Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

luận văn thạc sĩ đại học sư phạm Xây dựng và phát triển hệ thông thông tin quản lý tiền gửi và tiền vay của khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 124 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

MỤC LỤC
Trang
1.6.Lý do chọn đề tài.........................................................................................................12
KẾT LUẬN..........................................................................................................................40

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


2
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời và phát triển của công nghệ thông tin là một trong những thành
quả vĩ đại nhất của con người. Nhịp độ phát triển của công nghệ thông tin
đang là vấn đề rất được các ngành khoa học giáo dục kinh tế… quan tâm. Nó
hiện hữu với một tầm vóc hết sức mạnh mẽ to lớn và ngày đang một lớn mạnh
thêm.
Ngày nay những thành tựu, những đổi mới trong công nghệ, trong quản
lý ngân hàng, trong quản lý kinh doanh, trong lĩnh vực giáo dục… đều có sự
góp phần quan trọng của tin học. Vai trò của tin học rất to lớn, đa dạng vơ


tận… bởi vậy khi lồi người đang bước vào thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện dại
hố, tin học đã thực sự trở thành một ngành khoa học công nghệ mũi nhọn.
Trong hoạt động quản lý trong ngân hàng như hiện nay, việc tin học hoỏ
các hoạt động gửi và vay tiền tại ngân hàng là rất cần thiết. Một ngân hàng
muốn phát triển khả năng tiếp cận thông tin và khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng cũng như của đối tác một cách hiệu quả nhất thì khơng thể thiếu
một hệ thống thơng tin hỗ trợ.
Việc ứng dụng vào các lĩnh vực làm sao để đạt được một cách có hiệu
quả, sự lựa chọn và vận dụng những phần mềm sao cho phù hợp và đạt được
kết quả tốt là câu hỏi luôn đặt ra đối với các nhà quản lý. Ngày nay các phần
mềm cơ bản đó được ứng dụng và phát triển rộng rãi trong hầu hết mọi ngân
hàng. Thế nhưng yêu cầu của người sử dụng phần mềm ngày càng đa dạng và
nhiều tính năng hơn. Do đó u cầu người làm phần mềm phải đáp ứng được
các yêu cầu trên.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


3
Chun đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

Cũng nhằm mục đích nói trên mà đề tài “Xõy dựng và phát triển hệ thông
thông tin quản lý tiền gửi và tiền vay của khách hàng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Láng Hạ ” ra đời.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ tận tình của GV.

Đồn Quốc Tuấn. người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


4
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH – LÁNG HẠ

1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nụng thôn Việt nam, Chi nhánh Láng Hạ
Tháng 9 năm 2007, UNDP công bố danh sách TOP 200 DN Việt Nam,
Ngân Hàng NN&PTNT đã được UNDP đánh giá là tổ chức kinh tế hàng đầu
Việt nam.
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng
Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam (AGRIBANK) hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ
đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.

AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội
ngũ CBNV, màng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007,
vị thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương
diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng;
Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù
hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nh ánh và
điểm giao dịch được bố trí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên

Là ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ
ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển
màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. AGRIBANK là ngân hàng đầu tiên
hồn thành giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thơng thanh tốn và kế tốn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


5
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai
giai đoạn II của dự án này. Hiện AGRIBANK đã vi tính hố hoạt động kinh
doanh từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc; và một hệ
thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh
tốn thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng
SWIFT. Đến nay, AGRIBANK hồn tồn có đủ năng lực cung ứng các sản

phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách
hàng trong và ngoài nước

Là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt
Nam với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến
tháng 2/2007. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nơng nghiệp Nơng thơn Châu
Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nơng nghiệp Quốc tế
(CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội
nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996
và năm 2004, Hội nghị tín dụng nơng nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội

nghị

APRACA về thủy sản năm 2002.

Là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai
các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Các dự án
nước ngoài đã tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng 2/2007 là 103 dự án với
tổng số vốn trên 3,6 tỷ USD, số vốn qua NHNo là 2,7 tỷ USD, đã giải ngân
được 1,1 tỷ USD
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, AGRIBANK
đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn
vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất
nước.
1.2. Chức năng nhiệm vụ
1.2.1. Huy động vốn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM


Khoa tin học kinh tế


6
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và nước
ngoài bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực
hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, Chính
quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của NHNo.
- Được phép vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng
giám đốc NHNo cho phép.
1.2.2. Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các
tổ chức kinh tế.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND đối với cá nhân và hộ
gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
1.2.3. Kinh doanh ngoại hối : huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ,
thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý
ngoại hối của Chính phủ, NHNo & PTNT Việt Nam.
1.2.4. Kinh doanh dịch vụ : thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, máy rút tiền
tự động, dịch vụ thẻ tín dụng, két sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ
có giá, thẻ thanh toán, nhận ủy thác cho vay của tổ chức tài chính, tín dụng, tổ
chức, cá nhân trong và ngồi nước, các dịch vụ khác được NHNN và NHNo

cho phép.
1.2.5. Thực hiện đầu tư dưới các hình thức : hùn vốn liên doanh, mua cổ phần
và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi
được NHNo cho phép.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


7
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

1.3. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1988: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành
lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có
Ngân hàng Phát triển Nơng nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ
Ngân hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phịng
Tín dụng Nơng nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát triển Nơng nghiệp TW được hình thành trên
cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Nơng nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán
bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế
toán và một số đơn vị. Khi thành lập Ngân hàng Phát triển Nơng nghiệp Việt
Nam đã có nhiều khó khăn hơn so với các Ngân hàng thương mại khác.

Cơ sở vật chất, công cụ làm việc rất nghèo nàn lạc hậu. ở các tỉnh, thành phố,
Trụ sở Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam thường phải ở các vị trí
xa trung tâm, nhà cửa chật chội. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp
Hà Nội phải làm việc tại địa điểm vốn là kho ấn chỉ của Ngân hàng Nhà nước
ở Vĩnh Tuy; Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nơng nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh làm việc tại tầng trệt ở 50 Bến Chương Dương; Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Nơng nghiệp Hải Phịng phải làm việc tại trụ sở tạm ở Cầu Rào,
ngoại thành Hải Phòng. Phần lớn trụ sở chi nhánh ngân hàng huyện lúc đó đều
xuống cấp, nhiều nơi còn là nhà cấp 4, mái tranh, vách đất.
• Từ tháng 3/1988: các chi nhánh tỉnh , huyện lần lượt chuyển từ Ngân hàng
Nhà nước về Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Đến thỏng 7/1988,
Trung tâm Điều hành Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được hình
thành để điều hành hoạt động của toàn hệ thống.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


8
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ngay trong những ngày đầu, bên cạnh việc thành lập các chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh, thành phố, ngày 6/10/1988, theo đề
nghị của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, Ngân
hàng Nhà nước đã cho phép thành lập chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Đồng bằng Sông Cửu Long. Sau đó, do nhu cầu của việc thu mua, xuất

khẩu và phân phối lương thực, Ngân hàng Nhà nước chấp nhận đề nghị của
Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam thành lập Chi
nhánh Ngân hàng Lương thực tại Tp. Hồ Chí Minh. Đây là hai Ngân hàng
chuyên doanh đầu tiên nằm trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Nơng nghiệp
Việt Nam.
• Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông
nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực
nông nghiệp, nơng thơn, là một pháp nhân, hạch tốn kinh tế độc lập, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Tháng 8/1990, Ban lãnh đạo Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt
Nam đã xét duyệt và lựa chọn mẫu biểu trưng lụgụ với 9 hạt lúa vàng uốn
cong theo hình đất nước chữ S trên nền khung vuông hai màu xanh lá cây và
mầu nâu đất với dịng chữ viền 2 cạnh: Ngân hàng Nơng nghiệp Việt Nam.
Nghị quyết kỳ họp lần thứ XXIV Hội đồng Quản trị NHNo & PTNT VN đã
cơng bố chính thức việc lựa chọn lụgụ kể trên là biểu trưng của Ngân hàng No
& PTNT Việt Nam trong nước và quốc tế.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh
thành phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao
dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


9

Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị
xã có 475 chi nhánh.
Ngày 01/03/1991 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
18/NH-QĐ thành lập Văn phịng đại diện Ngân hàng Nơng nghiệp tại Thành
phố Hồ Chí Minh và ngày 24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CVTCCB chấp thuận cho Ngân hàng nông nghiệp được thành lập văn phòng
miền Trung tại Thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Định.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng
nơng nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nơng nghiệp
Việt Nam cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/Ngõn hàng Nông nghiệp
ngày 16/08/1994 xác định: Ngân hàng Nơng nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp
tham mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức
bộ máy của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam sau này.
Trên cơ sở những kết quả tốt đẹp của Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo,
Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục vụ
người nghèo, được Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ủng hộ, dư luận rất hoan
nghênh. Ngày 31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
525/TTg thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Ngân hàng phục vụ người nghèo là một tổ chức tín dụng của Nhà nước
hoạt động trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có tài
sản, bảng cân đối, có con dấu, trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


10
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

Vốn hoạt động ban đầu là 400 tỷ đồng do Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam góp 200 tỷ đồng, Ngân hàng Ngoại thương 100 tỷ đồng và Ngân hàng
Nhà nước 100 tỷ đồng.
Hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo vì mục tiêu xóa đói
giảm nghèo, khụng vỡ mục đích lợi nhuận, thực hiện bảo toàn vốn ban đầu,
phát triển vốn, bù đắp chi phí.
Bà Hà Thị Hạnh - Phó Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam được kiêm Tổng giám đốc Ngân hàng Phục vụ Người nghèo.
Ngân hàng Phục vụ Người nghèo - thực chất là bộ phận tác nghiệp của Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển mạnh. Tới tháng 09/2002, dư
nợ đã lên tới 6.694 tỷ, có uy tín cả trong và ngồi nước, được các Tổ chức
quốc tế đánh giá cao và đặc biệt được mọi tầng lớn nhân dân ửng hộ, quý
trọng. Chớnh vỡ những kết quả như vậy, ngày 04/10/2002, Thủ tướng chính
phủ đã ban hành Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính
sách xã hội trên cơ sở Ngân hàng Phục vụ Người nghèo - Từ 01/01/2003 Ngân
hàng Phục vụ Người nghèo đã chuyển thành NH Chính sách xã hội. Ngân
hàng Nơng nghiệp chính là người đề xuất thành lập, thực hiện và bảo trợ Ngân
hàng phục vụ người nghèo tiền thân của Ngân hàng chính sách xã hội - Đây là
một niềm tự hào to lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xoỏ đúi giảm nghèo.

1.4. Định hướng phát triển
Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách
hàng và ngân hàng, mục tiêu của AGRIBANK là tiếp tục giữ vững vị trí ngân
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


11
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

hàng thương mại hàng đầu Việt Nam tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao
trên trường quốc tế.
AGRIBANK kiên trì với định hướng chiến lược phát triển là: Tiếp tục
triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu. Kiện toàn một bước về tổ chức bộ máy và
cán bộ theo hướng: giảm cầu cấp trung gian; cải cách khâu kế toán; nâng cao
chất lượng cán bộ tham mưu tại Trụ sở chính; tập trung đào tạo lại tay nghề
cho đội ngũ CBNV; đẩy nhanh ứng dụng công nghệ tin học; tăng cường công
tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ; rà soát, bổ sung quy chế điều hành ở các cấp
ngân hàng vừa đảm bảo thưck hiện đúng quy trình tác nghiệp, vừa xác định rõ
công việc và trách nhiệm của mỗi cán bộ, nhân viên. Đảm bảo đẩy nhanh tiến
trình hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ
trợ về tài chính, kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến của các nước, các tổ chức tài
chớnh-ngõn hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định và phát

triển bền vững. Giai đoạn 2002 - 2005 phấn đấu hoàn thành việc tạo lập những
tiền đề quan trọng cho sự phát triển của các năm tiếp theo.
Đến năm 2005, phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25-28%/năm, tổng dư
nợ từ 20-25 %/năm, trong đó tỷ trọng tín dụng trung dài hạn tối đa chiếm 45
% tổng dư nợ trên cơ sở cân đối nguồn vốn cho phép; nợ quá hạn dưới 1 %
tổng dư nợ; lợi nhuận tối thiểu tăng 10%.
Coi trọng công tác huy động vốn, đặc biệt nguồn vốn huy động từ dân
cư, nguồn vốn trungvà dài hạn để tạo thế ổn định. Đồng thời đẩy mạnh quan
hệ đối ngoại nhằm thu hút nguồn vốn uỷ thác đầu tư, đáp ứng nhu cầu phát
triển của nền kinh tế. Chú trọng đầu tư theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Coi trọng ứng dụng tin học vào hoạt động ngân hàng. Tập trung đào tạo và
đào tạo lại đội ngũ cán bộ.
Thực hiện đa dạng hoỏ cỏc sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng
cũng như các đối tượng khách hàng để nâng cao tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


12
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, có chính sách thích hợp nhằm ngăn
chặn rủi ro tín dụng. Tăng cường năng lực tài chính thông qua thực hiện cơ
chế lãi suất thực dương và thực hiện chỉ huy lãi suất tập trung tại Trụ sở chính.
Áp dụng lãi suất huy động và cho vay tại cỏc vựng có cạnh tranh cao. Kiện

tồn cơ chế khốn tài chính đến từng người lao động.
1.5. Sơ đồ tổ chức

1.6.

Lý do chọn đề tài
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nụng thông , Chi nhánh Láng Hạ, đối với số lượng khách hàng ngày càng
nhiều, em nhận thấy việc quản lý tiền gửi và tiền vay của cán bộ tại ngân hàng
ngày càng phức tạp hơn , ứng dụng hiện thời trên Microsoft Excel còn nhiều
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


13
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý của lãnh đạo. Mặt khác, các cán
bộ nhân viên cũng biết sử dụng ứng dụng Microsoft Access nhưng chưa đủ
sức tự làm phần mềm quản lý tiền gửi và tiền vay được. Theo yêu cầu của cán
bộ nơi thực tập, được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn, em quyết định chọn
đề tài “Xõy dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý tiền gửi và tiền
vay của khách hàng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nụng thôn,
Chi nhánh Láng Hạ”. Việc xõy dựng hệ thống thơng tin này có thể được

thực hiện bởi các ngơn ngữ lập trình khác nhau như Visual Fox, Visual Basic,
Microsoft Access ... v.v. Tuy nhiên để phù hợp với trình độ các cán bộ nhõn
viện, em quyết định chọn Microsoft Access và Visual Basic để xõy dựng và
phát triển hệ thống thông tin quản lý tiền gửi và tiền vay của khách hàng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nụng thôn, Chi nhánh Láng Hạ.

CHƯƠNG 2
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TIỀN GỬI VÀ
TIỀN VAY CỦA KHÁCH HÀNG
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


14
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

2.1. Tầm quan trọng của thông tin trong quản lý tiền gửi và tiền vay của
khách hàng
Chủ thể quản lý thu nhập thông tin từ mơi trường và từ chính đối tượng
quản lý của mình mà xây dựng mục tiêu, thiết lập kế hoạch, bố trí cán bộ, chỉ
huy, kiểm tra và kiểm sốt sự hoạt động của toàn bộ tổ chức. Kết quả lao động
của cán bộ quản lý chủ yếu là các quyết định tác động vào đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Có thể nói thơng tin vừa là nguyên liệu đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra

có hệ thống quản lý. Thơng tin là thể nền của quản lý cũng giống như năng
lượng là thể nền của mọi hoạt động. Khơng có thơng tin thì khơng có hoạt
động quản lý đích thực.
Thơng tin từ mơi
trường

Hệ thống quản lý
tiền gửi và tiền
vay

Thông tin tác nghiệp

Thông tin ra
môi trường

Thơng tin quyết định
Đối tượng quản


Hình 2.1. Hệ thống thơng tin quản lý tiền gửi và tiền vay khách hàng tại NHNN&PTNTVN

Thông tin từ môi trường bao gồm thông tin từ bên ngồi, với bài tốn
quản lý tiền gửi và tiền vay khách hàng, đó là thơng tin về các sản phẩm dịch
vụ mà Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cung cấp,
lịch sử phát triển của ngõn hỏng và định hướng phát triển của ngân hàng trong
xu thế cạnh tranh với các ngân hàng khác. Tiếp đó thơng tin từ mơi trường
gồm thơng tin tổ chức đó là xem xét các lĩnh vực hoạt động và số lượng khách
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM


Khoa tin học kinh tế


15
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

hàng đến gửi và vay tiền. Đến cuối năm 2003, vốn tự có của AGRIBANK là
5200 tỷ VNĐ. Tổng tài sản có trên 120 nghìn tỷ VNĐ. 1800 chi nhánh được
bố trí rộng khắp trên tồn quốc với 28000 cán bộ cơng nhân viên.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nụng thôn Việt Nam là ngân
hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục
vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ
ngân hàng tiên tiến. Đến nay, AGRIBANK hoàn toàn có đủ năng lực cung
ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, lợi ích cho mọi đối
tượng khách hàng trong và ngoài nước.
2.2. Các phương pháp xây dựng hệ thống thông tin quản lý tiền gửi và
tiền vay của khách hàng.
Mục tiêu của dự án phát triển một hệ thống thơng tin là có được một sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng mà nó được hồ hợp vào trong các
hoạt động của tổ chức, chính xác về mặt kỹ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài
chính và thời gian định trước. Một HTTT là một đối tượng phức tạp, vận động
trong một môi trường cũng rất phức tạp, để làm chủ sự phức tạp đó, phân tích
viên cần phải có một cách tiến hành nghiêm túc, một phương pháp.
Một phương pháp được định nghĩa như một tập hợp các bước các công
cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ
quản lý hơn. Phương pháp được đề nghị ở đõy dựa vào 3 nguyên tắc cơ sở
chung của nhiều phương pháp hiện đại có cấu trúc để phát triển hệ thống

thơng tin. Ba ngun tắc đó là:
Ngun tắc 1: Sử dụng các mơ hình, đó là mơ hình logic, mơ hình vật lý
trong.
Ngun tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cỏi riờng. Nguyên tắc này là
một nguyên tắc của sự đơn giản để hiểu tốt một HTTT.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


16
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

Nguyên tắc 3: Chuyển từ mơ hình vật lý sang mơ hình logic khi phân
tích và từ mơ hình logic sang mơ hình vật lý khi thiết kế.
2.3. Các công đoạn của phát triển hệ thống
Phương pháp được trình bày ở đõy có 7 giai đoạn. Mỗi giai đoạn là phải
kốm theo việc ra quyết định về việc tiếp tục hay chấm dứt sự phát triển hệ
thống. Quyết định này được trợ giúp dựa vào nội dung báo cáo mà phõn tích
viên hoặc nhúm phõn tích trình bày cho các nhà sử dụng. Phát triển hệ thống
là một quá trình lặp, tuỳ theo kết quả của một giai đoạn có thể, và đơi khi là
cần thiết, phải quay về giai đoạn trước để tỡm cách khắc phục những sai sót.
Một số nhiệm vụ được thực hiện trong suốt q trình; đó là việc lập kế hoạch
cho giai đoạn tới, kiểm soát những nhiệm vụ đã hoàn thành, đánh giá dự án và
lập tài liệu về hệ thống và về dự án.
Sau đây là mô tả sơ lược các giai đoạn của việc phát triển hệ thống

thông tin được biểu hiện trong bảng như sau:
Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu
1.1 Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
1.2 Làm rõ yêu cầu
1.3 Đánh giá khả năng thực thi
1.4 Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu
Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết
2.1 Lập kế hoạch phân tích chi tiết
2.2 Nghiên cứu mơi trường của hệ thống đang tồn tại
2.3 Nghiên cứu hệ thống thực tại
2.4 Đưa ra chẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp
2.5 Đánh giá lại tính khả thi
2.6 Thay đổi đề xuất của dự án
2.7 Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết
Giai đoạn 3: Thiết kế lơ gíc
3.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.2 Thiết kế xử lý
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


17
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

3.3 Thiết kế các luồng dữ liệu vào

3.4 Chỉnh sửa lại tài liệu cho mức lơ gíc
3.5 Hợp thức hố mơ hình lơ gíc
Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp
4.1 Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức
4.2 Xây dựng các phương án của giải pháp
4.3 Đánh giá các phương án của giải pháp
4.4 Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các
phương án giải pháp
Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
5.1 Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài
5.2 Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ra)
5.3 Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá
5.4 Thiết kế các thủ tục thủ cơng
5.5 Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài
Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống
6.1 Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật
6.2 Thiết kế vật lý trong
6.3 Lập trình
6.4 Thử nghiệm hệ thống
6.5 Chuẩn bị các tài liệu cho hệ thống
Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác
7.1 Lập kế hoạch cài đặt
7.2 Chuyển đổi
7.3 Khai thác và bảo trì
7.4 Đánh giá

2.4. Công cụ thực hiện đề tài
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM


Khoa tin học kinh tế


18
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

2.4.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2003
Để tạo lập cơ sở dữ liệu ta sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft
Access 2003, hệ quản trị cơ sở dữ liệu này phổ biến, rất thân thiện với người
sử dụng, dễ sử dụng và nú cú độ tương thích cao với ngơn ngữ lập trình Visual
Basic 6.0.
2.4.2

Ngơn ngữ lập trình Visual Basic 6.0
Để viết Code của chương trình em lựa chọn ngôn ngữ Visual Basic 6.0.

Đây là một ngôn ngữ lập trình hướng sự kiện và cho phép lập trình hướng đối
tượng để xây dựng chương trình trong mơi trường Windows.Hơn nữa Visual
Basic 6.0 là ngơn ngữ lập trình với tính trực quan cao: việc sử dụng cơng cụ
Toolbox để thiết kế giúp người lập trình thiết kế một cách dễ dàng.
Visual Basic cung cấp nhiều công cụ để cho phép kết nối và khai thác
dữ liệu ở nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau. Ngoài ra ngơn ngữ lập
trình này có chế độ bảo mật an toàn dữ liệu khá tốt, dễ sử dụng và được sử
dụng rất phổ biến trong thông tin quản lý.
2.4.3. Công cụ làm báo cáo Crystal Report
Khi xây dựng một chương trình với mục đích ứng dụng thực tiễn thì kết
quả cuối cùng là dữ liệu phải được kết xuất và có thể xuất ra các thiết bị như

máy in hay các chương trình hỗ trợ khác cho phép người dùng in hay trích dữ
liệu sang các chương trình tương thích khác.
Crystal Report là một công cụ chuẩn cho phép thiết kế các báo cáo trên
ứng dụng Visual Basic. Ngoài ra có thể tạo báo cáo trên ứng dụng và Web,
sau đó thiết lập như một dịch vụ trờn trỡnh chủ tệp tin dạng Crystal Report có
tên mở rộng “.rpt”. Để tạo báo cáo bằng Crystal Report trong Visual Basic
chúng ta sẽ kết nối với cơ sở dữ liệu, có thể là Microsoft Access hay SQL
Server 2000. Trong phần mềm này sẽ sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Microsoft Access 2003.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


19
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


20
Chuyên đề tốt nghiệp

NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TIỀN GỬI
VÀ TIỀN VAY CỦA KHÁCH HÀNG
3.1.Phân tích yêu cầu
3.1.1 Yêu cầu chung
 Trờn các Form nhập dữ liệu phải được bố trí thuận tiện, dễ sử dụng.
Đây là một yêu cầu mang tính trừu tượng bởi lẽ mức độ thuận tiện, dễ sử dụng
phụ thuộc vào cách đánh giá khác nhau của từng người sử dụng. Tuy nhiên
việc thiết kế giao diện phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
o Màu sắc trên from phải hài hồ khơng có q nhiều màu sắc song
cũng cần phải làm nổi bật một số trường quan trọng như mã hàng, mã khách
hàng, mã nhà cung cấp…
o Dựng phím Tab để thay đổi vị trí trường nhập theo một thứ tự từ
trên xuống dưới, từ trái qua phải hay thay đổi từ form chính sang form con.
o Hiển thị các thực đơn cùng với hướng dẫn sử dụng phím tắt…
 Trờn các Form phải sử dụng các từ ngữ dễ hiểu, thân thiện với người sử
dụng.
 Giảm thiểu tối đa việc nhập liệu bằng tay và nên sử dụng các Combo
Box để người sử dụng chọn các giá trị chuẩn có sẵn. Điều này sẽ giúp người
sử dụng tiết kiệm thời gian và tăng độ chính xác của thơng tin.
 Dựa vào các quy tắc đã được chấp nhận về đồ hoạ để minh họa thơng
tin trên màn hình giao diện: ví dụ dùng biểu tượng máy in để mơ tả nút có
chức năng in văn bản, sử dụng biểu tượng của đĩa mềm để mô tả chức năng
lưu văn bản,…
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM


Khoa tin học kinh tế


21
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

 Phải có dấu hiệu cho biết người sử dụng đang thao tác với thực đơn
nào: ví dụ khi người sử dụng đang nhập danh mục khách hàng gửi tiền thỡ
trên thanh tiêu đề của form phải hiển thị chữ Danh mục khách hàng gửi tiền…
 Khi người sử dụng tiến hành một số thao tác làm thay đổi dữ liệu hệ
thống cần phải có câu hỏi xác nhận nhằm tránh những mất mát đáng tiếc có
thể xảy ra: ví dụ khi người sử dụng ấn vào nỳt xoỏ trong Form phiếu khách
hàng gửi tiền, chương trình phải hiện một Message box xác nhận lại xem có
muốn xố thật khơng.
 Các phím nóng phải được sử dụng thống nhất trong toàn hệ thống, tiện
lợi cho người sử dụng
3.1.2. Yêu cầu đối với nghiệp vụ nhập khách hàng gửi tiền
 Phiếu khách hàng gửi tiền phải hiển thị đầy đủ các trường: Số hiệu gửi
tiền, mã khách hàng gửi tiền, tên khách hàng gửi tiền, ngày bắt đầu gửi tiền,
số tiền phải gửi, lãi suất, số kỳ hạn khách hàng gửi tiền…….
 Khi nhân viên nhấn nút lưu phiếu khách hàng gửi tiền thì chương trình
phải tự động cập nhật số liệu liên quan đến khách hàng gửi tiền vừa nhập vào
bảng khách hàng gửi tiền và khách hàng gửi tiền chi tiết.
3.1.3. Yêu cầu đối với nghiệp vụ khách hàng vay tiền
 Phiếu khách hàng vay tiền phải hiển thị đầy đủ thông tin cần thiết về số
hiệu vay tiền, mã khách hàng vay tiền, tên khách hàng vay tiền, ngày bắt đầu
vay tiền, sô tiền muôn vay, lãi suất, số kỳ hạn khách hàng trả tiền vay…..

 Khi nhân viên lưu phiếu khách hàng vay tiền thì dữ liệu phải được cập
nhật vào bảng khách hàng vay tiền và khách hàng vay tiền chi tiết……
3.1.4. Yêu cầu đối với nghiệp vụ lập báo cáo
 Do là một Ngân hàng phục vụ nhiều khách hàng gửi và vay tiền nên
Ngân hàng NN&PTNT- Chớ nhỏnh Lỏng Hạ, phải lên nhiều loại báo cáo như:
báo cáo liệt kê các khách hàng gửi tiền, báo cáo liệt kê các khách hàng vay
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


22
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

tiền, báo cáo số tiền gửi, số tiền lãi suất và số tiền khách hàng đã rút hết theo
khách hàng gửi tiền, báo cáo số tiền vay, số tiền lãi suất và số tiền khách hàng
đã trả hết theo khách hàng vay tiền …
 Phải thiết kế các form có giao diện phù hợp với từng loại báo cáo theo
yêu cầu của từng cấp quản lý.
 Sử dụng công cụ làm báo cáo Crystal Report để làm các báo cáo này.
Các báo cáo phải hiển thị đầy đủ thông tin cần thiết theo từng loại báo cáo.
3.1.5. Các yêu cầu khác
 Yêu cầu về bảo mật và an tồn dữ liệu: Chương trình phải đảm bảo
tương đối tốt về bảo mật và an toàn dữ liệu, có thể khơi phục dữ liệu đầy đủ và
tin cậy.
 Yêu cầu về tính mở: Hệ thống phải dễ dàng mở rộng và nâng cấp trong

tương lai.
 Yêu cầu về tính hiệu quả: Hệ thống cần tối ưu hố năng lực xử lý thơng
tin, cú cỏc cơng cụ tìm kiếm nhanh và hợp lý.
3.2. Mơ tả bài tốn quản lý tiền gửi và tiền vay của khách hàng
Bài toán quản lý tiền gửi và tiền vay của khách hàng là một bài tốn
khơng mới, nhưng đối với bất kì một ngân hàng nào thì đây là một vấn đề vô
cùng quan trọng đặc biệt với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nụng
thụng Việt Nam hàng ngày có một số lượng lớn các khách hàng đến gửi và
vay tiền. Ví dụ, vấn đề quản lý được các thơng tin của khách hàng đến gửi và
vay tiền đồng thời các thơng tin này phải dễ dàng tìm kiếm khi có yêu cầu của
khách hàng đến gửi và vay tiền.
Quản lý tiền gửi và tiền vay của khách hàng gồm các chức năng chính
như sau:
 Quản trị hệ thống gồm có đăng nhập, đổi mật khẩu, cấp lại mật khẩu,
tạo quyền người sử dụng.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


23
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

 Quản lý thông tin khách hàng gửi và vay tiền, nhân viên phụ trỏch…
 Cập nhật, tìm kiếm thơng tin khách hàng đã gửi và vay tiền, sửa đổi
các thông tin về khách hàng đó.

 Lập báo cáo gồm báo cáo về số tiền khách hàng đến gửi và vay tiền
hàng ngày, báo cáo về số tiền lãi suất khách hàng đó rỳt và phải trả
hàng ngày, báo cáo về số tiền khách hàng đó rỳt và trả hết hàng
ngày…….

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


24
Chun đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

3.3. Mơ hình húa hờ thống
3.3.1. Sơ đồ chức năng quản lý tiền gửi và tiền vay của khách hàng

Quản lý
TG & TV

Quản lý
tiền gửi

Yêu cầu
gửi tiền

Yêu cầu

rút lãi
suất

Quản lý
tiền vay

Yêu cầu
rút tiền
hết

Yêu cầu
vay tiền

Yêu cầu
trả lãi
suất

Yêu cầu
trả tiền
hết

Viết
phiếu
gửi tiền

Nhận
đơn gửi
tiền

Nhận

đơn gửi
tiền

Viết
phiếu
vay tiền

Nhận
đơn vay
tiền

Nhận
đơn vay
tiền

Lập báo
cáo gửi
tiền

Kiểm trả
ngày BĐ
gửi

Kiểm trả
ngày BĐ
gửi

Lập báo
cáo vay
tiền


Kiểm trả
ngày BĐ
vay

Kiểm trả
ngày BĐ
vay

Tìm
kiếm

Tìm
kiếm

Tìm
kiếm

Tìm
kiếm

Tính Lãi
suất

Tính Lãi
suất

Tính Lãi
suất


Tính Lãi
suất

Viết
phiếu rút
LS

Tính số
tiền phải
rút hết

Viết
phiếu trả
LS

Tính số
tiền phải
trả hết

Lập báo
cáo rút
lãi suất

Viết
phiếu rút
tiền hết

Lập báo
cáo trả
lãi suất


Viết
phiếu trả
tiền hết

Lập báo
cáo rút
tiền hết

Lập báo
cáo trả
tiền hết

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

Khoa tin học kinh tế


25
Chuyên đề tốt nghiệp
NHNN&PTNT Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------------------

3.3.2.

Sơ đồ luồng thụg tin IFD cập nhật yêu cầu khách khàng đến gửi

hoặc vay tiền

Thời điểm

Khách hàng

Nhân viên quản lý

Các phòng ban

Hàng ngày

Yêu cầu khách
hàng

Cập nhật yêu cầu khách hàng

Yêu cầu đã kiếm trả

Cuối tháng
hoặc khi có

Lưu trữ u
Cầu khách
hàng

u cầu

Lựa chọn
hình thức báo cáo

3.3.3. Sơ đồ luồng dữ liệu DFD

3.3.3.1. Sơ đồ ngữ cảnh

Báo cáo
theo yêu cầu khách
hàng
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: SENG SOPHEARUM

In báo cáo

Khoa tin học kinh tế


×