạo của tất cả các ngành đều phải cấu trúc lại theo hướng mô-đun hoá thành
những học phần; lịch trình giảng dạy phải thực hiện hết sức chính xác, không được đổi giờ hoặc bỏ giờ; mỗi
giảng viên, mỗi sinh viên đều có thời khoá biểu riêng, không theo một quy luật nào cả. Do vậy, quản lý đào
tạo, quản lý dạy học theo học chế tín chỉ cần một hệ thống quản lý khoa học, chặt chẽ, linh hoạt và mềm dẻo.
Để quản lý dạy học trong học chế tín chỉ đạt hiệu quả cao, Nhà trường phải thực hiện đồng bộ các nội dung
sau:
+ Một là, phải ổn định và công khai hoá nội dung chương trình đào tạo của tất cả các ngành nghề
trong Trường bằng một Niên lịch đào tạo.
+ Hai là, phải thay đổi cách tổ chức quá trình đào tạo.
6
+ Ba là, phải thay đổi phương thức quản lý sinh viên.

+ Bốn là, phải thay đổi căn bản phương thức dạy và học trong các trường Đại học và Cao đẳng. +
Năm là, phải thay đổi chế độ thu học phí.
1.4.2.1. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Ngoài việc truyền đạt kiến thức, giảng viên phải hướng dẫn và giao nhiệm vụ cho sinh viên tự
tìm kiếm kiến thức ở ngoài lớp học được thể hiện trong đề cương môn học mà mỗi giảng viên bắt buộc
phải có và phát cho sinh viên trước hoặc ngay trong buổi lên lớp đầu tiên. Đề cương môn học phải cung
cấp thông tin chủ yếu về nội dung và tổ chức dạy - học của môn học.
Trong phương thức đào tạo theo tín chỉ, hai vai trò đã nêu ở trên ở một mức độ nào đó vẫn được duy
trì. Tuy nhiên, người dạy phải đảm nhiệm thêm ít nhất ba vai trò nữa đó là: cố vấn cho quá trình học tập;
người tham gia vào quá trình học tập; người học và nhà nghiên cứu.
Như vậy, để thực hiện tốt hoạt động giảng dạy theo học chế tín chỉ, người thầy không chỉ truyền đạt
những tri thức khoa học mà điều quan trọng là hướng cho sinh viên phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự học
và rèn luyện tốt các kỹ năng thao tác trong quá trình tự đào tạo.
1.4.2.2. Quản lý hoạt động học của sinh viên
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên không chỉ giới hạn trong phạm vi đào tạo, giáo dục sinh
viên ở trên lớp, trong Trường, mà còn gồm cả việc sinh viên tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp, học
tập nhóm, tham gia câu lạc bộ, tự học, thực hành thực tập, tham quan, giao lưu, làm bài tập,
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên là một trong những nội dung của công tác quản lý giáo dục
trong Nhà trường, tiến hành theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong quá trình đào tạo, ngoài sự hướng dẫn của giảng viên, nhiệm vụ học tập của sinh viên là rất
quan trọng và chính họ là trung tâm của quá trình đào tạo, quyết định chất lượng đào tạo.
1.4.2.3. Dạy học theo tín chỉ và sự thúc đẩy sinh viên nâng cao ý chí tự học.
Dạy học trong học chế tín chỉ, với những đặc trưng như đã trình bày, đặt sinh viên vào vị trí người
làm chủ quá trình lao động của mình, chịu trách nhiệm chính về kết quả lao động của mình. Đây vừa là yêu
cầu vừa là động lực thúc đẩy sinh viên nâng cao ý chí tự học. Vấn đề được thể hiện trên những nội dung cơ
bản như:
- Trong học chế tín chỉ, sinh viên chỉ có khoảng 1/3 thời gian trên lớp là được giảng viên hướng dẫn,
thời gian còn lại, sinh viên phải tự học, tự nghiên cứu.
- Sinh viên hoạt động học tập theo nhóm là một trong những điểm đặc trưng của phương thức đào
tạo theo học chế tín chỉ.

- Trong học chế tín chỉ, sinh viên được chủ động trong việc xây dựng kế hoạch học tập.
- Sự lựa chọn chương trình, xây dựng kế hoạch, lộ trình học tập là yếu tố tác động trực tiếp đến thời
hạn học tập của sinh viên.
- Phương thức kiểm tra đánh giá trong học chế tín chỉ với tần suất lớn, tiến hành thường xuyên, với
nhiều nội dung, tài liệu tham khảo phong phú. Chất lượng học tập của sinh viên là sự phản ánh chất lượng
quản lý của Nhà trường. Bên cạnh những yếu tố tác động khách quan của học chế tín chỉ, Nhà trường phải tổ
chức thực hiện tốt các hoạt động quản lý, đảm bảo điều kiện đủ cho kết quả học tập của sinh viên.
7
1.5. Yêu cầu quản lý tự học theo học chế tín chỉ đối với sinh viên
Đào tạo theo học chế tín chỉ, kế hoạch học tập cụ thể phụ thuộc vào chính bản thân người học lựa
chọn. Để quản lý được tốt hoạt động này, Nhà trường phải triển khai, thực hiện tốt những nội dung quản lý
như việc đăng ký môn học của sinh viên, quản lý học liệu phục vụ tự học, quản lý hoạt động giảng dạy trên
lớp của giảng viên và công tác kiểm tra - đánh giá hoạt động giảng dạy.
1.5.1. Thực hiện đăng ký môn học của sinh viên có sự hướng dẫn cho sinh viên chọn lựa môn
học phù hợp nhu cầu - khả năng
Về mặt lý thuyết, trong phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, bắt đầu một học kỳ mỗi sinh viên
sẽ tự quyết định các môn mà mình sẽ theo học trong học kỳ đó. Từ đó, họ có thể sắp xếp thời gian hợp lý cho
từng môn học, từng mục tiêu, từng nhiệm vụ cụ thể. Như vậy, việc đăng ký môn học không chỉ giúp sinh
viên chủ động trong việc lập kế hoạch học tập khoa học, phù hợp và hiệu quả mà còn giúp sinh viên xác định
được các phương tiện, biện pháp để thực hiện các mục tiêu đề ra trong kế hoạch đó.
1.5.2. Quản lý cung cấp học liệu phục vụ hoạt động tự học theo môn học đăng ký
Đối với hoạt động tự học, cùng với ý chí, nỗ lực học tập của sinh viên, học liệu là vấn đề có tính chất
quyết định đến chất lượng học tập.
Đào tạo theo học chế tín chỉ, sinh viên được giảng viên cung cấp bản đề cương môn học, trong đề
cương ghi đầy đủ danh mục học liệu mà môn học yêu cầu, bao gồm tài liệu bắt buộc, tài liệu tham khảo. Điều
này sẽ tạo điều kiện cho sinh viên không mất nhiều thời gian tìm kiếm, để tăng thời gian cho hoạt động học tập.
Thư viện của Đại học An Giang là một đơn vị phục vụ chung cho sinh viên các Khoa trong toàn
Trường, Thư viện Đại học An Giang được tin học hóa và quản lý bằng mạng máy tính, được nối mạng và
liên kết khai thác tài liệu trong nội bộ Đại học An Giang, có hệ thống tài liệu điện tử giúp người đọc có thể
tra cứu. Thư viện Đại học An Giang có quan hệ hợp tác với nhiều thư viện các trường đại học trong nước,

thư viện quốc gia, thư viện các viện nghiên cứu, các trung tâm và địa phương.
1.5.3. Quản lý hoạt động của giảng viên, sinh viên ở trên lớp
Theo yêu cầu của phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, thì hình thức tổ chức các giờ học (giờ tín
chỉ) là cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động của giảng viên và sinh viên ứng với cách tổ chức chương
trình môn học, trong đó coi trọng khâu tự học, năng lực nghiên cứu, thực hành, thực tập. Có các hình thức tổ
chức giờ tín chỉ như sau:
- Dạy, học trên lớp
- Dạy, học trong phòng thực hành
- Dạy, học ở ngoài lớp, ngoài phòng thực hành
Gắn với hình thức tổ chức giờ tín chỉ là cách thức tổ chức hoạt động giảng dạy của giảng viên và học
tập của sinh viên, đó chính là phương pháp dạy và phương pháp học nhằm thực hiện tốt các mục tiêu và
nhiệm vụ dạy học đã xác định. Hai phương pháp này không độc lập, tách rời nhau mà liên quan và phụ thuộc
lẫn nhau, vừa là mục đích vừa là nguyên nhân của nhau.
8
1.5.4. Tổ chức đánh giá chất lượng học tập kịp thời
Đặc trưng của phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ đặt sinh viên vào vị trí trung tâm của hoạt
động dạy học. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kịp thời chất lượng học tập của sinh viên là để nhằm khắc phục
những nhược điểm rất có thể xảy ra trong hoạt động tự học.
Quản lý nội dung giảng dạy, quy trình kiểm tra - đánh giá theo đúng yêu cầu được xác định trong đề
cương môn học là trách nhiệm của bộ máy quản lý trong Nhà trường, là trách nhiệm của từng cán bộ giảng
viên, Trưởng Bộ môn, chủ nhiệm Khoa và được thực hiện trong sự kiểm tra giám sát của các bộ phận quản
lý chức năng, đặc biệt là hoạt động của Phòng Thanh tra Pháp chế và hệ thống thanh tra đào tạo.
Tiểu kết chương 1
Qua các vấn đề lý luận trên đây, chúng tôi nhận thấy việc tự học của sinh viên chính là một hình
thức tổ chức dạy học ở bậc đại học - cao đẳng, trong đó phát huy cao nhất vai trò chủ thể, tích cực độc lập
nhận thức của sinh viên nhưng không tách rời vai trò điều khiển của giảng viên. Muốn có kết quả học tập cao
đòi hỏi sinh viên phải có một quá trình rèn luyện thường xuyên các kỹ năng tự học.
Với nội dung hạn hẹp của một luận văn tốt nghiệp, tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu công tác
quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An Giang trong lộ trình chuyển đổi hình thức đào tạo
từ niên chế học phần sang học chế tín chỉ.

9
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Trường Đại học An Giang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1970, Trường được thành lập với tên Trường Sư phạm Long Xuyên với vỏn vẹn 4 lớp và 260
giáo sinh.
Đến năm 1995, Tỉnh quyết định sát nhập hai trường Trung học Sư phạm và Cao đẳng Sư phạm thành
một, và lấy tên mới là Cao đẳng Sư phạm An Giang.
Cuối năm 1999, Chính phủ ký quyết định cho phép thành lập Trường Đại học An Giang tháng 12
năm 1999.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
- Đào tạo cán bộ trình độ đại học và các trình độ thấp hơn, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh An Giang và các tỉnh lân cận.
- Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội trong vùng.
2.1.3. Mục tiêu chiến lược phát triển trong bối cảnh mới của Trường
2.1.3.1. Mục tiêu đến năm 2010
- Qui mô đào tạo của trường sẽ lên đến 6.000 – 7.000 sinh viên. Đến năm 2010, khoảng 10.000 sinh
viên chính quy.
- Trường Đại học An Giang sẽ mở chương trình đào tạo sau đại học vào năm 2009.
- Trường sẽ tiếp tục mở ít nhất 35 chương trình đào tạo bốn năm cho các ngành: sư phạm, công nghệ
thực phẩm, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, kỹ sư điện toán, thủy sản, cơ khí dân dụng, vật liệu xây
dựng, environment engineering (kỹ thuật môi trường), kỹ thuật cơ khí, kỹ thuật điện, ngoại thương, quản trị
kinh doanh nông thôn, kinh tế du lịch, quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên - môi trường, …
- Số lượng giảng viên lên đến 800 cán bộ, giảng viên, trong đó có 50% là thạc sĩ và tiến sĩ.
- Xây dựng các khu nhà và khuôn viên mới trên khuôn viên 40 hecta.
2.1.3.2. Phương hướng
Để thực hiện được những mục tiêu trên, Trường Đại học An Giang sẽ thực hiện chiến lược “đương
đầu thách thức, nắm bắt thời cơ, đi tắt đón đầu”, ra sức khắc phục các khó khăn về đội ngũ cán bộ giảng dạy

và cơ sở trường lớp. Những giải pháp chủ yếu là:
- Nâng cao chất lượng đào tạo bằng cách thực hiện việc đổi mới chương trình và phương pháp giảng
dạy học tập.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên đại học vừa có năng lực, vừa có trách nhiệm, vừa tận tụy, gắn bó với
nghề, vừa có tâm huyết với thế hệ trẻ.
- Phát huy việc nghiên cứu khoa học trong mọi hoạt động chuyên môn.
- Tăng cường sự hợp tác trong và ngoài nước với các cơ sở giáo dục, nghiên cứu khoa học nhằm
tranh thủ sự giúp đỡ, hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
hạ tầng.
10
- Phải đặt mục tiêu đào tạo của Trường là đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của toàn xã hội, nghĩa là
đáp ứng yêu cầu của các thành phần kinh tế chứ không phải chỉ đào tạo và sử dụng trong khu vực nhà nước.
- Đẩy nhanh công tác phát triển đội ngũ giảng viên đạt trình độ cao của Trường.
- Tổ chức đào tạo theo tín chỉ cho các khóa, các ngành hệ chính quy theo hướng tăng cường khả
năng lựa chọn môn học.
- Xây dựng và triển khai một số đề tài lớn mang tính liên ngành gắn với đào tạo và yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
- Mở rộng các chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học, đặc biệt là các
chương trình liên kết đào tạo sau đại học, ưu tiên hợp tác với các trường đại học có uy tín.
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác
quản lý hành chính và tổ chức đào tạo theo tín chỉ; tăng cường đầu tư chiều sâu về cơ sở vật chất.
- Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" giai đoạn
2, cuộc vận động "Hai không" trong giáo dục; nâng cao đạo đức nhà giáo, góp phần tạo dựng môi trường văn hóa
chất lượng để đảm bảo cho sự phát triển nhanh và hội nhập quốc tế của Nhà trường.
- Ban hành Quy định học vụ cho phù hợp với thực tế, hoàn thành thẩm định và phê duyệt đề cương
môn học của tất cả các ngành, xây dựng tiêu chí đánh giá khóa luận tốt nghiệp của sinh viên.
- Nghiệm thu các hợp đồng xây dựng quy trình dạy - học, kiểm tra -đánh giá và ký hợp đồng mới
theo hình thức tài liệu hướng dẫn môn học (study guide) cho tất cả các môn học có trong chương trình đào
tạo, thúc đẩy nhanh việc hoàn thiện và tăng cường số hóa học liệu thiết yếu.
- Điều chỉnh những nội dung công tác quản lý sinh viên cho phù hợp với phương thức đào tạo theo

tín chỉ.
- Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin: nâng tốc độ đường truyền Internet, tốc độ mạng nội bộ
(LAN), các thiết bị đầu cuối Switch, Router, Firewal, Wifi, máy tính; hợp đồng với nhà cung cấp dịch vụ
VinaREN/Viettel, khai thác sử dụng để góp phần hoàn chỉnh phần mềm phục vụ đào tạo theo tín chỉ.
- Sứ mệnh của nhà trường là: “Xây dựng Trường Đại học An Giang trở thành cơ sở đào tạo có uy tín
trong nước và trong khu vực Đông Nam Á về lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội”.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức (Phụ lục - Bảng 2.1)
2.2. Phân tích quy mô và chất lượng đào tạo của Trường
2.2.1. Quy mô đào tạo
Nhà trường có các bậc đào tạo: Trung cấp, Cao đẳng, Đại học, Cao học với 2 hình thức: chính quy
và không chính quy, tổng số có 45 ngành đào tạo.
Ngoài hình thức đào tạo chính quy và không chính quy, Nhà trường còn tổ chức các hình thức đào
tạo khác như văn bằng thứ hai, chuyên tu, từ xa, vừa học vừa làm,… các khoá học ngắn hạn cấp chứng chỉ,
hay các chương trình phối hợp đào tạo.
2.2.2. Chất lượng và hiệu quả đào tạo
Việc tổ chức các hoạt động đào tạo được Nhà trường triển khai đúng quy chế, với phương thức mềm
dẻo, phát huy được tính tích cực của người học, hướng đến nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện. Phương
11
thức tổ chức đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo luôn được Nhà trường quan tâm, được đa dạng hoá phù
hợp với đặc thù từng chuyên ngành đào tạo.
Với đội ngũ giảng viên nhiều kinh nghiệm, tâm huyết, có trình độ chuyên môn tốt, cùng với đội ngũ
quản lý có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao đã góp phần từng bước nâng cao chất lượng
đào tạo của Nhà trường.
Nghiên cứu khoa học của sinh viên ngày càng có hiệu quả do được cải tiến về cách thức tổ chức với
sự gia tăng vai trò của tổ chức Đoàn, Hội và nhóm ngành.
2.3. Đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất sư phạm của Trường
2.3.1. Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý
Lực lượng cán bộ của Trường ngày càng được trẻ hoá, đảm bảo được yêu cầu về chuyên môn. Đội
ngũ cán bộ giảng dạy của Trường có kinh nghiệm cao trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

Công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của Trường cũng được quan tâm, đầu tư về thời gian và vật chất.
Trường đã xây dựng được đội ngũ cán bộ có đầy đủ phẩm chất, có khả năng sư phạm và năng lực quản lý, có
đủ điều kiện trình độ về chuyên môn, tin học và ngoại ngữ, có khả năng thích ứng với sự chuyển đổi sang
hình thức đào tạo mới.
2.3.2. Cơ sở vật chất sư phạm của Trường
Nhà trường được giao quản lý, sử dựng diện tích đất (tính bằng ha): gần 50ha.
Ngoài hệ thống Thư viện chung của Đại học An Giang, với nguồn tư liệu đa dạng, phong phú, được
tin học hoá và hiện đại hoá, sinh viên Nhà trường còn được tìm kiếm tài liệu, cập nhật kiến thức, nâng cao
trình độ chuyên môn tại các phòng tư liệu chuyên ngành, các trung tâm nghiên cứu, các phòng thực hành
nghiệp vụ tại các đơn vị đào tạo trong Trường.
2.4. Giới thiệu về Khoa Sư phạm
2.4.1. Lịch sử phát triển và nhiệm vụ
2.4.2. Đội ngũ cán bộ
2.4.3. Đào tạo
2.5. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên ở Trường Đại học An Giang
(trong đó có khoa Sư phạm) trước xu hướng đào tạo theo học chế tín chỉ
Quản lý hoạt động tự học của sinh viên gồm các nội dung sau:
- Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học của sinh viên
- Quản lý nội dung tự học của sinh viên
- Quản lý việc bồi dưỡng phương pháp tự học cho sinh viên
Để tìm hiểu thực trạng việc quản lý hoạt động tự học của sinh viên, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn
sinh viên, cán bộ quản lý và giảng viên của Trường, dựa trên các kết quả điều tra của các nhà nghiên cứu,
qua đó có được những thông tin và số liệu về thực trạng và hiệu quả quản lý đối với hoạt động tự học của
sinh viên.
2.5.1. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên
2.5.1.1. Nhận thức của sinh viên về tự học
12
Phương pháp giáo dục mới " lấy người học làm trung tâm" với mục tiêu trang bị cho người học
không chỉ kiến thức chuyên môn mà còn cả những kỹ năng, năng lực giao tiếp, khả năng phân tích, sáng tạo
và có óc phê phán, suy nghĩ độc lập. Tuy nhiên, ý thức tự học của sinh viên chưa cao, đó là do sinh viên

thiếu tính tích cực, tự giác, có đến 67.5% sinh viên công nhận điều này là đúng. Kết quả cho thấy sinh viên
coi việc học tập là phương tiện chứ không phải mục đích như học lấy điểm cao, học để đạt học bổng, học để
không phải thi lại, học để đối phó, Có đến 59% sinh viên đều cho rằng tính chủ động của sinh viên trong
học tập còn thấp, có đến 61% số sinh viên không có thói quen tự học, chuẩn bị bài trước khi lên lớp.
Phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, yêu cầu sinh viên phải có sự kết hợp chặt chẽ với nhau,
chủ động tìm tòi và học nhóm để tăng thêm hiệu quả học tập.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này, theo ý kiến của nhiều sinh viên và giảng viên thì có
thể bởi các yếu tố như sau:
Thứ nhất, môi trường học tập ở bậc phổ thông khác xa với môi trường học tập ở bậc đại học.
Thứ hai, đó là tâm lý e ngại, không tự tin của sinh viên, vì vậy trong giờ học sinh viên ít khi phát
biểu, thể hiện quan điểm riêng của mình mà chỉ thụ động ngồi nghe và chép.
Tóm lại, nhân tố quan trọng nhất, quyết định kết quả mỹ mãn của quá trình đào tạo vẫn là công tự
học của người học trò. Tự học ở đây chỉ phần tích cực, chủ động, quyết đoán của người học. Vai trò quyết
định sự thành công hay thất bại của quá trình học tập là vai trò của người học, tuy vai trò của người dạy
không phải không quan trọng.
2.5.1.2. Những yếu tố tác động đến hoạt động tự học
Tính hiệu quả của quá trình nhận thức về hoạt động tự học của sinh viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
phương pháp giảng dạy của giảng viên và cách kiểm tra đánh giá, chương trình học, sự nỗ lực của người học
và cơ sở vật chất của trường đại học. Trong các yếu tố này, phương pháp giảng dạy của giảng viên đóng vai
trò quan trọng hàng đầu trong việc định hướng ý thức tự học của sinh viên. Để thực hiện được phương pháp
giảng dạy tích cực, giảng viên phải bỏ ra nhiều công sức hơn, cả trí và lực. Cụ thể:
- Giảng viên cần liên tục nghiên cứu, cập nhật các kiến thức mới vì chỉ có vững vàng về chuyên môn
thì giảng viên mới giải đáp thỏa đáng các câu hỏi, thắc mắc của sinh viên, hướng dẫn sinh viên thực hiện các
tiểu luận, đề án, thảo luận về các vấn đề liên quan đến môn học và không xa rời thực tế.
- Ngay buổi lên lớp đầu tiên của môn học, giảng viên cần giới thiệu cho sinh viên biết đề cương của
môn học bao gồm các nội dung như: mục tiêu, nội dung, điều kiện tiên quyết, các tài liệu bắt buộc và tham
khảo cho từng chương mục, kế hoạch nghiên cứu, cách đánh giá quá trình học tập.
- Giảng viên cần có kỹ năng sử dụng tốt các phương tiện trợ giảng để làm buổi giảng sinh động hơn
và gây hứng thú cho người học.
- Giảng viên chủ động phát tài liệu bài giảng cho sinh viên, để sinh viên giảm bớt khâu ghi chép và dành

thời gian cho các hoạt động nhận thức tích cực hơn.
- Giảng viên chủ động tạo không khí lớp học thân thiện và thoải mái để thu hẹp khoảng cách giữa
giảng viên và sinh viên, giúp sinh viên tự tin tham gia trao đổi và thảo luận.
Cách đánh giá kết quả học tập có quan hệ hữu cơ với phương pháp giảng dạy.
13
Chương trình học cũng có tác động rất nhiều đến phương pháp giảng dạy của giảng viên, qua đó tác
động đến quá trình nhận thức của sinh viên, tác động đến cách sinh viên học thế nào, thụ động hay chủ động
tự học.
Phương pháp giảng dạy tích cực đòi hỏi người học cũng phải nỗ lực không ngừng. Phương pháp
giảng dạy tích cực, tăng cường khả năng tự học của sinh viên thành công hay không phụ thuộc nhiều vào cơ
sở vật chất của trường đại học. Sinh viên có tinh thần học đến đâu, quyết tâm đến đâu, thì yếu tố thúc đẩy từ
ngoại cảnh cũng chỉ là phụ, chủ yếu dựa vào chính sự vận động của sinh viên.
2.5.1.3. Nhận đinh chung
Xuất phát từ nhận thức "đại học là tự học", việc đọc sách được xem là nhiệm vụ trọng yếu của sinh
viên, giúp sinh viên nắm được những tri thức khoa học phục vụ cho môn học của mình. Nhìn chung, sinh
viên của Trường chưa nhận thức rõ và có động cơ đúng đắn về hoạt động tự học. Thực trạng trên xuất phát từ
nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau. Do sinh viên chưa có kỹ năng tự học nên chưa biết lựa chọn
phương pháp học tập phù hợp cũng như những kỹ năng cơ bản nên chưa chủ động trong việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch học tập.
2.5.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên trước xu hướng đào tạo theo
học chế tín chỉ
2.5.2.1. Mục tiêu và các cấp độ quản lý
Nhận thức sâu sắc về vai trò của tự học, Trường Đại học An Giang đã quan tâm tạo điều kiện tốt
nhất để nâng cao năng lực tự học của sinh viên, với mong muốn sao cho sinh viên của Nhà trường có khả
năng tự học và học tập suốt đời nhằm tự nâng cao năng lực cá nhân và đạt được thành công trong hoạt động
chuyên môn; có kỹ năng tự tìm kiếm thông tin và kiến thức liên quan đến hoạt động chuyên môn; chủ động
và linh hoạt trong việc thích ứng với những thay đổi của môi trường làm việc cũng như cuộc sống. Để triển
khai việc tăng cường hoạt động hướng dẫn và đánh giá quá trình học tập, đặc biệt là nhiệm vụ tự học của
sinh viên, Nhà trường cần đề ra mục tiêu với các hoạt động chính như sau:
- Biên soạn "Tài liệu hướng dẫn sinh viên tự học môn học".

- Đổi mới kiểm tra, đánh giá thường xuyên gắn với đánh giá nội dung tự học của sinh viên.
Nhìn chung, các đơn vị đã triển khai, thực hiện đầy đủ, thường xuyên ở một số nội dung quản lý,
giữa các đơn vị có sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, việc triển khai các nhiệm vụ của một số
đơn vị còn chậm, đôi khi còn lúng túng, thiếu nhất quán.
2.5.2.2. Cơ chế tổ chức quản lý hoạt động tự học
Để thực hiện quản lý hoạt động đào tạo của Nhà trường nói chung cũng như quản lý hoạt động tự
học của sinh viên nói riêng, Nhà trường thực hiện cơ chế quản lý như sau:
* Nhà trường
* Các Khoa
* Bộ môn
2.5.2.3. Các nội dung quản lý đã thực hiện
Quy chế đào tạo theo phương thức đào tạo học chế tín chỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của
Trường Đại học An Giang khi áp dụng vào thực tế vẫn còn có những điểm chưa cụ thể, hoặc chưa phù hợp,
14
Nhà trường đã chủ động xây dựng các văn bản hướng dẫn nhằm cụ thể hoá các điều khoản cho phù hợp với
điều kiện thực tế của Trường.
- Đối với sinh viên, ngay từ đầu khoá học đã được tham gia các lớp học định hướng, được giới thiệu
về chương trình đào tạo, được tư vấn về cách thức, phương pháp học tập phù hợp với phương thức đào tạo
theo tín chỉ, được tập huấn sử dụng Internet. Mỗi sinh viên được cấp một tài khoản và Sổ tay sinh viên.
- Đối với giảng viên, Nhà trường đã tổ chức quán triệt và yêu cầu giáo viên thực hiện những công
việc.
- Tổ chức dự giờ và lấy ý kiến đánh giá của sinh viên đối với việc giảng dạy của giảng viên cũng
được Trường tổ chức thường xuyên.
- Nhà trường đã xây dựng quy định việc đánh giá kết quả điểm môn học của sinh viên bao gồm điểm
đánh giá thường xuyên.
- Nhà trường đã bước đầu thực hiện điều chỉnh lại một số chức năng nhân lực của một số phòng
ban.
- Về cơ sở vật chất, Nhà trường đã tiến hành chỉnh trang lại bàn ghế các giảng đường và các
trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, quản lý và học tập, mua thêm một số trang thiết bị hỗ trợ
và tạo lập mạng điện tử cho hệ thống phần mềm quản lý đào tạo.

2.5.3. Đánh giá công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên trước xu hướng đào tạo theo học
chế tín chỉ
* Những thuận lợi
* Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục
Tiểu kết chương 2
Nói tóm lại, mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực thực hiện nhưng nhìn một cách tổng thể, hoạt
động quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên đào tạo theo tín chỉ vẫn chưa đạt được
như mong muốn.
Thực tế, hoạt động tự học của sinh viên đào tạo theo tín chỉ và với các hạn chế nêu trên đòi hỏi phải
có các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tự học của sinh viên. Đây chính là vấn đề
bức xúc của Nhà trường.
Từ thực tế đó, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý tăng cường hoạt động tự học của
sinh viên đào tạo theo tín chỉ. Việc thực hiện các biện pháp này đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của bản thân mỗi
sinh viên với sự giúp đỡ của tất cả các lực lượng giáo dục trong Nhà trường như Ban Giám hiệu, các Phòng -
Ban - Trung tâm - Khoa, giảng viên, các đoàn thể,
15
Chương 3
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
Xác định rõ mục tiêu là vấn đề hết sức quan trọng mang tính chiến lược định hướng cho sự phát triển
của Nhà trường trong thời gian tới. Tuy nhiên, để thực hiện được các mục tiêu, nhiệm vụ chung của Nhà
trường, đòi hỏi phải xác định được biện pháp triển khai đúng đắn và tổ chức thực hiện đồng bộ các biện pháp
đó. Trên cơ sở nghiên cứu khoa học lý luận về quản lý giáo dục và thực tiễn Nhà trường, dưới đây, tác giả đề
xuất các nguyên tắc cần thiết nhằm lựa chọn một số nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của
sinh viên Trường Đại học An Giang đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.
3.1. Một số nguyên tắc lựa chọn biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống
Mọi hoạt động của Nhà trường đều nằm trong một hệ thống chung, hệ thống này bao gồm cả chủ
trương chung của toàn ngành, của Bộ Giáo dục và Đào tạo; từ Ban Giám hiệu, Trưởng các Phòng, Ban,
Khoa, Bộ môn đến đội ngũ giảng viên giảng dạy và hàng ngàn sinh viên đang theo học. Có nắm được tương

quan hệ thống như thế thì biện pháp đề xuất mới phù hợp và quan trọng hơn nữa là mới có khả năng thực
hiện và áp dụng.
3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn
Trên cơ sở điều kiện vật chất, khả năng tài chính, nguồn nhân lực hiện có, khả năng và trình độ sinh
viên, Nhà trường sẽ tiến hành thực hiện từng bước để thuận tiện và kịp thời điều chỉnh, bổ sung. Nguyên tắc
thực tiễn này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải là những biện pháp phù hợp với nhu cầu thật sự, giải quyết
được những khó khăn, trở ngại thuộc về hiện trạng. Do đó, biện pháp tác giả đề xuất có thể chỉ phù hợp trong
một thời điểm nhất định trong điều kiện thực tế tại Trường.
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả
Những biện pháp nêu ra nhằm vào việc từng bước cải tiến chất lượng và hiệu quả của hoạt động tự
học trong sinh viên hiện nay. Xuất hiện từ nguyên tắc tính hiệu quả, những biện pháp đề xuất cần mang lại
hiệu quả trong hoàn cảnh cụ thể và trong thời điểm nhất định.
3.2. Đề xuất các nhóm biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An
Giang đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ
3.2.1. Nhóm biện pháp 1. Giáo dục động cơ, thái độ học tập đúng đắn và ý chí tự học cho sinh
viên
3.2.1.1. Mục đích - ý nghĩa
Hoạt động tự học của sinh viên chỉ đạt được hiệu quả cao khi sinh viên tự nhận thức được mục tiêu
hoạt động của mình. Chính vì vậy, sinh viên cần phải có nhận thức đúng đắn, có ý chí, có động cơ cụ thể về
hoạt động tự học của mình.
Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng động cơ, ý chí tự học cho sinh viên khi chuyển đổi phương thức đào
tạo theo tín chỉ một mặt vừa nhằm giúp cho sinh viên có cái nhìn đầy đủ, đúng đắn hơn về hoạt động tự học,
một mặt nhằm định hướng cho sinh viên thay đổi thói quen, thay đổi cách tư duy đối phó, ỷ lại, góp phần đào
16
tạo những con người có khả năng tự học tập, tự thích ứng với sự thay đổi, biến động không ngừng của đời
sống.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp và cách thức thực hiện
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giúp sinh viên nhận thức đúng đắn về đường lối
chính sách của Đảng đối với vai trò, nhiệm vụ của giáo dục - đào tạo; vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
việc tự học với xã hội nói chung và đối với người học nói riêng

- Thường xuyên bồi dưỡng động cơ, ý chí tự học cho sinh viên, nhấn mạnh vai trò chủ nhân tương
lai xã hội của sinh viên.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật dựa trên ý thức, kết quả hoạt
động tự học của sinh viên.
Mức độ nhận thức, ý chí cá nhân và động cơ là yếu tố bên trong thúc đẩy hoạt động con người, góp
phần tạo nên chất lượng hoạt động đó. Quản lý để nâng cao nhận thức, bồi dưỡng động cơ, ý chí tự học, tự
rèn luyện là biện pháp cần quan tâm nhất để nâng cao chất lượng tự học của sinh viên.
3.2.2. Nhóm biện pháp 2. Tăng cường giúp đỡ sinh viên xây dựng kế hoạch tự học bám sát vào sự
đổi mới quy trình đào tạo theo học chế tín chỉ
3.2.2.1. Mục đích - ý nghĩa
Để đảm bảo cho hoạt động tự học được tiến hành có chủ định, có định hướng, đúng mục tiêu, bên
cạnh việc vận động, tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao nhận thức của sinh viên về tự học, việc tiến hành
hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm soát kế hoạch học tập của sinh viên là việc làm hết sức cần thiết của Nhà trường
với vai trò là người quản lý, người dẫn đường nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tự học.
Đồng thời, việc chỉ đạo sát sao, kịp thời việc lập kế hoạch học tập cũng giúp cho nhà quản lý chủ
động nắm bắt được khối lượng công việc trong từng giai đoạn cụ thể, có cơ sở để điều chỉnh các nội dung
hoạt động, sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có, nâng cao tính năng động, sáng tạo trong quản lý và điều
hành.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp và cách thức thực hiện
- Xác định nhiệm vụ hình thành và củng cố kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập của sinh viên.
- Lập kế hoạch tự học là quá trình xác định những mục tiêu được đặt ra trong học tập của từng sinh
viên và phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu đó.
- Theo dõi, nắm bắt và góp ý điều chỉnh kế hoạch học tập của sinh viên.
Trong học chế tín chỉ, mấu chốt để học tốt chính là học thực chất, chủ động và tích cực đổi mới
theo hướng như sau:
+ Suy nghĩ, hoạch định kế hoạch học tập chung cho toàn quá trình học đại học.
+ Trước khi đăng ký môn học ở mỗi học kỳ, sinh viên cần xác định rõ sẽ học gì, chơi gì, hoạt động
hội nhóm gì và khả năng tài chính của bản thân trong học kỳ đó để đăng ký môn học cho phù hợp.
+ Tăng cường giờ học ở nhà và thư viện.
+ Lập kế hoạch tự học có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động tự học của sinh viên.

- Kiểm tra, đánh giá kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập, đôn đốc sinh viên thực hiện kế hoạch
học tập.
17
Có thể nói, kiểm tra, đánh giá kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập, đôn đốc sinh viên thực hiện kế
hoạch học tập vừa là một biện pháp quản lý, vừa là một phương thức hỗ trợ sinh viên trong hoạt động tự học.
3.2.3. Nhóm biện pháp 3. Tổ chức cho giảng viên có điều kiện thuận lợi thực hiện hoạt động
giảng dạy theo học chế tín chỉ và hướng dẫn có hiệu quả cho sinh viên trong hoạt động tự học theo học
chế tín chỉ
3.2.3.1. Mục đích - ý nghĩa
Trong phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, vai trò của giảng viên không những không bị giảm
sút mà lại càng có vị trí quan trọng hơn bao giờ hết. Có thể ví giảng viên vừa là người thuyền trưởng, vừa là
người hoa tiêu dẫn dắt con tàu cùng với thủy thủ đoàn sinh viên đi trên đại dương mênh mông với muôn vàn
luồng lạch, đá ngầm, vực xoáy. Hướng dẫn có hiệu quả cho sinh viên trong hoạt động tự học là một công
việc có tầm quan trọng đặc biệt của giảng viên. Một mặt, vừa giúp sinh viên biết cách tiếp cận, khai thác có
hiệu quả nguồn học liệu có được; mặt khác, đảm bảo cho sinh viên không đi lệch mục tiêu nhận thức. Chỉ
đạo giảng viên thực hiện tốt công việc này là điều kiện đảm bảo cho Nhà trường thực hiện đúng mục tiêu, sứ
mạng của mình đồng thời đảm bảo cho sinh viên có được sự hướng dẫn đúng đắn và kịp thời trong hoạt động
để đạt được mục tiêu tự học.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp và cách thức thực hiện
- Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của giảng viên trong việc hướng dẫn sinh viên có hiệu quả trong
hoạt động tự học theo học chế tín chỉ.
Để làm tốt việc hướng dẫn sinh viên phương pháp tự học, giảng viên phải bồi dưỡng cho sinh viên
một số kỹ năng tự học như sau:
+ Cung cấp cho sinh viên một cách có hệ thống các tri thức cần thiết về cách tiến hành hoạt động
học tập và các hành động tự học.
+ Tổ chức cho sinh viên luyện tập các kỹ năng trong quá trình học tập.
+ Hướng dẫn sinh viên tự kiểm tra, đánh giá kỹ năng tự học của bản thân kết hợp với sự kiểm tra của
giảng viên giúp sinh viên điều chỉnh kỹ năng tự học của bản thân.
Về nội dung hoạt động tự học, giảng viên cần hướng dẫn cho sinh viên những nội dung như:
+ Các bước chuẩn bị cho hoạt động tự học.

+ Thu thập tài liệu liên quan đến nội dung kiến thức.
+ Trình bày, thể hiện kết quả của việc tự học, tự nghiên cứu.
- Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm của giảng viên trong việc hướng dẫn
sinh viên phương pháp, nội dung tự học theo học chế tín chỉ.
Trên cơ sở đó, việc kiểm tra đánh giá mức độ hoàn thành trách nhiệm của giảng viên mới phát huy
được yếu tố tích cực của nó. Song song với việc kiểm tra đánh giá, việc áp dụng các biện pháp chế tài, các
hình thức thi đua, khen thưởng phải được tiến hành kịp thời, nghiêm túc để đảm bảo cho hoạt động này được
diễn ra đúng như mục tiêu đã xác định.
3.2.4. Nhóm biện pháp 4. Tăng cường sự phối hợp giữa các Khoa, phòng ban chức năng, Thư
viện trong Nhà trường hỗ trợ cơ sở vật chất cho giảng viên hướng dẫn sinh viên tự học đáp ứng đào tạo
theo học chế tín chỉ
18
3.2.4.1. Mục đích - ý nghĩa
Hoạt động tự học của sinh viên không thể tách rời khỏi những điều kiện đảm bảo cần thiết khác như:
cơ sở vật chất, nguồn học liệu, các thiết bị hỗ trợ, đến cả thái độ của người phục vụ. Đảm bảo các điều kiện
vật chất cần thiết là sự bảo đảm mang tính quyết định khách quan. Sẽ không thể có kết quả học tập tốt nếu
không có những đảm bảo vật chất cần thiết. Đây là vấn đề thể hiện năng lực và phẩm chất của Nhà trường.
Mặt khác, trong xã hội hiện đại, thế giới tri thức mở ra là vô cùng rộng lớn, sinh viên có thể tiếp cận từ nhiều
nguồn khác nhau. Tuy nhiên, với vai trò là chủ thể phục vụ, Nhà trường luôn cần và phải tạo ra một hệ thống
nguồn học liệu chuẩn mực đủ về số lượng, phong phú về nội dung. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đặc
biệt mang tính quyết định đến chất lượng của hoạt động tự học. Đó là chưa kể tới sự nhiễu loạn thông tin
trong xã hội truyền thông tự do như hiện nay sẽ khiến người học dễ rơi vào trạng thái lúng túng khi tiếp cận,
thậm chí lựa chọn và sử đụng thông tin sai lệch.
Với ý nghĩa quan trọng như đã nêu trên, tăng cường các điều kiện phục vụ tự học của sinh viên, phải
được xem như là một đòi hỏi có tính khách quan, là yêu cầu mà Nhà trường cần phải thực hiện nếu muốn
thực hiện được chức năng, sứ mệnh của mình.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp và cách thức thực hiện
- Rà soát, đánh giá thực trạng, mức độ đáp ứng nhu cầu của cơ sở vật chất hiện có, lập kế hoạch và tổ
chức thực hiện việc xây dựng, bổ sung các điều kiện vật chất đảm bảo đủ cho việc áp dụng phương thức đào
tạo theo tín chỉ nói chung và hoạt động tự học của sinh viên nói riêng.

Nhận thức được tầm quan trọng đó, Trường cần phải có kế hoạch để tăng cường các điều kiện phục
vụ hoạt động dạy - học, đặc biệt các điều kiện phục vụ hoạt động tự học của sinh viên như:
+ Củng cố, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giảng đường, thư viện đảm bảo về số lượng, chất
lượng.
+ Xây dựng Thư viện điện tử hiện đại, xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử cho phòng tư liệu của các
Khoa và Bộ môn thuộc Trường Đại học An Giang nhằm hiện đại hóa hệ thống phòng tư liệu hiện có. Tăng
cường khả năng khai thác và tiện ích cho người sử dụng.
+ Triển khai kế hoạch hợp tác với các cơ sở, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống mạng thông tin nội bộ
để có thể hòa mạng giữa các đơn vị với nhau, với Thư viện Trường Đại học An Giang, thư viện các địa
phương và quốc tế.
+ Trong quy hoạch cơ sở mới 40ha sẽ xây dựng một Thư viện Trường với qui mô hiện đại đúng tiêu
chuẩn cấp khu vực và quốc tế.
Trong thời gian tới, Nhà trường cần tiếp tục tập trung đầu tư nhằm hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang
thiết bị để đáp ứng các hoạt động đào tạo của Trường như mở rộng phòng Internet, nâng cấp hệ thống mạng
truy cập Internet trong toàn Trường. Nhà trường sẽ xây dựng kế hoạch dài hạn nhằm tăng cường đầu tư thiết
bị cho các phòng học. Tăng cường bồi dưỡng các kỹ năng sử dụng các thiết bị hiện đại cho cán bộ và giảng
viên.
Nói đến các điều kiện phục vụ không thể không đề cập đến văn hóa phục vụ, điều mà trước đến nay
thường ít được quan tâm đúng mức. Văn hóa phục vụ là một vấn đề khá rộng lớn, trong phạm vi biện pháp
19
tăng cường các điều kiện phục vụ cho hoạt động tự học của sinh viên, có hai nội dung cơ bản cần phải được
quan tâm và tổ chức thực hiện là cách thức và thái độ phục vụ.
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh, bổ sung kịp thời đảm bảo đầy đủ cơ sở
vật chất cần thiết, phục vụ tốt nhất cho hoạt động tự học của sinh viên.
Có thể nói, biện pháp quản lý tăng cường các điều kiện phục vụ nhằm giúp giảng viên hướng dẫn
cho sinh viên tự học là một tổ hợp các biện pháp cụ thể vừa nhằm tạo ra một hệ thống các điều kiện vật chất
đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh viên, tổ chức khai thác có hiệu quả các điều kiện vật chất hiện có,
vừa nhằm xây dựng một môi trường tự học thân thiện, lành mạnh, có văn hóa cao đồng thời góp phần nâng
vào hình ảnh, vị thế của Nhà trường đối với sinh viên nói riêng và với toàn xã hội nói chung.
3.2.5. Nhóm biện pháp 5. Kịp thời kiểm tra, đánh giá thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên để

thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ
3.2.5.1. Mục đích - ý nghĩa
Khoa học về quản lý giáo dục đã khẳng định kiểm tra đánh giá là một trong bốn chức năng cơ bản có
vai trò quan trọng trong quản lý trường học nói chung và quản lý chuyên môn nói riêng. Kiểm tra, đánh giá
hoạt động tự học của sinh viên thể hiện sự ghi nhận, xác nhận kết quả học tập của sinh viên. Trong học chế
tín chỉ, đổi mới cơ chế kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của sinh viên được coi như là một hệ quả tất yếu
khi chuyển đổi phương thức đào tạo theo niên chế sang phương thức đào tạo theo tín chỉ. Để đảm bảo đánh
giá khách quan và kịp thời kết quả tự học của sinh viên, nhằm ghi nhận, động viên, khuyến khích và điều
chỉnh hợp ký, kịp thời hoạt động tự học. Thông qua kiểm tra đánh giá, giảng viên biết được hoạt động tự học
đã được thực hiện hay chưa được thực hiện trong thực tế, thực hiện đúng hay chưa đúng định hướng, mục
tiêu đã đề ra. Có thể thấy, cơ chế kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của sinh viên là biện pháp có ý nghĩa
thiết thực và hết sức cần thiết.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp và cách thức thực hiện
- Tiến hành thường xuyên và đồng bộ nhiều hình thức kiểm tra đánh giá.
- Công khai hóa quy trình và kết quả đánh giá hoạt động tự học của sinh viên.
Những nội dung cần được công khai như:
+ Công khai nội dung những vấn đề kiểm tra và thi đối với môn học.
+ Chấm bài kịp thời, chữa bài và chỉ rõ những sai sót mà sinh viên thường gặp, công bố kết quả đúng
hạn.
- Phối hợp khéo léo các phương pháp kiểm tra. Sự phối hợp cần phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Phối hợp linh hoạt giữa các hình thức kiểm tra (kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết, kiểm tra bài làm ở
nhà).
+ Tăng cường trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng cho sinh viên ý thức và khả năng tự kiểm tra.
Kịp thời kiểm tra đánh giá là yêu cầu cần phải được thực hiện trong học chế tín chỉ khi cách
học, cách dạy đã có sự thay đổi rất căn bản. Hoạt động quản lý của Nhà trường cần bám sát yêu cầu
nói trên trong việc xác định nội dung quản lý vừa xác định rõ vai trò, trách nhiệm của giảng viên vừa
đảm bảo cho việc kiểm tra đánh giá được tiến hành một cách công bằng, khách quan theo đúng trình
20
tự, mục tiêu, kịp thời động viên uốn nắn những sai lệch của sinh viên, điều chỉnh kịp thời những biểu

hiện tiêu cực từ phía giảng viên và các cán bộ quản lý của Nhà trường.
3.2.6. Nhóm biện pháp 6. Hoàn thiện công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan
hướng vào việc nâng cao kết quả hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ
3.2.6.1. Mục đích - ý nghĩa
Chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, không chỉ hoạt động dạy của các giảng
viên phải có sự thay đổi mà phương thức tổ chức quản lý cũng cần phải thay đổi. Các công việc quản lý hành
chính phục vụ cũng sẽ có sự thay đổi căn bản, theo hướng tăng lên về số lượng, phong phú, đa dạng về nội
dung và thường xuyên có sự biến động rất linh hoạt. Nó đòi hỏi phải có một đội ngũ quản lý và nhân viên
hành chính rất chuyên nghiệp. Phòng Đào tạo và các phòng ban liên quan khác có chức năng tư vấn, giúp
việc cho Ban Giám hiệu trong việc tổ chức, điều hành, quản lý công tác đào tạo của Nhà trường. Vấn đề
hoàn thiện công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan phục vụ cho mục tiêu nâng cao hoạt động tự
học của sinh viên theo học chế tín chỉ là đòi hỏi mang tính tất yếu. Bộ máy tổ chức và hoạt động của phòng
Đào tạo có ý nghĩa như là một trung tâm điều hành, tiếp nhận, kết nối, phối hợp các nhân tố, các quy trình,
xử lý các tình huống đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh viên được diễn ra theo đúng các yêu cầu đã
được xác định vừa đồng thời đảm bảo thực hiện vai trò quản lý hành chính về các vấn đề liên quan đến hoạt
động giảng dạy và học tập trong Nhà trường.
3.2.6.2. Nội dung biện pháp và cách thức thực hiện
Để hoàn thành tốt chức trách, vai trò là trung tâm quản lý và điều phối hoạt động dạy và học trong
học chế tín chỉ, tổ chức và công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan cần có sự điều chỉnh, thay
đổi. Những nội dung cần phải tiến hành gồm:
- Xác định rõ mục tiêu, phương pháp quản lý, tổ chức hoạt động một cách khoa học, hợp lý.
- Khảo sát mô hình, đánh giá đầy đủ và chính xác năng lực hiện có để xây dựng kế hoạch thực hiện
công tác đảm bảo cho hoạt động tự học đạt được hiệu quả.
- Ban hành các văn bản quản lý, điều hành tương thích với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ,
đảm bảo tốt nhất cho hoạt động tự học của sinh viên.
Có thể nói, hoàn thiện công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan phục vụ cho mục tiêu
nâng cao hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ là biện pháp giữ vai trò then chốt, đảm bảo cho
quá trình quản lý, phục vụ được tiến hành đồng bộ, theo đúng trật tự xác định, dựa trên các quy phạm đảm
bảo tính thống nhất về mục tiêu, nhịp nhàng thuận lợi trong phối hợp, phục vụ tốt nhất cho hoạt động tự học
của sinh viên nhưng cũng đồng thời đảm bảo thực hiện các quy tắc, các chuẩn mực quản lý.

3.3. Thăm dò sự nhận thức về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
Nhận thức sâu sắc về các yếu tố tác động đến hiệu quả của hoạt động tự học và sự cần thiết về tính
đồng bộ của các biện pháp đã đề xuất, để có thể có được thành công như mong muốn, chúng ta không thể
tiến hành bằng bất cứ biện pháp đơn độc nào. Đây là vấn đề có liên quan nhiều mặt từ ý thức của sinh viên,
phương pháp dạy học của giảng viên, đến môi trường giáo dục trong Nhà trường, cơ sở vật chất. Muốn có
kết quả, nhất thiết phải có một biện pháp tổng hợp và đồng bộ. Do không có đủ điều kiện về thời gian để tiến
hành thực nghiệm sự hợp lý và tính khả thi của các nhóm biện pháp, tác giả đã tiến hành kiểm chứng thông
21
qua phương pháp trưng cầu ý kiến 200 sinh viên năm thứ II, III, IV Khoa Sư phạm và 40/40 phiếu của giảng
viên và cán bộ quản lý của Trường.
Tác giả thăm dò về tính cần thiết và tính khả thi của 6 nhóm biện pháp mà tác giả đã đề xuất để quản
lý hoạt động tự học của sinh viên đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ. Đối với mỗi nhóm biện pháp,
tác giả xin ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp theo những cấp độ khác nhau, kết quả cụ
thể như sau:
Về mức độ cần thiết: có đến 87,5% người được hỏi cho rằng biện pháp về việc hoàn thiện công tác
của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan phục vụ cho mục tiêu nâng cao hoạt động tự học của sinh viên
theo học chế tín chỉ là rất cần thiết, không có ý kiến nào cho rằng các biện pháp đã nêu là không cần thiết. Về
tăng cường sự phối hợp giữa các Khoa, phòng ban chức năng, Thư viện trong Nhà trường hỗ trợ cơ sở vật
chất cho giảng viên hướng dẫn sinh viên tự học đáp ứng đào tạo theo học chế tín chỉ có đến 47,5% cho là rất
cần thiết và 52,5% ý kiến cho rằng là cần thiết.
Về mức độ khả thi: Kết quả trên cho thấy hầu hết đều cho rằng 6 nhóm biện pháp mà chúng tôi đưa
ra là có tính khả thi, nhưng ở mức độ khác nhau. Tuy nhiên, vẫn có một số ý kiến chưa tin tưởng rằng vấn đề
này sẽ thực hiện được như 7,5% ở biện pháp 1, 3 và 5% ở biện pháp 2.
Qua khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, mặc dù có những ý kiến khác
nhau nhưng đại đa số người được khảo sát cho rằng nhóm các biện pháp được nêu trong đề tài là cần thiết và
khả thi.
3.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục
tiêu quản lý. Nó là một hệ thống các biện pháp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi biện pháp đều có
những ưu điểm nhất định phù hợp với một nhiệm vụ cụ thể của công tác quản lý.

Biện pháp (4) tăng cường sự phối hợp giữa các Khoa, phòng ban chức năng, Thư viện trong Nhà
trường hỗ trợ cơ sở vật chất cho giảng viên hướng dẫn sinh viên tự học đáp ứng đào tạo theo học chế tín chỉ
và biện pháp (5) kịp thời kiểm tra, đánh giá thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên để thực hiện đào tạo theo
học chế tín chỉ có ý nghĩa then chốt đến thành công của công tác quản lý, trong đó, biện pháp (6) hoàn thiện
công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan hướng vào việc nâng cao kết quả hoạt động tự học của
sinh viên theo học chế tín chỉ là biện pháp làm cơ sở để thực hiện các biện pháp khác. Tuy nhiên, để biện
pháp này phát huy tác dụng cần phải có sự hỗ trợ của các biện pháp khác và ngược lại.
22
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Luận văn đưa ra cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề quản lý hoạt động tự học của
sinh viên ở Trường Đại học An Giang.
- Đề tài đi sâu phân tích, làm rõ một số khái niệm cơ bản có liên quan vấn đề hoạt động tự học nhằm
làm rõ sự tác động của quản lý đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo của Trường.
- Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên ở Trường Đại học An Giang hiện nay, từ mục
tiêu, cấp độ và cơ chế quản lý hoạt động tự học. Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, tác giả đã đưa ra 6
nhóm biện pháp mang tính khả thi nhằm quản lý hoạt động tự học của sinh viên đáp ứng yêu cầu đào tạo
theo học chế tín chỉ, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường, các biện pháp đó là:
Nhóm biện pháp 1. Giáo dục động cơ, thái độ học tập đúng đắn và ý chí tự học cho sinh viên.
Nhóm biện pháp 2. Tăng cường giúp đỡ sinh viên xây dựng kế hoạch tự học bám sát vào sự đổi mới
quy trình đào tạo theo học chế tín chỉ.
Nhóm biện pháp 3. Tổ chức cho giảng viên có điều kiện thuận lợi thực hiện hoạt động giảng dạy
theo học chế tín chỉ và hướng dẫn có hiệu quả cho sinh viên trong hoạt động tự học theo học chế tín chỉ.
Nhóm biện pháp 4. Tăng cường sự phối hợp giữa các Khoa, phòng ban chức năng, Thư viện trong
Nhà trường hỗ trợ cơ sở vật chất cho giảng viên hướng dẫn sinh viên tự học đáp ứng đào tạo theo học chế tín
chỉ.
Nhóm biện pháp 5. Kịp thời kiểm tra, đánh giá thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên để thực hiện
đào tạo theo học chế tín chỉ.
Nhóm biện pháp 6. Hoàn thiện công tác của phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan hướng vào việc
nâng cao kết quả hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ.

Theo tác giả, các nhóm biện pháp trên cần phải được thực hiện đồng bộ, thống nhất với nhau, biện
pháp này là tiền đề, là cơ sơ cho biện pháp khác. Do đó, khi thực hiện cần phải thực hiện đồng bộ thì mới
phát huy được hiệu quả quản lý.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Tạo điều kiện cho các trường triển khai áp dụng phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ được
thuận lợi, Bộ Giáo dục và Đào tạo nên cho phép các cơ sở đào tạo tăng cường tính tự chủ và tự chịu trách
nhiệm trong các công tác về tài chính, tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- Tạo điều kiện cho các trường đại học được tự chủ trong các hoạt động tác nghiệp. Tuy nhiên, về
phía Bộ Giáo dục và Đào tạo cần phải tăng cường trách nhiệm "thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về giáo dục" như Luật Giáo dục 2005 quy định.
- Tạo điều kiện cho các trường được chủ động trong công tác tuyển sinh. Cần có những văn bản pháp
quy, các hướng dẫn về tổ chức và quản lý đào tạo sao cho phù hợp với phương thức đào tạo theo học chế tín
chỉ.
23
2.2. Đối với Trường Đại học An Giang
- Trên cơ sở các văn bản pháp quy đã ban hành, Trường Đại học An Giang cần có quy định cụ thể
hơn cho việc triển khai trên cơ sở tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị cơ sở và xây dựng, tổ
chức thực hiện cơ chế giám sát hữu hiệu vừa nhằm tăng tính chủ động cho Nhà trường vừa đảm bảo thực
hiện đúng các nguyên tắc quản lý Nhà nước ở từng cấp độ.
- Trường Đại học An Giang sớm điều chỉnh và hoàn thiện Quy chế đào tạo, ban hành các tài liệu
hướng dẫn chi tiết về tổ chức và quản lý đào tạo theo phương thức đào tạo tín chỉ thống nhất trong toàn
Trường Đại học An Giang, tạo cơ sở đảm bảo cho việc triển khai công tác quản lý của Nhà trường.
- Tạo điều kiện cho các đơn vị trong công tác tuyển dụng đội ngũ cán bộ, giảng viên. Đầu tư xây
dựng hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu cho quản lý đào tạo và sinh viên theo hệ thống tín chỉ.
2.3. Đối với các phòng ban chức năng, Thư viện và các Khoa
- Thường xuyên quán triệt cho các chủ thể quản lý về chủ trương đẩy mạnh hoạt động tự học của
sinh viên; tạo điều kiện tối ưu cho các chủ thể quản lý tham gia xây dựng các biện pháp quản lý đối với hoạt
động tự học của sinh viên phù hợp với chức năng của mỗi bộ phận.
- Nghiên cứu, cải tiến và ban hành quy chế quản lý hoạt động tự học của sinh viên nhằm phát huy

tính tích cực của sinh viên trong học tập.
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị cho các phòng thực hành, phòng bộ môn; khai thác công suất sử dụng
tài liệu giáo trình và việc đáp ứng phục vụ của thư viện để nâng cao nhận thức và hứng thú học tập cho sinh
viên, tạo điều kiện để giảng viên vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, thường xuyên cập nhật, bổ
sung nguồn học liệu, tài liệu tham khảo.
- Nghiên cứu cải tiến quy chế thi, kiểm tra theo hướng bồi dưỡng phương pháp tự học; mở rộng
quyền hạn đánh giá của giảng viên.
- Tạo điều kiện cho giảng viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực thực hiện tốt các nhiệm vụ
quản lý nhằm đẩy mạnh hoạt động tự học của sinh viên.
- Nghiên cứu cải tiến quy trình thực hiện chương trình dạy học ở tất cả các môn học; bố trí hợp lý
quỹ thời gian dành cho hoạt động tự học của sinh viên nhằm xây dựng phong trào tự học.
- Xem xét, đưa ra các hình thức sinh hoạt đoàn thể phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
phẩm chất đạo đức cho sinh viên của Trường.
- Xây dựng phong trào tự học rộng khắp trong sinh viên, tổ chức nhiều hình thức thi đua khen
thưởng kịp thời những tập thể và cá nhân xuất sắc trong việc áp dụng tự học hiệu quả, góp phần cho sinh
viên nhanh chóng tiếp cận, quen dần với việc tự học theo học chế tín chỉ.
- Tăng cường công tác tự kiểm tra trong nội bộ đối với mọi mặt công tác của Nhà trường, nhất là đối
với việc tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý đã nêu ở phần 3.1.
Tóm lại, các biện pháp đề xuất trong luận văn của tác giả mang tính thời sự, tính thực tiễn rõ rệt. Do
vậy, trong thời gian tới, nếu được và có thể, tác giả tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm để làm sáng tỏ các quy
trình thực hiện góp phần tác động có hiệu quả vào quá trình tự học của sinh viên Trường Đại học An Giang
đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ, đẩy mạnh và đồng bộ trong đào tạo nguồn nhân lực của nền
giáo dục đại học Việt Nam.
24

×