Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

tìm hiểu về thị trường cà phê của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.35 KB, 24 trang )

TÌM HIỂU VỀ THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM
I, MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của việt nam và là mặt hàng năng xuất đứng
thứ hai về kim nghạch sau gạo.Nhờ sản xuất và xuất khẩu cà phê, Việt Nam đã dần quyết
định được việc làm đối với người lao động đồng thời mở rộng phát triển kinh tế hộ gia
đình trang trại từ việc thu mua, sản xuất cà phê cho xuất khẩu và cũng đóng góp một
nguồn thu lớn vào doanh thu cả nước song việc xuất khẩu cà phê còn gặp nhiều bất cập
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp và nhà nước phải tìm ra hướng đi đúng đắn nhằm nâng cao hiệu
quả xuất khẩu với măt hàng cà phê nói riêng và mặt hàng xuất khẩu nói chung.
Trong những năm qua, cà phê luôn giữ vai trò là 1 trong số ít những mặt hàng trọng
yếu của nền kinh tế quốc dân, đây là mặt hàng năng xuất đứng thứ hai về kim ngạch sau
gạo Hàng năm, cà phê đóng tới 10% vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Với tầm
quan trọng của mình, cà phê được xếp vào danh sách mặt hàng trọng điểm cần phát huy
trong giai đoạn 2005-2010. Cũng như nhiều mặt hàng nông sản khác, hoạt động sản xuất
và xuất khẩu cà phê phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như thời tiết, khí hậu và sự bấp
bênh, không ổn định luôn là đặc tính cố hữu của thị trường này.
1.2 Mục tiêu .
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu tình hình giá cả và thị trường xuất khẩu cà phê của Việt
Nam, từ đó đưa ra ý kiến để góp phần phát triển ngành cà phê của nước ta để khai thác hết
tiềm năng vốn có của ngành.
1
1
- Mục tiêu cụ thể: +Học được phương pháp nghiên cứu, cách nêu vấn đề và giải quyết vấn
đề theo cách hiểu.
+Điều tra, khảo sát từ thực tế, phân tích số liệu nhóm em có cái nhìn vừa bao quát vừa
cụ thể trong đề tài nghiên cứu này.
+Đề tài này là tiền đề để học và hiểu sâu môn học Thị trường và Gía cả và các môn
học khác.
+Là cơ sở để dễ dàng làm các đề tài và khóa luận sau này.
1.3 Phạm vi nghiên cứu.


+ Không gian nghiên cứu : Thị trường cà phê trong nước và thị trường cà phê xuất khẩu
ra thế giới.
+ Thời gian nghiên cứu : Thu thập số liệu từ năm 1992 đến nay.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề đăt ra của chủ đề nghiên cứu tình hình giá cả và thị trường xuất
khẩu cà phê của Việt Nam nhóm em dung những phương pháp nghiên cứu sau:
+ Thu thập số liệu từ sách báo, tạp chí, internet…
+ Phương pháp phân tích tổng hợp
+ Phương pháp thống kê, đối chiếu so sánh
1.4 Vai trò của cà phê:
+ Cà phê là một trong những đồ uống phổ biến trên thế giới, mức tiêu thụ trên thế giới
ngày càng cao. Cà phê ngày nay không những tiêu thụ ở các nước phát triển mà các nước
đang phát triển xu hướng uống cà phê cũng đang dần xuất hiện.
+ Cà phê còn được sử dụng trong y học để chữa một số bệnh như: huyết áp cao,suy
nhược thần kinh,…Nhật Bản còn áp dụng phương pháp ngâm mình trong bột cà phê để
2
2
chữa bệnh và tăng thể lực. Ngoài ra cà phê còn được sử dụng trong một số ngành công
nghệ thực phẩm và là mặt hàng lớn thứ 2 trên thế giới sau dầu mỏ.
II. NỘI DUNG
2. Tình hình sản xuất
2.1 Tiềm năng sản xuất cà phê của Việt Nam
- Về khí hậu:
Để nước ta thành một trong số nước có lượng cà phê xuất khẩu cao nhất thế giới
hẳn phải có sự dung hòa giữa “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”, mà trong đó địa lợi là một
trong những yếu tố quan trọng và quyết định, thúc đẩy cà phê Việt có những bước tiến
nhảy vọt
Nước ta năm trong vành đai nhiệt đới bắc bán cầu, trải dài theo phương kinh tuyến
8
0

30’ đến 23
0
30’ vĩ độ bắc. Với điều kiện khí hậu thuận lợi đem lại cho cà phê Việt Nam
một hương vị rất riêng. Hai loại cà phê chủ yếu đang được trồng phổ biến ở nước ta là cây
cà phê vối và cà phê chè có những yêu cầu sinh thái khác nhau. Cây cà phê vối ưa thời tiết
nóng ẩm và lượng ánh sáng dồi dào nên thích hợp trồng ở các tỉnh phía Nam. Cà phê chè
ưa thời tiết mát, có cường độ ánh sáng mặt trời thấp và chịu được nhiệt độ thấp (thấp
hơn cà phê vối 5-7 C) nên thích hợp trồng ở các tỉnh phía Bắc.
- Về thổ nhưỡng. Cà phê có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, trong đó
đất ba-zan là một trong những loại đất lý tưởng để trồng cà phê, vì các đặc
điểm lý hóa tính tốt, và tầng dày của loại đất này. Yêu cầu cơ bản của đất
trồng cà phê là có tầng sâu từ 70 cm trở lên, có độ thoát nước tốt (không bị
úng, lầy). Các loại đất thường thấy ở Việt Nam ở trên các vùng cao như
granit, sa phiến thạch, phù sa cổ, gờ nai, đá vôi, dốc tụ đều trồng được cà
phê. Ở cà phê vườn có khả năng trồng được cả ở nơi có đá lộ đầu, ở những
nơi đất dốc vẫn trồng được cà phê.
3
3
Phù hợp với nươc ta có vùng đất bazan ở Tây Nguyên, Tây Quảng Trị, Tây
Nghệ An và nhiều loại đất khác ở trung du thích hợp với cây cà phê.
2.2 Các giống cà phê ở Việt Nam hiện nay
Có ba loại gống cà phê:
+Cà phê chè: Coffea arabica L.
+Cà phê vối: Coffea canephora.
+Cà phê mít: Coffea excelsa.
Hiện nay gần 90% diện tích cà phê ở Việt Nam được trồng cà phê vối, 10% trồng cà phê
chè, khoảng 1% còn lại được trồng cà phê mít
- Cà phê vối : là cây quan trọng thứ hai trong các loài cà phê. Khoảng 39% các sản phẩm
cà phê được sản xuất từ loại cà phê này. Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê vối lớn nhất
thế giới. Cà phê vối được trồng đại đa số ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Đây là 2 vùng

chủ lực sản xuất cà phê ở Viêt Nam với năng suất khá cao. Cà phê vối chứa hàm lượng
caffein cao hơn và có hương vị không tinh khiết bằng cà phê chè, do vậy mà được đánh
giá thấp hơn.
- Cà phê chè : Đây là loại cà phê có giá trị kinh tế nhất trong các loại cà phê, ưa khí hậu
mát mẻ, có khả năng chịu rét. Cà phê chè chiếm 61% các sản phẩm cà phê toàn thế giới,ở
Việt Nam cà phê chè thích hợp với các vùng núi trung du phía bắc tập chung ở Sơn La,
Lai Châu, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
- Cà phê mít: Tại Việt Nam cà phê mít trồng chủ yếu ở các tỉnh như Nghệ An, Gia
Lai, Kon Tum là những tỉnh có điều kiện phù hợp cho phát triển cây công nghiệp nhưng
không hoàn toàn thuận lợi cho cà phê mít phát triển. Đây cũng chính là lý do Đắk Lắk và
nhất là Buôn Ma Thuột vốn được xem là thủ phủ cà phê nhưng lại có rất ít diện tích trồng
loại cà phê mít.
2.3 Vai trò của xuất khẩu cà phê đối với kinh tế, xã hội Việt
Nam.
a. Đối với nền kinh tế, xã hội và môi
trường
4
4
- Xuất khẩu cà phê mỗi năm đem về cho nền kinh tế chúng ta một lượng
ngoại tệ lớn,
khoảng

3.5
tỉ USD. Xuất khẩu cà phê góp phần không nhỏ vào việc
thực hiện mục tiêu của chiến lược
xuất
nhập khẩu nói riêng và mục tiêu phát
triển chiến lược kinh tế xã hội nói chung của đất nước.
Mặt
khác xuất khẩu cà

phê còn góp phần
giúp
tạo vốn cho đầu tư máy móc trang thiết bị cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
nền kinh
tế.
- Là một ngành sử dụng nhiều lao động, xuất khẩu cà phê góp phần tạo ra
nhiều công ăn
việc
làm, giúp giải quyết vấn đề thất nghiệp cho nền kinh tế. Theo
Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam
(Vicofa)
thì mỗi năm ngành cà phê thu hút
khoảng 600.000

700.000 lao động, thậm chí trong ba tháng thu hoạch số
lao động có thể lên
tới
800.000 lao động. Lao động làm việc trong ngành cà
phê chiếm khoảng 2,93% tổng số lao động
trong
ngành nông nghiệp và chiếm
1,83% tổng số lao động trên toàn nền kinh tế quốc
dân.
- Mặt khác khi xác định cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực thì sẽ giúp Nhà
nước hoạch định
các
chính sách như đầu tư, quy hoạch vùng một cách có trọng
điểm, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả

cao
trong phát triển kinh
tế.
- Cà phê không chỉ là cây có giá trị kinh tế cao, mà trồng cà phê còn giúp thực
hiện phủ xanh
đất
trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái. Vì cây cà phê
thích hợp với những vùng đất đồi,
đặc
biệt là cây cà phê
Robusta.
b. Đối với các doanh nghiệp sản xuất
- Xuất khẩu cà phê giúp các doanh nghiệp có thêm lợi nhuận, thu được ngoại
tệ để đầu tư
mua

máy
móc thiết bị mở rộng và nâng cao sản xuất từ đó tăng
lợi nhuận và hiệu quả trong hoạt động
của

mình.
- Các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất khẩu cà phê, đặc biệt là các
5
5
doanh
nghiệp
chuyên kinh doanh về cà phê nâng cao được uy tín hình ảnh của
mình trong mắt các bạn hàng và
trên

thị trường thế giới từ đó tạo ra cho doanh
nghiệp lợi
thế
cạnh tranh để nâng cao hiệu quả hoạt động mở rộng thị trường
tăng thị phần và
lợi nhuận.
- Với những doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, việc kinh doanh xuất khẩu
cà phê giúp
doanh
nghiệp có thêm mặt hàng để lựa chọn trong kinh doanh, từ
đó lựa chọn được mặt hàng kinh doanh

hiệu quả tăng lợi nhuận uy
tín.
c. Với người sản xuất cà
phê.
- Cà phê là sản phẩm trong nước có nhu cầu không cao do thói quen tiêu
dùng của người Châu
Á
nói chung và người Việt Nam nói riêng thích uống trà
hơn cà phê. Vì vậy xuất khẩu cà phê sẽ
tìm
được đầu ra cho sản phẩm của
người nông dân trồng cà phê, giúp họ tiêu thụ được sản phẩm của
mình
và có thu
nhập.
- Cà phê là một cây trồng rất thích hợp với điều kiện thời tiết và thổ
nhưỡng của Việt Nam,
đặc

biệt là vùng Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ.
Cà phê là một loại cây có giá trị kinh tế cao
nên
việc xuất khẩu cà phê sẽ giúp
người nông dân trồng cà phê làm giàu trên chính mảnh đất của
mình.
- Ngoài ra việc trồng cà phê xuất khẩu giúp họ tạo ra việc làm. Bên cạnh đó
việc xuất khẩu cà phê còn giúp cho người nông
dân
trồng cà phê được Nhà
nước quan tâm cũng như doanh nghiệp đầu tư vật tư, giống và các biện pháp
6
6
kỹ thuật chăm sóc
sẽ
làm cho họ nâng cao năng xuất lao động, cây trồng và
chất lượng sản phẩm qua đó tăng thu nhập
cho
chính
họ.
1.4
Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà
phê
.
1.4.1. Cầu và thị trường nước nhập
khẩu.
- Cũng như các loại hàng hóa khác, cà phê xuất khẩu cũng chịu tác động
cầu của nước
nhập
khẩu. Nếu nước nhập khẩu mà có nhu cầu cao về cà phê thì

xuất khẩu cà phê của chúng ta sẽ
tăng
trưởng tốt và ngược lại thì nó sẽ làm
giảm số lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu cà phê. Mặt
khác,
nhu cầu của
nước nhập khẩu về loại cà phê cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu cà
phê. Nếu nước nhập khẩu có nhu cầu cà phê cao nhưng lọai cà phê họ ưa thích
là cà phê
chè
(Arabica), trong khi chúng ta chủ yếu xuất khẩu cà phê vối
(robusta) thì cũng làm cho xuất khẩu cà
phê
giảm và ngược lại nếu họ có nhu
cầu về cà phê vối thì xuất khẩu cà phê
sẽ
tăng
lên.
- Ngoài nhu cầu ra thì thị trường của nước nhập khẩu cũng ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt
động
xuất khẩu cà phê. Nếu họ có nhu cầu nhưng dung lượng
thị trường nhỏ thì cũng không
làm
tăng xuất khẩu cà phê, hoặc những yêu cầu
quy
định
và cách thức cạnh tranh trên thị trường nước nhập khẩu cũng ảnh
hưởng tác động
đến

họat động xuất khẩu cà phê
.
- Môi trường cũng như chính sách của nước nhập khẩu đối với cà phê cũng
ảnh hưởng rất
lớn
đến hoạt động xuất khẩu cà phê. Cho dù người tiêu dùng
nước đó có nhu cầu cao về

phê nhưng chính sách của Chính phủ nước đó bảo
hộ thị trường trong nước, dựng lên
các
hàng rào gây cản trở cho hoạt động xuất
khẩu thì chúng ta cũng khó có thể thúc đẩy xuất khẩu vào
thị
trường này được.
Như thị trường Mỹ với các hàng rào về kỹ thuật như đạo luật chống khủng bố
sinh
học,
thủ tục hải quan…cũng gây nhiều khó khăn cho các nước nhập khẩu
nông sản vào thị trường này.
7
7
1.4.2 Giá cả và chất
lượng.
- Bất kể hàng hóa nào cũng vậy, nếu chất lượng tốt thì có sức cạnh tranh cao và
bán chạy
hơn.
Với cà phê cũng vậy nếu chất lượng cà phê không tốt thì không những
tiêu thụ cà phê kém mà nếu


xuẩt khẩu được cũng bị ép gía thấp nên giá trị xuất
khẩu là không cao. Ngược lại, chất lượng
tốt
không những xuất khẩu được nhiều mà
giá cả còn cao nên giá trị xuất khẩu sẽ
lớn.
- Giá cả luôn tác động tới quan hệ cung- cầu. Giá thấp thì khối lượng xuất khẩu sẽ
tăng nhưng
giá
trị lại không tăng đáng kể thậm chí là giảm. Ngược lại khi giá cà phê
cao thì khối lượng xuất khẩu

thể không tăng những giá trị xuất khẩu lại có thể tăng
mạnh.
1.4.3 Kênh và dịch vụ phân
phối.
- Một kênh phân phối hợp lý sẽ không những giảm chi phí trong hoạt động
nâng
cao
sức cạnh tranh của cà phê xuất khẩu mà còn giúp cho qúa trình xuất khẩu cà
phê
được
nhanh chóng dễ dàng và nắm bắt tốt thông tin phản hồi từ thị trường nước
nhập
khẩu
cũng như của người cung
ứng.
- Dịch vụ phân phối tốt sẽ giúp cho khách hàng hài lòng hơn khi mua cà phê.
Dịch
vụ phân phối còn là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu của các nhà xuất khẩu nhằm tăng sức

cạnh tranh

xuất khẩu cà phê. Nếu như không có dịch vụ phân phối tốt hơn đối thủ
cạnh tranh thì khách hàng
sẽ
mua hàng của đối thủ cạnh tranh mà không mua của
mình cho dù cà phê của mình có gía rẻ hơn.

vậy dịch vụ phân phối ảnh hưởng lớn
tới hoạt động xuất khẩu cà
phê.
1.4.5 Môi trường cạnh
tranh
Môi trường cạnh tranh như các thể chế, quy định, các rào cản đối với kinh doanh
cà phê
của

nước
nhập khẩu cà phê, số lượng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
nước nhập khẩu cà
phê.
Môi trường cạnh tranh càng gay gắt thì dễ làm giảm xuất khẩu cà phê nhất là khi
8
8

phê của chúng ta là cà phê Robusta có giá trị thấp hơn cà phê Arabica. Chất lượng
cà phê Việt Nam lại thấp hơn các nước khác như Braxin, Colombia, Indonesia. Làm
cho việc xuất khẩu cà phê
của
gặp nhiều khó khăn.

1.4.6 Yếu tố về sản xuất chế
biến
- Việc quy hoạch vùng trồng cà phê hợp lý sẽ giúp cho chúng ta khai thác được lợi
thế vùng
trong
sản xuất cà phê. Nâng cao được năng suất chất lượng của cà phê, qua
đó tạo điều kiện thuận tiện
cho
chế biến và xuất khẩu cà
phê.
Công nghệ chế biến cũng ảnh hưởng lớn tới xuất khẩu cà phê. Nếu chúng ta có
được công
nghệ
chế biến cà phê hiện đại với công suất lớn thì chúng ta sẽ nâng cao
được giá trị của cà phê
xuất

khẩu.
Tạo ra sức cạnh tranh mạnh cho cà phê xuât khẩu
của chúng ta so với các nước xuất khẩu cà
phê

khác.
- Việc phân bố các nhà máy chế biến, các cơ sở kinh doanh cà phê cũng như các
vùng sản
xuất


phê hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vận chuyển chế
biến và kinh doanh xuất

khẩu
cà phê. Qua đó sẽ giảm được chi phí trong hoạt động,
tăng khả năng cạnh tranh của cà phê xuất
khẩu
trên thị trường cà phê thế
giới.
- Ngoài ra các yếu tố cơ sở hạ tầng cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động
xuất khẩu

phê. Nếu có được cơ sở hạ tầng tốt thì giúp cho việc vận chuyển cà phê
từ nơi sản xuất tới nơi
chế
biến và kinh doanh xuất khẩu cà phê thuận tiện. Cơ sở hạ
tầng tốt còn giúp cho việc chế biến và
kinh
doanh xuất khẩu cà phê thuận lợi. Góp
phần tăng cao khả năng cạnh tranh của của cà phê xuất
khẩu,
qua đó nâng cao được
kết quả cũng như hiệu quả của xuất khẩu cà
phê.
1.4.7. Các nhân tố thuộc về quản

- Có thể nói con người có ý nghĩa quyết định trong mọi vấn đề, đặc biệt là trong
kinh doanh.
Với
kinh doanh xuất khẩu cà phê cũng vậy, cho dù có đầy đủ các nhân tố
9
9
thuận lợi khác nhưng nếu

như
không có những công nhân lành nghề, có khả năng vận
dụng khoa học kỹ thuật cũng như có khả
năng

sử
dụng máy móc trang thiết bị hiện đại
trong sản xuất chế biến cà phê thì cũng làm cho hoạt động
kinh
doanh cà phê không có
hiệu
quả.
- Ngoài ra, cho dù chúng ta có được mặt hàng cà phê có chất lượng và có sức cạnh
tranh cao
nhưng
không có người am hiểu về kinh doanh xuất nhập khẩu để tham
gia

quản lý điều hành việc kinh doanh xuất nhập khẩu thì xuất khẩu cà phê của chúng
ta

cũng không thể có được kết quả
tốt.
- Những người làm công tác quản lý vĩ mô, hoạch định cũng giữ vai trò to lớn
trong hoạt
động
xuất khẩu cà phê. Những nhà quản lý này sẽ cố vấn cho Chính phủ
điều tiết và quản lý hoạt
động
xuất khẩu cà phê. Xây dựng lên các chiến lược cho sự

phát triển của ngành cà phê trong
nước.
2. Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam
2.1. Khái quát về ngành cà phê Việt
Nam.
Cây cà phê được người Pháp đưa vào Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1870.
Năm

1930 chúng ta đã có 5.900 ha diện tích trồng cà phê và đến những năm 1960
–1970

chúng ta đã phát triển một số nông trường quốc doanh về cà phê ở các tỉnh phía Bắc.
Đặc biệt ở
trong
khoảng thời gian này thì vào năm 1964 – 1967 chúng ta có được diện
tích trồng cà phê lớn nhất


13.000

ha.
Đến nay ngành cà phê Việt Nam có khoảng 500.000 ha diện tích trồng cà phê với
sản lượng
trên
80 vạn tấn, trong đó các doanh nghiệp Nhà nước (gồm cả các doanh
nghiệp trung ương và địa
phương)
chỉ nắm giữ khoảng 10 –15% diện tích còn 80 – 85%
diện tích còn lại nằm trong tay người nông
dân

hoặc các hộ gia đình hay các chủ trang
trại
nhỏ.
Sau năm 1975 cà phê Việt Nam phát triển mạnh ở các tỉnh Tây Nguyên nhờ các
hiệp định
hợp
tác liên chính phủ với Liên Xô, Cộng hòa dân chủ Đức, Bungari, Tiệp
10
10
Khắc và Ba Lan. Nhưng có
thể
nói chỉ có ít xưởng cũ kỹ và chắp vá do Cộng hóa dân
chủ Đức lắp ráp từ những năm 1960. Tuy
nhiên
trong những năm gần đây ngành cà
phê Việt Nam đã có được các công ty và các cơ sở chế
biến
được lắp ráp các trang
thiết bị máy móc mới, đảm bảo chế biến được 150.000 – 200.000 tấn cà
phê

nhân
xuất
khẩu.
Hiện nay, cà phê chủ yếu của Việt Nam là cà phê vối và phương pháp chế biến
chủ yếu là
bằng
phương pháp khô nên chất lượng và giá trị không cao. Ngành cà phê
Việt Nam hiện nay có Hiệp
hội



phê ca cao Việt Nam với tên viết tắt là Vicofa
với 78 thành viên. Trong đó Tổng công ty cà
phê
Việt Nam là thành viên lớn nhất
và cũng như của ngành cà phê Việt Nam hiện
nay.
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu cà phê năm 2012 đạt 1.732.156 tấn, trị giá
3.672.823.086 USD, tăng 37,8% về lượng và tăng 33,4% về trị giá so với cùng kỳ năm
trước.
2.2. Thị trường xuất khẩu của cà phê Việt
Nam.
Cùng với sự mở cửa phát triển kinh tế của đất nước, thị trường của cà phê xuất
khẩu Việt
Nam
cũng được mở rộng. Tính đến năm 2003 cà phê Việt Nam đã xuất khẩu
sang khoảng 64 nước trên
thế
giới, gồm 65 hãng. Nhưng thị trường chính của cà phê
xuất khẩu Việt Nam tập chung chủ yếu
vào
mười thị trường chính. Trong đó EU là thị
trường lớn nhất của cà phê Việt Nam, sau đó là Hoa Kỳ và
các
nước Châu
Á.
Trong mười thị trường chính của cà phê Việt Nam xuất khẩu thì các nước Châu Âu
chiếm tỷ
trọng

cao nhất và ổn định nhất, trong đó Đức là thị trường lớn nhất của cà
phê Việt Nam. Thị trường
này
chiếm từ 14- 16% thị phần cà phê xuất khẩu Việt Nam
mỗi năm. Thị trường Bắc Mỹ thì cà phê
của
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu vào thị
trường Hoa Kỳ, đây cũng là thị trường lớn thứ hai của cà
phê
Việt Nam, với tỷ trọng
chiếm từ 11-15% mỗi năm. Các thị trường khác của cà phê xuất khẩu Việt
Nam
là thị
trường các nước Châu Á. Tuy nhiên các thị trường này có mức ổn định không
cao.
Mặt khác cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường chính này chủ yếu là
11
11
xuất khẩu
gián
tiếp thông qua các tập đoàn kinh doanh cà phê lớn của họ có văn phòng
đại diện tại Việt Nam
như

Châu
Âu thì có các hãng Newmern (Đức), EDSC men
(Anh), Volcafe (Thụy Điển), Tardivat
(Pháp).
Châu Á thì có hãng Itochu (Nhật Bản)
và Mỹ thì có Atlantic, Cargil,

Taloca…
2 3. Kết quả xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong thời gian
qua.
2.3.1 Sản lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu
Trong những năm vừa qua, sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam tăng nhanh và cà
phê đã trở thành một trong những mặt hàng chiến lược của Việt Nam với giá trị kim
ngạch xuất khẩu tương đối cao. Hiện nay cà phê đứng thứ hai sau gạo về kim ngạch xuất
khẩu nông sản.
Biểu đồ: Tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam qua các năm
Nguồn: Bộ NN và PTNN
Tình hình xuất khẩu cà phê trong thời gian gần đây: Tính hết quý I/2011, giá xuất
khẩu trung bình đạt 2.080 USD/tấn, tăng rất mạnh 48,5% so với cùng kỳ năm 2010. Như
12
12
vậy, chỉ tính hết tháng 3/2011, xuất khẩu cà phê của cả nước đã hoàn thành được 43,3%
kế hoạch đặt ra trong năm nay. Chỉ tính riêng tháng 3/2011, xuất khẩu cà phê của cả nước
đã đạt tới 160,5 nghìn tấn, trị giá 365 triệu USD, tăng 11,3% về lượng và tăng 20,4% về
trị giá so với cùng kỳ năm 2010, giá xuất khẩu trung bình trong tháng đạt 2.273 USD/tấn,
tăng 8% so với tháng 2/2011.
2.3.2 Gía cả xuất khẩu cà phê
Giá cà phê trên thị trường thế giới diễn biến rất phức tạp, đặc biệt là cà phê vối, cà
phê chè có
gía
ổn định hơn rất nhiều. Nếu như trước đây giá cà phê chè chỉ cao hơn cà
phê vối 0,5 lần thì hiện nay

đã cao gấp 2 lần. Trong khi cà phê vối giá giảm mạnh
thì cà phê chè lại tăng có khi lên tới 1800

2000 USD/tấn. Nguyên nhân chính đó là

các nước sản xuất cà phê vối chưa có được chiến lược
phát
triển bền vững, mà Việt
Nam là một minh
chứng.
- Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam so với thế giới: Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam
trong những năm qua còn thấp so với giá cà phê cùng loại xuất khẩu trên thị trường thế
giới, có thời điểm thấp hơn tới 100 USD/tấn.
- Ảnh hưởng của giá cà phê xuất khẩu đến giá trị kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh tín hiệu
đáng mừng về tăng sản lượng xuất khẩu, chúng ta cần để ý tới một thực trạng khác đó là
trong những năm gần đây sản lượng xuất khẩu tăng nhưng kim ngạch xuất khẩu lại giảm.
Có hiện tượng nghịch lý này là do sự biến động của giá cả cà phê xuất khẩu.
13
13
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy rằng: Qua các năm giá cà phê của Việt Nam luôn thấp hơn
so với thế giới. Nguyên nhân giá xuất khẩu cà phê Việt Nam thấp hơn so với thế giới là:
+ khả năng đàm phán và tiếp thị cho sản phẩm của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê
còn hạn chế, và cà phê Việt Nam chưa có thương hiệu dẫn đến việc bị khách hàng nước
ngoài ép giá.
+ chất lượng cà phê của ta còn kém
+ Việt Nam thường xuất khẩu cà phê nhân theo giá FOB do ít có điều
kiện thuê tàu và do không có đủ kinh nghiệm buôn bán theo giá CIF.
14
14
2.4. Một số thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
Cà phê của Việt Nam xuất khẩu hơn 95% sản lượng, với tốc độ phát triển bình quân
như hiện nay trên 25%/năm thì Việt Nam đã trở thành nước đứng đầu Châu Á về xuất
khẩu cà phê và đứng thứ nhất thế giới về xuất khẩu cà phê Robusta. Cùng với việc đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu, thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam cũng không ngừng
tăng lên. Đến nay cà phê Việt Nam đã được xuất sang trên 50 nước trên các Châu lục như

Mỹ, Đức, Tây Ban Nha, Pháp, Hà Lan, Bỉ…
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Cà phê thế giới (ICO), từ năm 2000 lượng xuất khẩu
cà phê của Việt Nam đã vượt qua Côlômbia để vươn lên trở thành nhà xuất khẩu lớn thứ
hai cung cấp cà phê ra thị trường thế giới, chiếm tỷ trọng khoảng 15,3% trong giai đoạn
2000 -2008. Hiện nay, Việt Nam chỉ đứng sau Braxin với tỷ trọng chiếm gần ¼ lượng cà
phê xuất khẩu của thế giới. Trong nhiều năm qua, Đức và Hoa Kỳ vẫn là hai thị trường
nhập khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam với tỷ trọng tính chung khoảng 22% tổng lượng
cà phê xuất khẩu của Việt Nam.
15
15
Bảng 2: Thống kê thị trường lớn nhất nhập khẩu mặt hàng cà phê của
Việt Nam trong quý I/2010
Từ bảng trên ta có biểu đồ:
16
16
Thứ hạng Thị trường Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
1 Đức 48,227 67,861,086
2 Hoa Kì 39,633 60,355,531
3 Italia 21,759 30,080,389
4 Tây Ban Nha 18,018 24,594,023
5 Nhật Bản 16,814 26,204,599
6 Bỉ 15,027 20,742,211
7 Anh 11,657 15,437,7
8 Nga 9,906 13,430,776
9 Indonexia 9,565 13,256,168
10 Angiêri 7,736 11,000,919
,

11 Các thị trường
khác
146,825 199,641,26
0
Tổng 345,217 482,604,66
+ Cộng hoà LB Đức: Đức đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong các nước EU.
Mức tiêu thụ của Đức thống nhất là 9,7 triệu bao năm 1992. Đây là thị trường cà
phê lớn đặc biệt là cà phê pha nhanh. Trong những năm lại đây, nhu cầu cà phê trộn với
chất lượng cao đang tăng nhanh vì giá thấp hơn, được phổ biến với người tiêu dùng Đông
Đức. Cà phê Việt Nam xuất sang Đức với sản lượng 48.000 tấn, kim ngạch 67 triệu USD
chiếm 14% tỉ trọng xuất khẩu cà phê của Việt Nam
+ Thị trường Hoa Kì: Mỹ là nước có dân số đông, là thị trường tiêu thụ cà phê lớn trên
thế giới. Trong mấy năm lại đây cà phê Việt Nam đã xâm nhập vào thị trường Mỹ và số
lượng
xuất khẩu sang Mỹ tăng lên nhanh chóng, với 39.633 tấn, đạt kim ngạch 60 triệu USD
chiếm 11% sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong đầu năm 2011.
+ Italia: lượng nhập khẩu của Italia là 4,6 triệu bao, đứng thứ 3 trong các nước Cà phê
Việt Nam hiện nay được xuất sang Italia với số lượng ngày càng tăng
+ Tây Ban Nha: là nước nhập khẩu cà phê đứng thứ 4 trong các nước EU. Thị trường
nhập khẩu cà phê chủ yếu là Arabica. Tây Ban Nha là thị trường mới đầy hấp dẫn,cà phê
Việt Nam xuất sang Tây Ban Nha tăng 24,2% về lượng và 117,9% về kim ngạch so với
cùng kì năm ngoái.
17
17
3. Một số thương hiệu cà phê nổi tiếng ở Việt Nam
3.1 Cà phê Trung nguyên
Trung Nguyên là một tập đoàn gồm 10 công ty hoạt động trong các lĩnh vực trồng, chế
biến, xuất khẩu cà phê, kinh doanh bất động sản. Hiện nay tập đoàn đã bao gồm các công
ty: Công ty cổ phần TM và DV G7 và công ty sản xuất cà phê,… Tập đoàn có mục tiêu
phát triển một mạng lưới kênh phân phối nội địa thông suốt, bao gồm khoảng 100 nhà

phân phối trên khắp cả nước, song lĩnh vực chủ đạo của công ty vẫn là cà phê.
Để đi sâu vào tìm hiểu hoạt động của tập đoàn, chúng tôi đã thiết lập ma trận SWOT cho
hãng cà phê Trung nguyên như sau:
Ma trận SWOT
Những cơ hội (O)
- Được nhà nước bảo
hộ về quyền lợi và
thương hiệu tạo điều
kiện xuất khẩu ra
nước ngoài
- VN gia nhập WTO
- Các rào cản ngăn
chặn việc ra khỏi
ngành gần như
không có
- Năng lực thương
lượng của khách
hàng gần như là thấp
Những nguy cơ (T)
- Lạm phát tăng
- Tỉ lệ lãi suất cao
(16%-18%)
- Đối thủ cạnh tranh
đáng gờm như
Nescafe của Nestle,
Vinacafe của công
ty cổ phần Biên
Hòa…
- Sản phẩm thay thế
đa dạng

- Nguy cơ phải cạnh
tranh với các hãng
cafe lớn trên thế giớ
như Starbuck, Dukin
Donut
Những điểm mạnh (S)
- Nhà máy sản xuất
đặt ngay tại thủ phủ
của cây cà phê là
Buôn Ma Thuột
- Cơ sở hạ tầng vững
chắc
- Có một hệ thống
phân phối kênh rộng
khắp
Các chiến lược SO
- Chính sách ưu đãi
của Nhà nước
- Việt Nam gia nhập
WTO là cơ hội để
khai thác các lợi thế
và uy tín và khả
năng phù hợp vói
người tiêu dùng Việt
Nam
Các chiến lược ST
- Giá cả tăng nhưng
với thị phần đáng kể
sẽ không tác động
lớn tới nhu cầu về

sản phẩm
- Giá cả nguyên vật
liệu tăng nhưng với
nguồn nguyên liệu
sẵn có dồi dào thì
việc chèn ép giá sẽ
18
18
- Tiên phong trong
hình thức đối chứng
và nhượng quyền
thương hiệu ở Việt
Nam
- Chất lượng sản
phẩm đáp ứng được
thị hiếu của người
Việt Nam
- Đội ngũ nhân viên
trẻ
- Cơ sở vật chất đầy
đủ là động lực để
mở rộng sản xuất và
đa dạng hóa sản
phẩm
khó xảy ra
- Sự gia tăng nhu cầu
của khách hàng luôn
được nắm bắt kịp
thời
- Đối thủ cạnh tranh

khó có thể chền ép
được sản phẩm bởi
lợi thế “sân nhà”
Những điểm yếu (W)
- Hệ thống nhượng
quyền ồ ạt thiếu
nhất quán
- Sự thay đổi liên tục
về màu sắc, kiểu
dáng, bảng hiệu
- Sự thay đổi nhân sự
liên tục
- Tập đoàn có nhiều
dự án và tham vọng
trong cùng 1 thời
điểm
Các chiến lược về WO
- Cần đưa ra bản công
bố chi tiết vể hoạt
động nhượng quyền
cung cấp cho đối tác
nhằm cụ thể hóa họa
động nhượng quyền
tạo điểu kiện thu hút
các nhà đầu tư nước
ngoài
- Chú trọng hơn trong
việc đăng kí bản
quyền các nhãn
hiệu, kiểu dáng sản

phẩm
- Tuyển dụng nguồn
nhân lực có kinh
nghiệm và tầm nhìn
chiến lược
Các chiến lược về WT
- Đưa ra tiên chuẩn
đồng nhất về hình
thức và dịch vụ của
hệ thống nhuownhj
quyền nhằm tạo
phong cách dấu ấn
riêng cho thương
hiệu ca phê Trung
Nguyên
- Tăng cường đội ngũ
giám sát và phát
triển nhượng quyền
- Cần phải tập chung
vốn đầu tư nhiều
hơn cho Công ty cà
phê Trung Nguyên
so với hệ thống G7
Mart tránh mất định
hướng về chính sách
và chiến lược
3.2 Cà phê Buôn Ma Thuột bị mất thương hiệu
Cà phê Buôn Ma Thuột là một trong những thương hiệu nổi tiếng của cà phê Việt
Nam được trồng trên cao nguyên Buôn Ma Thuột, hiện chiếm khoảng 50% sản lượng cà
phê cả nước và được xuất khẩu ra 56 quốc gia, vùng lãnh thổ.

19
19
Tuy nhiên mới đây, một công ty luật quốc tế có chi nhánh tại Việt Nam đã phát hiện ra
một doanh nghiệp Trung Quốc đã đăng ký sử dụng thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột
trên lãnh thổ Trung Quốc. Điều này đồng nghĩa với việc cà phê Buôn Ma Thuột của Việt
Nam có thể sẽ phải đối mặt với kiện cáo nếu có mặt tại thị trường này.
Nhãn hiệu "Cà phê Buôn Ma Thuột" được công ty TNHH cà phê Quảng Châu - Buôn
Ma Thuột, có trụ sở tại Trung Quốc đăng ký sở hữu tại nước này vào ngày 14/11/2010.
Còn nhãn hiệu "Buôn Ma Thuột cà phê 1896", cũng bị doanh nghiệp này đăng ký vào
ngày 14/6/2011.
Cả 2 nhãn hiệu này đều được Trung Quốc bảo hộ trong thời hạn 10 năm. Nghĩa là,
trong 10 năm tới, các DN cà phê mang chỉ dẫn địa lý Buôn Ma Thuột của Việt Nam có
thể sẽ bị ngăn chặn nếu xuất khẩu vào Trung Quốc. Mất thương hiệu đồng nghĩa với việc
mất thị trường.
- Qua đây, chúng ta cần thấy rằng việc đăng kí bảo hộ độc quyền thương hiệu đối với các
mặt hàng nông sản là điều hết sức cần thiết, điều đó sẽ đảm bảo cho sản phẩm của chúng
ta có chỗ đứng trên thị trường thế giới
4 . Những thuận lợi và khó khăn và giải pháp khi xuất khẩu
- Thuận lợi:
+ Chúng ta có nguồn nguyên liệu rất dồi dào cho xuất khẩu. Ở Việt Nam, 80% khối lượng
cà phê xuất khẩu có nguồn gốc từ các hộ nông dân. Đó là thế mạnh của chúng ta trong
khâu tạo ra nguồn nguyên liệu.
+ Là nước xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế giới, mức tăng trưởng lượng
xuất khẩu hàng năm lớn (khoảng 20,35%)
+ Trong công tác xuất khẩu cà phê, Việt Nam với lợi thế là nước xuất khẩu
cà phê lớn nhất khu vực châu Á-Thái Bình Dương nên có thể đẩy mạnh lượng hàng xuất
khẩu sang thị trường Nhật Bản và Trung Quốc - hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn của thế
giới.
20
20

- Khó khăn:
+ Khi xuất khẩu cà phê Việt Nam thường phải chịu giá thấp
+ Khâu chế biến vẫn còn manh mún: Nhờ hương vị đậm đà tự nhiên, cà phê Việt
Nam được nhiều khách hàng ưa chuộng. Nhưng công nghệ chế biến lạc hậu nên khả năng
cạnh tranh của cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới còn hạn chế.
+ Chất lượng cà phê xuất khẩu còn nhiều tồn tại: độ ẩm, hương vị…
+ Sản phẩm cà phê được bán tự do trên thị trường không có tổ chức.
- Giải pháp
Từ những thuận lợi khó khăn trên, nhóm em đã đề ra một số giải pháp để thúc đẩy thị
trường xuất khẩu cà phê như sau:
+ Phát triển công nghệ chế biến cà phê: Nghiên cứu và học hỏi các phương pháp chế biến
mới, phù hợp với điều kiện hiện nay nhằm nâng cao chất lượng cà phê.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu: hoàn thiện khâu trồng và chế biến, hoàn thiện khâu tổ chức nguồn
hàng và xuất khẩu, thực hiện các giải pháp trợ cấp cho xuất khẩu, đẩy mạnh xúc tiến
thương mại.
- Đối với người sản xuất cà phê: hiểu rõ tương quan giữa hiệu quả kinh tế và mức chi phí,
tạo lập môi trường kinh tế và pháp lí.
+ Đối với người trồng: Nên áp dụng các biện pháp thâm canh trong trồng trọt để nâng
cao năng suất cà phê và hoàn thiện công tác quy hoạch.
+ Thực hiện tốt công tác tiêu chuẩn hóa và kiểm tra chất lượng cà phê Việt Nam.
+ Nghiên cứu phát triển chủng loại, chế phẩm, tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho cà
phê Việt Nam.
21
21
+ Quan tâm xây dựng thương hiệu cà phê Việt Nam và quảng cáo sản phẩm
+Đẩy mạnh liên kết trong kinh doanh và củng cố vai tro của Hiệp hội
+Tổ chức tốt công tác thông tin thị trường và xúc tiến thương mại
+Tổ chức lại hệ thống vận tải đảm bảo chất lượng cho cà phê xuất khẩu.
Một số biện pháp về chính sách
Để thực hiện tốt các giải pháp về thị trường và nâng cao sức cạnh tranh của sản

phẩm cà phê cần phải có sự đồng bộ giữa các doanh nghiệp, ngành cà phê va Nhà
nước. Tuy nhiên Nhà nước có vai trò quan trọng trong viêc định hướng, hỗ trợ vốn
và đặc biệt là ban hành những chính sách có liên quan nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu của ngành cà phê nói chung va của các doanh nghiệp.
+Chính sách thuế nông nghiệp
+ Chính sách hỗ trợ về tài chính
+Chính sách cho vay
+ Chính sách tín dụng xuất khẩu.
III. KẾT LUẬN
Đất nước ta đang trên đường hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, do vậy hoạt động
xuất nhập khẩu là động lực phát triển kinh tế quan trọng. Nhờ hoạt động xuất khẩu mà đất
nước ta đã từng bước mở rộng thị trường, đẩy mạnh nền kinh tế quốc dân và hòa nhập
cùng xu thế của nền kinh thế giới. Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam,
là sản phẩm quan trọng thu nhiều ngoại tệ góp phần cho phát triển kinh tế xã hội của đất
22
22
nước. Mặc dù cây cà phê trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, nhưng nó luôn là cây công
nghiệp mũi nhọn, chiến lược, gắn liền với cuộc sống và sự đổi đời của hàng vạn người
sản xuất, trong đó có nhiều đồng bào dân tộc ít người. Việc đẩy mạnh sản xuất và xuất
khẩu cà phê luôn là mối quan tâm, là mục tiêu lâu dài của chúng ta.
Tuy nhiên trong thời gian qua, việc phát triển sản xuất cà phê một cách quá nhanh,
đồng thời với sự biến động mạnh của giá cả thị trường cà phê thế giới, làm cho chúng ta
đang gặp rất nhiều khó khăn. Biến động về giá luôn rình rập đối với ngành cà phê ở Việt
Nam. Nó gây nhiều hậu quả đặc biệt là những người nông dân và sau đó tới nền kinh tế
và tới cả xã hội Thực tế đó đòi hỏi chúng ta phải có những chính sách, kế hoạch đúng đắn
nhằm hạn chế những khó khăn, đưa ngành cà phê Việt Nam thực sự trở thành một ngành
hàng kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ đầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Để ngành
cà phê tăng trưởng bền vững trong tương lai cần có các can thiệp chính sách của nhà nước
để giảm thiểu rủi ro do thị trường mang lại. Để hạn chế rủi ro do biến động giá mang lại
cần có sự phối hợp giữa Chính phủ, người sản xuất và những doanh nghiệp kinh doanh cà

phê.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
2.Tổng cục thống kê
23
23
3.Tổng cục hải quan
4.tailieu.vn
5. vinacafe
24
24

×