Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.24 KB, 61 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ðẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1 LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ QUYỀN SỞ HỮU THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ................................................................................... 3
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI SẢN .......................................................... 3
1.1.1Khái niệm tài sản .................................................................................... 3
1.1.1.1 Khái niệm tài sản ............................................................................. 3
1.1.1.2 Phân loại tài sản .............................................................................. 5
1.1.2 ðộng sản và bất ñộng sản .................................................................... 11
1.1.2.1 Phân biệt ñộng sản và bất ñộng sản .............................................. 11
1.1.2.2 Những trường hợp ngoại lệ ........................................................... 13
1.1.2.2.1 Bất ñộng sản trở thành ñộng sản ............................................ 13
1.1.2.2.2 ðộng sản trở thành bất ñộng sản ............................................ 13
1.2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN SỞ HỮU ......................................... 14
1.2.1 Khái niệm về quyền sở hữu ................................................................. 14
1.2.1.1 Khái niệm quyền sở hữu theo pháp luật Việt Nam ....................... 15
1.2.1.2 Khái niệm quyền sở hữu theo pháp luật các nước ........................ 15
1.2.2 Nội dung cơ bản của quyền sở hữu theo pháp luật Việt Nam ............. 16
1.2.2.1 Quyền chiếm hữu .......................................................................... 16
1.2.2.2 Quyền sử dụng .............................................................................. 17
1.2.2.3 Quyền ñịnh ñoạt ............................................................................ 18
1.2.3 Giải quyết xung ñột pháp luật về quyền sở hữu .................................. 20
1.2.3.1 Giải quyết theo pháp luật các nước ............................................... 20
1.2.3.2 Giải quyết theo pháp luật Việt Nam ............................................. 22
Chương 2 PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM ....................................................... 26
2.1 QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN LÀ ðỘNG SẢN CỦA NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM ................................................................................. 28
2.2 QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN LÀ BẤT ðỘNG SẢN CỦA NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM ................................................................................. 32


2.2.1 Quyền sở hữu nhà ở ............................................................................. 34
2.2.1.1 ðối tượng ñược mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam. .................... 34
2.2.1.2 Trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở. ......................................................................................................... 37
2.2.1.3 Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà là tổ chức, cá nhân nước
ngoài .......................................................................................................... 41
2.2.1.3.1 Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài 41
2.2.1.3.2 Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
............................................................................................................... 43
2.2.2 Quyền sở hữu tài sản là bất ñộng sản dùng ñể ñầu tư ......................... 44
2.2.3 Các loại bất ñộng sản khác. ................................................................. 46
Chương 3 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ðỀ XUẤT ....................... 49
3.1 THỰC TRẠNG .......................................................................................... 49
3.2 MỘT SỐ Ý KIẾN ðỀ XUẤT .................................................................... 55
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 60
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 1 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
LỜI MỞ ðẦU
Trong xu thế hội nhập hiện nay, quá trình giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa
học công nghệ… của Việt Nam với các nước trên thế giới phát triển một cách
nhanh chóng. ðặc biệt, hiện nay nước ta ñã hội nhập với thế giới và ñã trở thành
thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO nên số lượng người nước ngoài
vào Việt Nam sẽ ngày càng tăng thông qua nhiều con ñường khác nhau. ðiều này
ñòi hỏi nước ta phải có một quy chế pháp lí phù hợp cho những ñối tượng này
nhất là trong lĩnh vực sở hữu tài sản. Bởi vì, ñảm bảo quyền và lợi ích của nhóm
ñối tượng này cũng chính là làm tăng thêm lợi ích của quốc gia. ðồng thời, ngày
càng thúc ñẩy và mở rộng hơn quan hệ hợp tác của Việt Nam với các nước trên
nhiều lĩnh vực, từng bước nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Vấn

ñề ñặt ra là nhà nước ta ñã có những chính sách hay quy ñịnh nào về quyền sở
hữu của những ñối tượng này.
Việc nghiên cứu ñề tài “quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại
Việt Nam” sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn những quy ñịnh của Việt Nam về quyền
sở hữu của người nước ngoài. Từ ñó, góp phần hoàn thiện pháp luật cho phù hợp
với tình hình hiện nay, ñảm bảo hơn chế ñộ ñãi ngộ như công dân mà Việt Nam
dành cho người nước ngoài. Việc ñảm bảo quyền sở hữu người nước ngoài trên
lãnh thổ Việt Nam cũng như chúng ta ñảm bảo mối quan hệ với các nước là góp
phần làm Việt Nam ngày càng phát triển hơn
Nhằm ñể ñảm bảo cho việc nghiên cứu có hiệu quả, ñồng thời, giúp người
ñọc có thể nắm rõ và hiểu sâu sắc vấn ñề hơn. ðề tài chỉ tập trung nghiên cứu
quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài trên những tài sản hữu hình ñược
phân loại thành bất ñộng sản và ñộng sản. Và cũng trong phạm vi ñề tài của
mình, người viết chỉ tìm hiểu quyền sở hữu tài sản mà nhà nước dành cho ñối
tượng là nhà ñầu tư nước ngoài và cá nhân nước ngoài là người chưa có quốc tịch
Việt Nam. Chủ thể có yếu tố nước ngoài bao gồm: người Việt Nam ñịnh cư ở
nước ngoài, người Việt Nam ñã thôi quốc tịch Việt Nam, người Việt Nam mang
quốc tịch nước ngoài nhưng chưa thôi quốc tịch Việt Nam, người mang quốc tịch
nước ngoài, người không có quốc tịch … Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian
và phạm vi nghiên cứu của ñề tài, người viết chỉ nghiên cứu quyền sở hữu tài sản
trên ñộng sản và bất ñộng sản của ñối tượng là nhà ñầu tư nước ngoài và người
nước ngoài, người mang quốc tịch nước ngoài nhưng chưa từng mang quốc tịch
Việt Nam, mà thôi.
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 2 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
Với mục ñích hoàn thiện bài viết một cách tốt nhất, người viết ñã vận
dụng một số phương pháp như: phương pháp phân tích luật viết, thu thập tài liệu,
ñánh giá, so sánh ñối chiếu… ñể nghiên cứu ñề tài của mình.

Bên cạnh lời nói ñầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn ñược trình bày theo kết cấu gồm 3 chương
- Chương 1: “Lí luận chung về tài sản và quyền sở hữu theo pháp luật Việt
Nam”.Chương này tác giả giới thiệu một cách khái quát về tài sản và quyền sở
hữu giúp người ñọc nắm ñược: tài sản là gì? Có các loại tài sản nào theo cách
phân loại của pháp luật Việt Nam, quyền sở hữu là gì? Nội dung cơ bản của
quyền sở hữu theo pháp luật Việt Nam và cách giải quyết xung ñột về quyền sở
hữu của các nước như thế nào?
- Chương 2: “Pháp luật Việt Nam về quyền sở hữu tài sản của người nước
ngoài”. Trong chương này, người ñọc sẽ biết ñược người nước ngoài ñược quyền
sở hữu những ñộng sản nào và những bất ñộng sản nào. ðối với quyền sở hữu bất
ñộng sản của người nước ngoài, người viết tập trung nghiên cứu những quy ñịnh
của Nghị quyết 19/2008/NQ-QH12 ngày 03/6/2008 về việc thí ñiểm cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà tại Việt Nam.
- Chương 3: “Thực trạng và một số ý kiến ñề xuất”. Tác giả sẽ nêu lên thực
trạng quyền sở hữu của người nước ngoài tại Việt Nam hiện nay ñược bảo ñảm
như thế nào và nêu một số ý kiến về vấn ñề sở hữu tài sản của người nước ngoài
tại Việt Nam.
Mặc dù ñã có nhiều nổ lực trong quá trình nghiên cứu nhưng do ñây là ñề
tài mới, thời gian và nguồn tài liệu tham khảo có hạn, bên cạnh ñó do kiến thức
tác giả còn hạn hẹp, lại chưa có ñiều kiện tiếp xúc nhiều với thực tế nên những ý
tưởng trong ñề tài này phần lớn còn mang tính lí thuyết và không tránh khỏi
những sai lầm thiếu sót mong quý thầy cô tận tình chỉ dẫn ñể bài viết ñược hoàn
thiện hơn
Sau cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến Khoa luật Trường ñại
học Cần Thơ và giáo viên hướng dẫn Th.S Diệp Ngọc Dũng ñã tạo ñiều kiện cho
tác giả hoàn thành tốt ñề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!



ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 3 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
Chương 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ QUYỀN SỞ HỮU
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Ở Việt Nam, người nước ngoài ñược quyền sở hữu những nào và nội
dung quyền sở hữu của họ ñối với những tài sản ñó như thế nào ñều do pháp luật
Việt Nam ñiều chỉnh. Vậy, theo pháp luật Việt Nam, tài sản là gì và quyền sở
hữu tài sản thực chất là những quyền năng gì?
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI SẢN
Tài sản, ñược coi là khách thể của quyền sở hữu ñã ñược qui ñịnh tại ðiều
163 BLDS năm 2005. Nhưng những qui ñịnh này chỉ mang tính chất liệt kê, xác
ñịnh những loại vật thể và quyền tài sản ñược coi là tài sản. Vậy tài sản là gì và
chúng ñược phân loại như thế nào trong pháp luật Việt Nam ?
1.1.1Khái niệm tài sản
Thật ra, từ khi bộ luật dân sự ñầu tiên ñược ban hành cho ñến bộ luật dân
sự hiện nay ñang có hiệu lực thì không có bất kì ñiều luật nào nêu khái niệm tài
sản là gì. Khi ñó, tài sản ñược người ta hiểu một cách chung nhất và luật chỉ nêu
ra quy ñịnh những gì là tài sản. Tuy nhiên, ñó là cơ sở pháp lí quan trọng ñể ta
xác ñịnh một vật có phải là tài sản trong quan hệ pháp luật hay không.
1.1.1.1 Khái niệm tài sản
Theo từ ñiển Tiếng Việt, nhà xuất bản ðà Nẵng-Trung tâm ñiện tử tin học
xuất bản năm 1997 thì tài sản ñược khái niệm như sau: “Tài sản là của cải vật
chất dùng vào mục ñích sản xuất hoặc tiêu dùng”. Theo khái niệm này thì thuật
ngữ tài sản có thể ñược hiểu theo hai cách:

Thứ nhất, về phương diện pháp lý, tài sản là của cải ñược con người sử
dụng. “Của cải” là một khái niệm luôn biến ñổi và tự hoàn thiện cùng với sự

hoàn thiện về giá trị vật chất. Ở La Mã cổ xưa, nhắc ñến tài sản người ta liên
tưởng ngay ñến những của cải trong gia ñình như ruộng ñất, nhà cửa gia súc…
Còn trong xã hội hiện ñại ngày nay, ngoài của cải trong gia ñình, chúng ta còn có
một số tài sản ñặc biệt như, năng lượng hạt nhân, phần mềm máy vi tính…

Thứ hai, trong ngôn ngữ thông dụng hàng ngày, tài sản là một vật cụ thể
mà có thể nhận biết bằng các giác quan và ñược con người sử dụng trong ñời
sống hàng ngày như bàn ghế, xe máy
1
,…

1
Nguyễn Ngọc ðiện, Bình luận khoa học về tài sản trong luật Dân sự Việt Nam, nxb trẻ, 2001, trang 5
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 4 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
Theo BLDS Việt Nam thì không ñịnh nghĩa tài sản là gì nhưng tại ñiều
172 Bộ luật Dân sự (BLDS) 1995 có qui ñịnh: “tài sản bao gồm vật có thực, tiền,
giấy tờ trị giá ñược bằng tiền và các quyền tài sản”. Khi BLDS 2005 ra ñời có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 thay thế BLDS 1995 thì tài sản ñược qui
ñịnh bao gồm “vật, tiền giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Như vậy, BLDS
1995 và BLDS 2005 ñều qui ñịnh tài sản gồm có vật. Tuy nhiên, ñiều 163 BLDS
2005 qui ñịnh tài sản là “vật”, mà không qui ñịnh “vật có thực” như qui ñịnh tại
ñiều 172 BLDS 2005. Việc bỏ qui ñịnh vật có thực ñã mở rộng nội hàm của vật,
vật có thể ñang tồn tại hiện thực và vật chắc chắn ñược hình thành trong tương lai
có thể xác ñịnh ñược. Qui ñịnh về vật tại ñiều 163 BLDS 2005 về vật phù hợp
hơn với ñời sống thực tế và các giao lưu dân sự trong cơ chế thị trường, theo ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, các bên tham gia giao dịch có thể
thỏa thuận về ñối tượng của giao dịch là vật ñược hình thành trong tương lai.

Theo luật ñịnh thì “tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài
sản”.
Vật là những vật chất ñang tồn tại trong tự nhiên hoặc ñang ñược hình
thành trong tương lai. Tuy nhiên, không phải mọi vật ñều là tài sản. Vật là tài sản
phải thỏa mãn các dấu hiệu sau ñây:
- Vật ñó phải tồn tại khách quan hoặc vật ñó chắc chắn ñược hình thành
trong tương lai
- Vật ñó con người phải chi phối ñược, phải kiểm soát ñược và phải chiếm
hữu ñược
- Vật ñó phải xác ñịnh ñược giá trị thanh toán hay giá trị trao ñổi, vật ñó
phải khai thác ñược về phương diện tài sản như dân sự, thương mại, tiêu dùng…
ñáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần con người
- Vật ñó là vật ñược phép lưu thông dân sự và mang giá trị tài sản, có thể
trao ñổi ñược cho nhau dưới dạng vật chất hay qui ñổi ñược thành tiền
2

Tiền, theo kinh tế học, là giá trị ñại diện cho giá trị thực của hàng hóa và
là phương tiện lưu thông trong ñời sống của con người
3
. Về mặt chính trị, ñó còn
là ñại diện cho chủ quyền của một quốc gia, ñòi hỏi người có tiền không thể có
toàn quyền ñịnh ñoạt loại tài sản ñặc biệt này mà phải tuân thủ những qui ñịnh
nghiêm ngặt của Nhà nước. Do ñó, tiền có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.

2
Phùng Trung Tập, Tạp chí Tòa án nhân dân số 2 tháng 11/2007, trang 22
3
Giáo trình kinh tế chính trị, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2002
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam



GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 5 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
Giấy tờ có giá bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, kì phiếu, công
trái
4
…ðiều 163 BLDS 2005 thay cụm từ: “giấy tờ trị giá ñược bằng tiền” ở ñiều
172 BLDS 1995 bằng cụm từ “giấy tờ có giá” làm cho ñiều luật vừa ngắn gọn
vừa chính xác. Vì thực tế có nhiều loại giấy tờ không ñược trị giá ñược bằng tiền
nhưng lại có giá trị rất lớn như giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà….
Các quyền tài sản là những quyền gắn liền với một tài sản hoặc khi thực
hiện quyền ñó chủ sở hữu sẽ có ñược một tài sản. “Quyền tài sản là quyền trị giá
ñược bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu
trí tuệ”
5
. Từ qui ñịnh trên ta nhận thấy quyền tài sản là tài sản và một quyền tài
sản phải có ñủ hai yếu tố: trị giá ñược bằng tiền và chuyển giao ñược trong giao
lưu dân sự. Tuy nhiên, không phải tất cả các quyền tài sản ñều phải có ñầy ñủ hai
yếu tố trên mới trở thành quyền tài sản. Thực ra, tính chất tài sản của quyền có
các cấp ñộ khác nhau: ñầy ñủ, không ñầy ñủ và không có. Quyền tài sản ñược
quy ñịnh tại ñiều 181 BLDS 2005 là quyền có ñầy ñủ tính chất tài sản. Các quyền
như quyền bầu cử, quyền tự do ngôn luận…không trị giá ñược bằng tiền và
không thể chuyển nhượng ñược nên các quyền này không có tính chất tài sản.
Ví dụ: cổ phiếu của cổ ñông sở hữu cổ phần ưu ñãi biểu quyết trong công
ty cổ phần cũng là tài sản nhưng không thể chuyển nhượng ñược.
Như vậy, hiểu một cách chung nhất thì tài sản là của cải vật chất ñược
con người dùng vào mục ñích sản xuất hoặc tiêu dùng. Cụ thể hơn tài sản ñược
luật qui ñịnh bao gồm vật tiền giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
1.1.1.2 Phân loại tài sản

Tài sản có thể ñược phân loại theo nhiều cách. Trong luật La tinh tài sản
ñược phân loại thành ñộng sản và bất ñộng sản, tài sản hữu hình và tài sản vô
hình, vật tiêu hao và vật không tiêu hao, vật cùng loại và vật ñặc ñịnh, vốn và lợi
tức, vật ñược sở hữu và vật không ñược sở hữu, tài sản công và tài sản tư. Trong
luật Anh-Mỹ thì tài sản ñược phân loại thành quyền ñối vật và quyền ñối nhân,
ñất ñai và các tài sản khác bao gồm tiền, ñộng sản hữu hình mà không phải là
tiền
6
.Chương XI BLDS 2005 qui ñịnh về các loại tài sản. Trong ñó có xây dựng
các khái niệm ñộng sản và bất ñộng sản, vật ñặc ñịnh và vật cùng loại, vật chính
và vật phụ,…Như vậy, luật Việt Nam có xu hướng phân loại tương tự như luật
La tinh.

4
Giáo trình lí thuyết tài chính tiền tệ, nhà xuất bản giáo dục, 2008
5
ðiều 181 BLDS 2005
6
Nguyễn Ngọc ðiện, Bình luận khoa học về tài sản trong luật dân sự Việt Nam, nxb trẻ, 2001, trang 26
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 6 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
* ðộng sản và bất ñộng sản
ðây là cách phân loại ñầu tiên nhất. Theo ñó:
Bất ñộng sản là các tài sản bao gồm:
- ðất ñai
- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với ñất ñai, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà, công trình xây dựng ñó
- Các tài sản gắn liền với ñất ñai;

- Các tài sản khác do luật qui ñịnh.
ðộng sản là những tài sản không phải là bất ñộng sản
7

Khác với BLDS 1995, BLDS 2005 không ñưa ra khái niệm bất ñộng sản mà
chỉ liệt kê những loại tài sản nào là bất ñộng sản. Thực ra, ñiều 181 BLDS 1995
ñưa ra khái niệm “bất ñộng sản là các tài sản không di dời ñược” cũng chưa thật
bao quát, và nó mâu thuẫn ngay với một số loại tài sản ñược coi là bất ñộng sản
như “các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng” qui ñịnh trong cùng
một ñiều luật ñó. Nó mâu thuẫn bởi vì tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây
dựng vẫn có thể ñi chuyển ñược. Như vậy, qui ñịnh về bất ñộng sản ở ñiều 174
BLDS 2005 phù hợp hơn. ðiều luật ñã liệt kê các tài sản là bất ñộng sản, còn
những tài sản nào là ñộng sản luật không qui ñịnh chi tiết mà chỉ bỏ ngỏ bằng
một quy phạm mở. Như vậy, danh mục tài sản là ñộng sản sẽ ñược bổ sung ngay
trong thực tiễn áp dụng pháp luật. ðiều này cho phép ta khẳng ñịnh rằng bất kì
tài sản nào cũng chỉ có thể là bất ñộng sản hoặc là ñộng sản. Ngoài cách phân
loại tài sản thành ñộng sản và bất ñộng sản thì người ta còn có các cách phân loại
khác như sau:
* Căn cứ vào nguồn gốc sinh ra của tài sản ta có cách phân loại tài sản thành
hoa lợi, lợi tức.
ðiều 175 BLDS qui ñịnh “Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại”,
“Lợi tức là các khoản lợi thu ñược từ việc khai thác tài sản”. Nói một cách tổng
quát, hoa lợi, lợi tức là những vật có giá trị tiền tệ do tài sản sinh ra. Ta gọi tài
sản sinh ra hoa lợi, lợi tức là tài sản gốc. Tuy nhiên việc phân biệt tài sản gốc và
hoa lợi, lợi tức trong nhiều trường hợp không thể rạch ròi ñược bởi một số trường
hợp hoa lợi, lợi tức ñược tiêu dùng, biến mất hoặc ñược tích lũy ñể trở thành tài
sản ñầu tư và tiếp tục sinh lợi. Chỉ ñược gọi là hoa lợi, lợi tức những tài sản sinh
ra từ tài sản gốc mà không làm giảm sút chất liệu của tài sản gốc (ở mức ñộ có
thể nhận thấy ñược). Trong trường hợp ñể thu ñược một lợi ích vật chất từ tài sản


7
BLDS 2005, ñiều 174
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 7 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
gốc mà không thể tái tạo bằng cách khai thác khả năng sinh lợi của tài sản gốc
hoặc chỉ có thể tái tạo bằng cách lặp lại một chu kì ñầu tư nhằm khôi phục chất
liệu của tài sản gốc, thì lợi ích thu ñược ñó chính là sản phẩm mà không phải là
hoa lợi, lợi tức.
Ví dụ: Một vườn cây ăn trái. Nếu trái cây ñược thu hoạch thì ta có hoa lợi;
nếu cây ăn trái ñược ñốn xuống bán lấy gỗ thì ta có sản phẩm. Bởi vì, việc thu
hoạch trái không ảnh hưởng ñến sức sinh sản của vườn cây còn việc ñốn cây bán
gỗ chỉ có thể khôi phục khả năng sinh lợi sau một thời gian tái ñầu tư lớn.
Từ những phân tích trên thì suy cho cùng thì hoa lợi, lợi tức ñều là ñộng
sản. Hay cụ thể hơn, hoa lợi lợi tức là tài sản có thể ñược sinh ra từ bất ñộng sản
nhưng bản thân nó lại là một ñộng sản.
* Căn cứ vào tính chất, chức năng của tài sản thì có thể chia tài sản thành vật
chính và vật phụ.
Theo ñiều 176 BLDS 2005 thì: “Vật chính là vật ñộc lập, có thể khai thác
công dụng theo tính năng. Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác
công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời
vật chính. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao
cả vật phụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Từ nội dung của ñiều luật ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Vật chính có thể nhận biết với ñầy ñủ ñặc ñiểm về cấu tạo, tính năng mà
không cần vật phụ. Chẳng hạn như bàn, ghế, quần áo…
- Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật
chính, mà thông thường làm tăng giá trị cho vật chính nhưng không hẳn là yếu tố
không thể thiếu của vật chính. Ví dụ: kính lọc của màn hình máy vi tính, kính

chiếu hậu của xe gắn máy…
- Vật phụ sẽ ñảm nhận vai trò phụ khi gắn liền với vật chính
- Vật phụ khi tách rời vật chính có thể sẽ không hữu dụng, tuy nhiên vật
chính có thể tiếp tục khai thác và sử dụng ñược.
- Khi vật chính ñược mua bán, tặng cho, trao ñổi, di tặng…Thì vật phụ cũng
mặc nhiên ñi theo nếu không có thỏa thuận khác.
Như vậy, vật chính có thể là ñộng sản nhưng cũng có thể là bất ñộng sản
còn vật phụ luôn luôn là ñộng sản khi tách rời vật chính.
* Vật chia ñược và không chia ñược
ðiều 177 BLDS qui ñịnh:
“Vật chia ñược là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử
dụng ban ñầu. Vật không chia ñược là vật khi bị chia thì không giữ nguyên ñược
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 8 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
tính chất và tính năng sử dụng ban ñầu. Khi cần phân chia vật không chia ñược
thì phải trị giá bằng tiền ñể chia”
Thực ra, các khái niệm “vật chia ñược” và “vật không chia ñược” không
liên quan ñến vấn ñề phân loại tài sản mà chủ yếu liên quan ñến việc thực hiện
quyền sở hữu chung theo phần
8
.
Ví dụ: Một vườn cây ăn trái khi ñược chia thì không làm ảnh hưởng ñến
khả năng cho trái và cũng không làm thay ñổi thành phần, tính năng của ñất.
Ngược lại, căn nhà không thể chia ñôi khi vợ chồng li hôn. Nếu căn nhà ñược
chia ñôi thì nó không còn giữ nguyên ñược tính năng sử dụng ban ñầu nữa.
Trong trường hợp này người vợ hoặc người chồng ñược chia căn nhà thì phải
ñịnh giá căn nhà ñể trả phân nữa giá trị căn nhà cho người còn lại.
* Căn cứ vào mức ñộ hao mòn của tài sản khi sử dụng thì có thể phân loại tài

sản thành vật tiêu hao và vật không tiêu hao
Theo ñiều 178 BLDS 2005 thì: “Vật tiêu hao là vật khi ñã qua một lần sử
dụng thì mất ñi hoặc không giữ ñược tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng
ban ñầu. Vật tiêu hao không thể là ñối tượng của hợp ñồng cho thuê hoặc cho
mượn. Vật không tiêu hao là vật khi ñã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ
ñược tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban ñầu.”
Có rất nhiều ví dụ về hai loại tài sản này như thức ăn nhiên liệu…là vật
tiêu hao. Quần áo, bàn ghế, công cụ lao ñộng…là những vật không tiêu hao. Tiền
cũng là vật tiêu hao nhưng tiêu hao không phải do sử dụng mà do ñược dùng ñể
thanh toán trong lưu thông. Những bất ñộng sản là vật không tiêu hao.Vật tiêu
hao có thể biến mất hoàn toàn về mặt vật chất sau lần sử dụng ñầu tiên, cũng có
những vật tiêu hao không hoàn toàn biến mất nhưng không còn mang tính chất,
hình dáng và tính năng ban ñầu sau một lần sử dụng mà lại mang tính chất hình
dáng, tính năng của một vật khác.
Ví dụ: ñĩa CD, băng cassette…
Và có những vật, khi qua một lần sử dụng không mất ñi về mặt vật chất
và qua nhiều lần sử dụng vẫn giữ ñược tính chất , hình dáng, tính năng ban ñầu
nhưng lại giảm giá trị rất nhanh và sẽ ñược thay thế sau một thời gian ngắn. Ta
gọi ñó là vật tiêu dùng – loại trung gian giữa vật tiêu hao và vật không tiêu hao.
Ví dụ: bút bi, tập vở, quần áo…
Luật còn qui ñịnh vật tiêu hao không thể là ñối tượng của hợp ñồng cho
thuê hoặc hợp ñồng cho mượn. Có nghĩa là các tài sản có thể cho thuê cho mượn

8
Nguyễn Ngọc ðiện, Bình luận khoa học về tài sản trong luật Việt Nam, nxb trẻ, 2001, trang 51
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 9 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
không thể là vật tiêu hao. Tuy nhiên, trong ñời sống hàng ngày người ta có loại

giao dịch “mượn” tài sản ñể tiêu dùng hay ñịnh ñoạt. Ví dụ như mượn tiền hay
mượn gạo. Thật ra, loại giao dịch này luật gọi tên là hợp ñồng vay tài sản (hợp
ñồng vay tài sản ñược qui ñịnh tại ñiều 471 BLDS2005). Khi ñó người vay nhận
tài sản, sử dụng tự do sau một thời gian phải trả lại cho người cho vay vật cùng
loại có giá trị tương ñương với vật ñã vay trước ñó.
* Vật ñặc ñịnh và vật cùng loại
ðiều 179 BLDS 2005 qui ñịnh: “Vật cùng loại là những vật có cùng hình
dáng, tính chất tính năng sử dụng và xác ñịnh ñược bằng những ñơn vị ño lường.
Vật cùng loại có cùng tính chất có thể thay thế cho nhau. Vật ñặc ñịnh là vật
phân biệt ñược với vật khác bằng những ñặc ñiểm riêng về kí hiệu, hình dáng,
màu sắc, chất liệu, ñặc tính, vị trí. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật ñặc
ñịnh phải giao ñúng vật ñó.”
Theo khái niệm của luật thì ta cũng dễ hiểu vật cùng loại và vật ñặc ñịnh
là gì. Tuy nhiên, vật cùng loại chỉ là một khái niệm mang tính tương ñối. Bởi vì
vật cùng loại có thể trở thành ñặc ñịnh trong quá trình thực hiện một giao dịch
nhưng lại trở thành cùng loại khi là ñối tượng của một giao dịch khác.
Ví dụ: Cửa hàng bán lẻ kí hợp ñồng mua 6 ti vi màu hiệu LG 24 inch với
một ñại lí tại Cần Thơ. Ở thời ñiểm giao kết hợp ñồng, 6 cái ti vi trên là vật cùng
loại trong 20 ti vi cùng loại nằm trong ñại lí. Khi 6 cái ti vi ñó ñược tách ra khỏi
ñại lí và ñược giao nó trở thành vật ñặc ñịnh. Khi nhập vào cửa hàng ñể bán lẻ,
nó lại trở thành những vật cùng loại khi cửa hàng giao kết việc mua bán lẻ từng
cái với khách hàng.
Việc phân biệt vật cùng loại, vật ñặc ñịnh làm cơ sở cho việc chuyển giao
tài sản trong một số giao dịch. Bởi nếu một vật ñặc ñịnh khi ñược chuyển giao thì
phải giao ñúng vật ñó, còn vật cùng loại chỉ cần chuyển giao ñủ và ñúng loại.
Ta thấy, các cách phân loại trên chỉ ñược thực hiện trên các tài sản hữu
hình nghĩa là các tài sản mà ta có thể nhận biết ñược bằng các giác quan thông
thường. Ngoài các loại tài sản ñược phân loại như trên thì luật còn phân loại tài
sản thành tài sản vô hình
* Tài sản vô hình

Ngay trong luật học cổ La Mã cũng ñã thừa nhận quan niệm về những giá
trị tài sản không biểu hiện bằng vật thể như các quyền ñòi nợ, quyền xóa nợ…
Trong xã hội hiện ñại, khi nói ñến giá trị tài sản vô hình, ta liên tưởng ñến các
quyền sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu ñối với tác phẩm văn chương, nghệ
thuật, văn học…Tài sản vô hình không thể nhận biết bằng giác quan của con
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 10 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
người mà muốn nhận biết phải thông qua mối quan hệ giữa người có quyền khai
thác lợi ích của tài sản và người thứ ba.Tài sản vô hình có những ñặc ñiểm sau:
- Tài sản vô hình là kết quả lao ñộng sáng tạo, nó không phải vật chất
nhưng có quan hệ với vật chất. Ví dụ: quyền tác giả ñối với một bài thơ có ñối
tượng không phải bài thơ ñó mà bài thơ chỉ là hình thức biểu hiện cụ thể bằng vật
chất của kết quả lao ñộng sáng tạo.
- Quyền sở hữu ñối với tài sản vô hình không có ñối tượng là một nghĩa vụ
tài sản do người khác thực hiện như quyền chủ nợ nhưng bằng việc khai thác
người khai thác thu ñược lợi ích vật chất do người có quan tâm mang lại
9
. Ví dụ
tác giả sẽ ñược hưởng nhuận bút khi tác phẩm của mình ñược sử dụng.
- Quyền ñối với tài sản vô hình không có ñối tượng là một vật hữu hình. Vì
tác phẩm văn học ñược in thành sách ñó chỉ là một cách thể hiện kết quả lao
ñộng sáng tạo của tác giả
- Quyền sở hữu tài sản vô hình khác với quyền sở hữu tài sản theo luật
chung. Vì tài sản vô hình không thể chiếm hữu ñược như tài sản hữu hình. Trong
trường hợp quyền sở hữu ñối với tài sản vô hình bị xâm hại thì chủ sở hữu có
quyền khởi kiện hay khiếu nại ñể bảo vệ lợi ích của mình chứ không thể kiện ñòi
lại tài sản.
* Quyền sử dụng ñất

Quyền sử dụng ñất cũng là một tài sản. Mặc dù, nó không ñược qui ñịnh
trong chương các loại tài sản nhưng nó ñược qui ñịnh riêng phần thứ năm trong
BLDS 2005. ðây là một loại tài sản ñặc biệt bởi vì “ñất ñai thuộc sở hữu toàn
dân do nhà nước ñại diện chủ sở hữu”
10
. Nghĩa là, ñối tượng của quyền sở hữu
ñất là ñất ñai nhưng ñất ñai không thuộc về một cá nhân nào kể cả chủ sở hữu
quyền sử dụng ñất. Hay nói khác hơn, người sử dụng ñất không có ñầy ñủ quyền
như một chủ sở hữu tài sản bình thường. Tuy nhiên, quyền này lại là một tài sản.
Quyền sử dụng ñất của mỗi chủ thể sử dụng ñất lại không giống nhau tùy theo
quyền sử dụng ñất của họ có ñược qua hình thức nào (giao, thuê, nhận chuyển
nhượng từ người khác…) và cũng tùy vào loại ñất…
Từ những cách phân loại trên, mặc dù tài sản ñược phân loại thành hoa lợi
lợi tức, vật chính hay vật phụ, vật chia ñược hay không chia ñược, vật ñặc ñịnh
hay cùng loại, vật tiêu hao hay không tiêu hao, vật hữu hình hay vô hình... Ta
ñiều nhận thấy rằng với cách phân loại nào ñi nữa thì tựu chung lại tài sản vẫn
tồn tại ở dạng ñộng sản hay bất ñộng sản. Cách phân loại tài sản thành ñộng sản

9
Nguyễn Ngọc ðiện, Bình luận khoa học về tài sản trong pháp luật Việt Nam, nxb trẻ, 2001, trang 73
10
Luật ñất ñai 2003, ñiều 5 khoản 2
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 11 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
hay bất ñộng sản là cách phân loại bao trùm nhất, với cách phân loại này thì tất
cả tài sản ñều ñược xếp vào ñộng sản hay bất ñộng sản mà không bỏ sót một loại
tài sản nào. Với cách phân loại khác thì chúng ta chỉ phân biệt ñược tài sản ở một
khía cạnh nào ñó mà không bao gồm hết những tài sản còn lại. Ngoài ra, cách

phân loại tài sản thành ñộng sản và bất ñộng sản ở BLDS 2005 ñược xếp ở vị trí
ñầu tiên trong chương Các loại tài sản. ðiều này làm ta nghĩ rằng ñây là cách
phân loại chính, còn các cách phân loại khác chỉ mang tính chất phụ. Và ñể hiểu
rõ hơn về tài sản trong cách phân loại này, hay giúp chúng ta biết ñược tài sản
nào là ñộng sản tài sản nào là bất ñộng sản theo quy ñịnh của pháp luật Việt Nam
tác giả sẽ phân tích ñộng sản và bất ñộng sản thành một mục riêng sau ñây.
1.1.2 ðộng sản và bất ñộng sản
1.1.2.1 Phân biệt ñộng sản và bất ñộng sản
ðiều 174 BLDS 2005 qui ñịnh:
1. Bất ñộng sản là các tài sản bao gồm:
- ðất ñai
- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với ñất ñai, kể cả các tài sản gắn
liền với nhà, công trình xây dựng ñó.
- Các tài sản khác gắn liền với ñất ñai
- Các tài sản khác do pháp luật qui ñịnh.
2. ðộng sản là những tài sản không phải là bất ñộng sản
Căn cứ vào qui ñịnh trên ta thấy, bất ñộng sản bao gồm ñất ñai, tài sản gắn
liền với ñất ñai và một số tài sản do pháp luật qui ñịnh.Bất ñộng sản ñầu tiên
ñược ñề cập ñến là ñất ñai. Chính trong mối quan hệ với ñất mà các vật khác
ñược ñịnh nghĩa là ñộng sản hay bất ñộng sản. Vật ñược sinh ra từ ñất như cây
cối, mùa màng, khoáng sản…là bất ñộng sản; vật gắn liền vào ñất do hoạt ñộng
có ý thức của con người và không thể tách rời ñất mà không hư hỏng như nhà,
công trình xây dựng hạ tầng…cũng là bất ñộng sản. Vật không cố ñịnh vị trí trên
ñất như bàn ghế, xe máy… là ñộng sản; cũng là ñộng sản, những vật không do
ñất sinh ra như gia súc gia cầm hoặc những vật ñã tách rời khỏi ñất như khoáng
sản ñã ñược khai thác.
Các tài sản gắn liền với nhà ở và các công trình xây dựng ñều ñược coi là
bất ñộng sản, với qui ñịnh này phạm vi bất ñộng sản cũng ñược mở rộng gần như
vô hạn ñịnh, tuy nhiên không phải tài sản nào gắn vào nhà ở và các công trình
xây dựng ñều ñược xem là bất ñộng sản, mà phải thỏa mãn hai ñiều kiện:

ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 12 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
- Tài sản gắn vào nhà ở và các công trình xây dựng là nhằm hoàn chỉnh, tạo
thành một thể thống nhất, tăng giá trị sử dụng, giá trị kinh tế của nhà ở và công
trình xây dựng ñó như máy ñiều hòa, cửa sổ…
- Thông thường việc gắn các “ñộng sản” vào nhà ở và công trình xây dựng
phải do chủ sở hữu ñối với nhà ở, công trình xây dựng ñó thực hiện, do vậy các
bất ñộng sản và ñộng sản này là cùng một chủ sở hữu. Tuy nhiên, có những
trường hợp ñộng sản và bất ñộng sản không nhất thiết là của một chủ sở hữu, ñó
là trường hợp cho thuê nhà, thuê khoán công trình xây dựng mà người thuê gắn
các “ñộng sản” của mình vào bất ñộng sản ñang thuê.
11

Các tài sản khác gắn liền với ñất ñai cũng ñược xem là bất ñộng sản.
Những tài sản này chỉ ñược xem là bất ñộng sản khi nó “gắn liền” với ñất do vị
trí tự nhiên, nếu tách ra khỏi ñất ñai thì các tài sản này trở thành ñộng sản như
khoáng sản ñã khai thác, cây ñã bị ñốn khỏi mặt ñất, lúa ñã bị thu hoạch…
Các tài sản khác do pháp luật qui ñịnh ñược coi là bất ñộng sản không
ñược BLDS trực tiếp liệt kê. ðiều này là một quy ñịnh mở tạo tiền ñề cho các qui
ñịnh khác của pháp luật như “tàu bay, tàu biển là ñối tượng ñược thế chấp và
ñược coi là bất ñộng sản” theo qui ñịnh tại Quyết ñịnh số 217/Qð-NH ngày
17/8/1996 của thống ñốc ngân hàng.
Về hình thức thể hiện, tài sản có thể ñược nhận biết khi nó là các vật cụ
thể nhưng cũng có thể là các quyền. Cho nên, tính chất ñộng sản hay bất ñộng
sản của quyền thường ñược xác ñịnh theo ñặc ñiểm vật chất của ñối tượng của
quyền; nhưng cũng có khi ñược xác ñịnh một cách chủ quan nhất là trong trường
hợp ñối tượng của quyền không phải là vật cụ thể. Như vậy, quyền sở hữu nhà là
một bất ñộng sản, quyền sở hữu xe máy là ñộng sản, quyền thế chấp quyền sử

dụng ñất là bất ñộng sản, quyền cầm cố là ñộng sản… ðối với các quyền vô hình
như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp… do không gắn liền với ñất ñai
hoặc thông qua các tài sản gắn liền với ñất nên không ñược thừa nhận là bất ñộng
sản. Tất cả quyền vô hình ñều là ñộng sản do áp dụng ñiều 174 khoản 2 BLDS
2005.
Có một số trường hợp tài sản ban ñầu là một bất ñộng sản nhưng lại có xu
hướng trở thành ñộng sản, và ngược lại có những tài sản là ñộng sản nhưng chỉ
có công dụng khi nó ñược cố ñịnh ở một vị trí thích hợp như là một bất ñộng sản.
Cũng có trường hợp tài sản không có xu hướng thay ñổi tính chất nhưng sau một
sự kiện hay một hoàn cảnh ñặc biệt lại ñược thay thế bằng một tài sản có tính

11
Phạm Công Lạc, quyền sử dụng hạn chế bất ñộng sản liền kề, nxb tư pháp, 2006, trang 48-49
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 13 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
chất khác và chịu sự chi phối bởi một chế ñộ pháp lí hoàn toàn khác nên có
những trường hợp ngoại lệ sau:
1.1.2.2 Những trường hợp ngoại lệ
1.1.2.2.1 Bất ñộng sản trở thành ñộng sản
Theo khoản 1 ñiều 174 BLDS 2005 thì hoa lợi tự nhiên như mùa màng,
hoa quả chưa thu hoạch là bất ñộng sản vì nó là tài sản gắn liền với ñất ñai. ðiều
ñương nhiên là hoa lợi tự nhiên có giá trị vật chất khi ñược thu hoạch nghĩa là
tách rời khỏi ñất ñược tiêu dùng, ñược tặng cho… Tuy nhiên, hoa lợi tự nhiên
vẫn có giá trị vật chất nếu ñược chuyển nhượng khi chưa thu hoạch (như mua
bán lúa non ở các vùng quê nông thôn). Khi ñó, dù vẫn còn gắn liền với ñất, hoa
lợi tự nhiên ñược ñịnh giá và chuyển giao như một tài sản ñộc lập ñã tách rời
khỏi ñất. Như vậy, hoa lợi tự nhiên chưa thu hoạch trong trường hợp này là một
bất ñộng sản ñược ñộng sản hóa.

1.1.2.2.2 ðộng sản trở thành bất ñộng sản
Có những tài sản, nếu xét theo ñặc ñiểm vật lí thì ñó là những ñộng sản,
nhưng trên thực tế, tài sản ñó lại gắn chặt vào một bất ñộng sản như là một yếu tố
cần thiết cho việc khai thác bất ñộng sản và sẽ tự ñộng ñi theo bất ñộng sản ñó
trong trường hợp bất ñộng sản ñược chuyển nhượng với tư cách là một vật phụ
của bất ñộng sản. Ta gọi ñó là những ñộng sản ñược bất ñộng sản hóa do công
dụng hiện tại. Việc bất ñộng sản hóa các ñộng sản như vậy phải có ñủ hai ñiều
kiện:
- Thứ nhất, cả hai ñối tượng của sự chuyển hóa ñều phải thuộc về một chủ
sở hữu.
- Thứ hai, bất ñộng sản do công dụng phải mang ñầy ñủ tính chất là một vật
phụ của bất ñộng sản ñó. Nghĩa là phải trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công
dụng theo tính năng của vật chính. Việc xác ñịnh này có ảnh hưởng ñến việc xác
ñịnh chế ñộ pháp lí của một số giao dịch trong thực tế như chuyển nhượng tài sản
có vật chính, vật phụ, quan hệ về bảo ñảm trong thực hiện nghĩa vụ…
Ví dụ: Căn nhà ñược thế chấp thì có nghĩa là những tài sản gắn liền với
căn nhà cũng là ñối tượng của hợp ñồng.
Tuy nhiên việc xác ñịnh tài sản nào ñó là một bất ñộng sản do công dụng
chỉ có ý nghĩa trong những quan hệ ñặc thù mà không làm mất ñi tính chất ñộng
sản mà nó có ñược một cách tự nhiên. Chẳng hạn như, khi tài sản ñó bị mất cắp,
bị cướp… thì vẫn xem ñó là một vụ vi phạm pháp luật hình sự chứ không thể cho
rằng do ñó là một bất ñộng sản nên không thể trộm cắp hay bị cướp ñược.
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 14 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
Có một ngoại lệ khác là trong quan hệ thế chấp, ñối tượng của hợp ñồng là
một tài sản ñã ñược mua bảo hiểm. Trong thời gian hợp ñồng thế chấp có hiệu
lực, do nguyên nhân khách quan, tài sản thế chấp bị hủy hoại. Theo nội dung của
hợp ñồng bảo hiểm, chủ sở hữu sẽ ñược công ty bảo hiểm bồi thường bằng một

khoản tiền theo thỏa thuận ñã giao kết giữa hai bên. Lúc này, số tiền bảo hiểm
tiếp tục là ñối tượng của hợp ñồng thế chấp vì hợp ñồng vẫn còn hiệu lực. ðiều
này trái với qui ñịnh của luật là: trừ tàu biển, ñối tượng của hợp ñồng thế chấp
phải là một bất ñộng sản trong khi tiền là một ñộng sản
12

Như vậy, có thể thấy luật Việt Nam thừa nhận các loại bất ñộng sản sau:
Bất ñộng sản không thể di dời ñược do bản chất tự nhiên vốn có của nó
như ñất ñai, nhà cửa, công trình xây dựng gắn liền với ñất ñai, cây cối, hoa màu
và các tài sản khác trên ñất.
Các ñộng sản trở thành bất ñộng sản vì mục ñích sử dụng như: các tài sản
gắn liền với nhà, công trình xây dựng ñều ñược coi là bất ñộng sản. Ví dụ như tủ
ñược gắn cố ñịnh vào tường hoặc các vật khác ñược gắn kiên cố với nhà ở, công
trình xây dựng.
Các bất ñộng sản do pháp luật qui ñịnh: ngoài những bất ñộng sản ñược kể
trên, khi cần thiết, bằng một số văn bản pháp luật cụ thể, pháp luật có thể quy
ñịnh những tài sản khác là bất ñộng sản. ðiểm d khoản 1 ñiều 174 BLDS 2005 ñã
quy ñịnh “tài sản khác do luật qui ñịnh”. Ví dụ như tàu bay, tàu biển, quyền sử
dụng ñất cũng là bất ñộng sản
Còn những tài sản khác không phải là bất ñộng sản ñều là ñộng sản.Việc
phân biệt tài sản thành ñộng sản và bất ñộng sản có ý nghĩa quan trọng trong việc
xác ñịnh luật áp dụng trong trường hợp xác ñịnh quyền sở hữu có yếu tố nước
ngoài; các giao dịch có yếu tố nước ngoài. Vậy quyền sở hữu là gi và quyền sở
hữu thực chất là những quyền gi?
1.2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN SỞ HỮU
1.2.1 Khái niệm về quyền sở hữu
Trong bất cứ một chế ñộ xã hội nào cũng tồn tại những cách thức nhất
ñịnh về việc chiếm hữu, làm chủ của cải vật chất của con người. Mối quan hệ
giữa người với người trong quá trình chiếm hữu của cải vật chất ñó làm phát sinh
các quan hệ sở hữu. Các quan hệ sở hữu này tồn tại cùng với sự phát triển của xã

hội, khi nhà nước và pháp luật ra ñời quyền sở hữu cũng trở thành chế ñịnh trung
tâm trong pháp luật dân sự của mỗi nước.

12
Nguyễn Ngọc ðiện, Bình luận khoa học về tài sản trong luật dân sự Việt Nam, nxb trẻ,2001, trang 47
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 15 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người ñã và ñang tồn tại nhiều
chế ñộ sở hữu khác nhau, chế ñịnh về quyền sở hữu của mỗi hệ thống pháp luật
cũng có những qui ñịnh khác nhau.
1.2.1.1 Khái niệm quyền sở hữu theo pháp luật Việt Nam
Theo ñiều 164 BLDS 2005 qui ñịnh “quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng và quyền ñịnh ñoạt tài sản theo qui ñịnh của pháp luật. Chủ
sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có ñủ ba quyền là quyền chiếm
hữu,quyền sử dụng và quyền ñịnh ñoạt tài sản”. Từ qui ñịnh trên, ta có thể hiểu
quyền sở hữu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa hẹp, quyền sở hữu ñược hiểu là mức ñộ xử sự mà pháp luật
cho phép một chủ thể ñược thực hiện các quyền năng chiếm hữu, sử dụng và
ñịnh ñoạt trong những ñiều kiện nhất ñịnh. Theo nghĩa này, có thể nói quyền sở
hữu chính là những quyền năng dân sự chủ quan của từng chủ sở hữu nhất ñịnh
ñối với một tài sản cụ thể, ñược xuất hiện trên cơ sở nội dung của qui phạm pháp
luật về sở hữu.
Theo nghĩa rộng, quyền sở hữu có thể ñược hiểu là tổng hợp hệ thống các
qui phạm pháp luật do nhà nước ban hành ñể ñiều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và ñịnh ñoạt tài sản
13
.
1.2.1.2 Khái niệm quyền sở hữu theo pháp luật các nước

14


Khái niệm quyền sở hữu trong Luật La Mã ñược hiểu là quyền sử dụng
và quyền ñịnh ñoạt tuyệt ñối của tài sản ñó. Nhưng chủ sở hữu vẫn bị một số hạn
chế do luật ñịnh. Ví dụ: do yêu cầu nghiên cứu canh tác ở nông thôn và sử dụng
nước ở thành phố, người ta có thể dẫn nước qua ruộng người khác hoặc ñặt ống
nước qua sân hàng xóm.

Trong pháp luật tư sản Anh thì quyền sở hữu gồm có ba quyền: quyền
ñịnh ñoạt, quyền sở hữu và quyền sử dụng. Nó là một trong những chế ñịnh quan
trọng nhất của pháp luật tư sản Anh, ñược coi là quyền tự nhiên của con người,
quyền thiêng bất khả xâm phạm. Quyền tư hữu ñược quy ñịnh trong bộ luật
Napoleon là: quyền sử dụng một cách tuyệt ñối nhất sao cho trong khuôn khổ
của pháp luật. Bộ luật chia vật sở hữu thành hai loại: ñộng sản và bất ñộng sản.
Những hạn chế quyền sở hữu do bộ luật quy ñịnh chỉ liên quan ñến hành vi, làm
ảnh hưởng xấu tới quyền lợi người khác. Ví dụ cấm xây dựng những ngôi nhà
làm tổn hại ñến hàng xóm.

13
Trần Minh trọng, Quy ñịnh về tài sản và quyền sở hữu trong BLDS 2005, nxb tư pháp, 2005
14
Trần Thị Viễn, Luận văn tốt nghiệp luật khóa 30 – Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Cơ sở lí luận
và thực tiễn, trang 8
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 16 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh

Theo hệ thống Luật Anh- Mỹ: quyền sở hữu ñược ñịnh nghĩa là tập hợp

các quyền sử dụng và hưởng thụ một tài sản, bao gồm cả việc chuyển nhượng tài
sản ñó cho người khác.
Người có ñủ ba quyền: chiếm hữu, sử dụng, ñịnh ñoạt ñối với một vật gọi
là sở hữu chủ. Quyền sở hữu là một quyền ñối vật ñiển hình và là một quyền
rộng nhất bao gồm tất cả lợi ích của ñồ vật.
1.2.2 Nội dung cơ bản của quyền sở hữu theo pháp luật Việt Nam
Như quy ñịnh của luật thì quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền
sử dụng, quyền ñịnh ñoạt tài sản. Nghĩa là một chủ thể nào ñó nắm giữ ñủ cả ba
quyền vừa nêu ñối với một tài sản thì mới trở thành chủ sở hữu của tài sản ñó.
Nếu thiếu một trong ba quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền ñịnh
ñoạt thì không trở thành chủ sở hữu. Vậy những quyền này là gì và ñược quy
ñịnh như thế nào, ở Việt Nam, người nước ngoài có những quyền gì ñối với các
loại tài sản mà pháp luật cho phép họ ñược quyền sở hữu.
1.2.2.1 Quyền chiếm hữu
Luật dân sự Việt Nam xác ñịnh chiếm hữu là một quyền năng của quyền
sở hữu cụ thể, ðiều 182 BLDS 2005 qui ñịnh quyền chiếm hữu là quyền nắm
giữ, quản lý tài sản. Nắm giữ tài sản là việc người chiếm hữu giữ vật trong phạm
vi kiểm soát làm chủ và chi phối tài sản ñó theo ý chí của mình, ví dụ, cất tiền
vào túi, quần áo, trang sức ñể vào trong tủ…
Trong chiếm hữu theo luật Việt Nam, xét dưới góc ñộ chủ thể chiếm hữu,
có thể tồn tại hai khả năng sau ñây:
Người chiếm hữu tài sản ñồng thời là chủ sở hữu tài sản và người chiếm
hữu không phải là chủ sở hữu của tài sản;
Xét theo việc chiếm hữu có căn cứ hay không có căn cứ, có thể chia
chiếm hữu thành chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có căn cứ
pháp luật.
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật ñược hiểu là các trường hợp người chiếm
hữu thực sự có quyền chiếm hữu ñối với tài sản của mình dựa trên những căn cứ
do pháp luật qui ñịnh. ðó là hình thức chiếm hữu hợp pháp, theo ðiều 183 Bộ
luật Dân sự 2005, sự chiếm hữu hợp pháp trước hết ñó là sự chiếm hữu tài sản

của một chủ sở hữu ñược pháp luật công nhận.
Người không phải là chủ sở hữu mà chiếm hữu tài sản thì chỉ ñược coi là
chiếm hữu hợp pháp khi rơi vào các trường hợp sau: người ñược chủ sở hữu uỷ
quyền quản lý tài sản, người ñược chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao
dịch dân sự; người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác ñịnh ñược ai
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 17 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
là chủ sở hữu, tài sản bị ñánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm ñắm; người
phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc, chiếm hữu của
cơ quan, tổ chức theo chức năng và thẩm quyền có quyền thu giữ và chiếm hữu
tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình liên tục, công khai.
ðối với các trường hợp người ñược chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản
hoặc ñược giao tài sản thông qua giao dịch dân sự, người chiếm hữu không thể
xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu (ðiều 185,186 Bộ luật Dân sự 2005).
Người chiếm hữu tài sản của người khác có căn cứ pháp luật chỉ thực
hiện quyền chiếm hữu trong phạm vi, theo cách thức và thời hạn do chủ sở hữu
xác ñịnh. Hay nói khác ñi, người không phải là chủ sở hữu thực hiện các quyền
năng chủ yếu không mang tính ñộc lập
15

Trong trường hợp quyền chiếm hữu bị xâm phạm, người chiếm hữu tài
sản của người khác nhưng có căn cứ pháp luật ñược pháp luật bảo vệ theo các
quy ñịnh về bảo vệ quyền sở hữu (từ ðiều 255 ñến ðiều 260 Bộ luật Dân sự
2005). Lẽ dĩ nhiên, người này phải chứng minh ñược tính hợp pháp của việc
chiếm hữu, chẳng hạn bằng việc xuất trình hợp ñồng thuê tài sản.
Người chiếm hữu trong tình trạng chiếm hữu không dựa vào các trường
hợp ñược liệt kê tại ðiều 190 Bộ luật Dân sự 2005 ñều bị xem là chiếm hữu
không có căn cứ pháp luật. Thực chất, chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là

trường hợp một người thực hiện quyền chiếm hữu của chủ sở hữu ñối với một tài
sản tức là xử sự như chính mình là chủ sở hữu trong khi thực chất chủ sở hữu
ñích thực của tài sản lại là người khác. Có hai trường hợp xảy ra: chiếm hữu
không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, chiếm hữu không có căn cứ pháp
luật và không ngay tình.
Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật và không ngay tình không
ñược pháp luật bảo vệ và không ñược hưởng quy chế xác lập quyền sở hữu theo
thời hiệu. Trái lại, người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng
ngay tình ñược pháp luật bảo vệ trong nhiều trường hợp và ñược xác lập quyền
sở hữu tài sản theo thời hiệu.
1.2.2.2 Quyền sử dụng
ðiều 192 Bộ luật Dân sự 2005 ñịnh rõ: quyền sử dụng là quyền khai thác
công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Khai thác công dụng của tài sản
ñược hiểu là việc dùng tài sản ñể phục vụ nhu cầu, sở thích của bản thân hoặc ñể
khai thác lợi ích kinh tế của tài sản. Chẳng hạn, sử dụng môtô làm phương tiện

15
BLDS 2005, ñiều 185 khỏan 1
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 18 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
ñể ñi lại, ñeo nữ trang hay ñồng hồ ñể làm ñẹp…Hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản
là việc chủ sở hữu thu nhận các sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại như trái cây,
gia súc sinh con, gia cầm ñẻ trứng… hoặc thu các khoản lợi từ việc khai thác tài
sản như tiền cho thuê nhà, lợi tức cổ phiếu, lợi tức cho vay… Việc sử dụng các
tài sản là vật tiêu hao, ñặc biệt là các vật tiêu hao hết sau một lần sử dụng như
việc sử dụng thức ăn, ñồ uống, tiêu tiền… cũng ñồng nghĩa với việc chủ sở hữu
sử dụng quyền ñịnh ñoạt ñối với tài sản.
Như vậy, sử dụng tài sản là một trong những quyền năng quan trọng và

có ý nghĩa thực tế của chủ sở hữu. Chủ sở hữu hoàn toàn có toàn quyền khai thác
công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức của tài sản theo cách thức và mục ñích sử dụng
tài sản theo ý chí của mình: sử dụng hoặc không sử dụng tài sản, trực tiếp khai
thác công dụng tự nhiên của tài sản hoặc ñể cho người khác sử dụng thông qua
các giao dịch dân sự như hợp ñồng cho thuê, cho mượn. Tuy nhiên, trong mọi
trường hợp, việc sử dụng tài sản phải trên nguyên tắc không ñược làm ảnh hưởng
ñến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác. Thông thường, chủ sở hữu là người có quyền sử dụng tài sản nhưng pháp
luật cũng ghi nhận ba trường hợp người không phải chủ sở hữu cũng có quyền sử
dụng tài sản.
Trường hợp thứ nhất, người ñược chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng
tài sản thông qua hợp ñồng. Trong trường hợp này, người sử dụng ñược quyền
khai thác tài sản theo cách thức và thời hạn ñã ñược thoả thuận với chủ sở hữu.
Trường hợp thứ hai, người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật
nhưng ngay tình cũng có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản. Vì vậy, người này chỉ phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu ñược từ thời ñiểm họ
biết hoặc buộc phải biết việc chiếm hữu tài sản là không có căn cứ pháp luật
16

Trường hợp thứ ba, cơ quan hay tổ chức nào ñó cũng có quyền sử dụng tài
sản của người khác trên cơ sở một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc sử dụng tài sản trong tình thế cấp thiết phù hợp với qui ñịnh của pháp luật.
1.2.2.3 Quyền ñịnh ñoạt
ðiều 195 Bộ luật Dân sự 2005 ñịnh rõ: Quyền ñịnh ñoạt là quyền chuyển
giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu tài sản ñó. Việc ñịnh ñoạt tài
sản có thể ñịnh ñoạt số phận thực tế của các vật, làm chấm dứt sự tồn tại vật chất
của tài sản, như huỷ bỏ, tiêu dùng hết hoặc từ bỏ quyền sở hữu ñối với vật, hoặc
bằng hành vi pháp lý (bán, trao ñổi, tặng cho, cho vay, ñể thừa kế, góp vốn vào

16

BLDS 2005, ñiều 194 khoản 2
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 19 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
công ty…). người không phải là chủ sở hữu chỉ có quyền ñịnh ñoạt tài sản của
người khác trong trường hợp ñược chủ sở hữu uỷ quyền hoặc trong những trường
hợp ñặc biệt do pháp luật quy ñịnh (việc trưng mua, trưng thu tài sản theo quyết
ñịnh của Nhà nước). Việc thực hiện quyền ñịnh ñoạt ñối với tài sản sẽ làm chấm
dứt hoặc thay ñổi các quan hệ pháp luật liên quan ñến tài sản ñó.
Về nguyên tắc, chủ sở hữu có toàn quyền ñịnh ñoạt số phận thực tế hay số
phận pháp lý tài sản của mình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhằm bảo
ñảm hài hoà giữa lợi ích của chủ sở hữu và lợi ích của Nhà nước, lợi ích công
cộng hoặc lợi ích của người khác, quyền ñịnh ñoạt có thể bị hạn chế theo những
ñiều kiện cụ thể do pháp luật quy ñịnh. ðược thể hiện trong một số trường hợp
sau:
- Khi tài sản ñem bán là cổ vật, là di tích lịch sử, văn hoá thì Nhà nước có
quyền ưu tiên mua;
- Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có quyền ưu tiên mua một tài sản theo
quy ñịnh của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên
mua cho các tổ chức, cá nhân ñó.
Ví dụ: Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có thể chuyển
nhượng phần vốn góp của mình cho người ngoài nếu các thành viên khác của
công ty không mua hoặc mua không hết
17.
Hay, bán nhà ở ñang cho thuê thì bên
thuê ñược quyền ưu tiên mua trước
18
.
- Trong trường hợp pháp luật có quy ñịnh trình tự, thủ tục ñịnh ñoạt tài sản

thì phải tuân theo trình tự, thủ tục ñó. ðiều 450 Bộ luật Dân sự 2005 quy ñịnh
hợp ñồng mua bán nhà ở phải ñược lập thành văn bản, có công chứng hoặc
chứng thực trừ trường hợp pháp luật có quy ñịnh khác. Như vậy, nếu A bán nhà
cho B nhưng hợp ñồng không ñược công chứng thì hợp ñồng này có nguy cơ bị
xem là vô hiệu (ðiều 122, 124 và 127 Bộ luật Dân sự 2005).
- Có những trường hợp tuy không phải là chủ sở hữu, cũng không ñược chủ
sở hữu uỷ quyền, nhưng theo qui ñịnh của pháp luật những người có thẩm quyền
vẫn có quyền ñịnh ñoạt tài sản. (Trung tâm bán ñấu giá tài sản theo qui ñịnh của
pháp luật; hiệu cầm ñồ ñược quyền bán tài sản, nếu hết thời hạn ñã thoả thuận mà
người vay không trả ñược tiền vay…)
19
.
Tóm lại, cả ba quyền năng cụ thể tạo thành một thể thống nhất trong nội
dung của quyền sở hữu, chúng có liên hệ mật thiết với nhau nhưng mỗi quyền

17
Luật doanh nghiệp 2005, ñiều 43
18
Luật Nhà ở 2005, ñiều 94
19
Trần Thị Huệ, Quyền sở hữu và quyền năng của chủ sở hữu, Khoa luật, Trường ñại học Hà Nội, 2008
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 20 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
năng lại mang một ý nghĩa khác nhau. Cụ thể quyền chiếm hữu là một tiền ñề
quan trọng cho hai quyền kia nhưng quyền sử dụng lại có một ý nghĩa thực tiễn
thiết thực, vì chỉ có thông qua quyền năng này chủ sở hữu mới khai thác ñược lợi
ích, công dụng của vật ñể thỏa mãn nhu cầu cho mình, còn quyền ñịnh ñoạt lại
xác ñịnh ý nghĩa pháp lý quan trọng nhất của chủ sở hữu. Từ ñó cho chúng ta

khẳng ñịnh một cách chắc chắn rằng chỉ khi nào có ñầy ñủ cả ba quyền này trên
một tài sản thì chủ thể mới trở thành chủ sở hữu tài sản ñó ñược. Và cũng có
nghĩa là người nước ngoài ñược quyền sở hữu tài sản nào ở Việt Nam thì họ cũng
có ñầy ñủ ba quyền quyền chiếm hữu quyền sử dụng quyền ñịnh ñoạt ñối với tài
sản ñó.
Như chúng ta ñã biết, mỗi quốc gia trên thế giới ñều xây dựng một hệ
thống pháp luật cho riêng mình và các hệ thống pháp luật ñó khác nhau tùy theo
mỗi nước quy ñịnh như thế nào, ñôi khi lại trái ngược nhau. Khi ñó sẽ có hiện
tượng, một hay nhiều hệ thống pháp luật ñồng thời ñều có thể áp dụng ñể ñiều
chỉnh một quan hệ pháp luật. ðiều này trong tư pháp quốc tế người ta gọi ñó là
hiện tượng xung ñột pháp luật. ðiều ñương nhiên là hiện tượng xung ñột pháp
luật cũng xảy ra ñối với những quy ñịnh về quyền sở hữu. Khi ñó pháp luật của
các nước sẽ giải quyết vấn ñề này như thế nào?
1.2.3 Giải quyết xung ñột pháp luật về quyền sở hữu
Tìm hiểu cách giải quyết xung ñột pháp luật về quyền sở hữu của các
nước giúp ta biết ñược ñiểm chung và ñiểm riêng của các nước ñể so sánh với
pháp luật Việt Nam. Từ ñó trong quan hệ tư pháp quốc tế ta có những cách giải
quyết xung ñột về quyền sở hữu một cách linh hoạt hơn. Cũng như việc tìm hiểu
cách giải quyết xung ñột pháp luật về quyền sở hữu theo pháp luật Việt Nam sẽ
giúp người nước ngoài nắm bắt ñược quy ñịnh của pháp luật Việt Nam về vấn ñề
này. Việc giải quyết xung ñột pháp luật về quyền sở hữu không ñi sâu phân tích
hay nghiên cứu về nội dung quyền sở hữu trong pháp luật của từng quốc gia mà
chủ yếu cho chúng ta biết nguyên tắc chung xác ñịnh quyền sở hữu của các nước.
Từ ñó, hướng dẫn ta chọn luật ñể áp dụng cho phù hợp với từng quan hệ.
1.2.3.1 Giải quyết theo pháp luật các nước
20

Từ lâu vấn ñề thể thức giải quyết xung ñột pháp luật trong lĩnh vực quyền
sở hữu ñã trở thành một nội dung quan trọng của khoa học tư pháp quốc tế. Mặc
dù còn tồn tại nhiều sự khác biệt, nhưng pháp luật của ña số các nước hiện nay

trên thế giới ñều thống nhất áp dụng một nguyên tắc chung nhằm giải quyết xung

20
Giáo trình luật tư pháp quốc tế, ñại học luật quốc gia Hà Nội, trang 119
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 21 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
ñột pháp luật về quyền sở hữu là áp dụng pháp luật nơi có tài sản. Phần lớn pháp
luật của các nước châu Âu lục ñịa như Bỉ, Hà Lan, Italia, ðức, Thụy Sĩ, Pháp,
Hunggari, Ba Lan, Liên bang Nga, Hy Lạp… và Pháp luật Anh–Mỹ cũng như
pháp luật của Australia, Nhật Bản, Việt Nam… ñều áp dụng nguyên tắc này. Chỉ
có một số ít hệ thống pháp luật như Áo, Tây Ban Nha, Achentina, Braxin và Ai
Cập là còn giữ cách thức giải quyết xung ñột pháp luật về quyền sở hữu ñã tồn tại
từ trước thế kỉ XIX: ðối với bất ñộng sản thì áp dụng hệ thuộc luật nơi có tài sản
còn ñối với ñộng sản thì áp dụng luật nhân thân của người có tài sản.
Luật nơi có tài sản không những qui ñịnh nội dung của quyền sở hữu mà
còn ấn ñịnh cả các ñiều kiện phát sinh, chấm dứt và chuyển dịch quyền sở hữu.
Nội dung này ñã ñược qui ñịnh trong pháp luật của nhiều nước.
Theo khoản 1 ñiều 24 luật về tư pháp quốc tế của Ba Lan thì “quyền sở hữu
và các quyền tài sản chịu sự ñiều chỉnh của pháp luật nước nơi có tài sản”.
Khoản 2 ñiều 24 của luật này chỉ rõ: “Sự phát sinh và chấm dứt quyền sở hữu
cũng như sự phát sinh, chuyển dịch hoặc chấm dứt các quyền tài sản chịu sự ñiều
chỉnh của pháp luật nơi có tài sản vào thời ñiểm xảy ra sự kiện làm phát sinh các
hậu quả pháp lí trên”.
Pháp luật nơi có tài sản giữ vai trò nhất ñịnh trong việc xác ñịnh quyền sở
hữu ñối với tài sản ñang trên ñường vận chuyển hay còn gọi là tài sản quá cảnh
qua nhiều quốc gia. Việc xác ñịnh quyền sở hữu ñối với tài sản ñang trên ñường
vận chuyển là một vấn ñề phức tạp ñã và ñang ñược tư pháp quốc tế của các
nước quan tâm giải quyết. Theo pháp luật các nước hiện nay, quyền sở hữu cũng

như các quyền tài sản ñối với tài sản ñang trên ñường vận chuyển sẽ ñược ñiều
chỉnh bởi một trong các hệ thống pháp luật sau ñây:

Pháp luật nơi gửi tài sản ñi.

Pháp luật nước nơi nhận tài sản.

Pháp luật nước mà phương tiện vận tải mang quốc tịch (trong lĩnh vực
giao thông vận tải bằng tàu biển hoặc máy bay);

Pháp luật của nước nơi có trụ sở của tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp.

Pháp luật của nước nơi hiện ñang có tài sản

Pháp luật của nước do các bên lựa chọn hoặc pháp luật của nước nơi gửi
tài sản ñi hoặc là pháp luật của nơi nhận hoặc pháp luật của nước nơi hiện ñang
có tài sản…
ðể xác ñịnh quyền sở hữu ñối với tài sản ñang trên ñường vận chuyển, cần
thiết phải hiểu ñúng khái niệm quá cảnh. Thuật ngữ quá cảnh thông thường ñược
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 22 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
hiểu là việc vận chuyển tài sản hoặc hành khách ñi qua lãnh thổ của một hay
nhiều nước nào ñó ñể ñến nước thứ ba hoặc ít nhất cũng phải ñi qua vùng biển
quốc tế. Như vậy, việc vận chuyển tài sản (hàng hóa) từ lãnh thổ quốc gia này,
sang quốc gia kia có cùng chung ñường biên giới quốc gia sẽ không ñược coi là
quá cảnh.
ðể bảo vệ quyền lợi của người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật

nhưng ngay tình trước yêu cầu ñòi lại tài sản từ phía người chủ sở hữu chúng,
pháp luật các nước thường áp dụng pháp luật của nước hiện ñang có tài sản hoặc
pháp luật của nước nơi có tài sản vào thời ñiểm chiếm hữu. Pháp luật Cộng hòa
liên bang ðức, cộng hòa liên bang Nga áp dụng nguyên tắc pháp luật của nước
nơi có tài sản ñể bảo vệ người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay
tình
Các phạm trù “ñộng sản” và “bất ñộng sản” không phải ñược hiểu một
cách thống nhất trong các hệ thống pháp luật hiện nay trên thế giới. Do ñó,
thường phát sinh xung ñột pháp luật về ñịnh danh tài sản. Việc xác ñịnh tài sản là
ñộng sản hay bất ñộng sản là tiền ñề cho việc giải quyết xung ñột pháp luật về
quyền sở hữu có yếu tố nước ngoài. Bởi vậy, pháp luật của ña số các nước dựa
trên các ñạo luật trong nước và các ñiều ước quốc tế (các hiệp ñịnh tương trợ tư
pháp) thường ghi nhận nguyên tắc áp dụng pháp luật nơi nơi có tài sản ñể giải
quyết xung ñột pháp luật về ñịnh danh.
Nguyên tắc áp dụng pháp luật của nước nơi có tài sản giữ vai trò quan
trọng trong việc giải quyết xung ñột pháp luật về quyền sở hữu có yếu tố nước
ngoài. Tuy nhiên trong lĩnh vực hàng không dân dụng và lĩnh vực hàng hải
nguyên tắc pháp luật nơi có tài sản dường như không ñược áp dụng.
Ví dụ: + ðiều 10 luật hàng không dân dụng của Ba Lan năm 1962 quy ñịnh:
“Các quyền sở hữu ñối với tàu bay cũng như ñối với tài sản trên tàu bay ñược
ñiều chỉnh bởi pháp luật của nước nơi tàu bay ñăng kí”
+ ðiều 7 Bộ luật hàng hải Ba Lan ghi nhận: “Quyền sở hữu ñối với tài
sản toàn tàu biển sẽ do pháp luật của nước mà tàu mang cờ”
21
.
1.2.3.2 Giải quyết theo pháp luật Việt Nam
Trong việc giải quyết các vấn ñề xung ñột pháp luật về quyền sở hữu,
pháp luật của nhiều nước và thực tiễn pháp luật quốc tế thường vận dụng hệ
thống luật nơi có vật. Luật nơi có vật không những qui ñịnh nội dung quyền sở
hữu mà còn ấn ñịnh ñiều kiện phát sinh, chấm dứt và chuyển dịch quyền sở hữu.


21
Giáo trình luật tư pháp quốc tế, ñại học luật quốc gia Hà Nội, trang 125
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 23 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
Nội dung này ñược ấn ñịnh trong pháp luật nhiều nước. Tuy nhiên có sự khác
nhau về mức ñộ vận dụng. Có nước áp dụng hệ thuộc này ở mức ñộ như nhau ñối
với ñộng sản cũng như bất ñộng sản, có nước áp dụng chủ yếu ñối với bất ñộng
sản.
Khoản 1 ñiều 766 BLDS 2005 qui ñịnh “Việc xác lập, thực hiện, thay ñổi,
chấm dứt quyền sở hữu tài sản, nội dung quyền sở hữu ñối với tài sản ñược xác
ñịnh theo pháp luật của nước nơi có tài sản ñó”. Như vậy, quyền sở hữu ñối với
tài sản sẽ do luật nơi có tài sản ñiều chỉnh bất luận ñối tượng của quyền sở hữu là
ñộng sản hay bất ñộng sản.
Trong khoa học tư pháp quốc tế, một nguyên tắc chung ñược ñặt ra là: nếu
quyền sở hữu ñối với tài sản là ñộng sản ñược phát sinh trên cơ sở pháp luật của
một nước này, nhưng khi tài sản ñược dịch chuyển sang một nước thứ hai, thì
quyền sở hữu của chủ sở hữu cũng ñược pháp luật của nước thứ hai bảo vệ (nếu
nó phù hợp với pháp luật của nước thứ hai ñó)
22
. Và pháp luật Việt Nam cũng
phù hợp với nguyên tắc chung này.
Ví dụ 1: Một công dân A mua một chiếc xe máy của một công dân
Singapore tại Singapore. Sau ñó công dân ñó mang xe máy về Việt Nam. Tại
Việt Nam công dân A cũng ñược pháp luật Việt Nam bảo vệ quyền sở hữu ñối
với chiếc xe máy nếu công dân A ñó khi về Việt Nam có ñăng kí quyền sở hữu
chiếc xe tại Việt Nam.
Ví dụ 2: Một công dân Việt Nam du học tại Mỹ, anh ta có mua 1 khẩu

súng. Quyền sở hữu súng của anh ta chỉ ñược bảo vệ tại Mỹ anh ta không ñược
phép mang khẩu súng về Việt Nam, vì pháp luật Việt Nam không cho phép 1
công dân bình thường ñược sở hữu súng.
Ngoại lệ của nguyên tắc nơi có vật nêu trên là những trường hợp mà pháp
luật Việt Nam có qui ñịnh khác. Chẳng hạn, ngay tại khoản 2 ñiều 766 BLDS
2005 ñề cập ñến vấn ñề lựa chọn pháp luật ñể ñiều chỉnh các quan hệ về quyền
sở hữu ñối với tài sản là ñộng sản trên ñường vận chuyển quốc tế. ðộng sản ñang
ñi trên ñường ñược xác ñịnh theo pháp luật của nước nơi ñộng sản chuyển ñến.
Tuy nhiên, theo qui ñịnh này nguyên tắc ý chí của các bên là chủ ñạo, trong các
trường hợp các bên không lựa chọn mới áp dụng pháp luật nơi nhận hàng. Vậy,
pháp luật Việt Nam áp dụng hệ thuộc pháp luật của nước nơi tài sản ñược chuyển
ñến hoặc hệ thuộc luật lựa chọn.

22
Giáo trình luật tư pháp quốc tế, ñại học luật quốc gia Hà Nội, trang 121
ðề tài: Quyền sở hữu tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam


GVHD: Th.S Diệp Ngọc Dũng 24 SVTH: Lê Thị Diễm Trinh
Khoản 2 ñiều 766 qui ñịnh: “Quyền sở hữu ñối với ñộng sản trên ñường
vận chuyển ñược xác ñịnh theo pháp luật của nước nơi ñộng sản ñược chuyển
ñến, nếu không có thỏa thuận khác”. Nguyên tắc áp dụng pháp luật của nước nơi
có tài sản ñể giải quyết xung ñột pháp luật về ñịnh danh ñã ñược ghi nhận trong
các hiệp ñịnh tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với Cuba, với Hunggari, với
Bungari…
Khoản 3 ñiều 766 BLDS qui ñịnh “việc phân ñịnh tài sản là ñộng sản
hoặc bất ñộng sản ñược xác ñịnh theo pháp luật của nước nơi có tài sản”. Theo
ñó, nguyên tắc nơi có tài sản là nguyên tắc lựa chọn pháp luật ñể xác ñịnh vấn ñề
trên. Bởi vậy, nếu tài sản ở nước ngoài thì chúng ta cũng căn cứ vào pháp luật
nơi ñó ñể xác ñịnh. Ví dụ, một tài sản ñang ở nước ngoài, theo pháp luật của

nước mà tài sản ñó ñang tồn tại xác ñịnh ñó là một bất ñộng sản song theo pháp
luật Việt Nam là ñộng sản thì khi chúng ta giải quyết thì chúng ta phải xem xét
nó là bất ñộng sản.
Vấn ñề phân biệt ñộng sản hay bất ñộng sản có ý nghĩa rất quan trọng. Ví
dụ, nếu nội dung của hợp ñồng về chuyển giao ñộng sản có thể ñược xác ñịnh
theo thỏa thuận của các bên, trong khi ñó nội dung hợp ñồng về chuyển giao bất
ñộng sản lại thường ñược xác ñịnh theo pháp luật nơi có tài sản. Hay thừa kế theo
luật ñối với ñộng sản ở nhiều quốc gia theo nguyên tắc nơi cư trú cuối cùng của
người ñể lại di sản, trong khi ñó vấn ñề như vậy ñối với bất ñộng sản lại áp dụng
nguyên tắc nơi có tài sản.
Ngoài ra, quyền sở hữu ñối với những tài sản ñặc thù như máy bay, tàu
biển cũng ñược qui ñịnh như một trường hợp ngoại lệ. Tại khoản 4 ñiều 766
BLDS 2005 qui ñịnh: “Việc xác ñịnh quyền sở hữu ñối với tàu bay dân dụng và
tàu biển tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật về hàng không dân dụng và pháp
luật về hàng hải của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Như vậy ñối với các quan hệ sở hữu và các quan hệ tài sản trong lĩnh vực
hàng không dân dụng và hàng hải quốc tế, hệ thuộc pháp luật của nước nơi có tài
sản không ñược áp dụng chủ yếu mà chủ yếu là áp dụng các hệ thuộc luật mà các
phương tiện mang cờ hoặc hệ thuộc luật nơi kí kết hợp ñồng. Hệ thuộc pháp luật
của nơi có tài sản cũng không ñược áp dụng ñể ñiều chỉnh các quan hệ sở hữu
phát sinh trong một số lĩnh vực như:
• Các quan hệ sở hữu ñối với các ñối tượng của sở hữu trí tuệ;
• Các quan hệ về tài sản của pháp nhân nước ngoài khi pháp nhân ñó
bị giải thể;

×