Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư khoáng sản và bao bì Tiên Tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.06 KB, 89 trang )

LờI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa
học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Hơng
MôC LôC
Trang
Trang phô b×a
Danh mục các chữ viết tắt
CP
Cổ phần
KS
Khoáng sản
CKTM
Chiết khấu thơng mại
TP
Thành phẩm
TSCĐ
Tài sản cố định
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHXH
Bảo hiểm xã hội
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
TK
Tài khoản


CPBH
Chi phí bán hàng
CPQLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
GTGT
Giá trị gia tăng
DN
Doanh nghiệp
NT
Ngày tháng
SH
Số hiệu
TKĐƯ
Tài khoản đối ứng
HH
Hàng hoá
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
VLXD
Vật liệu xây dựng
KT
Kế toán

Danh mục các sơ đồ
Mở đầu
1, Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện để xã hội loài ngời tồn tại và phát
triển. Cùng với sự phát triển của xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệ ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng. Khi
nguồn lực sản xuất ngày càng khan hiếm, thị trờng kinh doanh ngày càng lớn,

sự cạnh tranh của những doanh nghiệp ngày càng mạnh. Các nhà sản xuất, kinh
doanh chỉ tồn tại và phát triển nếu biết tận dụng các nguồn lực mà mình có một
cách hiệu quả. Nói cách khác, các doanh nghiệp phải giải quyết mối quan hệ
giữa đầu vào và đầu ra, giữa sản xuất và tiêu thụ. Có quản lý tốt quá trình sản
xuất sản phẩm, tích cực tìm kiếm thị trờng, tăng thị phần của doanh nghiệp trên
thị trờng thì doanh nghiệp mới có khả năng tăng lợi nhuận, có điều kiện tăng
khả năng cạnh tranh, tạo thế và lực vững chắc trên thị trờng.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm giữ một vai trò quan trọng đối với mỗi đơn
vị sản xuất kinh doanh nói chung và với công ty CP đầu t khoáng sản và bao
bì Tiên Tân nói riêng. Thông qua tiêu thụ công ty mới thu hồi đợc vốn bỏ ra,
xác định lợi nhuận đạt đợc, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng tốc độ
luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung.
Xuất phát từ điều đó, tôi đã lựa chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng tại công ty cổ phần đầu t
khoáng sản và bao bì Tiên Tân để nghiên cứu với mong muốn tìm ra các
giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2, Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại các doanh nghiệp sản xuất,
- Phân tích thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty cổ phần đầu t khoáng sản và bao bì Tiên Tân, qua đó phân tích những u
điểm và những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu t khoáng sản và bao bì Tiên Tân.
1
Trên cơ sở hệ thống hoá, phân tích lý luận và nghiên cứu khảo sát thực tế
về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu t
khoáng sản và bao bì Tiên Tân đa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán của công ty thuộc lĩnh vực này.
3, Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán bán

hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Phạm vị nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty cổ phần đầu t khoáng sản và bao bì Tiên Tân.
4, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Trình bày những đặc điểm của công ty cổ phần đầu t khoáng sản và bao
bì Tiên Tân, trên cơ sở đó phân tích những tác động của sản phẩm, sản xuất, tổ
chức quản lý đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
công ty.
- Khái quát, đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng của công ty, nêu ra những hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng của công ty.
5, Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu bao gồm 3 chơng:
Chơng 1 - Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2 - Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty CP Đầu t khoáng sản và bao bì Tiên Tân.
Chơng 3 - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty CP đầu t khoáng sản và bao bì Tiên Tân.
2
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. bán hàng và các phơng thức bán hàng trong doanh
nghiệp
1.1.1. Bán hàng và ý nghĩa quá trình bán hàng.
Các doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng của xã hội. Các sản phẩm này là các thành phẩm của doanh nghiệp.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do
doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã đợc đem bán
hoặc nhập kho để bán.
Thành phẩm của doanh nghiệp đợc đem bán để thu hồi vốn thực hiện quá
trình tái sản xuất. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa
gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời đợc khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của
quá trình sản xuất - kinh doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh
nghiệp, đây là quá trình chuyển giao vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa
sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán, giúp cho các doanh
nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh.
Quá trình bán hàng phải xác định đợc thời điểm nào hàng đợc coi là đã
bán. Hàng đợc coi là đã bán phải thoả mãn hai điều kiện sau: đơn vị bán phải
chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, vật t cho đơn vị mua và đơn vị
mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền cho đơn vị bán.
Qua bán hàng phản ánh đợc năng lực kinh doanh của doanh nghiệp từ đó
có cơ sở để tính kết quả kinh doanh.
3
Về mặt kinh tế: Bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá
trị của hàng hóa, hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái tiền tệ. Lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh, tức là
vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp đợc hoàn thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật: Bán hàng là quá trình kinh tế, bao gồm từ việc
tổ chức đến thực hiện trao đổi mua bán thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế
kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
doanh nghiệp thơng mại, thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp
trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng nh đáp ứng nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của xã hội.
Ngày nay, khi mức sống của xã hội ngày nâng cao, bán hàng là một khâu

hết sức quan trọng và có ý nghĩa sống còn không chỉ đối với sự tồn tại của
doanh nghiệp mà còn cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Đối với doanh nghiệp: Hoạt động bán hàng là điều kiện tiên quyết giúp
doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thông qua bán hàng, doanh nghiệp vừa có
thể khẳng định đợc vị thế của mình trên thị trờng vừa có doanh thu để bù đắp
các chi phí và mang lại lợi nhuận. Đồng thời doanh nghiệp có điều kiện để
phân phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp với Nhà nớc thông qua các khoản
thuế, giữa doanh nghiệp với lao động thông qua tiền lơng, các khoản u đãi và
giữa doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp thông qua lợi nhuận.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều
kiện để kết hợp chặt chẽ giữ lu thông hàng hóa và lu chuyển tiền tệ.
Bán hàng cũng giúp cho quá trình chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng
cố giá trị đồng tiền.
Bán hàng còn là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống của ngời lao
động nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
Trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, bán hàng là giai
đoạn quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hàng hoá đạt
4
tiêu chuẩn chất lợng cao, giá thành hạ, đợc tiêu thụ nhanh mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp một vị trí vững chắc trên thị tr-
ờng. Quá trình bán hàng sẽ quyết định đến khả năng tài chính, khả năng thu
hồi vốn để thực hiện tái sản xuất ở doanh nghiệp.
Xem xét trên tầm vĩ mô, tổ chức tốt khâu bán hàng ở mỗi doanh nghiệp
sẽ góp phần điều hoà các mối quan hệ trong nền kinh tế thị trờng nh quan hệ
cung - cầu, quan hệ tiền - hàng, quan hệ sản xuất - tiêu thụ đảm bảo sự cân
bằng trong từng ngành.
1.1.2. Các phơng thức bán hàng
1.1.2.1. Phơng thức bán buôn
Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại,
các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất hoặc bán cho mạng lới bán lẻ

Đặc điểm của phơng thức bán buôn hàng hoá:
- Đối tợng bán hàng hoá là các doanh nghiệp thơng mại, doanh nghiệp
sản xuất để gia công, chế biến và các tổ chức kinh tế khác.
- Khối lợng hàng bán ra một lần lớn hoặc bán theo lô hàng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc thực hiện đầy đủ do
hàng hoá vẫn nằm trong lu thông, cha đến tay ngời tiêu dùng.
- Thanh toán tiền hàng chủ yếu không bằng hình thức tiền mặt mà thờng
thanh toán qua ngân hàng hoặc bằng hình thức khác.
- Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng bán và phơng thức
thanh toán. Hiện nay có hai phơng thức bán buôn:
1.1.2.1.1. Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: Là phơng thức bán
buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải đợc xuất ra từ kho bảo quản của
doanh nghiệp. Bán buôn qua kho thể hiện dới hai hình thức:
* Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, bên
mua hàng cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp
5
xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện của bên mua. Sau khi đại diện
của bên mua nhận đủ hàng, ký xác nhận trên chứng từ bán hàng, đã thanh toán
tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ. Chứng từ kế toán
sử dụng ở đây là hoá đơn, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho có chữ ký của ngời
nhận hàng.
* Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển thẳng: Theo hình
thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh
nghiệp xuất kho hàng hoá, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài
chuyển hàng đến kho của bên mua hay một địa điểm nào đó đợc bên mua quy
định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thơng mại, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận và thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đợc coi là tiêu thụ. Chi phí
vận chuyển đợc quy định theo thoả thuận trong hợp đồng giữa bên mua và bên

bán. Chứng từ kế toán sử dụng ở đây là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, trong đó
ghi rõ số lợng, đơn giá bán của hàng đã chuyển đi.
1.1.2.1.1. Phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phơng
thức này, hàng hoá không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Ph-
ơng thức này chỉ thực hiện đợc trong điều kiện cung ứng hàng có kế hoạch,
hàng hoá không cần phân loại, chọn lọc và bao gói của đơn vị bán. Phơng thức
bán buôn vận chuyển thẳng thực hiện theo hai hình thức sau:
* Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(hình thức giao hàng tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau
khi mua hàng sẽ giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngời bán. Sau
khi giao hàng, đại diện bên mua ký nhận số lợng, bên mua chấp nhận thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
* Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua sẽ dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng
6
đến địa điểm đã thoả thuận giao cho bên mua. Hàng hoá chuyển bán trong tr-
ờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Khi nhận
đợc tiền bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua là đã nhận đợc hàng
và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới xác định là tiêu thụ.
1.1.2.1. Phơng thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng, các
tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ.
Đặc điểm:
- Kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì hàng hoá đã rời khỏi lĩnh vực lu thông
đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị sử dụng của hàng hoá đã đợc thực hiện.
- Hàng bán lẻ thờng số lợng nhỏ thì thanh toán ngay và hình thức thanh
toán thờng là tiền mặt.
Các phơng thức bán lẻ:

* Bán lẻ thu tiền: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền của khách hàng và giao hàng cho ngời mua. Hết ca bán hàng, nhân viên
bán hàng làm giấy nộp tiền cho thủ quỹ của doanh nghiệp, đồng thời kiểm
kê hàng tồn quầy để xác định số hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
* Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, mỗi cửa hàng, mỗi quầy
hàng có một nhân viên thu tiền riêng làm nhiệm vụ trực tiếp thu tiền của
khách và để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng bàn
giao. Nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng lập báo cáo
bán hàng nộp lên phòng kế toán. Báo cáo bán hàng đợc coi là căn cứ để hạch
toán doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp để xác định lợng thừa thiếu.
* Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn
lấy hàng hoá theo nhu cầu mang đến quầy thu ngân để tính tiền và thanh toán.
Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hớng dẫn và bảo quản hàng tại quầy hàng
7
do mình phụ trách. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán
hàng và thu tiền của khách.
* Bán hàng trả góp: Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại ngời mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thờng số tiền phải trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau, trong đó bao
gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi chậm trả. Về thực chất, ngời bán
chỉ mất quyền sở hữu khi ngời mua thanh toán hết tiền hàng nhng về mặt hạch
toán khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ.
* Bán hàng tự động: Là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các doanh
nghiệp thơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một
loại hàng hoá nào đó đặt ở nơi công cộng. Khi khách hàng bỏ tiền vào máy thì
máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho ngời mua.
* Phơng thức bán hàng đại lý: Là phơng thức bán hàng mà doanh nghiệp
thơng mại xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để các cơ sở này trực tiếp bán

hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đợc hởng
thù lao dới dạng hoa hồng chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho đại lý vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi đại lý thanh toán tiền, chấp
nhận thanh toán hay thông báo về số lợng hàng đã bán đợc.
1.2. Kết quả bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để thực hiện đợc quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dới hình
thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ đồng thời cũng thu đợc các khoản doanh thu và thu nhập khác.
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định đợc kết quả bán hàng
trên cơ sở so sánh doanh thu với chi phí của hoạt động bán hàng. Kết quả bán
hàng phản ánh hiệu quả hoạt động bán hàng. cũng nh các hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ.
8
Kết quả bán hàng đợc biểu hiện dới chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) bán hàng
và cung cấp dịch vụ và đợc xác định nh sau:
Lãi (lỗ) về
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ
=
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Giá vốn
hàng
xuất bán
-

Chi phí bán
hàng phân
bổ cho hàng
đã bán
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
phân bổ cho
hàng đã bán
Trong đó:
Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thơng mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp
trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm
hay nhiều nhóm sản phẩm khác nhau thì kết quả bán hàng có thể đợc xác định
cho từng nhóm, từng loại, từng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ riêng biệt.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
1.3.1. Vai trò của kế toán với quá trình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
Quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh là một lĩnh vực khó
khăn, phức tạp, đòi hỏi các nhà quản trị phải biết phối hợp đồng bộ và sử dụng

hiệu quả các công cụ quản lý trong đó có công cụ kế toán. Trong nền kinh tế
thị trờng hiện nay vai trò của công cụ kế toán lại càng đợc khẳng định, trong
đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là nhân tố có ảnh hởng trực
tiếp, quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, muốn bán đợc hàng thì sản phẩm, hàng hoá
của doanh nghiệp phải đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng. Thông qua việc thực
9
hiện tốt chức năng ghi chép, phản ánh giám đốc thờng xuyên các nghiệp vụ
bán hàng và các hoạt động phục vụ quá trình bán hàng, kế toán bán hàng sẽ
cung cấp các thông tin cần thiết về tiêu thụ sản hẩm nh khối lợng tiêu thụ,
doanh thu bán hàng, lợi nhuận cho các nhà quản trị doanh nghiệp đa ra các
biện pháp nhằm thúc đẩy bán hàng nh: đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng mà
thị trờng đang có nhu cầu cao, loại bỏ sản xuất các mặt hàng đã đi vào giai
đoạn suy thoái, nghiên cứu sản xuất những mặt hàng mới nhằm chiếm lĩnh thị
trờng. Kế toán bán hàng còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá
đợc tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch về doanh thu, lợi nhuận.
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán đối với quá trình bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
Để đáp ứng đợc các yêu cầu về quản lý thành phẩm, hàng hoá, bán hàng
và xác định kết quả bán hàng, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình thành phẩm,
hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng trị giá vốn của
hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng
đắn kết quả bán hàng .
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của
khách hàng
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của hoạt động bán hàng , đánh

giá đúng hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
- Cung cấp các thông tin kế toán về tình hình bán hàng phục vụ cho việc
lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá
trình bán hàng và xác định và phân phối kết quả bán hàng.
1.4. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
10
bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc
trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm,
hàng hoá.
Doanh thu bán hàng là tổng số tiền thu đợc, hoặc sẽ thu đợc từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thên ngoài giá bán (nếu có).
Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng
cung cấp dịch vụ.
Doanh thu thuần đợc xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thơng mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu và thuế GTGT phải nộp theo phuơng pháp trực tiếp.
1.4.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Theo Chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác doanh thu
bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau đây:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
(c) Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
(d) Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch

bán hàng.
(e) Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Khi hạch toán doanh thu bán hàng lu ý các quy định sau đây:
- Doanh thu chỉ đợc ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện ghi nhận cho
11
doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi tức đợc chia đợc quy định tại Chuẩn mực Doanh thu và
thu nhập khác, nếu không thoả mãn các điều kiện thì không hạch toán vào
doanh thu.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải đợc ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
- Trờng hợp hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ tơng
tự về bản chất thì không đợc ghi nhận là doanh thu.
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng,
ngành hàng, từng sản phẩm, theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu
để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng,
từng sản phẩm để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh
nghiệp và lập Báo cáo tài chính.
Hạch toán tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cần tôn
trọng một số quy định sau:
- Khi bán hàng, hoặc cung cấp dịch vụ theo phơng thực trả chậm, trả góp
thì doanh thu đợc ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm ghi nhận doanh
thu
- Giá bán trả ngay đợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của
các khoản sẽ thu đợc trong tơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Phần lãi bán hàng trả chậm, trả góp là
chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay đợc ghi nhận
vào tài khoản doanh thu cha thực hiện. Doanh thu cha thực hiện sẽ đợc ghi
nhận là doanh thu của nhiều kỳ theo quy định chuẩn mực Doanh thu và thu
nhập khác.

Để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản: 511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, 512 Doanh thu nội bộ.
12
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, nhiều
nhóm mặt hàng, kế toán có thể xác định doanh thu bán hàng chi tiết theo từng
loại sản phẩm, từng nhóm mặt hàng.
1.4.1.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu nh: chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu và thuế GTGT phải nộp theo phuơng pháp trực tiếp. Các khoản giảm trừ
doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế
toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải đợc phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng
biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế
toán để lập báo cáo tài chính.
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Chiết khấu thơng mại: là khoản tiền doanh nghiệp đã giảm trừ cho ngời
mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với
khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
Trong trờng hợp ngời mua hàng nhiều lần mới đạt đợc lợng hàng mua đ-
ợc hởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thơng mại này đợc ghi giảm trừ vào
giá bán trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Trờng hợp
khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc khi số chiết khấu thơng mại ngời

mua đợc hởng nhiều hơn số tiền bán hàng ghi trên hóa đơn lần cuối thì phải
chi tiền chiết khấu thơng mại cho ngời mua. Khoản chiết khấu thơng mại
trong các trờng hợp này đợc hạch toán vào tài khoản 521. Trờng hợp ngời mua
hàng với khối lợng lớn đợc hởng chiết khấu thơng mại, giá bán phản ánh trên
hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thơng mại) thì khoản chiết khấu
thơng mại này không đợc hạch toán vào tài khoản 521, doanh thu bán hàng
phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thơng mại.
13
Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: là giá trị khối lợng sản phẩm, hàng hoá
doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhng bị khách hàng
trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo
chính sách bảo hành nh: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng
bán trả lại phải có văn bản đề nghị của ngời mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số l-
ợng hàng bán bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao
hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng).
Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho ngời mua
hàng trong trờng hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng. Khoản giảm
giá này đợc doanh nghiệp trả lại bằng tiền hoặc trừ vào khoản phải thu của
khách hàng trong trờng hợp hoá đơn bán hàng viết theo giá bình thờng.
Thuế GTGT: là một loại thuế gián thu, đợc tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến
tiêu dùng.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tợng khác giá tính thuế GTGT là giá bán cha có thuế GTGT. Đối
với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt giá tính thuế GTGT là giá
bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhng cha có thuế GTGT.
Phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Số thuế GTGT

phải nộp
=
Giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ tơng ứng
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là một loại thuế đợc đánh vào doanh thu của các
doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nớc không khuyến
khích sản xuất, cần hạn chế tiêu thụ vì không phụ thuộc thiết thực cho nhu cầu
đời sống nhân dân nh: rợu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
14
Số thuế tiêu thụ
đặc biệt phải nộp
=
Giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt
x
Thuế suất thuế
tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất khẩu: Đối tợng chịu thuế xuất khẩu là tất cả hàng hoá, dịch vụ
mua bán, trao đổi đối với nớc ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ nớc Việt
Nam.
Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các
tài khoản: 521 Chiết khấu thơng mại, 531 Hàng bán bị trả lại, 532 Giảm
giá hàng bán, 33311 Thuế GTGT đầu ra.
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu đ-
ợc khái quát qua sơ đồ đợc trình bày ở sơ đồ 1.1, 1.2,1.3.

1.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Để xác định đúng kết quả bán hàng, kế toán cần xác định đúng đắn trị
giá vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng bán đợc sử dụng để xác định kết quả bán
hàng là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm trị giá
vốn hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho số hàng đã bán trong kỳ.
Trị giá vốn hàng bán đợc xác định nh sau:
Trị giá vốn của
hàng đã bán ra
=
Trị giá vốn hàng
xuất kho đã bán
+
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng đã bán
Trị giá vốn hàng xuất kho, đã bán đợc xác định bằng 1 trong 4 phơng
pháp và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
* Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn hàng xuất kho, đã bán hoặc
thành phẩm hoàn thành không nhập kho đa bán ngay chính là giá thành sản
xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản
phẩm hoàn thành.
- Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này hàng xuất kho
thuộc lô nào thì lấy đúng đơn giá nhập của lô hàng để tính trị giá thực tế của
hàng xuất kho. Giá vốn thực tế của hàng tồn kho hiện còn đợc tính bằng số l-
ợng từng lô hàng hiện còn nhân với đơn giá nhập kho của chính từng lô hàng
15
đó rồi tổng hợp lại.
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc(FIFO): Phơng pháp này dựa trên giả
định hàng nào nhập kho trớc sẽ đợc xuất kho trớc. Nh vậy, trị giá vốn của
hàng xuất kho đợc tính dựa trên số lợng hàng thực tế xuất kho và đơn giá

nhập kho theo thứ tự từ trớc đến sau. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc xác
định dựa trên số lợng thành phẩm tồn kho cuối kỳ và đơn giá của từng lô
thành phẩm nhập sau hiện còn.
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO): Phơng pháp này giả định hàng
nào nhập kho sau thì xuất trớc và trị giá hàng xuất kho đợc tính căn cứ vào số
lợng hàng xuất kho và đơn giá của những lô hàng mới nhất trong kho. Còn trị
giá của hàng tồn kho đợc xác định theo số lợng tồn kho và đơn giá của những
lô hàng cũ nhất và đơn giá của những lô thành phẩm nhập sau khi xuất lần
cuối tính đến thời điểm xác định số tồn kho.
- Phơng pháp đơn giá thực tế bình quân : Theo phơng pháp này trị giá
vốn của thành phẩm xuất kho để bán đợc căn cứ vào số lợng thành phẩm xuất
kho và đơn giá bình quân (giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân).
Trị giá thành phẩm
xuất kho
=
Số lợng thành phẩm, hàng
hoá xuất kho
x Đơn giá bình quân
Có 2 cách xác định đơn giá bình quân:
+ Đơn giá bình quân cả kỳ:
+ Đơn giá bình quân liên hoàn (đơn giá bình quân đợc xác định sau mỗi
lần nhập).
Đơn giá bình
quân cả kỳ
=
Giá vốn thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
+
Giá trị thành phẩm nhập
kho trong kỳ

Số lợng thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
+
Số lợng thành phẩm nhập
kho trong kỳ
16
Mỗi phơng pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trên đều
có u điểm, nhợc điểm riêng. Lựa chọn phơng pháp phù hợp nhất thì doanh
nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp,
đồng thời đảm bảo nguyên tắc nhất quán để các báo cáo tài chính có thể so
sánh đợc và đảm bảo nguyên tắc công khai.
* Đối với doanh nghiệp thơng mại:
- Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
+ Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán đợc xác định theo một
trong 4 phơng pháp tính giá tơng tự nh trên.
+ Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng
liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lợng hàng hoá
trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng
đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ theo tiêu thức phù hợp. Tiêu thức phân bổ
chi phí mua hàng thờng căn cứ vào số lợng, trọng lợng, trị giá mua thực tế của
hàng hoá
Chi phí mua
hàng phân
bổ cho hàng
hoá đã bán
=
Chi phí mua hàng
của hàng hoá tồn
kho đầu kỳ

+
Chi phí mua hàng
của hàng hoá phát
sinh trong kỳ
x
Tiêu chuẩn
phân bổ của
hàng hoá đã
xuất bán
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hoá tồn
cuối kỳ và hàng hoá đã xuất bán trong kỳ
1.4.3. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
lu thông - tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Đơn giá

bình quân
liên hoàn
=
Giá trị thành phẩm tồn kho
sau lần xuất kho trớc
+
Giá trị thành phẩm nhập kho từ
lần xuất trớc đến lần xuất này
Số lợng thành phẩm tồn
kho sau lần xuất trớc
+
Số lợng thành phẩm nhập
kho từ lần xuất trớc cho tới lần
xuất này

17
Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng gồm các loại sau:
1. Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lơng phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,
vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lơng (khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN).
2. Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu bao bì để
đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng
trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hoá.
3. Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lờng, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
4. Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá và cung cấp dịch vụ nh nhà kho, cửa hàng, phơng tiện vận chuyển,
bốc dỡ
5. Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian bảo hành.
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ nh: chi phí thuê
tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ, vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý
v.v
7. Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi
phí kể trên nh: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới
thiệu sản phẩm, hàng hoá
Kế toán sử dụng tài khoản 641 Chi phí bán hàng để tập hợp và kết chuyển
chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Trình tự hạch toán chi phí bán hàng đợc trình bày ở phần phụ lục 1.4
Cuối kỳ hạch toán, kế toán cần tập hợp chi phí bán hàng, phân bổ và kết
chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả bán hàng. Việc tính toán, phân bổ chi
18

phí bán hàng tuỳ thuộc vào loại hình và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Phơng pháp phân bổ chi phí bán hàng cho từng đối tợng chịu chi phí:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác
nhau hoặc sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm nhng có nhiều nhóm hàng,
chủng loại khác nhau hay tổ chức bán hàng ở nhiều địa điểm khác nhau,
cuối kỳ hạch toán, kế toán có thể thực hiện phân bổ chi phí bán hàng phát
sinh trong kỳ chi tiết cho từng sản phẩm, từng nhóm hàng, từng địa điểm kinh
doanh. Có nh vậy chi phí bán hàng mới phản ánh đúng đến từng đối tợng chịu
chi phí, từ đó kế toán mới xác định đợc kết quả bán hàng của từng mặt hàng,
nhóm hàng, từng địa điểm làm căn cứ để Ban giám đốc có các biện pháp
kịp thời, ra các quyết định kinh doanh tới từng đối tợng nâng cao hiệu quả
kinh doanh của từng sản phẩm, nhóm hàng, địa điểm nói riêng và hiệu
quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp nói chung. Tiêu thức dùng để phân bổ
chi phí bán hàng thờng là doanh thu bán hàng của từng mặt hàng, nhóm hàng,
địa điểm kinh doanh
Các phơng pháp phân bổ chi phí bán hàng:
- Phân bổ theo địa điểm kinh doanh: Phơng pháp này áp dụng đối với các
doanh nghiệp tổ chức bán hàng ở nhiều địa điểm khác nhau nhằm phân bổ chi
phí bán hàng cho từng địa điểm, từ đó tính toán chính xác kết quả bán hàng
của từng địa điểm, so sánh giữa các địa điểm từ đó có chiến lợc cho từng địa
điểm. Theo phơng pháp này, kế toán sẽ căn cứ vào doanh thu bán hàng của
từng địa điểm để phân bổ chi phí bán hàng của doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng
phân bổ cho từng
địa điểm
=
Tổng chi phí bán hàng
phát sinh
x
Doanh thu bán hàng của

từng địa điểm bán hàng
Tổng doanh thu bán
hàng của các địa điểm
- Phân bổ theo mặt hàng, nhóm hàng: Phơng pháp này áp dụng đối với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau hoặc
sản xuất một loại sản phẩm nhng có nhiều nhóm hàng, chủng loại khác nhau
nhằm phân bổ chi phí bán hàng cho từng nhóm hàng, từng loại sản phẩm, từ
19
đó tính toán chính xác kết quả bán hàng của từng sản phẩm, từng nhóm hàng,
từ đó ra các quyết định kinh doanh cho từng sản phẩm, từng nhóm hàng. Theo
phơng pháp này, kế toán sẽ căn cứ vào doanh thu bán hàng của từng sản
phẩm, từng nhóm hàng để phân bổ chi phí bán hàng của doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng
phân bổ cho từng
SP, nhóm hàng
= Tổng chi phí bán hàng phát sinh
Tổng doanh thu bán hàng của
các SP (nhóm hàng)
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phân bổ chi phí bán hàng theo địa điểm kinh doanh:

20
Chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ
Cửa hàng A
Cửa hàng B
Cửa hàng N
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ phân bổ chi phí bán hàng theo mặt hàng, nhóm hàng:
1.4.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản chi phí khác

có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp chi
tiết thành các yếu tố chi phí sau:
1. Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lơng, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lơng nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định
2. Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu,nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ
của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐdùng chung của doanh nghiệp
3. Chi phí đồ dùng văn phòng: Là chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp
4. Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp nh văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phơng tiện
truyền dẫn.
21
Chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ
Sản phẩm
(Nhóm hàng) 1
Sản phẩm
(Nhóm hàng) 2
Sản phẩm
(Nhóm hàng) 3
5. Thuế, phí và lệ phí: Các khoản thuế nh thuế nhà đất, thuế môn
bài và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà
6. Chi phí dự phòng: Khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
7. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục
vụ chung toàn doanh nghiệp nh: tiền điện,nớc, thuê sữa chữa TSCĐ, tiền mua
và sử dụng các tài liệu kỹ thuật,

8. Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên nh chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán
bộ và các khoản chi khác
Kế toán sử dụng tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập
hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi
phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp
Quá trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp đợc khái quát bằng sơ
đồ trình bày ở phụ lục 1.5
Cuối kỳ hạch toán, kế toán cần tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp,
phân bổ và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả bán
hàng. Việc tính toán, phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp tuỳ thuộc vào loại
hình và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Phơng pháp phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng đối tợng chịu
chi phí tơng tự nh chi phí bán hàng:
- Phân bổ theo địa điểm kinh doanh:
Chi phí quản lý phân
bổ cho từng địa điểm
= Tổng chi phí quản lý phát sinh
Tổng doanh thu của các địa điểm
- Phân bổ theo mặt hàng, nhóm hàng:
Chi phí quản lý
phân bổ cho từng
=
Tổng chi phí quản lý phát sinh
x
Doanh thu bán hàng của
từng SP (nhóm hàng)
Tổng doanh thu bán hàng của
các SP (nhóm hàng)
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo địa điểm kinh doanh

22
Chi phí QLDN phát
sinh trong kỳ
Cửa hàng A
Cửa hàng B
Cửa hàng N

×