Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

đồ án công nghệ thông tin Tiến tình thành lập Công ty TNHH Tin học Hoàng Hải & Tình hình hoạt động của công ty hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.7 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HÀ NỘI
KHOA LUẬT KINH TẾ
***

Tiểu luận
Luật kinh tế
Đề tài:
TIẾN TÌNH THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH
TIN HỌC HOÀNG HẢI & TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
HIỆN NAY
Giáo viên hướng dẫn: : Ths. Lê Như Phong
Sinh viên thực hiện: : Châu Thị Minh Tâm
Mã SV: : 03CV03
Líp: : 8.13
HÀ NỘI - 2006
1
LỜI MỞ ĐẦU

Ở nước ta, sau nhiều năm cải cách, bên cạnh các doanh nghiệp nhà nước, nhiều
doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,…đã ra đời và
ngày càng khẳng định vị trí không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường với vai trò
trung tâm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
mới thành lập đã góp phần quan trọng tạo nên sự phát triển năng động của nền kinh tế,
chúng được đầu tư đúng hướng, có nhịp độ tăng trưởng cao và huy động được ngày
càng lớn vốn đầu tư trong xã hội vào sản xuất kinh doanh.
Theo số liệu thống kê, đến tháng 11 năm 2003, cả nước có khoảng 34.300 doanh
nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn, 15.580 hợp tác xã và hơn 3,5 triệu hộ
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp(*). Theo báo cáo của VCCI, bình quân mỗi tháng
có 1000 doanh nghiệp dân doanh thành lập. Trong xu thế phát triển chung của đất nước,
lùa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với điều kiện, ý định của mình trong kinh
doanh là điều rất khó. Nhưng do tính ưu việt của công ty trách nhiệm hữu hạn nên trên


thực tế đã có rất nhiều người lùa chọn loại hình này để khởi sự kinh doanh. Trong bài
viết này, em xin được đề cập đến sù ra đời và phát triển của Công ty TNHH Tin học
Hoàng Hải để minh chứng cho bước đột phá mạnh mẽ của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở nước ta hiện nay.

(*) Theo báo đầu tư số 287 ngày 17-4-2003
2
NỘI DUNG
I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Khác với các chủ thể kinh doanh khác, công ty trách nhiệm hữu hạn không được hình
thành trên cơ sở thực tiễn kinh doanh của các thương gia, mà nó là sản phẩm của hoạt
động lập pháp. Tức là, mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn do các nhà làm luật xây
dựng nên mà trước đó chưa có mô hình trên thực tế.
1. Khái niệm công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn là một loại hình doanh nghiệp, trong đó các thành viên
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
2. Đặc diểm của công ty trách nhiệm hữu hạn
- Có tư cách pháp nhân. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn là một công ty đối nhân. Các thành viên trong công ty
trách nhiệm hữu hạn thường quen biết nhau từ trước, tin cậy và tín nhiệm lẫn nhau, các
thành viên khi tham gia công ty rất quan tâm đến mối quan hệ thân thiết này. Vì vậy,
thuật ngữ pháp lý gọi đó là công ty đối nhân.
- Các thành viên của công ty có thể là cá nhân, từng cá nhân tham gia với tư cách thành
viên; có thể là tổ chức, một tổ chức hoặc nhiều tổ chức tham gia với tư cách thành viên,
nhưng tổng số không vượt quá 50 thành viên.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu.
3. Phân loại công ty trách nhiệm hữu hạn
Theo Luật Doanh nghiệp (ban hành tháng 6 năm 1999), công ty trách nhiệm hữu hạn ở

Việt Nam gồm 2 loại :
- Công ty trách nhiêm hữu hạn một thành viên.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 2 thành viên trở lên.
3
4. Cách góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn (có 2 thành viên trở lên)
- Công ty trách nhiệm hữu hạn huy động vốn theo nguyên tắc: góp một lần, góp ngay,
góp đủ. Vốn góp của các thành viên sẽ được ghi nhận thành phần trăm vốn góp vào vốn
điều lệ của công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn huy động vốn của thành viên bằng tiền vàng hoặc bằng
tài sản. Số tiền, vàng đưa vào công ty phải được tiến hành đúng thủ tục pháp luật. Số tài
sản góp vốn phải được định giá theo đúng thủ tục pháp luật.
- Thành viên góp vốn đủ và đúng hạn được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
Nếu chưa góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi nh sè nợ
của thành viên đối với công ty.
- Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn của mình, có quyền chuyển
nhượng phần vốn đã góp cho thành viên khác, có quyền chuyển nhượng cho người
không phải thành viên nếu các thành viên không mua hoặc không mua hết.
- Công ty có thể huy động vốn bằng cách tăng phần góp vốn của mỗi thành viên (góp
thêm), hoặc kết nạp thêm thành viên mới (nếu chưa đủ 50 thành viên).
5. Quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
a) Quyền của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên:
Theo điều 29 Luật Doanh nghiệp 1999, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có 2
thành viên trở lên có các quyền nh sau :
- Được chia lợi nhuận sau khi công ty đã nép thuế và hoàn thành các nghĩa vô tài chính
khác theo quy định của pháp luật tương ứng với phần vốn góp vào công ty.
- Tham dự họp Hội đồng thành viên, tham gia thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn
đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
- Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty
giải thể hoặc phá sản.
- Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ, được quyền

chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp.
- Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp.
4
- Xem sổ đăng kí thành viên, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, các tài liệu khác
của công ty và nhận bản trích phụ lục hoặc bản sao các tài liệu này.
- Khởi kiện Giám đốc (Tổng giám đốc) tại Toà án khi Giám đốc (Tổng giám đốc) không
thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, gây thiệt hại đến lợi Ých của thành viên đó.
- Thành viên sở hữu trên 35% vốn điều lệ (hoặc tỉ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty
quy định) có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn
đề thuộc thẩm quyền.
- Các quyền khác quy định tại Điều lệ công ty.
b) Nghĩa vụ của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên:
Theo Điều 30, Luật Doanh nghiệp 1999, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên có các nghĩa vụ được quy định nh sau :
- Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác củâ công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Tuân thủ Điều lệ công ty.
- Chấp hành quyết định của Hội đồng thành viên.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ công ty.
6. Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn (có 2 thành viên trở
lên): Theo điều 34 Luật Doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu
hạn có 2 thành viên trở lên phải có :
- Hội đồng thành viên.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên.
- Giám đốc (Tổng giám đốc).
- Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp còn quy định: Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên 11
thành viên phải có Ban kiểm soát. Chóng ta có thể hiểu rõ hơn cơ cấu tổ chức của công
ty trách nhiệm hữu hạn qua mô hình sau:
5
* Hi ng thnh viờn: l c quan cao nht ca cụng ty, mi nm hp mt ln, quyt

nh mi vn quan trng nht ca cụng ty, bu, min nhim, bói nhim Ch tch hi
ng, thnh viờn, giỏm c (hoc Tng giỏm c), k toỏn trng v cỏn b qun lý
quan trng ca cụng ty.
* Ch tch hi ng thnh viờn c bu trong s thnh viờn, cú th kiờm Giỏm c
(hoc Tng giỏm c), nhim k l 3 nm. Ch tch hi ng thnh viờn cú nhim v
chun b k hoch hot ng ca Hi ng thnh viờn, giỏm sỏt vic t chc thc hin
quyt nh ca hi ng thnh viờn v thc hin cỏc quyn v ngha v khỏc c quy
nh trong iu l cụng ty.
* Giỏm c (hoc Tng giỏm c): do Hi ng thnh viờn bu ra, chu trỏch nhim
trc Hi ng thnh viờn v vic thc hin cỏc quyn v ngha v ca mỡnh, l ngi
iu hnh cụng vic hng ngy ca cụng ty, ký kt cỏc hp ng kinh t, tuyn dng
cụng nhõn, gii quyt mi cụng vic ca cụng ty theo ỳng phỏp lut v theo iu l
cụng ty.
Nu iu l cụng ty khụng quy nh Ch tch hi ng thnh viờn l i din theo phỏp
lut ca cụng ty thỡ Giỏm c (hoc Tng giỏm c) l ngi i din theo phỏp lut
ca cụng ty.
Giám đốc
( Tổng giám đốc )









H

i


đ

n
g

t
h
à
n
h

v
i
ê
n

C
h


t

c
h

H

i


đ

n
g

t
h
à
n
h

v
i
ê
n
Ban kiểm soát
Tr!ởng ban kiểm soát
6
Các đơn vị, phòng,
ban nghiệp vụ
* Ban kiểm soát: là cơ quan do Hội đồng thành viên cử ra, thay mặt thành viên công ty
kiểm soát các hoạt động của công ty theo đúng pháp luật, điều lệ, quyết định của Hội
đồng thành viên, nhằm tránh các hoạt động tư lợi.
7. Trình tù đăng ký kinh doanh của công ty TNHH:
Theo điều 12 (chương II- Luật Doanh nghiệp 1999), trình tự thành lập doanh nghiệp và
đăng ký kinh doanh bao gồm:
1. Người thành lập doanh nghiệp phải lập và nép đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh tại cơ
quan đăng ký kinh doanh thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không có quyền yêu cầu người thành lập doanh
nghiệp nép thêm các giấy tờ, hồ sơ khác ngoài hồ sơ quy định tại Luật này đối với
từng loại hình doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm
về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm giải quyết việc đăng ký kinh doanh
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu từ chối cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh
nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
II . QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH TIN HỌC HOÀNG HẢI
1. Trình tự thành lập và đăng ký kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Hải:
Ngày 24/ 02/ 2004 ông Hoàng Văn Hải thay mặt cho các thành viên còn lại lập và nép
hồ sơ đăng ký kinh doanh thành lập Công ty TNHH TIN HOC HOANG HAI tại phòng
đăng ký kinh doanh thuộc Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội -nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính và chịu mọi trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ
đăng ký kinh doanh.
* Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty gồm:
- Đơn xin đăng ký kinh doanh.
7
- Điều lệ đối với công ty.
- Danh sách thành viên.
* Nội dung đơn đăng ký kinh doanh của công ty TNHH Tin học Hoàng Hải:
1- Tên Công ty: CÔNG TY TNHH TIN HỌC HOÀNG HẢI
2- Tên giao dịch tiếng Anh: HOÀNG HẢI COMPUTER LIMITED COMPANY
3- Tên viết tắt: HHCOM, Ltd
4- Trụ sở chính: 7 ngõ 98 Khâm Thiên, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04.5086577, 04. 5086919 - Fax: 04. 5083692
Email:
5- Ngành nghề kinh doanh: cung ứng hàng hoá, thiết bị máy vi tính và nhập
khẩu các linh kiện mạng.
6- Vốn điều lệ: 2.200.000.000 (Hai tỷ hai trăm triệu Việt Nam đồng)

7- Phần vốn góp của mỗi thành viên
8- Họ tên, chữ ký, địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật.
* Danh sách thành viên Công ty TNHH Hoàng Hải:
STT Họ tên thành viên Hộ khẩu thường trú
Giá trị góp vốn
(triệu đồng)
Tỉ lệ phần
vốn góp
1 Hoàng Văn Hải
68 ngõ Trung Tiền, phố Khâm
Thiên- quận Đống Đa- Hà Nội
700 31%
2 Vò Quang Minh
1A- Đoàn Kết- phường Quang
Trung- Tp. Hải Dương
620 28%
3 Lương Ngọc Bích
343- Hoàng Hoa Thám- quận
Ba Đình- Tp. Hà Nội
450 21%
4 Đào Công Tuấn
41- Bùi Thị Xuân- phường
Trung Đô -Tp Vinh –Nghệ An
430 20%
8

* Điều lệ của Công ty TNHH Hoàng Hải:
Căn cứ vào điều 15 Luật Doanh nghiệp 1999, ngày 24/ 02/ 2004, Hội đồng thành
viên Công ty TNHH Hoàng Hải đã nhất trí thông qua Điều lệ công ty với các nội
dung chủ yếu sau:

Chương I : Quy đinh chung
Điều 1: Tên gọi, trụ sở
Điều 2: Hình thức Công ty
Điều 3: Ngành nghề kinh doanh
Điều 4: Thành viên
Điều 5: Sổ đăng ký thành viên
Điều 6: Quyền và nghĩa vụ của thành viên
Chương II : Cơ cấu tổ chức và quản lý Công ty
Điều 7: Hội đồng thành viên
Điều 8: Chủ tịch Hội đồng thành viên
Điều 9: Triệu tập hội họp thành viên
Điều 10: Điều kiện và thể thức họp Hội đồng thành viên
Điều 11: Quyết định của Hội đồng thành viên
Điều 12: Biên bản họp Hội đồng thành viên
Điều 13: Giám đốc
Điều 14: Người đại diện theo Pháp luật của Công ty
Điều 15: Mua lại phần vốn góp
Điều 16: Chuyển nhượng phần vốn góp
Điều 17: Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác.
Chương III : Tài chính
Điều 18: Vốn điều lệ
Điều 19: Góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần góp vốn
9
Điều 20: Tăng giảm vốn điều lệ
Điều 21: Thu hồi phần vốn góp đã trả hoặc lợi nhuận đã chia
Điều 22: Quyết toán và phân chia lợi nhuận.
Chương IV: Giải thể, thanh lý tài sản
Điều 23: Giải thể công ty
Điều 24: Thủ tục giải thể, thanh lý tài sản
Chương V: Quy định thực hiện điều lệ công ty

Điều 25: Sửa đổi, bổ sung điều lệ
Điều 26: Hiệu lực Điều lệ công ty
2. Quá trình cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Công ty
TNHH Tin học Hoàng Hải:
Sau khi xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH Hoàng Hải, Sở kế
hoạch và đầu tư Tp. Hà Nội nhận thấy:
- Ngành nghề kinh doanh mà công ty đăng ký là hoàn toàn hợp pháp.
- Tên của Công ty được đặt đúng nh quy định tại khoản 1, Điều 24 -Luật Doanh
nghiệp 1999.
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh của Công ty hợp lệ theo quy định của pháp luật.
- Công ty đã nép đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
*Căn cứ vào tất cả những điều nêu trên, ngày 10/03/2004, Sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội (phòng đăng ký kinh doanh) đã cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh sè 2104000360 cho Công ty TNHH Hoàng Hải.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Công ty TNHH Hoàng Hải đã đăng báo Hà Nội Mới trong ba số liên tiếp
về bố cáo thành lập Công ty với các nội dung chính nh sau:
- Tên Công ty
- Địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, fax.
- Ngành nghề kinh doanh.
10
- Vốn điều lệ
- Họ tên, địa chỉ của tất cả thành viên sáng lập và người đại diện theo pháp luật.
- Nơi đăng ký kinh doanh.
Sau ngày 10/03/2004, Công ty TNHH Hoàng Hải chính thức đi vào hoạt động,
kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký trước pháp luật.
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH HOÀNG HẢI
1. Nguồn lực:
Mét doanh nghiệp để phát triển tốt phải biết kết hợp các nguồn lực, tận dụng triệt
để mọi nguồn lực để phát triển. Trong đó 2 nguồn lực chính là vốn và nhân lực có

vai trò rất quan trọng, quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh.
a, Nguồn vốn: Tiềm lực về vốn phần nào thể hiện được sự lớn mạnh của công ty.
Để thích ứng với nền kinh tế thị trường, công ty đã từng bước tiến hành bổ sung vốn
từ nhiều nguồn nh: vốn vay ngân hàng, vay của các tổ chức tín dụng,…để thuận lợi
cho việc kinh doanh. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty được biểu hiện cụ thể hiện cụ
thể qua bảng biểu nh sau:
Bảng 1. Cơ cấu vốn của Công ty TNHH Hoàng Hải.
Đơnvị:triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Vốn cố định 1.541 1.745 2.003
Vốn lưu động 720 756 762
Vốn vay 200 300 330
Tổng nguồn vốn 2.461 2.801 3.095
(Nguồn: Phòng Tài chính- kế toán - Cty TNHH Hoàng Hải)
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty ta thấy: tổng nguồn vốn của Công ty
tăng dần qua mỗi năm, trong đó tỉ trọng vốn cố định và vốn lưu động ngày một
tăng lên, vốn vay của Công ty chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ (từ 11% đến 18%)
nhưng đã góp phần đáng kể làm tăng nguồn vốn của Công ty hằng năm.
11
b, Ngun nhõn lc: Mc dự Cụng ty ch mi thnh lp v hot ng 2 nm va
qua nhng Cụng ty ó cú trong tay mt i ngũ cụng nhõn viờn vi nghip v
chuyờn mụn cao v tinh thn tn ty trong cụng vic, a s nhõn viờn trong Cụng
ty u cú trỡnh t Trung cp tr lờn. S cỏn b qun lý ca cụng ty u l
nhng ngi cú trỡnh i hc.
c, C cu t chc ca Cụng ty: C cu t chc ca Cụng ty m bo cho vic sn
xut kinh doanh din ra thng xuyờn, liờn tc, giỳp cho Cụng ty nõng cao hiu
qu kinh doanh v hon thin mi liờn h kinh t vi cỏc cụng ty khỏc, th hin
mi quan h ni b trong Cụng ty vi bờn ngoi.

* S c cu t chc ca Cụng ty TNHH Hong Hi:

Nhỡn vo s trờn ta thy: Cụng ty TNHH Hong Hi t chc theo kiu trc
tuyn-chc nng, loi hỡnh ny c ỏp dng hu ht cỏc doanh nghip va v nh
nc ta. Theo mụ hỡnh ny, b mỏy hot ng ca cụng ty gn nh, m bo cho
quỏ trỡnh hot ng kinh doanh c linh hot v cú hiu qu.
giám đốc
Phòng
Hành chính
Phòng
Tài chính- kế toán
Phòng
kinh doanh
Cửa hàng 1 Cửa hàng 5 Kho
Phòng
Kỹ thuật
12
2. Kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh.
13
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị: triệu đồng

(Nguồn: Phòng Tài chính- kế toán - Cty TNHH Hoàng Hải)
Từ bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Tin học
Hoàng Hải như sau:
- Về doanh thu: Tổng doanh thu năm 2005 tăng 120% so với năm 2004. Nh vậy
doanh thu của Công ty trong những năm vừa qua đều tăng mạnh so với năm
2004.
- Về chi phí: Tổng mức vốn kinh doanh của Công ty bá ra cũng có sự tăng trưởng
mạnh do Công ty đã tận dụng triệt để mọi nguồn lực, từ vốn vay của các tổ chức,

cá nhân, vay ngân hàng…đến việc trích một phần lợi nhuận để tái đầu tư. Do đó
nguồn vốn kinh doanh của Công ty ngày càng lớn mạnh. Đặc biệt là năm 2005
với mức tăng trưởng 123% so với năm 2004.Đây là mức tăng trưởng hợp lý, thể
hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn của Công ty ngày càng hiệu quả.
- Về lợi nhuận: Lợi nhuận là kết quả thu được sau khi trừ đi phần chi phí. Do vậy,
lợi nhuận phụ thuộc rất lớn vào 2 yếu tố trên. Năm 2005, với tốc độ tăng của vốn
kinh doanh là 123%, lợi nhuận của Công ty đã tăng 114%. Điều này cho thấy tình
hình kinh doanh của Công ty ngày càng chuyển biến thuận lợi, tạo tiền đề vững
chắc cho sự phát triển của bền vững Công ty.
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 2005/2004
Tổng doanh thu
1280 1537 120%
Tổng chi phí
720 898,6 123%
Lợi nhuận trước thuế
560 638,4 114%
Tiền thuế đã nép
160,8 183,75 114%
Lợi nhuận sau thuế
399,2 454,65 114%
Tiền lương trung bình
0,6 0,72 120%
14
- VÒ các khoản thuế đã nép: Trong 2 năm hoạt động, mức nép ngân sách của
Công ty mỗi năm một tăng. Năm 2005 tăng 114% so với năm 2004, Điều đó cho
thấy Công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ nép thuế đối với Nhà nước, và có nhiều
đóng góp tích cực về mặt xã hội.
- Về tiền lương của công nhân viên: Cùng với mức tăng trưởng mạnh của doanh
thu trong những năm qua, kết hợp với việc nâng cao trình độ quản lý và sử dụng
vốn, nên hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng cao. Do đó, Công ty có

nhiều điều kiện thuận lợi để nâng cao mức lương hàng tháng của nhân viên. Hằng
năm, thu nhập của CNV đều tăng, từ 0,6 triệu đồng/ người/tháng (năm 2004),
mức lương đã tăng lên đáng kÓ vào năm 2005 (0,75 triệu đồng/người/tháng). Đây
là một cố gắng rất lớn của Công ty trong việc nâng cao đời sống của đội ngò
CBCNV nói riêng còng nh hiệu quả xã hội nói chung.
IV. MÉT SÈ Ý KIẾN CỦA BẢN THÂN ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH TIN
HỌC HOÀNG HẢI :
1. Nhân xét chung về Công ty TNHH Hoàng Hải :
a, Ưu điểm:
- Mức tiêu thụ hàng hoá của Công ty ngày càng gia tăng, sản phẩm đa dạng (hơn
60 mặt hàng, thiết bị tin học) đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Vì
thế doanh thu, lợi nhuận hàng năm cũng ngày một tăng lên, đời sống của người
lao động trong công ty được cải thiện (với mức lương trung bình mỗi tháng là
0,75 triệu đồng)
- Tổng số vốn của công ty có xu hướng tăng dần qua từng năm, đồng thời vốn lưu
động của công ty vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn (30% tổng số vốn). Điều này rất
hợp lý đối với hoạt động kinh doanh của công ty, giúp công ty luôn ở thế chủ
động trước nền kinh tế thị trường ngày càng diễn biến phức tạp.
15
- Thị trường tiêu thụ hàng hóa của công ty luôn được giữ vững (60% số lượng sản
phẩm tiêu thụ ở miền Bắc) và đang có xu hướng mở rộng tại khu vực miền Trung
và miền Nam. Chất lượng sản phẩm của Công ty không ngừng nâng cao, tạo được
niềm tin cho khách hàng. Do đó, Công ty đã giữ được lượng khách hàng truyền
thống và thu hót ngày càng nhiều số lượng khách hàng tiềm năng.
- Công ty đã không ngừng đổi mới công tác quản lý, tiềm kiếm nguồn hàng có
chất lượng cao với giá cả cạnh tranh và chi phí vận chuyển thấp nhất với mục
tiêu: nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, đáp ứng tối đa nhu cầu
phát triển trong nước về lĩnh vực điện tử, tin học.
- Đối với Nhà nước và xã hội, Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ nép thuế của
mình, với mức thuế đóng góp ngày càng tăng ( 281,81 triệu đồng), Công ty đã

góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
b, Hạn chế:
- Công ty chưa có một chiến lược sản phẩm hoàn chỉnh, hầu hết sản phẩm của
Công ty đều phải nhập từ nước ngoài nhưng Công ty chưa có chiến lược lâu dài
về tiêu thụ sản phẩm. Hàng năm, khi nhu cầu của thị trường cần sản phẩm nào thì
Công ty mới có kế hoạch nhập mặt hàng đó, dẫn đến tình trạng khi nhập sản
phẩm về đến nơi thì thị trường không cần nữa và lúc đó sản phẩm khó có thể tiêu
thụ được.
- Hiện nay, Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị trường. Việc
nghiên cứu thị trường chủ yếu do các nhân viên phòng kinh doanh đảm nhiệm
nhưng đây không phải là công việc chính nên hiệu quả nghiên cứu thấp. Công tác
nghiên cứu thị trường mới chỉ chú trọng nghiên cứu thị trường đầu ra trong khi
thị trường đầu vào lại Ýt được quan tâm.
- Thị trường tiêu thụ các mặt hàng của Công ty chủ yếu là miền Bắc, miền Nam
và Miền Trung còn hạn chế. Mặt khác, hệ thống đại lý, cửa hàng của Công ty chỉ
được đầu tư ở một số địa bàn (Hải Dương, Hà Nam, Nam Định) nên vẫn gây hạn
chế trong việc tăng doanh số hàng bán ra.
16
- Các biện pháp xúc tiến, khuyếch trương hoạt động bán hàng của Công ty trong
thời gian qua còn chưa nhiều, chi phí dành cho quảng cáo còn thấp (chỉ bằng
0,006% lợi nhuận sau thuế), sản phẩm của Công ty chỉ mới được giới thiệu trên
báo Hà Nội Mới nên hầu như các tỉnh và thành phố chưa biết đến sản phẩm của
Công ty.
2. Một số kiến nghị đối với Công ty TNHH Hoàng Hải
- Thứ nhất, Công ty cần có những biện pháp để đảm bảo mức giá ổn định nh:
giảm chi phí vận chuyển, dự trữ, chi phí bán hàng, Với giá bán không cao nhưng
Công ty vẫn phải đảm bảo chất lượng các mặt hàng để có lượng hàng tiêu thụ trên
thị trường lớn. Có nh vậy, Công ty mới đủ sức cạnh tranh lâu dài trên thị trường.
- Thứ hai, trong thời gian tới, Công ty cần phải đặc biệt chú trọng tới công tác
nghiên cứu thị trường, bám sát biến động của thị trường về sản phẩm, hàng hoá

của Công ty, khả năng cung cấp hàng hóa từ các nhà cung cấp. Từ đó Công ty
mới có thể có kế hoạch cụ thể, đáp ứng một cách tốt nhất mọi nhu cầu của khách
hàng, tăng hay giảm lượng hàng mua vào, bán ra.
- Thứ ba, bên cạnh các phương thức bán hàng truyền thống, công ty nên áp dụng
các phương thức bán hàng mới, vận dụng các công nghệ tiên tiến vào bán hàng
như bán hàng qua Internet, bán hàng từ xa qua điện thoại,…nhằm thỏa mãn tối đa
nhu cầu của khách hàng, hỗ trợ các hình thức truyền thống là bán hàng trực tiếp.
- Thứ tư, Công ty cần mở thêm các chi nhánh, đại lý ở các tỉnh (thuộc miền Trung
và miền Nam) và những khu vực lân cận (Bắc Ninh, Hải Phòng, Thái Nguyên,…)
nhằm đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá, giảm bớt các quan hệ đầu mối,
phân chia rủi ro trên thị trường.
- Thứ năm, Công ty cần mở rộng các hoạt động xóc tiến bán hàng nói chung còng
nh quảng cáo nói riêng. Trong hoạt động quảng cáo, công ty cần tăng cường
quảng cáo trên mạng Internet, thông tin chi tiết về kích cỡ, tính năng kỹ thuật của
máy móc, thiết bị, gửi Catalogue hình ảnh kèm với các thông số kỹ thuật, Modern
17
của máy đến các cơ quan doanh nghiệp, Đồng thời, Công ty nên tổ chức các hoạt
động khuyến mại như: giảm giá, tặng thêm một số phụ tùng đi kèm theo máy,
tặng quà vào dịp lÔ, tết, cung cấp các dịch vụ miễn phí: bảo hành, sửa chữa, lắp
ráp, v.v…để sè lượng khách hàng đến với Công ty ngày càng đông.
- Thứ sáu, Công ty cần tăng cường công tác tổ chức bộ máy quản lý, quản lý
mạng lưới tiêu thụ hàng hoá một cách chặt chẽ kết hợp với việc đa dạng hóa sản
phẩm và phương thức kinh doanh để củng cố và phát triển uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường.
*
18
19
KẾT LUẬN
Sau khi tìm hiểu quá trình thành lập và hoạt động của Công ty TNHH Tin học
Hoàng Hải, chóng ta có thể thấy rằng: Luật Doanh nghiệp 1999 đã thực sự thổi một

luồng sinh khí mới vào môi trường sản xuất kinh doanh. Với việc đơn giản hoá các thủ
tục hành chính, quy định thêm nhiều loại hình doanh nghiệp mới, Luật doanh nghiệp đã
được phát huy tác dụng một cách triệt để: “đẩy mạnh công cuộc đổi mới kinh tế, đảm
bảo quyền tự do, bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các hoạt
động kinh doanh”.
Tuy vậy, trong quá trình thực thi Luật Doanh nghiệp, các tranh chấp nội bộ vẫn còn
xảy ra, xuất phát chủ yếu từ một số nguyên nhân như: chủ doanh nghiệp, cán bộ đăng ký
kinh doanh và những người khác có liên quan còn chưa hiểu biết đầy đủ về nội dung của
Luật Doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm áp dụng các
quy định của Luật Doanh nghiệp vào việc quản trị doanh nghiệp; những mối quan hệ
huyết thống, bạn bè đã chi phối, lấn át các quan hệ góp vốn theo luật định, lợi dụng các
nguyên nhân nói trên để chiếm đoạt tài sản của những người cùng góp vốn, vv…
Mong rằng, mỗi chúng ta ai cũng có ý thức tìm hiểu và tự giác chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật, kinh doanh theo đúng pháp luật, phát huy mọi năng lực của mình để tạo
ra của cải cho bản thân, cho gia đình và xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu:
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
* Lời cam kết:
Em xin cam đoan bài viết của em hoàn toàn do em tự tìm hiểu và phân tích dùa trên
thực tế thành lập và hoạt động của Công ty TNHH Hoàng Hải, song vì trình độ hiểu biết
còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự hướng dẫn, chỉ
bảo của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã tận tình giảng dậy những
20
kiến thức về pháp luật cho chóng em trong thời gian qua. Cuối cùng em xin kính chúc
quý thầy cô khoa Luật kinh tế luôn dồi dào sức khỏe và hạnh phóc trong cuộc sống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật kinh tế Trường Đại học quản lý kinh doanh Hà nội- năm 2004
2. Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành - NXB Chính trị quốc gia.
3. Thành lập và phát triển Doanh nghiệp- Luật sư Phạm Tuấn Anh- NXB Thanh Niên.
4. Nghị định số 03/2000/CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số

điều của Luật Doanh nghiệp.
5. Kinh tế Việt Nam đổi mới- NXB Chính trị quốc gia, năm 2000.
6. Số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của Cty TNHH Hoàng Hải (do phòng kế
toán của Công ty cung cấp).
*
21
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
NỘI DUNG
2
I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
2
2. Khái niệm công ty TNHH
2
3. Phân loại công ty TNHH
2
3. Đặc diểm của công ty TNHH
2
4. Cách góp vốn của công ty TNHH
3
5. Quyền và nghĩa vụ của thành viên TNHH
3
6. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH
4
7. Trình tù đăng ký kinh doanh của công ty TNHH6
6
II . TIẾN TRÌNH THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH HOÀNG HẢI6
6
1. Trình tự thành lập và đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH Hoàng Hải6

6
a, Đơn xin đăng ký kinh doanh
6
b, Điều lệ dối với công ty
7
c, Danh sách thành viên
8
22
2. Quá trình cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Công ty TNHH
Hoàng Hải9
9
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH HOÀNG HẢI
10
1. Nguồn lực
10
2. Kết quả kinh doanh
11
IV. MÉT SÈ Ý KIẾN CỦA BẢN THÂN ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH TIN
HỌC HOÀNG HẢI
13
1. Nhân xét chung về Công ty TNHH Hoàng Hải 13
13
a, Ưu điểm
13
b, Hạn chế
14
2. Một số kiến nghị đối với Công ty
15
KẾT LUẬN
17

TÀI LIỆU THAM KHẢO
18
23

×