Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập tự do hạnh phúc
Công ty cp t vấn và đầu t xây dựng tháI Nguyên
địa chỉ: số 5/1 đờng Bắc cạn tp TháI nguyêN
THUYT MINH
QUY HOCH CHUNG XY DNG
NễNG THễN MI
X PHN M HUYN PH LNG TNH THI NGUYấN
THI NGUYấN -2011
CNG HềA X HI CH NGHA VIT NAM
c lp t do hnh phỳc
THUYT MINH
QUY HOCH CHUNG XY DNG
NễNG THễN MI
X PHN M HUYN PH LNG - TNH THI NGUYấN
CƠ QUAN CHỦ ĐẦU TƯ
UBND XÃ PHẤN MỄ
CHỦ TỊCH
LÝ QUẢNG NAM
CƠ QUAN TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN & ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THÁI NGUYÊN
TỔNG GIÁM ĐỐC
KTS: ĐỖ QUANG
NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN:
XƯỞNG THIẾT KẾ 4:
KTS: Hoàng Ngọc Tưởng
KTS: Nguyễn Tiến Dũng
KTS: Vũ Duy Linh
KS: Bế Ngọc Dung
KS: Nguyễn Thanh Quang
I. SỰ CẦN THIẾT, CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Sự cần thiết lập quy hoạch
Xã Phấn Mễ là một xã nằm ở phía Nam huyện Phú Lương, xã có ranh giới
giáp ranh với các địa phương sau:
Phía Đông giáp xã Vô Tranh, Tức Tranh, và một phần thị trấn Giang Tiên –
huyện Phú Lương.
Phía Nam giáp xã Phục Linh – huyện Đại Từ, thị trấn Giang Tiên
Phía Bắc giáp xã Động Đạt, thị trấn Đu - huyện Phú Lương
Phía Tây giáp Tân Linh, Phục Linh – huyện Đại Từ
Xã Phấn Mễ có 3,5km đường Quốc lộ 3 chạy qua, đây là điều kiện thuận lợi
nhất để kinh tế xã phát triển giao thương theo trục Hà Nội – Thái Nguyên – Cao
Bằng.
Xã Phấn Mễ được xác định là vùng có tiềm năng và thế mạnh để phát triển
nông – lâm nghiệp kết hợp, chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa lớn. Hướng
tới tập trung đầu tư phát triển nhanh các loại cây kinh tế mũi nhọn như; Lúa, Chè,
trồng rừng. Để sớm hình thành vùng sản xuất cây công nghiệp tập trung của xã,
phát triển mạnh các mô hình trang trại, nông lâm kết hợp, chăn nuôi gia súc, gia
cầm như, lợn, gà phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến tiêu thụ
sản phẩm cây công nghiệp và thực phẩm.
Để sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh thì việc chuyển đổi phương thức
sản xuất từ nhỏ lẻ lên sản xuất lớn là điều tất yếu, đó là quá trình huy động tổng
hợp mọi nguồn lực do người dân và Nhà nước thực hiện.
Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; Nhằm đáp ứng các tiêu
chí về xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành ”Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới” và các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã. Việc nghiên cứu lập quy
hoạch chung xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước là hết sức cần thiết.
- Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới nhằm đánh giá các điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội và đưa ra định hướng phát triển về kinh tế - xã hội, về không
gian nông thôn, về mạng lưới dân cư, cơ sở hạ tầng Khai thác tiềm năng thế
mạnh vốn có của địa phương, khắc phục những ảnh hưởng bất lợi của thời tiết đảm
bảo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đề ra. Việc xây dựng nông thôn mới thành
công sẽ tạo ra bước đột phá cho sự phát triển của một xã có nhiều tiềm năng phát
triển
Chính vì vậy, việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phấn Mễ trên
cơ sở kế thừa những chương trình, nguồn lực xã hội theo tiêu chí xây dựng nông
thôn mới là việc làm hết sức là cần thiết qua các mục tiêu cụ thể sau đây;
Mục tiêu
Quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn nhằm giải quyết các vấn đề
ổn định đời sống dân cư, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững
với quá trình thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp về sản xuất nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của xã.
Định hướng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phát triển không gian xã Phấn Mễ phù
hợp với giai đoạn trước mắt cũng như phát triển tương lai.
Bảo tồn, tôn tạo phát huy giá trị truyền thống
Phục vụ công tác quản lý, kiểm soát phát triển.
Phân bố lại quỹ đất cho các mục đích sử dụng, phù hợp với định hướng phát
triển không gian nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các cấp,tổ chức sử dụng
đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả và sử dụng đất lâu bền. Đảm bảo cho tất cả
các lĩnh vực kinh tế, sử dụng đất đảm bảo tính hợp lý, đáp ứng các yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -2015 định hướng đến 2020.
Tạo lập cơ sở quản lý thống nhất trên địa bàn xã. Làm căn cứ định hướng
cho sử dụng đất chuyên ngành và làm cơ sở để xây dựng kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của xã.
Khoang định, phân bố các chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành, các cấp theo
quy hoạch được cân đối trên cơ sở các nhu cầu sử dụng đất được điều chỉnh, bổ
xung, đảm bảo không bị chồng chéo trong quá trình sử dụng.
Các nhu cầu sử dụng đất phải được tính toán chi tiết đến từng công trình,
đồng thời được phân kỳ kế hoạch thực hiện cụ thể đến từng năm của giai đoạn, phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và những yêu cầu cụ thể trong giai đoạn.
Đảm bảo mối quan hệ hòa hòa giữa khai thác và sử dụng đất để phát triển
kinh tế - xã hội với sử dụng đất bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
Hình thành hệ thống thông tin tư liệu về đất đai phục vụ cho công tác quản
lý đất đai một cách hợp lý, khoa học, đảm bảo hiệu quả về kinh tế - xã hội theo
hướng cân bằng sinh thái và sử dụng đất lâu bền.
Xác định ranh giới, quy mô đất, mặt nước phục vụ sản xuất nông nghiệp chủ
yếu trên địa bàn và công trình phục vụ sản xuất. Quy hoạch mạng lưới các công
trình hạ tầng kỹ thuật, cở sở kỹ thuật sản xuất phục vụ sản xuất.
Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020 đạt chuẩn (tối thiểu) theo các tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc
gia về nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009.
- Làm cơ sở để lập đề án xây dựng Nông thôn mới
Quan điểm quy hoạch
Đánh giá tổng hợp tình hình hiện trạng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, khả
năng sử dụng đất hiện và các động lực phát triển.
Dự báo tiền năng và Định hướng phát triển không gian, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật nhằm giải quyết phục vụ phát triển về kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Phấn
Mễ.
Xác định mạng lưới điểm dân cư nông thôn, các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chủ
yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của khu vực thiết kế;
Xác định các vùng xây dựng, khu sản xuất và các công trình phục vụ sản
xuất.
Xác định ranh giới, quy mô đất, mặt nước phục vụ sản xuất nông nghiệp chủ
yếu trên địa bàn và công trình phục vụ sản xuất. Quy hoạch mạng lưới các công
trình hạ tầng kỹ thuật, cở sở kỹ thuật sản xuất phục vụ sản xuất.
Đề xuất các nội dung về quy hoạch sử dụng đất bao gồm: xác định diện tích,
mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, vị trí, quy mô các công trình hạ tầng kỹ thuật.
Đề xuất giải pháp quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị bao
gồm: mạng lưới giao thông, hệ thống cấp thoát nước, cấp điện ;
Quy hoạch phải đựa trên nền tảng hiện trạng. Tập trung xây dựng chỉnh
trang, nâng cấp hiện trạng.
- Đầu tư xây dựng mới các cơ sở vật chất mang tính động lực thúc đẩy sự
phát triển toàn xã.
Đánh giá tác động môi trường và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường.
Sơ bộ xác định tổng mức đầu tư, phân đợt đầu tư xây dựng.
Soạn thảo quy chế quản lý xây dựng.
Phạm vi lập quy hoạch
Xã Phấn Mễ là một xã nằm ở phía Nam huyện Phú Lương, xã có ranh giới
giáp ranh với các địa phương sau:
Phía Đông giáp xã Vô Tranh, Tức Tranh, và một phần thị trấn Giang Tiên –
huyện Phú Lương.
Phía Nam giáp xã Phục Linh – huyện Đại Từ, thị trấn Giang Tiên
Phía Bắc giáp xã Động Đạt, thị trấn Đu - huyện Phú Lương
Phía Tây giáp Tân Linh, Phục Linh – huyện Đại Từ
Diện tích lập quy hoạch; 2531 Ha
Dân số hiện trạng; 11209 người.
Thời gian thực hiện quy hoạch; giai đoạn 2011-2015 định hướng đến 2020.
2. Các căn cứ lập quy hoạch
2.1. Các căn cứ pháp lý.
a. Các văn bản về quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính Phủ về
việc phê duyệt chương trình ra soát quy hoạch nông thôn mới;
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 14/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Bộ tiêu chí nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính
Phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010-2020.
b. Các văn bản về quy hoạch xây dựng
Căn cứ nghị định số 08/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính Phủ về Quy
hoạch xây dựng;
Căn cứ quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 của Bộ xây dựng
về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng ”.
QCXDVN 01:2008/BXD.
Căn cứ Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ xây dựng về
việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn
Căn cứ thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ xây dựng ban
hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn ” QCVN
14:2009/BXD
Căn cứ Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/07/2005 của Bộ Xây
Dựng về việc ban hành hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây
dựng.
Căn cứ thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/08/2010 của Bộ xây dựng
quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới.
Căn cứ thông tư số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới
Căn cứ thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30/09/2010 của Bộ xây dựng
Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
Căn cứ thông tư số 13/2011/TT-BTNMT ngày 15/04/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất.
c. Các văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên về QHXD nông thôn mới.
Căn cứ quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25/05/2011 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt Chương trình Xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020.
Căn cứ Quyết định số 2398/QDD-UBND ngày 26/09/2011 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp nông
thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Căn cứ Quyết định số 31/QD-UBND ngày 21/06/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú
Lương.
Căn cứ Quyết định số 137b /QĐ-UBND ngày10 / 10 /2011 của UBND xã
Phấn Mễ về việc chỉ thầu tư vấn lập quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã
Phấn Mễ– huyện Phú Lương– tỉnh Thái Nguyên.
Căn cứ vào hợp đồng số 248 /HD-XD v/v lập quy hoạch chung xây dựng
nông thôn mới xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên giữa Công ty CP
tư vấn và đầu tư xây dựng Thái nguyên và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã
Phấn Mễ.
b. Các nguồn tài liệu, số liệu
Bảng thống kê các số liệu hiện trạng – xã Phấn Mễ - huyện Phú Lương –
tỉnh Thái Nguyên.
c. Các cơ sở bản đồ
Bản đồ vị trí nghiên cứu quy hoạch từ bản đồ hành chính xã Phấn Mễ, huyện
Phú Lương.
Bản đồ địa chính xã Phấn Mễ do Sở tài nguyên và Môi trường cung cấp.
II.ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG
1. Mối liên hệ vùng:
Xã Phấn Mễ nằm ở phía Nam huyện Phú Lương
2. Phạm vi, ranh giới, diện tích
Phạm vi
Xã Phấn Mễ có ranh giới giáp ranh với các địa phương sau:
Phía Đông giáp xã Vô Tranh, Tức Tranh, và một phần thị trấn Giang Tiên –
huyện Phú Lương.
Phía Nam giáp xã Phục Linh – huyện Đại Từ, thị trấn Giang Tiên
Phía Bắc giáp xã Động Đạt, thị trấn Đu - huyện Phú Lương
Phía Tây giáp Tân Linh, Phục Linh – huyện Đại Từ
Diện tích
Khu vực nghiên cứu quy hoạch có diện tích 2531,0 Ha
3. Đánh giá hiện trạng
Điều kiện tự nhiên
Địa hình
Xã Phấn Mễ mang đặc điểm của địa hình vùng trung du miền núi.
Trên bản đồ địa hình, xã Phấn Mễ có địa hình bán sơn địa, dốc dần từ Tây
Bắc sang Đông Nam, Phía Tây có đồi núi cao, phía Đông là những đồi thấp xen kẽ
đồng bằng . Đất đai ở đây được sử dụng hầu hết vào sản xuất nông - lâm nghiệp.
Khí hậu:
Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa nóng mưa nhiều từ tháng
4 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng
10, thường có gió đông nam thổi về, mang theo hơi nước từ biển Đông vào, gây ra
những trận ma lớn. Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thường có gió mùa
đông bắc tràn xuống, nhiệt độ hạ thấp, tiết trời giá rét, không chỉ có hại cho sức
khoẻ con người, mà còn gây trở ngại cho sự phát triển cây trồng và chăn nuôi.
Trong năm có 2 mùa rõ rệt; mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô ít mưa
từ tháng 11 đến thang 3 năm sau.
Chế độ nhiệt
Theo các số liệu quan trắc cho thấy; nhiệt độ trung bình năm là 22
0
C, các
tháng 6,7,8 là các tháng nóng, nóng nhất là tháng 7 có nhiệt độ cao nhất là 29
0
C.
Tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình là 15,6
0
C. Nhiệt độ tối cao tuyệt
đối là 38
0
C (Tháng 7), thấp nhất là 3
0
C vào tháng 1. Biên độ nhiệt ngày và đêm
trung bình là 7
0
C, lớn nhất là tháng 10 với 8,2
0
C.
Chế độ Mưa
Do thuộc vùng Đông Bắc – Bắc Bộ nên chế độ mưa ở đây mang những đặc
trưng sau;
Tháng 11 dến tháng 3 năm sau là mùa khô, lượng mưa chiếm 8,4% tổng
lượng mưa cả năm.
Tháng 4 đến tháng 10 là mùa mưa, chiếm tới 90% tổng lượng mưa cả năm.
Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 7 lên tới 410,0mm, số ngày mưa cũng
cao hơn (17,5 ngày).
Các tháng mùa khô có lượng mưa không đáng kể, lượng mưa trung bình là
24,0mm đến 25,0mm. Số ngày mưa là từ 6 đến 10 ngày.
Lượng mưa trung bình đạt 2000mm/năm. Tuy nhiên lượng mưa phân bố
không đều trong năm.
Lượng bốc hơi và độ ẩm
Đây là vùng có lượng bốc hơi lớn, lượng bốc hơi trung bình nhiều năm là
985,5mm, tháng năm có lượng bốc hơi lớn nhất tới 100mm, các tháng mùa khô có
lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa nhiều, chỉ số ẩm ướt <0,5 dẫn đến tình trạng khô
hạn gay gắt, nếu không có biện pháp tưới nước giữ ẩm thì sẽ ảnh hưởng nhiều đến
khả năng sinh trưởng và năng suất các loại cây trồng.
Nhìn chung, độ trênh lệch lượng bốc hơi giữa các tháng trong năm ít hơn so
với chênh lệch lượng mưa.
Độ ẩm không khí dao động từ 80% đến 83%. Các tháng mùa khô (tháng
11,12) độ ẩm thấp gây khó khăn cho việc phát triển cây vụ đông muộn, nhưng
cũng tạo điều kiện cho thu hoạch và bảo quản nông sản trong thời kỳ này.
Hiện trạng sử dụng đất
Trên địa bàn xã Phấn Mễ có các loại đất phổ biến sau; Đất phù sa không
được bồi, đất phù sa ngòi suối, đất đỏ vàng, đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất vàng
nhạt trên đất cát,
Sản xuất nông, lâm nghiệp là ngành sản xuất chính của xã, đất đai khai thác
chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp (80% tổng diện tích tự nhiên).
Với diện tích đất chưa sử dụng lên tới 31,86 Ha do địa hình chia cắt phức
tạp, đất dốc nhiều. Trong thời gian tới cần có kế hoạch đưa diện tích này vào sử
dụng.
Bảng đánh giá hiện trạng sử dụng đất
STT LOẠI ĐẤT SỬ DỤNG
DIỆN TÍCH
(Ha)
TỶ LỆ (%)
1 Đất nông nghiệp 1842.32 73%
2 Đất phi nông nghiệp 538.32 21%
3 Đất chưa sử dụng 31,86 1%
4 Đất mặt nước 118,50 5%
Tổng cộng 2531,0 100,%
Bảng đánh giá hiện trạng sử dụng đất
STT LOẠI ĐẤT SỬ DỤNG
DIỆN TÍCH
(Ha)
TỶ LỆ (%)
1 Đất nông nghiệp 1842.32 73%
Đất rừng 488,23
Đất trồng lúa 527,09
Đất trồng cây công nghiệp 192,59
Đất trồng cây lâu năm 397.05
Đất trồng cây hàng năm 217,77
Đất nuôi trồng thủy sản 19,59
2 Đất phi nông nghiệp 656.82 21%
Đất ở 98,05
Đất nghĩa trang 12,48
Đất quân sự 237,50
Đất khác 190.29
3 Đất mặt nước 118,50 5%
4 Đất chưa sử dụng 31,86 1%
Tổng cộng 2.531 100,0
Hiện trạng sử dụng nước
Nguồn nước mặt
Xã Phấn Mễ có nguồn nước mặt tương đối phong phú, trên địa bàn xã các
nguồn nước do dòng sông Đu chảy qua, … và có hệ thống khe suối, hồ Làng Hin.
Ngoài ra với lượng mưa trung bình khoảng 2100mm đổ vào các khe, suối, kênh
mương ao hồ tạo thành nguồn nước mặt, chủ yếu dùng cho sinh hoạt và phục vụ
sản xuất trong dân.
Nguồn nước ngầm
Có ở độ sâu trên 10m với chất lượng nước được coi là đảm bảo cho sinh
hoạt, tuy nhiên chưa có số liệu thống kê chính xác trữ lượng nước. về mùa khô
nhiều nơi không đủ nước để phục vụ cho đời sống sinh hoạt của nhân dân, hình
thức khai thác sử dụng nguồn nước ngầm chủ yếu là giếng khơi.
Hiện trạng kinh tế - xã hội
Theo số liệu thống kê, dân số của toàn xã Phấn Mễlà 11.209 người. cư trú tại
26 xóm. Trên địa bàn xã có 07 dân tộc anh em sinh sống, với bản sắc dân tộc đa
dạng. Kinh, Tày, Nùng, Cao Lan, Sán Dìu, Sán Chí, Hoa, Mường;
Stt Tên xóm
Dân số Trang trại
Ghi chú
Số hộ Số khẩu Gà Lợn
1 Phú Yên 45 206 3 0
2 Cọ 1 102 389 18 0
3 Cọ 2 86 356 9 1
4 Bầu 1 118 443 23 1
5 Bầu 2 120 449 30 0
6 Làng Hin 186 723 12 0
7 Phú Sơn 126 482 28 2
8 Giang 1 161 641 20 0
9 Giang 2 177 695 11 2
10 Bún 2 107 421 3 1
11 Bún 1 111 418 0 0
12 Bò 2 25 88 0 0
13 Bò 1 116 435 7 0
14 Làngg Mai 94 319 0 0
15 Mỹ Khánh 256 1.004 0 0
16 Tân Hoà 108 409 0 0
17 Làng Trò 80 316 2 1
18 Giá 1 63 247 1 2
19 Giá 2 72 288 0 0
20 Mấu 1 77 282 1 1
21 Mấu 2 74 305 1 2
22 Tràng Học 133 518 1 0
23 Lân 1 87 344 5 1
24 Lân 2 97 396 1 0
25 Hoa 1 113 492 0 0
26 Hoa 2 124 543 17 0
Tổng cộng 193 14
Tình hình tăng trưởng kinh tế.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, trong những năm qua nền kinh tế
của xã đạt được một số kết quả đáng kích lệ. tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá,
Thu nhập bình quân đầu người 16.000.000 đồng/người/năm, tuy nhiên số hộ nghèo
trong xã vẫn còn cao với 348 hộ chiếm 12,42% trên tổng số hộ dân toàn xã.
Khu vực kinh tế nông nghiệp
Trong những năm qua, huyện Phú Lương và xã đã tập trung đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp như kiên cố hóa kênh mương, đạp
chứa nước, tăng cường việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tích cực chuyển
giao khoa học kỹ thuật chọn cây, con phù hợp có năng suất cao, chất lượng tối.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 1842.32 Ha.
Ngoài lúa, ngô, khoai, sắn đậu, đỗ lạc góp phần không nhỏ phục vụ cho
nhu cầu chế biến thức ăn chăn nuôi trên địa bàn.
Số lượng đàn gia súc, gia cầm cũng tăng trưởng rõ rệt không những về số
lượng và chất lượng, toàn xã có 207 trang trại chăn nuôi. Ngành chăn nuôi đã cung
cấp một số lượng lớn thịt, trứng cho thị trường trong và ngoài tỉnh. Đây cũng là
nguồn thu nhập đáng kể của xã.
Hiện toàn xã Phấn Mễ có khoảng 152 Ha trồng mầu, đây cũng là đem lại
hiệu quả kinh tế nhất định cho xã.
Thu nhập từ nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế
Kinh tế công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Trong những năm gần đây, trên địa bàn xã đã bắt đầu hình thành và phát
triển 1 số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp như thành lập các hợp tác xã sản xuất
nguyên vật liệu xây dựng, Chế biến lâm sản, cơ khí tạo việc làm không nhỏ cho 1
bộ phận người dân.
Kinh tế thương mại, dịch vụ.
Cùng với các ngành tiểu thủ công nghiệp thì dịch vụ của xã cũng có chuyển
biến tích cực. Trên địa bàn xã có 3 hợp tác xã. Chợ Chè Phấn Mễ là nơi giao lưu
trao đổi hàng hóa.
Dân số, lao động và việc làm
Theo kết quả điều tra dân số, dân số toàn xã là 11.209 người với 2858 hộ với
tổng số lao động là 7442 người chiếm 66% dân số toàn xã Trong những năm qua,
công tác dân số thu được những kết quả nhất định, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm
còn 1,7%. Nguồn lao động tuy đông nhưng chủ yếu tập trung ở lĩnh vực nông lâm
nghiệp
DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
STT Thành phần Số lượng (hộ) Tỷ lệ(%)
1 Hộ làm nông nghiệp 2140 74.87
2 Hộ làm dịch vụ - thương mại 617 21.58
3 Hộ phi nông nghiệp 101 3.55
4 Tổng cộng 2858 100
STT Cơ cấu Số lượng(người) Tỷ lệ(%)
1 Trong độ tuổi lao động 7442
2 Lao động nông nghiệp 6039 81.3
3 Lao động dịch vụ - thương mại 1063 14.2
4 Lao động khác 340 4.5
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
STT Trình độ học vấn Số lượng(người) Tỷ lệ(%)
1 Tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp 560 5
2 Tốt nghiệp cấp 3 1681 15
3 Tốt nghiệp cấp 2 5044 45
4 Học hết cấp 1 3362 30
Hiện trạng hạ tầng, kỹ thuật và môi trường
Giao thông
Trong những năm qua, với sự quan tâm đầu tư của trung ương và tỉnh, tuyến
đường chạy qua xã với đã được cải tạo và nâng cấp trải nhựa. trong đó có tuyến
Quốc lộ 3. Đây là tuyến đường quan trọng nối xã với huyện Phú Lương. Ngoài ra
còn có tuyến nối từ Quốc lộ 3 đi Tức Tranh được rải nhựa, tuyến Thị trấn Đu đi
Khe Mát, Quốc lộ 3 đi vào Làng Hin là rải đá Cấp phối, tất cả các tuyến đường còn
lại trên địa bàn xã đều là đường đất và rải đá cấp phối đã xuống cấp trầm trọng. Do
đó trong tương lai cần có kế hoạch làm mới, duy tu bảo dưỡng, nâng cấp chất
lượng các tuyến đường để phục vụ tốt hơn yêu cầu của cuộc sống và phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn xã.
STT Đường giao thông Bề rộng (m) Chiều dài
(km)
Chất lượng
mặt đường
1 Quốc lộ 3 15,0m 3,5km Nhựa
2 Thị trấn Đu – Khe Mát
(1,5m+3,5m+1,5m)
5,0m 5,6km Cấp phối
3 Quốc lộ 3 – Làng Hin
(1,5m+3,5m+1,5m)
5,0m 6,4km Cấp phối
4 Quốc lộ 3 – Tức Tranh
(1,5m+3,5m+1,5m)
5,0m 1,5km Nhựa
5 Đường Làng Giang 4,0m 2,5km Đường Đất
6 Bò 1- làng Cẩm 4,0m 3,0km Đường Đất
7 Đường đi Làng Hin 4,0m 2,0km Đường Đất
8 QL3- Hái Hoa1 4,0m 2,6km Đường Đất
9 Hái Hoa 2 – Lân1 4,0m 3,0km Đường Đất
10 QL3- Bò 1 4,0m 1,0km Đường Đất
11 QL3 – Lân 2 4,0m 2,0km Đường Đất
12 Cọ 1 – Phú Yên 4,0m 2,5km Đường Đất
13 QL3 – Tân Bình 4,0m 2,5km Đường Đất
14 QL3 – Mấu 2 4,0m 2,5km Đường Đất
15 Tràng Học – Giá 1 4,0m 1,0km Đường Đất
16 Đường Hoa 2 4,0m 2,0km Đường Đất
17 Giang 1 – Làng Hin 4,0m 1,5km Đường Đất
18 Giao thông trục thôn 2,5m ÷3,0m 36,4km Đường Đất
19 Giao thông nội đồng 2,5m 2,2km Đường Đất
Thủy lơi
Hệ thống kênh mương của xã hiện có 1 tuyến kênh mương đã được kiên cố
hóa, để khai thác triệt để tiềm năng đất đai cũng như nâng cao hệ số sử dụng đất
nông nghiệp thì trong tương lai cần phải cải tạo nâng cấp tất cả các hồ chứa nước
hiện có, đập và cứng hóa 1 số tuyến kênh mương hiện có.
HỆ THỐNG KÊNH MƯƠNG CHƯA CỨNG HÓA
STT Kênh Mương Vị trí
Chiều
dài(m) Chiều rộng(m)
Đánh giá hiệu
quả tưới tiêu
Cao Trung bình Thấp
1 Xóm Bầu 2 Xóm Bầu 2 1000 0,7 TB
2
Xóm Giang 1+
Giang 2 Đồng Làng Giang 2700 0,7 TB
3 Xóm Bò 1 Đồng Cầu Đắp 1500 0,8 TB
4
Xóm Bún 1+ Bún
2 Đồng Làng Bún 1900 0,8 TB
5 Xóm Tràng Học Đồng Tràng Học 1500 0,8 Thấp
6 Tân Hòa, Giá 1, Cửa đầm 7 mẫu 2100 0,8 TB
Giá 2
7 Xóm Mấu 1 Đồng Mấu 1 700 0,7 TB
8 Xóm Mỹ Khánh Đồng Cống 400 0,8 Thấp
9 Xóm Hoa 1 Đồng Hoa 1 1000 0,8 TB
10 Xóm Hoa 2 Cửa đầm Hoa 2 1300 0,8 TB
Tổng Cộng 14100
HỆ THỐNG KÊNH MƯƠNG CỨNG HÓA
STT Kênh mương Vị trí Chiều dài Tiết diện
Đánh giá hiệu quả tưới
tiêu
Cao TB Thấp
1 Kênh Làng Mai Đồng gốc trám 573 0,3 Cao
2 Kênh Bún 1 Đồng Bún 1 1183 0,4 Bê tông Cao
3 Kênh gốc Sơn Xóm Lân 2 837 0,4 Bê tông TB
4 Kênh Cọ 1 Xóm Cọ 1 1940 0,4 Bê tông TB
5 Kênh Cọ 2 Xóm Cọ 2 890 0,4 Bê tông Cao
6 Kênh Bầu 1 Xóm bầu 1 865 0,4 Bê tông Cao
7 Kênh Lò Vôi Xóm Lân1 1750 0,4 Xây gạch Thấp
8 Kênh Bún 2 Xóm Bún 2 150 0,4 Bê tông TB
9 Kênh Làng Hin Xóm Làng Hin 1200 0,4 Xây gạch TB
Tổng Cộng 9388
Cấp điện
Toàn xã hiện có 9 trạm biến áp với tổng công suất 1.760 KVA với tổng
chiều dài đường dây 10kv là 7km, đường dây 0,4KV là 6,2 km tới 99% số hộ trên
địa bàn xã, tuy nhiên nguồn điện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu sử dụng điện sản
xuất cũng như sinh hoạt của các hộ dân.
Cấp nước
Hiện tại trên địa bàn toàn xã nước phục vụ sinh hoạt của người dân chủ yếu
là giếng khơi, nước giếng khoan.
Thoát nước & vệ sinh môi trường.
Trên địa bàn xã hiện có duy nhất ở xóm Mỹ Khánh có bãi chứa rác lộ thiên
với quy mô 0,27 Ha, toàn xã chưa có hệ thống thoát nước và chưa có bãi chôn lấp
phế thải. Nghĩa trang nằm rải rác trong các thôn xóm có diện tích lên tới 12,48 Ha.
Các dự án trên địa bàn xã Phấn Mễ
Trên địa bàn xã hiện có dự án khai thác khoáng sản do Hợp tác xã Vận tải
Chiến Công đang triển khai.
Hiện trạng cơ sở hạ tầng
Công trình công cộng
UBND xã được xây dựng trên diện tích khoảng 4726m2.
Nhà làm việc HĐND và UBND xã 2 xây dựng năm 2001 đã xuống cấp.
Toàn xã có 1 trường mẫu giáo được chia làm 2 khu, 1 xây dựng tại xóm Mỹ
Khánh, và địa bàn xóm Phú Sơn. 2 phân trường tiểu học khu 1 và 2 tại trung tâm
xã và xóm Phú Sơn. Các công trình nhà trẻ, trường mần non do mới xây dựng lên
chất lượng tốt, trường tiểu học đạt mức trung bình.
Trên địa bàn xã có 2 phân trường THCS nằm ở trung tâm xã, hiện số học
sinh chuyển cấp đang phải học tại các trường ngoài thị trấn.
Các điểm Bưu điện, viễn thông đã được ngành chức năng thi công xây dựng
và đặt tại trung tâm xã
Công trình y tế:
Đã xây dựng 1 trạm y tế kiên cố
Công trình tôn giáo, tín ngưỡng
Toàn bộ các thôn xóm trong địa bàn xã Phấn Mễ đều có nhà văn hóa thôn,
tuy nhiên chất lượng các công trình hầu như đã xuống cấp.
Thôn xóm và nhà ở
Toàn xã có 26 thôn được phân bố rải rác trên địa bàn xã nhưng tập trung chủ
yếu ở những nơi có địa hình thấp và tương đối bằng phẳng. Số hộ tập trung đông ở
thôn Mỹ Khánh với 256 hộ 1004 khẩu và thấp nhất ở thôn Bò 2 với 25 hộ với 88
khẩu
Các hộ dân sinh sống ven đường liên xã với kiểu nhà vùng đồng bằng và đô
thị trong khi các hộ dân sinh sống trong các thôn xóm có đồi cao thì kiểu nhà đa
dạng.
Hiện trạng cơ sở hạ tầng và nhà ở
STT Tên Công trình Số Lượng Tầng cao(tầng) Diện tích sàn (m2)
1 Nhà Văn hóa 26 22076
2 Nhà Sàn 33 1900
3 Nhà xây cấp 4 2612 150451
4 Nhà tạm, tranh tre 200 8542
5 Tổng cộng 2871 182969
Nghĩa trang, nghĩa địa toàn xã có diện tích khoảng 12,48 Ha, trong đó có 1
nghĩa trang liệt sỹ được xây dựng ở xóm Tân Hòa với diện tích 1080m2. Các nghĩa
trang nhân dân tập trung chủ yếu ở các thôn. Trong đó lớn nhất là nghĩa trang Xóm
Bò 1 và Xóm Bò 2 với diện tích lên đến 4,2 Ha tại Núi Cọ.
NGHĨA TRANG NHÂN DÂN
Tên
Diện
tích(m2) Vị trí Quy mô(Mộ)
Khoảng cách với
khu dân cư
Xóm Tràng Học 1860 Gò Vầu 400 200
Xóm Giá 3632 Gò Ông Thư 250 150
Xóm Làng Trò 2028 Đồng Quánh 500 150
Xóm Mỹ Khánh 1143 Đồng Cống 300 150
Xóm Làng Mai 2192 Gốc Sổ 500 600
Xóm Bò 1+ Bò 2 42450 Núi Cọ 1000 400
Xóm Bún 5250 Đạng Cùng 550 200
Xóm Bún 2 5008 Đạng Cùng 550 200
Xóm Giang 1+ Phú Sơn 5232 Đầu Cầu 700 200
Xóm Giang 2 7178 Bãi Bông 800 300
Làng Hin 1290 Giữa đồng 350 400
Xóm Bầu 1 11027 Soi Ù 1200 300
Xóm Bầu 2 8870 Gò Lim 650 300
Xóm Cọ 1 1320 Đồng Ràng 850 400
Xóm Cọ 2 15921 Gò Ranh 1200 400
Xóm Phú Yên 8000 Núi Chúa 600 500
Xóm Lân 3795 Cầu Phạm 250 300
Xóm Hoa 1 13040 Vực Bòng 1300 200
Xóm Hoa 2 5918 Cốc ngót 700 200
Xóm Lân 2 8390 Lò Vôi 600 400
III THỰC TRẠNG NÔNG THÔN XÃ PHẤN MỄ
HEO 19 TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI
Căn cứ Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, xã Phấn mễ đã tiến hành rà soát,
đánh giá thực trạng về kinh tế - xã hội, cụ thể như sau:
1. Quy hoạch.
Tiêu chí 1 - quy hoạch và phát triển theo quy hoạch của xã.
Ủy ban nhân dân xã có lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội của trung tâm xã và các
điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã.
Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản
gắn với bảo vệ môi trường.Quy hoạch xây dựng mạng lưới điện nông thôn theo
hướng văn minh và bảo vệ môi trường; Quy hoạch phát triển khu dân cư mới và
chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn
hóa dân tộc.
Trong quá trình tổ chức thực hiện các qui hoạch đã có trên địa bàn xã, bước
đầu các qui hoạch thực hiện có hiệu quả, nền kinh tế không ngừng phát triển, đời
sống tinh thần, vật chất của nhân dân ngày càng đổi mới. Xong việc thực hiện các
qui hoạch còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới và phát triển hiện nay
của xã, cần được điều chỉnh, bổ sung và lập mới để thực hiện tốt nhiệm vụ phát
triển nền kinh tế - xã hội của địa phương, thúc đẩy nền kinh tế của địa phương
ngày càng phát triển về mọi mặt, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của người
dân, xoá hộ đói, giảm hộ nghèo và tăng hộ giầu trong toàn xã.
Cần lập mới các qui hoạch để phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của xã
hiện nay là :
- Qui hoạch khu dân cư tập chung
- Qui hoạch vùng sản xuất lúa, chè
- Qui hoạch khu chăn nuôi tập trung
- Qui hoạch cụm công nghiệp
- Qui hoạch khu dịch vụ - thương mại tổng hợp
Chưa đạt tiêu chí cần được bổ sung qui hoạch để phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế của địa phương, phấn đấu năm 2013 xã đạt tiêu chí này
2. Hạ tầng kinh tế - Xã hội.
2.1. Tiêu chí 2 - Giao thông.
- Trên địa bàn xã có 3,5 km đường Quốc lộ 3 chạy qua và có 89,8 km đường
liên xã, đường trục xã, đường trục thôn và đường nội đồng, ô tô đã đến được trung
tâm của 26 xóm bản, xong hệ thống đường giao thông của xã là đường đất được
giải cấp phối, hiện nay các tuyến đường giao thông của xã đã xuống cấp cần được
nâng cấp và sửa chữa.
+ Tổng số km đường giao thông trong xã, (gồm quốc lộ, tỉnh lộ, đường
huyện, đường trục xã, liên xã; đường nông thôn nối liền giữa các xóm, đường
chuyên dùng khác ): 93,3 km;
+ Số km đường trục xã, liên xã, đường nông thôn: 51 km;
+ Tổng số cầu, cống trên đường xã, liên xã, đường nông thôn, xóm:
Cầu 03 cái/; Cống 554 cái/.
- Xác định số km đường đã đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông
Vận tải cho từng loại đường theo nội dung sau đây:
+ Đường xã, liên xã: tổng số 51 km, số km nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt
chuẩn: 1,5 km; đạt 2,94% so với tổng số;
+ Đường nông thôn: tổng số 38,8 km, số km cứng hóa đạt chuẩn : 2,44 km ;
+ Đường trục chính nội đồng : Tổng số 2,2 km có mặt cắt ngang 3m ,song chỉ
là đường dải đá cấp phối và đường đất.
- Thực trạng công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng hệ thống đường giao thông
cấp xã và sự tham gia của cộng đồng dân cư. Hàng năm hệ thống đường giao thông
của xã được duy tu bão dưỡng bằng rải đá cấp phối, bù đất vào mặt đường, xong
nguồn vốn của nhân dân còn hạn chế nên mức độ đầu tư không đảm bảo, hệ thống
đường giao thông của xã hiện đã xuống cấp cần tập trung tu sửa và nâng cấp để
đáp ứng việc đi lại, sinh hoạt của nhân dân.
Tiêu chí 2 chưa đạt, Dự kiến phấn đấu đến năm 2015 sẽ đạt chuẩn
2.2. Tiêu chí 3 - Thuỷ lợi.
- Trên địa bàn xã có 7 trạm bơm điện, 13 hồ đập và có 23,48 km kênh mương
đáp ứng nhu cầu tưới cho 85% tổng diện tích đất canh tác của xã
- Số km kênh mương do xã quản lý đã được cứng hoá đạt 9,388 km, tỷ lệ
39,96.% so với tổng số .
- Thực trạng công tác quản lý các công trình thủy lợi; Công tác duy tu, bảo
dưỡng và vận hành công trình, quản lý môi trường nguồn nước
Được sự quan tâm của Nhà nước và sự đóng góp của nhân dân trong xã, hàng
năm UBND xã đã xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các xóm tổ chức quản lý, vận
hành và khai thác các công trình thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả, duy tu
bảo dưỡng các công trình xong nguồn vốn đầu tư còn hanh chế nên các công trình
thuỷ lợi, kênh mương tưới tiêu của xã đã xuống cấp nghiêm trọng cần được tu sửa,
nâng cấp kịp thời.
Mức độ đạt được 40% so với tiêu chí, phấn đấu đến năm 2015 sẽ đạt
2.3. Tiêu chí 4 - Điện.
- Toàn xã có 09 trạm biến áp. Trong đó số trạm đạt yêu cầu là 04 số trạm cần
nâng cấp là 05 số trạm cần xây dựng mới là 03 trạm
- Có tổng cộng 55.km đường dây hạ thế. Trong đó 20.9 km đạt chuẩn,
34.1km cần cải tạo, nâng cấp, cần xây dựng mới 3,5 km
- Toàn xã hiện tại có 2.856 hộ sử dụng điện, đạt 99,93% so với tổng số.
Đã đạt so với tiêu chí xong cần nâng cấp, tu sửa và xây mới để đảm bảo chất
lượng điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất của nhân dân
2.4. Tiêu chí 5 - Trường học.
Toàn xã có 05 điểm trường, trong đó:
- Trường mầm non: có 01 điểm, điểm chính ở xóm Mỹ Khánh diện tích:
4.000 m
2
.
+ Số phòng học đã có 08 số phòng chưa đạt chuẩn : không
+ Số phòng chức năng : Không, số phòng còn thiếu 02
+ Diện tích sân chơi, bãi tập đã có 1.000 m
2
, còn thiếu 1.000m
2
.
Tổng số có 37 giáo viên, ( chuyên môn nghiệp vụ: Đại học 04 giáo viên, Cao
đẳng 06 giáo viên, trung cấp 27 giáo viên), tổng số học sinh: 408em.
- Trường tiểu học: có 02 trường, Tiểu học 1 ở Mỹ Khánh, Tiểu học 2 Phú Sơn
diện tích: 7.804m
2
.
+ Số phòng học đã có 27 số phòng chưa đạt chuẩn : Không
+ Số phòng chức năng : không , số phòng còn thiếu 02
+ Diện tích sân chơi, bãi tập đã có 5.000 m
2
, còn thiếu: Không.
Tổng số có 58 giáo viên, ( chuyên môn nghiệp vụ: Đại học 13 giáo viên, Cao
đẳng 33. giáo viên, trung cấp 12 giáo viên), tổng số học sinh: 756 em.
- Trường Trung học cơ sở: có 02 điểm ở Mỹ Khánh, Hoa 1 diện tích: 23.395
m
2
.
+ Số phòng học đã có 32 số phòng chưa đạt chuẩn 18 phòng
+ Số phòng chức năng đã có 04, số phòng chức năng chưa đạt chuẩn : 02
+ Diện tích sân chơi, bãi tập đã có 6.000 m
2
.
Tổng số có 67 giáo viên, ( chuyên môn nghiệp vụ: Đại học 26. giáo viên, Cao
đẳng 35. giáo viên, trung cấp 06 giáo viên), tổng số học sinh: 583 em.
Trên địa bàn xã Phấn Mễ có 05 trường, 01 trường mầm non. 02 trường Tiểu
Học, 02 trường Trung học cơ sở, hiện có 02 trường Tiểu học, 01 trường Trung học
cơ sở đạt chuẩn Quốc gia, còn lại 02 trường chưa đạt.
Tiêu chí này chưa đạt, về cơ sở vật chất chưa đảm bảo, chất lượng dạy và
học còn hạn chế, công tác xã hội hoá giáo dục chưa đồng bộ, cần có sự đầu tư kinh
phí và sự nỗ lực phấn của toàn thể nhân dân các dân tộc trong xã, phấn đấu đến
năm 2015 đạt
2.5. Tiêu chí 6 - Cơ sở vật chất văn hoá.
- Trung tâm văn hóa của xã: Không
- Khu thể thao của xã: số khu thể thao đã có 08 số chưa đạt chuẩn 08 trong
đó: số khu cần nâng cấp 08 số khu cần xây mới ……
Tất cả 26/26 xóm đã xây dựng nhà văn hoá xóm, xong còn chật hẹp, xây
dựng đã lâu cần tu sửa và nâng cấp
2.6. Tiêu chí 7 - Chợ.
Trên địa bàn xã có 01 điểm chợ, tổng diện tích 3.400m
2
. Trong đó: đạt chuẩn
312 m
2
, cần nâng cấp 410 m
2
, cần xây mới 300 m
2
.
Đã đạt so với tiêu chí song cần được nâng cấp, xây dựng mới và mở rộng
diện tích chợ để đáp ứng nhu cầu giao lưu trao đổi hàng hoá của nhân dân trong xã
và các xã lân cận.
2.7. Tiêu chí 8 - Bưu điện.
- Toàn xã có 01 điểm phục vụ bưu chính viễn thông; đã đạt chuẩn
- Số ấp có điểm truy cập internet công cộng 01 chiếm tỷ lệ 3,85% tổng số ấp.
Đã đạt chuẩn so với tiêu chí, xong cần phát triển thêm ở các xóm để thuận lợi
cho việc truy cập và giao dịch của nhân dân.
2.8. Tiêu chí 9 - Nhà ở dân cư nông thôn.
Tổng số nhà ở trên địa bàn đã cơ bản được xây dựng kiên cố, bán kiên cố, số
còn lại là nhà tạm không có nhà dột nát, chưa đạt so với tiêu chí, hiện nay các hộ
dân trong xã đã và đang phấn đấu xây dựng để đạt chuẩn tiêu chí này vào năm
2013.
- Số nhà tạm, dột nát 200, tỷ lệ : 7%.
- Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố 92,55.%
3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất.
3.1. Tiêu chí 10 - Thu nhập.
- Xã Phấn Mễ là một xã chủ yếu là sản xuất thuần nông, tập trung là trồng
lúa, các loại cây màu và sản xuất chế biến chè, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhưng
chưa có qui mô lớn. Trong những năm gần đây các thành phần kinh tế đã có bước
phát triển, nhân dân đã dần chuyển sang sản xuất hàng hoá, các vùng lúa có chất
lượng cao, các vùng lúa giống đã hình thành ở một số xóm, các trang trại, gia trại
chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản đã phát triển mạnh, sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã có nhiều đổi mới và phát triển như cơ khí gò
hàn, sản xuất vật liệu xây dựng, mây tre đan và chế biến chè và dịch vụ thương mại
đã mang lại thu nhập khá cho người dân. Xong các hình thức sản xuất còn hạn chế
chưa thực sự khai thác hết tiềm năng của xã, cần được đầu tư, qui hoạch để đảm
bảo cho sản xuất và tiêu thụ hàng hoá của nông dân.
- Xác định thu nhập bình quân đầu người/năm của xã năm 2011 là : 20 triệu
đồng/ người/ năm
So với mức thu nhập bình quân chung của toàn tỉnh, xã phấn mễ chưa đạt
theo tiêu chí, phấn đấu đến năm 2015 xã đạt tiêu chí này
3.2. Tiêu chí 11 - Hộ nghèo.
Toàn xã có 358 hộ nghèo, chiếm 12,42% tổng số hộ, đời sống nhân dân chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp, nên mức sống của người dân còn thấp, nhất là hộ
nghèo thu nhập bình quân người/tháng không quá 400.000đ, thu nhập bình quân
chung của xã là 20 triệu đồng/người/năm.
Chưa đạt so với tiêu chí, số hộ nghèo của xã còn cao, phấn đấu năm 2012 xã
phấn mễ đạt tiêu chí này
3.3. Tiêu chí 12 - Cơ cấu lao động.
- Số lao động trong độ tuổi 7.442 gười/tổng số dân.
- Về cơ cấu lao động: nông nghiệp chiếm tỷ lệ 81,3 %, lao động công nghiệp
chiếm tỷ lệ 4,5 %, lao động dịch vụ chiếm tỷ lệ 14,2 % trong tổng số lao động của
xã.
- Tỷ lệ lao động theo kiến thức phổ thông: tiểu học 30 %; trung học cơ sở
45%; trung học phổ thông 15.%.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn: sơ cấp 6.5%; trung cấp 2,5%; đại
học … %; tỷ lệ số lao động sau khi đào tạo có việc làm 1,0.%.
Chưa đạt so với tiêu chí, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, tỷ lệ lao động
nông nghiệp còn cao, phấn đấu năm 2015 xã đạt chuẩn tiêu chí này
3.4. Tiêu chí 13 - Hình thức tổ chức sản xuất.
- Trên địa bàn xã có 03 Hợp tác xã. Trong đó có 02 Hợp tác xã hoạt động có
hiệu quả, tổng số lao động tham gia 37 người.
- Tổng số 207 trang trại, tổng số lao động trong các trang trại là 621 người.
- Tổng số 01 doanh nghiệp xăng dầu, tổng số lao động tham gia 02 người.
Chưa đạt so với tiêu chí, các hình thức sản xuất theo mô hình hợp tác xã, các
doanh nghiệp, dịch vụ còn quá ít chưa thực sự phát huy hết khả năng, điều kiện của
địa phương, phấn đấu năm 2015 xã đạt chuẩn tiêu chí này.
4. Văn hóa - xã hội và môi trường.
4.1. Tiêu chí 14 - Giáo dục.
- Năm 2011 có xóm đạt xóm văn hoá = 69,23%.
- Phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt 85% : Chưa đạt
- Tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học lên trung
học (phổ thông, bổ túc, học nghề) 95%/ tổng số học sinh trong độ tuổi.
- Lao động chưa qua đào tạo có 6.700 người, chiếm tỷ lệ 90%, lao động qua
đào tạo từ sơ cấp (03 tháng) trở lên 742 người chiếm tỷ lệ 10 % chưa đáp ứng đối
với yêu cầu trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Đã đạt so với tiêu chí, xong chỉ đảm bảo về cơ sở vật chất, tỷ lệ học sinh
tham gia ở các cấp học, ngành học. Xong về tỷ lệ phổ cập, chất lượng giảng dạy và
công tác xã hội hoá còn nhiều hạn chế cần được bổ sung và cố gắng hơn nữa.
4.2. Tiêu chí 15 - Y tế.
- Có 18,42 % dân cư trên địa bàn xã tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
- Trạm y tế xã được xây dựng kiên cố vào năm 2005, trạm có m
2
, hiện trạm
đã đạt chuẩn
Đã đạt so với tiêu chí xong việc triển khai thực hiện các chương trình y tế
Quốc gia, khám chữa bệnh cho nhân dân tại trạm và thực hiện KHHGĐ trên địa
bàn cần được đầu tư và cố gắng nhiều hơn nữa để đáp ưng yêu cầu hiện nay.
4.3. Tiêu chí 16 - Văn hoá.
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sốn văn hoá đã được triển khai và
thực hiện có hiệu quả, nhân dân đã tích cực nhiệt tình tham gia, các hương ước, qui
ước của xóm được chỉnh sửa bổ sung hàng năm để phù hợp với qui định của Pháp
luật và phong tục tập quán của địa phương, phát huy được bản sắc dân tộc.
Hiện toàn xã có 18/26 xóm văn hóa đạt 69,23.%. Toàn xã có 2.392 hộ gia
đình văn hóa chiếm 83,37%/ tổng số hộ.
Đạt 85 % so với tiêu chí, phấn đấu năm 2013 xã đạt tiêu chí này
4.4. Tiêu chí 17 - Môi trường.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 89,37%.
- Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn 75.%.
- Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh 05 %.
- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải 25 %
- trên địa bàn xã có 21 nghĩa trang đã được lập quy hoạch và có quy chế quản
lý
Cho đến nay thực trạng môi trường của xã Phấn mễ được đánh giá khá trong
lành, chưa bị ô nhiễm, song chưa đạt so với tiêu chí cần có sự đầu tư và sự tham
gia tích cực của toàn thể nhân dân các dân tộc trong toàn xã, phấn đấu xã đạt tiêu
chí này vào năm 2015
5. Hệ thống chính trị.
5.1. Tiêu chí 18 - Hệ thống tổ chức chính trị xã hội.
- Phấn Mễ là một xã anh hùng thời kỳ chống pháp, Đảng bộ có 32 chi bộ với
418 Đảng viên, trong đó có 160 đồng chí, đạt danh hiệu 40 - 60 năm tuổi Đảng ,
luôn được huyện uỷ công nhận đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh. Có 9 tổ chức
bao gồm : Đảng bộ, HĐND, UBND, MTTQ, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội
nông dân, Hội cựu chiến binh, công đoàn cơ sở, đủ theo qui định. Tổng số cán bộ
của xã có 33 người, trong đó Cán bộ chuyên trách, công chức 23 người, trình độ
đại học 8, cao đẳng 1, trung cấp 8. Hiện trạng đội ngũ cán bộ, công chức đạt chuẩn
theo qui định.
Thực hiện Nghị định số 121/NĐ- CP và Nghị định số 114/NĐ- CP của Chính
phủ, cán bộ thuộc UBND xã đã được kiện toàn, xắp xếp phù hợp với năng lực,
trình độ chuyên môn. Duy trì thường trực 40 giờ trên tuần tại công sở để tiếp dân
và giải quyết công việc. Hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vâophts triển kinh tế - xã
hội, giữ vững an ninh chính trị an toàn xã hội và tuyển gọi thanh niên nhập ngũ.
Công tác cải cách hành chính và tiếp dân được duy trig đúng qui định để nâng cao
chất lượng quản lý Nhà nước ở địa phương.
Hiện trạng đội ngũ cán bộ xã so với chuẩn
- Tỷ lệ cán bộ đạt chuẩn : 74%
Tình hình hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở
- các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở : Có đủ
- Đảng bộ, chính quyền xã : Đạt tieu chuẩn trong sạch, vững mạnh
- các tổ chức đoàn thể chính trị của xã: đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
Đã đạt so với tiêu chí song cần được bổ sung về chất lượng, trình độ năng lực
của một số cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay của địa
phương.
5.2. Tiêu chí 19 - An ninh, trật tự xã hội.
Tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trên dịa bàn được ổn định và
giữ vững, quản lý tốt người được bàn giao về địa phương quản lý, xây dựng kế
hoạch và tổ chức cho người nghiện được đi trung tâm cai nghiện theo kế hoạch.
Đã đạt so với kế hoạch song phải cố gắng lỗ lực hơn nữa trong công tác
tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc, phòng chống
tội phạm, không để tội pham gia tăng trên địa bàn.
III. ĐÁNH GIÁ.
1. Đánh giá thực trạng các chương trình, dự án đang thực hiện trên địa bàn
xã.
- Trên địa bàn xã hiện có 5 chương trình dự án, với tổng số vồn dư nợ là
11,45 tỷ đồng, đã được nhân dân tiếp nhận và thực hiện có hiệu quả đó là:
- Dự án vay vốn nước sạch
- Dự án 167 xoá nhà dột nát cho hộ nghèo
- Dự án vay vốn hộ nghèo
- Dự án 120
- Dự án học sinh, sinh viên
- Các chương trình dự án trên địa bàn đã thúc đẩy nền kinh tế địa phương
ngày càng ổn định và phát triển, xong việc tổ chức thực hiên vẫn còn nhiều hạn
chế, chưa huy động được nguồn vốn từ nhân dân đầu tư tích cực để thực hiện các
dự án
2. Đánh giá chung.
- Xã phấn Mễ có vị trí thuận lợi, có hệ thống đường Quốc lộ 3 chạy qua rất
thuân lợi cho việc phát triển kinh tế - văn hoá xã hội và giao lưu buôn bán, trao đổi
hàng hoá với các đơn vị bạn. Tuy nhiên nhân dân trong xã vẫn sống chủ yếu bằng
nghề nông, chưa khai thác triệt để tiềm năng thế mạnh của xã.
Đất đai trên địa bàn xã có địa hình tương đối phức tạp phần lớn diện tích
dùng để trồng lúa còn lại trồng cây ngắn ngày và trông cây lâu năm ( cây chè) đã
mang lại thu nhập khá cho người nông dân.
Nguồn lao động của xã tương đối dồi dào, cần cù, sáng tạo, nhận thức về
Pháp luật, về tiến bộ khoa học kỹ thuật của người dân ngày càng được nâng lên
qua các chương trình đào tạo, tập huấn.
Tuy nhiên ở Phấn Mễ còn nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình xây
dựng nông thôn mới, khả năng khai thác đất, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp
còn yếu, chưa qui hoạch thành các vùng sản xuất hàng hoá, giao thông và mương
máng nội đồng chưa đáp ứng yêu cầu, giá trị sản phẩm /1ha còn thấp so với tiềm
năng ( khoảng 60 triệu đồng/ha) chăn nuôi gia súc, gia cầm tuy có phát triển nhưng
tự phát chưa có qui mô còn gây ô nhiễm môi trường. Đường giao thông và hệ
thống kenh mương của xã hàng năm đã dược chú trong đầu tư nâng cấp và tu sửa,
song nguồn vốn đầu tư và từ nhân dân đóng góp còn ít nên không đáp ứng được
nên hệ thống kênh mương và đường giao thông đã xuống cấp.
Việc được lựa chọn là xã điểm của huyện, tỉnh về xây dựng nông thôn mới là
niềm tự hào, phấn khởi của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc xã Phấn Mễ, là cơ hội
thu hút mọi nguồn lực đầu tư, đặc biệt là nguồn lực huy động đóng góp của nhân
dân để nâng cao mức sống, sinh hoạt của nhân dân và thay đổi tư duy tập quán sản
xuất kinh doanh cũ, lạc hậu. Tuy nhiên trong việc huy động nguồn lực của dân có
nhiều khó khăn do thu nhập của người dân còn thấp, còn 14,2% hộ nghèo và các
hộ chính sách khác.
- So với bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới xã Phấn Mễ đã đạt và chưa
đạt các tiêu chí
* Tiêu chí đã đạt :
1. Tiêu chí 4 về hệ thống điện
2. Tiêu chí 7 về chợ nông thôn
3. Tiêu chí 8 về Bưu điện bưu chính viễn thông
4. Tiêu chí 14 Về chuẩn giáo dục
5. Tiêu chí 15 về chuẩn y tế
6. Tiêu chí 18 về Hệ thống chính trị
7. Tiêu chí 19 về An ninh trật trự
*Chưa đạt các tiêu chí: 1, 2,3, 5,6, 9,10,11,12,13,,16,17
Y ÊU C ẦU QUY HOẠCH CHUNG X ÂY D ỰNG N ÔNG TH ÔN M ỚI
ĐẾN NĂM 2020