Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

đề án xây dựng nông thôn mới xã phú thịnh huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.16 KB, 62 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ PHÚ THỊNH

Số: /ĐA-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Phú Thịnh, ngày tháng 6 năm 2013
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
XÃ PHÚ THỊNH, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;
- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số 54/2009/TT-
BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày
20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020;
- Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2012 của UBND Tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt chương trình xây dựng nông thôn mới Tỉnh Thái
nguyên giai đoạn 2011-2015;
- Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 13/9/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định hỗ trợ đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Chương trình số 04-CTr/HU ngày 24 tháng 10 năm 2010 của Huyện ủy Đại
Từ về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015;


- Quyết định số 6521/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2012 của UBND
huyện Đại Từ về việc phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú
Thịnh giai đoạn 2011-2020;
- Kế hoạch số 52/KH - UBND, ngày 02/4/2013 của UBND huyện Đại Từ về việc
xây dựng Đề án xây dựng nông thôn mới; Đề án phát triển sản xuất cấp xã;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Phú Thịnh khóa 14 nhiệm kỳ 2010-2015,
Phần I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ NHÂN LỰC
1
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN:
1. Vị trí địa lý: : Phú Thịnh là một xã trung du miền núi ở phía Bắc của huyện
Đại Từ, cách trung tâm huyện 9km và là điểm đầu của tuyến tỉnh lộ 264 nối giữa hai
huyện Đại Từ và Định Hóa. Xã có dòng Sông Công chảy qua theo chiều dài của xã.
Xã có vị trí địa lý cụ thể như sau:
- Phía Đông Bắc giáp xã Phú Lạc, huyện Đại Từ.
- Phía Đông Nam giáp xã Bản Ngoại, huyện Đại Từ.
- Phía Tây Bắc giáp xã Na Mao, xã Phú Cường, Huyện Đại Từ.
- Phía Tây và phía Nam giáp xã Phú Xuyên, huyện Đại Từ.
2. Diện tích tự nhiên: Tổng diện tích tự nhiên của xã là 992,58 ha, trong đó:
Đất nông nghiệp 710,09 ha; đất phi nông nghiệp 281,92 ha; đất chưa sử dụng 0,57ha,
Đất khu dân cư nông thôn 203,08ha.
3. Đặc điểm địa hình, khí hậu
- Đặc điểm địa hình của xã mang đặc điểm địa hình vùng trung du miền núi
Bắc bộ với đồi núi thấp, độ dốc dưới 15
o
, đồng bằng, thung lũng xen kẽ với hệ thống
sông, suối, ao hồ, địa hình thấp dần từ phía Tây xuống phía Đông Nam, đồi núi chiếm
diện tích 70% diện tích tự nhiên toàn xã.
- Đặc điểm khí hậu: Là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm có 2 mùa rõ
rệt: mùa mưa thời tiết nóng ẩm bắt đầu từ tháng 4 đến hết tháng 10 và mùa khô không

khí lạnh, ít mua từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ bình quân năm là 23
0
C.
II. TÀI NGUYÊN
1. Đất đai: Tổng diện tích tự nhiên của xã là 992,58 ha, trong đó: Đất nông
nghiệp 710,09 ha chiếm 71,54% trên tổng diện tích tự nhiên toàn xã; đất phi nông
nghiệp 281,92 ha chiếm 28,40%; đất chưa sử dụng 0,57 ha chiếm 0,06%.
BIỂU SỐ 01: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2012
STT Chỉ tiêu Mã
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
(1) (2) (3) (4) (5)
Tổng diện tích đất tự nhiên 992.58 100
1 Đất nông nghiệp NNP 710.09 71.54
1.1 Đất lúa nước 223.29 22.50
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm khác 32.19 3.24
2
1.2 Đất trồng cây lâu năm 136.34 13.74
1.2.1 Đất trồng chè 131.70 13.27
1.2.2 Đất trồng cây lâu năm khác 4.64 0.46
1.3 Đất lâm nghiệp 290.30 29.25
1.3.1 Đất rừng sản xuất 290.30 29.25
1.3.2 Đất rừng phòng hộ
1.4 Đất nuôi trồng thủy sản 27.97 2.82
1.5 Đất nông nghiệp khác
2. Đất phi nông nghiệp 281.92 28.40
2.1 Đất ở 203.08 20.46
2.2 Đất chuyên dùng 50.35 5.07

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp 0.46 0.05
2.2.2 Đất quốc phòng
2.2.3 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0.90 0.09
2.2.4 Đất sử dụng mục đích công cộng 48.99 4.94
2.2.5 Đất tôn giáo tín ngưỡng
2.2.6 Đất nghĩa trang nghĩa địa 2.14 0.22
2.2.7 Đất sông suối 26.35 2.64
3 Đất chưa sử dụng 0.57 0,06
2. Tài nguyên rừng:
- Tổng diện tích đất lâm nghiệp toàn xã 290,30 ha (chiếm 29,34% diện tích đất tự
nhiên), trong đó toàn bộ là đất rừng sản xuất.
Diện tích rừng chủ yếu hiện nay là rừng trồng với cây trồng chính là keo và một
số các loại cây gỗ khác.
3. Tài nguyên nước:
3
- Sông Công chảy qua địa bàn xã theo hướng Tây Bắc – Đông Nam với chiều
dài khoảng 3,6 km, là nguồn cung cấp nước quan trọng cho xã và tạo nên một hệ
thống thủy văn khá phong phú.
- Trên địa bàn xã có nhiều hồ có diện tích lớn như: hồ Đầm Thần, hồ Kim Tào,
hồ Đầm Chiễu, Đầm cây khế, đầm Cây Sâu, Đầm Tân Quy là nguồn cung câp nước
phục vụ cho việc canh tác của nhân dân.
* Đánh giá chung: Với điều kiện về vị trí địa lý và tài nguyên, Phú Thịnh là xã
có nhiều tiềm năng phát triển lợi thế phát triển về nông nghiệp (cây chè, trồng lúa,
phát triển chăn nuôi thủy sản, trồng dược liệu), thương mại dịch vụ của huyện Đại Từ
trong tương lai.
III. NHÂN LỰC
- Tổng số hộ: 1055 hộ;
- Tổng số nhân khẩu: 4069 người, trong đó nữ: 2011người; nam: 2058 người
- Lao động trong độ tuổi: 2442 người, trong đó nữ: 1187 người; Nam 1255 người
- Trình độ văn hóa: Phổ cập THCS;

- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động: 474/2442 lao động = 19,41%
- Cơ cấu lao động: Nông, lâm, ngư nghiệp = 2217 người chiếm 90,5% trên tổng
số lao động; Công nghiệp, xây dựng, giao thông= 173 người chiếm 7,16% trên tổng số lao
động; Thương mại, dịch vụ = 52 người chiếm 2,1 % trên tổng số lao động.
- Tình hình lao động trong độ tuổi đang đi làm việc ngoài địa phương: Tổng số lao
động trong độ tuổi đang đi làm việc ngoài địa phương là 57 lao động, có 21 lao động làm
việc ở nước ngoài. Còn lại làm việc tại địa phương và các cơ quan đơn vị hành chính và
doanh nghiệp trong nước.
-Tỷ lệ lao động có việc làm ổn định thường xuyên trên 85%.
* Đánh giá sơ bộ về tình hình nhân lực của xã. Nhìn chùng lục lượng lao động
trong độ tuổi trên địa bàn xã khá dồi dào chiếm trên 60% trên tổng số nhân khẩu của
xã, trình độ lao động khá đồng đều, được phân bố đồng đều trên toàn xã.
- Thuận lợi: Xã Phú Thịnh là một xã nông nghiệp có tiềm năng về phát triển
cây hàng năm và cây công nghiệp lâu năm đặc biệt là cây chè nên đã thu hút và tạo
việc làm thường xuyên cho lao động, sản xuất
- Khó khăn: Do xã là một xã trung du miên núi phát triển kinh tế chủ yếu làm
nông nghiệp nên tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn ở mức cao chiếm 80,59 %, tỷ lệ
lao động qua đào tao ở mức rất thâp chỉ đạt 20,07%, trình độ lao động ở mức thấp lại
không đồng đều cho nên việc phát triển kinh tế trên đại bàn gặp rất nhiều khó khăn
IV. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG CỦA XÃ
1. Về tiềm năng phát triển kinh tế
4
- Xã Phú Thịnh có vị trí và điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho phát triển kinh
tế xã hội. Xã có tuyến đường tỉnh lộ 264, 263 chạy qua thông với huyện Định Hóa và
huyện Phú Lương đó là một trong những cầu nối giữá trung tâm huyện và các xã phía
Bắc của huyện và các huyện lân cận đây là điều kiên thuận lợi cho việc giao lưu buôn
bán hàng hóa phát triển kinh tế.
Điều kiện địa hình trung du với hệ thống thủy hệ đa dạng là lợi thế, nền tảng
cho đầu tư phát triển kinh tế trong tương lai.
- Hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội của xã đã và đang từng bước được đầu tư xây

dựng, các công trình thiết yếu như trường học, trạm xá, đường giao thông, điện lưới
quốc gia, đã và đang được đầu tư xây dựng. Đến nay cả 3 trường học đã đạt chuẩn
quốc gia
- Qúa trình phát triển nông thôn chưa bị ảnh hưởng lớn của quá trình đô thị hóa,
môi trường sống trong lành là cơ hội thúc đẩy một trong những khu kinh tế xanh, chất
lượng cao đặc biệt là phát triển cây chè, trồng lúa, phát triển chăn nuôi thuỷ sản, trồng
dược liệu, rau đặc sản.
- Là một trong những xã có tiềm năng lợi thế phát triển chè của huyện Đại Từ,
người dân có truyền thống lao động cần cù, là vùng sản xuất chè có truyền thống lâu
đời, có tiềm năng năng suất, nguyên liệu chè có chất lượng cao đó là lợi thế để nâng
cao hiệu quả và sức cạnh tranh trong sản xuất và phát triển chè. Mặt khác cây chè
cũng là cây mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong cơ cấu cây trồng của xã.
1.1. Tiềm năng phát triển nông - lâm nghiệp
Với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng, nguồn nước Phú Thịnh có điều kiện để
phát triển nông nghiệp theo hướng an toàn, công nghệ cao.
- Đối với cây chè: Với diện tích 146 ha, cây chè được xác định là cây mũi nhọn
trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết việc làm cho một bộ phận lớn lao động trong
xã. Hiện nay diện tích chè giống mới 124,78 ha có năng suất chất lượng cao chiếm
85,45%, diện tích chè kinh doanh là 116 ha, năng suất 103,6 tạ/ha, sản lượng 1.202 tấn.
- Đối với cây lúa: Diện tích đất trồng lúa tập trung chủ yếu ở các cánh đồng lớn
như đồng Gốc Gạo, đồng Kinh, đồng Tân Quy, đồng Trắng. Địa hình những cánh
đồng tương đối bằng phẳng, chạy dọc hai bên bờ Sông Công, thuận lợi cho việc canh
tác và đưa cơ giới hóa vào sản xuất. Hệ thống các công trình thủy lợi đã từng bước
được đầu tư xây dựng, sửa chữa và nâng cấp cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất
nông nghiệp.
- Đối với cây rau màu: Điều kiện tự nhiên của xã Phú Thịnh rất thuận lợi cho
phát triển các loại rau. Đây là một tiềm năng cần được phát triển để góp phần nâng
cao đời sống nhân dân, đưa Phú Thịnh trở thành một trong những vùng trồng rau lớn,
đa dạng của huyện Đại Từ.
5

- Đối với phát triển lâm nghiệp: Với diện tích 290,30 ha rừng sản xuất, Phú
Thịnh có điều kiện để phát triển kinh tế đồi rừng.
- Đối với ngành chăn nuôi: Trên địa bàn xã hiện nay mô hình chăn nuôi lợn
truyền thống chiếm 90%. Đây là điều kiện để Phú Thịnh phát triển chăn nuôi, tăng
dần tỷ lệ chăn nuôi theo gia trại và trang trại, giảm dần chăn nuôi nhỏ lẻ tập trung
theo hướng trang trại công nghiệp.
2. Tiềm năng phát triển về văn hóa - xã hội:
2.1. Về lĩnh vực giáo dục: Xã Phú Thịnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục trẻ 5
tuổi Mầm non, phổ cập Tiểu học và THCS; hàng năm tỷ lệ tốt nghiệp học sinh bậc
học Tiểu học, THCS rất cao, đạt 99 - 100%; xã đã có 03/03 trường đạt chuẩn Quốc
gia riêng trường mầm non đạt chuẩn mức độ 2. Tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường
nghề, cao đẳng và đại học cao so với những năm gần đây đã tăng, đây cũng là tiền đề
cho nguồn lao động có chất lượng cho tương lai.
2.2. Về Y tế: Hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của trạm y tế đã và đang
được đầu tư xây dựng mới đồng bộ. Với đội ngũ y, bác sỹ ngày càng được nâng cao về
chuyên môn và có tinh thần trách nhiệm, tận tình trong công việc. Chất lượng khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân từng bước được nâng lên. xã phấn đây
là xã đạt chuẩn về y tế trong năm 2014.
2.3. Về văn hóa thể thao: Phú Thịnh có truyền thống về phong trào văn hóa
văn nghệ thể dục thể thao, đã hình thành các câu lạc bộ văn hóa văn nghệ và thể dục
thể thao là điều kiện thúc đẩy nâng cao đời sống vật chất, tinh thần trong cộng đồng
dân cư góp phần vào phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới ở
khu dân cư.
3. Về phát triển quốc phòng, an ninh:
- Về quốc phòng: Lực lượng vũ trang Phú Thịnh thường xuyên được củng cố ,
hàng năm làm tốt công tác quốc phòng quân sự địa phương xây dụng cơ sở vững
mạnh toàn diện.
- Về an ninh trật tự: Công tác an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội cơ bản
được giữ vững và ổn định; địa phương thực hiện tốt phong trào toàn dân tham gia bảo
vệ an ninh tổ quốc, lực lượng công an xã, tổ an ninh nhân dân thường xuyên được

củng cố kiện toàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về an ninh trật tự.
Phần II
THỰC TRẠNG XÃ THEO 19 TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI
A. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THEO BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ
NTM
6
I. QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN THEO QUY HOẠCH
1. Những quy hoạch đã có:
- Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Phú Thinh giai đoạn 2012-2020;
- Quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư nông thôn xóm xóm Đầu Cầu, xóm Gò;
- Quy hoạch phát triển cây chè trên địa bàn xã giai đoạn 2011-2020;
2. Những quy hoạch còn thiếu:
- Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2020;
- Quy hoach chi tiết khu chăn nuôi tập trung và khu giết mổ tập trung;
- Quy hoạch chi tiết khu trung tâm văn hóa thể thao của xã;
- Quy hoạch chi tiết các khu nghĩa trang nhân dân tập trung tại xóm Gò trò,
Đồng thác, xóm Phú Thịnh 1;
- Quy hoạch chi tiết khu dân cư xóm xóm Đồng Chằm và xóm Phú Thịnh 1;
- Quy hoạch chi tiết mở rông diện tích trường tiểu học vào năm 2015
* Đánh giá Tiêu chí số 1: Đạt.
II. VỀ HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Tiêu chí số 2 - Giao thông
1.1. Đường giao thông
* Đường tỉnh lộ: Trên địa bàn xã Phú Thịnh có 2 tuyến đường Tỉnh lộ đi qua:
+ Tỉnh lộ 264 ( Đại Từ-Định Hóa) đi qua trên địa bàn xã với tổng chiều dài gần 4
km. Năm 2012 tuyến đường đã được xây dựng nâng cấp từ đường cấp phối lên đường
nhựa và đã hoàn thành đưa vào sử dụng với mặt đường rộng 5,5 m, nền đường rộng
7,5m, kết cấu đá dăm láng nhựa. Tuyến đường hoàn thành đưa vào sử dụng đã tạo
điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại, vận chuyển hàng hóa, thuận lợi cho việc phát

triển kinh tế.
+ Tỉnh lộ 263 bắt đầu từ ngã ba Xóm Phố, đi qua trên địa bàn xã chiều dài 1,7km
nối Phú Thịnh với Phú Lạc và các xã phía Nam khác. Đường có kết cấu đá dăm láng
nhựa, mặt đường rộng 3,5 m, nền đường rộng 6 m.
 Đường liên xã: Xã có 05 tuyến đường liên xã với tổng chiều dài 11,2 km.
BIỂU 02: HIỆN TRẠNG ĐƯỜNG LIÊN XÃ
TT Tên tuyến
Chiều
dài (km)
Rộng nền
(m)
Thực trạng
Kết luận
theo tiêu chí
1 Tân Quy - Gò Trò - Xã 4 4,5 Đường đất Chưa đạt
7
Phú Xuyên
2
Phú Thịnh 1 -Phú
Thịnh 2 -Xã Phú Lạc
2 4,5
800 m bê tông xi măng,
1,2 km đường đất
Chưa đạt
3
Xóm Phố - Đồng Thác
- xã Bản Ngoại
1,2 6
Đường nhựa (chuẩn bị
thi công)

Chưa đạt
4
Cường Thịnh – Phú
Cường
1 3,5 Đường đất chưa đạt
5
Cường Thịnh – Na
Mao
3 3 Đường đất Chưa đạt
Tổng 11.2
 Đường liên xóm: Trên địa bàn xã có 20 tuyến đường liên xóm với tổng chiều
dài là 22,37km, bề rộng mặt đường từ 2- 3m, nền đường từ 3 - 4m; trong đó chỉ có
2,21km đã được bê tông hóa đạt tiêu chuẩn (chiếm 9,9%), còn lại toàn bộ là đường
đất, đi lại khó khăn, nhất là vào mùa mưa. Đường liên xóm 20,16 km chiếm 90,1%
chưa đạt chuẩn, có 2,21km chiếm 9,9% đã được đổ bê tông xi măng đạt chuẩn.
BIỂU 03: HIỆN TRẠNG ĐƯỜNG LIÊN XÓM
STT Xóm Tên tuyến
Chiều
dài
(km)
Chiều rộng
Thực trạng
Kết luận
theo tiêu
chí
Mặt
đường
(m)
Nền
đường

(m)
Tổng 22,37
1
Cường
Thịnh
Tỉnh Lộ 264 (Nhà ông
Tưởng) -Xóm Văn
Cường 1 (Phú Cường)
1 2,5 2,5 Đường đất Chưa đạt
2
Đầu Cầu
Tỉnh lộ 264 (Nhà Ông
Xuân) - NVH xóm Đầu
Cầu - xóm Làng Thượng
0,42 2,5 4 Đường đất Chưa đạt
3
NVH xóm Đầu Cầu-
Đồng Thác
0,3 2,5 3 Đường đất Chưa đạt
4 Làng
Thượng
QL37 (Nhà ông Tuấn)
- NVH xóm Làng
Thượng– TL 264 (Nhà
2 2,5 3 Đường đất Chưa đạt
8
ông Cần)
5
Nhà Ông Chự - Vũ
Thịnh 2

0,5 2 2,5 Đường đất Chưa đạt
6
Tỉnh lộ 264 (Nhà ông
Đức) - Nhà Ông Din
1,5 2 2,5 Đường đất Chưa đạt
7

Thịnh 1
Đầm Tân Quy - Kim
Tào
1 3,5 3,5 Đường đất Chưa đạt
8 Vũ Thịnh 1 - Gò Trò 0,4 3,5 3,5 Đường đất Chưa đạt
9
Cầu Ông Sệnh-xã Phú
Xuyên
2 3 4 Đường đất Chưa đạt
10
Nhà Ông Thắng- Xã
Na Mao
1 2 3,5 Đường đất Chưa đạt
11
Nhà ông Quyết -
Cuờng Thịnh
1,5 3 3 Đường đất Chưa đạt
12 Kim Tào
Đồng Chằm – NVH xóm
Kim Tào
0,6 3 3,5 Đường đất Chưa đạt
13
Đồng

Thác
Bờ Đầm Khuôn- Trường
Mầm non
1 1 1,5 Đường đất Chưa đạt
14
Đồng
Chằm
Tỉnh lộ 264 (Nhà ông
Lập) - Nhà Bà Trọng
0,55 3 4,2 bê tông Đạt
15
Nhà bà Trọng - Vũ
Thịnh 2 (nhà ông
Khanh)
2 4 4,5 Đường đất Chưa đạt
16
Phú
Thịnh 2
Tỉnh Lộ 263 (Nhà bà
Lập) - Đầm Cương
2,5 4 5
bê tông 0.8
còn lại là
đường đất
Chưa đạt
17
Gò Trò
NVH xóm Gò Trò- Nhà
Ông Đường
0,8 2,5 3 Đường đất Chưa đạt

18
NVH xóm Gò Trò - Tân
Quy
0,8 3 3 Đường đất Chưa đạt
19

Thịnh 2
Tỉnh Lộ 264 (Nhà bà
Liên) - Đồng Thác
(nhà ông Ngọ)
0,5 3 3,5 bê tông Đạt
20 Nhà Bà Trọng - Phú 2 3,5 4 Đường đất Chưa đạt
9
Xuyên
 Đường ngõ xóm: Toàn xã hiện tại có 55 tuyến đường ngõ xóm với tổng chiều
dài các đường là 29,51 km, rộng trung bình từ 2 - 4 m; trong đó toàn bộ các đường
ngõ xóm vẫn là đường đất, nhỏ hẹp so với nhu cầu đi lại, lầy lội và trơn trượt vào mùa
mưa. Toàn bộ tuyến đường ngõ xóm chưa đạt chuẩn.
BIỂU 04: HIỆN TRẠNG ĐƯỜNG NGÕ XÓM
Số
TT
Xóm Điểm đầu
Điểm
cuối
Chiều
dài
(km)
Chiều rộng
Thực trạng
Kết luận

theo tiêu
chí
Mặt
đường
(m)
Nền
đường
(m)
Tổng 29,51
1
Cường
Thịnh
Nhà Ông Văn
Nhà Ông
Ngơi 0,20 2,00 2,50
Đường đất Chưa đạt
2 Nhà Ông Tới
Nhà Ông
Quế 0,50 2,00 2,50
Đường đất Chưa đạt
3
Tỉnh Lộ 264
(Nhà ông
Thủy)
Nhà Bà
Sen
0,60 2,00 2,50
Đường đất Chưa đạt
4 Nhà Ông Hợp
Nhà Ông

Thành 0,20 1,50 2,00
Đường đất Chưa đạt
5 Nhà Ông Sang
Nhà Ông
Thìn 0,30 1,50 1,50
Đường đất Chưa đạt
3
Ngã 3 NVH
xóm Cường
Thịnh
Nhà Ông
Đảm
1 2,5 2,5
Đường đất Chưa đạt
6 Nhà Bà Tính
Nhà Bà
Hơi 0,15 1,50 1,50
Đường đất Chưa đạt
7 Đầu Cầu
Nhà Bà
Nhung
Nhà ông
Diện 0,30 1,50 2,00
Đường đất Chưa đạt
8
Làng
Thượng
Nhà Ông Lưu
Nhà Ông
Giao 0,40 3,00 3,00

Đường đất Chưa đạt
9 Tỉnh Lộ 264
(Nhà ông
Chính)
Nhà Ông
Tiếp
0,30 3,00 3,50 Đường đất Chưa đạt
10
10 Nhà Ông Chự
Đường
Bê Tông 1,00 3,00 3,50
Đường đất Chưa đạt
11
Vũ Thịnh
1
Nhà Ông
Thắng
Nhà Ông
Quyền 1,00 2,00 2,50
Đường đất Chưa đạt
12
Nhà Ông
Quyết
Nhà Ông
Nhung 0,50 2,00 2,50
Đường đất Chưa đạt
13
Nhà Ông
Quyết
Nhà Ông

Hòa 0,50 2,00 2,50
Đường đất Chưa đạt
14 Nhà Ông Ánh
Nhà Ông
Khang 0,70 1,50 2,00
Đường đất Chưa đạt
15
Nhà Ông
Quỳnh
Nhà Ông
Bính 0,50 1,50 2,00
Đường đất Chưa đạt
16
Tân Quy
Nhà Ông Tuấn Nhà Tình 0,30 3,00 3,50 Đường đất Chưa đạt
17 Nhà Ông Ánh
Nhà ông
Quân 0,30 3,00 3,50
Đường đất Chưa đạt
18
Nhà Ông
Trung
Nhà Hậu
0,40 3,00 3,50
Đường đất Chưa đạt
19 Nhà Ông Tạo
NHà Ông
Quy 0,60 2,00 2,50
Đường đất Chưa đạt
20 Nhà Thành

Nghĩa trang
Tân Quy 0,10 4,00 4,50
Đường đất Chưa đạt
21
Kim Tào
Nhà Ông Lục
Nhà bà
Lý 1,20 2,50 3,00
Đường đất Chưa đạt
22 Nhà Ông Lục
Nhà Văn
Hóa 0,80 4,50 5,00
Đường đất Chưa đạt
23
Nhà Ông
Lương
Nhà Ông
Bằng 0,70 2,50 3,00
Đường đất Chưa đạt
24
Nhà Ông
Long
Nhà Ông
Đại 0,30 2,50 3,00
Đường đất Chưa đạt
25
Đồng
Thác
Nhà Ông
Dũng

Nhà Ông
quý 0,60 4,00 4,50
Đường đất Chưa đạt
26 Nhà Ông Lập
Nhà Ông
quý 1,50 4,00 4,50
Đường đất Chưa đạt
27 Nhà Ông Đại Nhà Ông
Hảo
0,50 2,00 2,50 Đường đất Chưa đạt
11
28 Bờ Đầm Ương
Nhà Ông
Kháo 0,20 1,50 2,00
Đường đất Chưa đạt
29 Nhà Ông Lập
Nhà Ông
Hải 0,15 3,00 3,50
Đường đất Chưa đạt
30
Đồng
Chằm
Nhà Ông Nghi
Nhà Bà
Sông 0,80 3,50 4,00
Đường đất Chưa đạt
31
Phú
Thịnh 2
Nhà Ông Thao

Đầm
Cương 1,30 3,00 3,50
Đường đất Chưa đạt
32
Nhà Ông
Thuật
Bà Bà
Phương 1,00 3,00 3,50
Đường đất Chưa đạt
33 Nhà Bà Ngọc
Nhà Ông
Khánh 0,30 2,00 2,50
Đường đất Chưa đạt
34
Phú
Thịnh 1
Nhà Ông Lan
Đầm
Thần 0,80 3,00 3,50
Đường đất Chưa đạt
35
Tỉnh Lộ 263
(nhà ông
Thịnh)
Đầm
Sung
1,40 3,00 3,50
Đường đất Chưa đạt
37 Nhà Ông Lan
Đầm

Chiễu 1,50 2,50 3,00
Đường đất Chưa đạt
38
Tỉnh Lộ 263
(Nhà ông
Thắng)
Nhà Ông
Chanh
0,60 3,00 3,50
Đường đất Chưa đạt
39
Xóm Phố
Nhà Ông
Nguyệt
Nhà Bà
Thủy 0,10 3,00 3,50
Đường đất Chưa đạt
40 Nhà Ông Dáu
Nhà Ông
Khánh 0,20 3,50 4,00
Đường đất Chưa đạt
41 Nhà Mào
Nhà
Phùng 0,07 2,50 3,00
Đường đất Chưa đạt
42 Nhà Định
Nhà Ông
Kim 0,07 2,00 2,50
Đường đất Chưa đạt
43 Nhà Ông Quế

Nhà Bà
Thủy 0,12 3,00 3,50
Đường đất Chưa đạt
44
Gò Trò
Nhà Ông Định
Nhà Ông
Sản 1,00 2,50 3,00
Đường đất Chưa đạt
45 Nhà Ông Hà Nhà Ông
Hồng
0,30 2,50 3,00 Đường đất Chưa đạt
12
46
Nhà Ông
Thông
Nhà Ông
Lương 0,50 2,50 3,00
Đường đất Chưa đạt
47
Nhà Ông
Phương
Nhà Ông
Việt 0,80 2,50 3,00
Đường đất Chưa đạt
48 Nhà Bà An
Nhà Ông
Quán 0,70 2,00 2,50
Đường đất Chưa đạt
49

Vũ Thịnh
2
Nhà Ông Đèn
Nhà Ông
Tắc 0,15 2,50 3,00
Đường đất Chưa đạt
50
Nhà Ông
Thắng
Nhà ông
Khang 0,30 2,00 2,50
Đường đất Chưa đạt
51
Nhà Ông
Thuyên
Nhà Ông
Nông 0,30 2,00 2,50
Đường đất Chưa đạt
52
Xóm Gò
Tỉnh Lộ 263
(Nhà ông
Hiển)
Nhà Ông
Toản
0,30 3,00 3,50
Đường đất Chưa đạt
53
Tỉnh Lộ 263
(Nhà bà Diệp)

gò Kháo
0,40 3,00 3,50
Đường đất Chưa đạt
54 Nhà Ông Hiển
Nhà Ông
Hùng 0,30 2,50 3,00
Đường đất Chưa đạt
55
Tỉnh Lộ 264
(km 2+500)
Nhà Ông
Thùng 0,40 3,00 3,50
Đường đất Chưa đạt
* Đường Nội đồng: Trên địa bàn xã hiện có 33 tuyến đường trục chính nội đồng
đi từ các xóm đi tới khu sản xuất, với tổng chiều dài 22,9 km, toàn bộ tuyến nội đồng
này là đường đất, độ rộng từ 1 - 3 m, chất lượng mặt đường rất thấp do đó đi lại gặp
nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu vận chuyển trong sản xuất.Toàn bộ các
tuyến đường nội đồng chưa đạt chuẩn.
BIỂU 05: HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG ĐƯỜNG NỘI ĐỒNG
Số
TT
Tên xóm Điểm đầu Điểm cuối
Chiều
dài (km)
Chiều rộng
Thực
trạng
Kết
luận
theo

tiêu chí
Mặt
đường
(m)
Nền
đường
(m)
2
Vũ Thịnh 1 Nhà Ông
Chỉnh
Nhà Ông
Bích 1,50 1,50 2,30
Đường
đất
Chưa
đạt
3 Nhà Ông Nhà Ông 2,00 2,00 2,80 Đường Chưa
13
Đúc Ánh đất đạt
4
Nhà Ông
Luyến
Nhà ông
Quyền 2,00 1,50 2,30
Đường
đất
Chưa
đạt
5 Cổng Trời Đồi Tròn
2,00 1,50 2,30

Đường
đất
Chưa
đạt
6
Nhà Ông
Minh
Nhà Ông
Khang 1,00 1,50 2,30
Đường
đất
Chưa
đạt
7
Tân Quy
Đập Thủy
Lợi
Nhà Ông
Hậu 0,80 2,00 2,80
Đường
đất
Chưa
đạt
8
Nhà Ông
Tín
Mương Bê
Tông 0,70 2,00 2,80
Đường
đất

Chưa
đạt
9 Kim Tào
Đầm Kim
Tào
Ruộng
Ông Đại 2,00 1,00 1,80
Đường
đất
Chưa
đạt
10 Đồng Thác
Nhà Ông
Quân
Bờ Sông
0,30 1,00 1,80
Đường
đất
Chưa
đạt
11 Đồng Chằm
Nhà Ông
Tài
Nhà Ông
Sinh 0,50 3,00 3,80
Đường
đất
Chưa
đạt
12

Phú Thịnh 2
Nhà Ông
Huấn
Đồng Bến
0,60 1,00 1,80
Đường
đất
Chưa
đạt
13
Nhà Ông
Thuật
Đồng Bến
0,30 2,00 2,80
Đường
đất
Chưa
đạt
14
Nhà Ông
Nhung
Đồng
Vườn Hiên 0,30 1,00 1,80
Đường
đất
Chưa
đạt
15
Nhà Ông
Tám

Nhà Ông
Hiến 0,40 1,00 1,80
Đường
đất
Chưa
đạt
16
Nhà Bà
Thập
Gốc Gạo
0,50 1,00 1,80
Đường
đất
Chưa
đạt
17
Phú Thịnh 1 Ruộng ông
Hiệp
Ruộng Na
Rát 0,40 0,60 1,40
Đường
đất
Chưa
đạt
18
Nhà ông
Lữ
Cây Cộm
0,60 0,70 1,50
Đường

đất
Chưa
đạt
50
19
Nhà ông
Nhuận
Ruộng
Ông
0,20 2,00 2,80 Đường
đất
Chưa
đạt
14
Chanh
20
Nhà Ông
Bắc
Ông Mạnh
0,80 1,00 1,80
Đường
đất
Chưa
đạt
21
Nhà ông
Thọ
Ông Đang
0,40 2,50 3,30
Đường

đất
Chưa
đạt
22
Xóm Phố
Nhà Thoa Mương
0,15 1,50 2,30
Đường
đất
Chưa
đạt
23
TL 264
(km2+200)
Chăn Nuôi
0,10 2,00 2,80
Đường
đất
Chưa
đạt
24
Đường
Ông khánh
Ông Thiều
0,15 2,00 2,80
Đường
đất
Chưa
đạt
25

Ngã ba
Ông Kim
Nhà Bà
Yến 2,00 2,00 2,80
Đường
đất
Chưa
đạt
26
Gò Trò
Nhà Ông
Thanh
Ruộng
Ông Hải 0,10 1,50 2,30
Đường
đất
Chưa
đạt
27
Nhà Ông
Đăng
Ruộng
Ông
Đường 0,20 0,50 1,30
Đường
đất
Chưa
đạt
28
Nhà Ông

Chiều
Nhà Ông
Chiến 0,30 0,50 1,30
Đường
đất
Chưa
đạt
29 Vũ Thịnh 2
TL 264
(Đối diện
trường
THCS)
Nhà Ông
Tính
0,10 2,00 2,80
Đường
đất
Chưa
đạt
30
Xóm Gò
Nhà Ông
Định
Gốc Đa
0,25 0,50 1,30
Đường
đất
Chưa
đạt
31

TL 264
(km2+100)
Đồng Kinh
0,20 0,30 1,10
Đường
đất
Chưa
đạt
32
TL 264
(km2+150)
Nhà Ông
Bảo 0,20 1,00 1,80
Đường
đất
Chưa
đạt
33
Nhà Ông
Bình
Gốc Gạo
0,30 0,40 1,20
Đường
đất
Chưa
đạt
1.2. Hiện trạng về cầu, cống:
15
Trên địa bàn xã có hai cầu đó là cầu Phú Minh bắc qua Sông Công thuộc tuyến
đường Tỉnh lộ 264 và cầu treo dân sinh bắc qua Sông Công Tại xóm Cường Thịnh. Cầu

Phú Minh được xây dựng là cầu bê tông cốt thép và cầu treo xóm Cường Thịnh được xây
dựng trụ bê tông ,mặt cầu kết cấu bằng thép. Còn lại trên địa bàn xã hầu như chưa xây
dựng được hệ thống thoát nước, nước thải và nước mưa thoát chung ra các mương máng
thuỷ lợi hoặc theo địa hình tự nhiên.
1.3. Về hiện trạng vận tải: Phú Thịnh kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nên các
dịch vụ vận tải phát triển trên địa bàn rất hạn chế. Hiện nay trên địa bà xã có 19 xe ô
tô vận tải; 02 ô tô chở khách, 01 xe ô tô con gia đình và 04 máy xúc.
1.4. Hiện trạng về bến bãi: Hiện nay chưa có bến bãi đỗ xe, các vị trí đỗ xe
chủ yếu là tự phát.
* Đánh giá chung: - Nhìn chung hệ thống giao thông trên địa bàn xã đã đáp ứng
cơ bản nhu cầu đi lại của người dân, nhưng so với tiêu chí nông thôn mới thì còn thấp
hơn nhiều, vì thế trong thời gian tới cần sự đầu tư của các cấp chính quyền và nhân
dân trong xã mới hoàn thành tiêu chí này.
* Nhận xét: Tiêu chí số 2 giao thông: Chưa đạt.
2. Tiêu chí số 3 - Thủy lợi:
2.1. Hiện trạng đầm và đập tích nước: Hiện tại trên địa bàn xã có 8 công trình
thủy lợi, với tổng diện tích tưới tiêu hiện tại là 225 ha, trong đó 04 công trình kiên cố
(đập Làng Thượng tại xóm Làng Thượng bị mưa lũ phá hủy hoàn toàn, Trạm bơm
Thủy Luôn tại xóm Tân Quy đã xuống cấp), còn lại là 04 đập tạm đắp bằng đất.
BIỂU 06: HIỆN TRẠNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
STT Tên công trình Địa điểm
Kết cấu bờ
đập
Diện
tích tưới
(ha)
Hiện trang sử
dụng
1 Đập Ông Thượng LàngThượng Kiên cố 10
Đã bị mưa lũ

phá hủy hoàn
toàn
2 Hồ Đầm Tân Quy Tân Quy Đắpbằng đất 20 Xuống cấp
3
Trạm Bơm Thủy
Luôn
Tân Quy
Kiên cố
16 Xuông cấp
4 Hồ Đầm Kim Tào Kim Tào Kiên cố 30 Tốt
5 Hồ Đầm Cây Sấu ĐồngChằm Kiên cố 30,0 Tốt
16
6 Hồ Đầm Chiễu Phú Thịnh1 Đắpbằng đất 80,0 Xuống cấp
7 Hồ Đầm Thần Xóm Gò Đắpbằng đất 15 Xuống cấp
8 Hồ Đầm Cây Khế Xóm Gò Đắp bằngđất 24 Xuống cấp
2.2. Hiện trạng kênh mương: Hệ thống kênh mương của xã hiện nay có tổng
chiều dài là 39,4 km, trong đó đã kiên cố hoá được 4,3km (chiếm 10,9%), còn lại là
35,1km là mương đất chưa đạt chuẩn.
BIỂU SỐ 07: TỔNG SỐ TUYẾN KÊNH MƯƠNG TƯỚI
Tên xóm
Tổng chiều dài
tuyến mương (m)
Đã xây dựng
kiên cố (m)
Mương chưa kiên
cố( m)
Xóm Gò 3500 0 3500
Xóm Phú Thịnh 1 2600 1200 1400
Xóm Phú Thịnh 2 4900 0 4900
Xóm Đồng Chằm 3100 0 3100

Xóm Đồng Thác 1400 0 1400
Xóm Cường Thịnh 4300 0 4300
Xóm Đầu Cầu 800 0 800
Xóm Kim Tào 4000 0 4000
Xóm Gò 2000 1200 800
Xóm Làng Thượng 5400 400 5000
Xóm Tân Quy 5200 700 4500
Xóm Phố 2200 400 1800
12 1.000 400 600
Cộng 39400 4300 35100
* Đánh giá chung: Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi của xã chưa đáp ứng được cơ
bản yêu cầu về nước tưới cho cây lúa, nuôi trồng thuỷ sản và phục vụ cho cây màu, cây
chè. Nhiều khu ruộng nhân dân canh tác vẫn phụ thuộc vào nước mưa, tự bơm nước cho
nên nhân dân canh tác gặp rất nhiều khó khăn.
17
- Đánh giá tiêu chí thủy lợi: Chưa đạt.
3. Tiêu chí số 4 - Điện.
3.1. Hiện trạng hệ thống cấp điện.
- Trên địa bàn xã 100% số hộ gia đình được sử dụng điện lưới Quốc gia. Số hộ
có sử dụng điện 1055 hộ, trong đó số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn là 900
hộ đạt 85,7%.
- Trên địa bàn xã cơ bản đã hình thành lưới 0,4KV cấp điện cho tất cả các hộ
dân, hệ thống dây cột được xây dựng đạt tiêu chuẩn. Xã có 03 trạm biến áp, có công
suất 180KVA, tuy nhiên chưa đảm bảo đủ công suất cung cấp cho toàn xã một số hộ
dân còn dùng điện yếu. Hiện tại trên địa bàn xã đang được đầu tư xây dựng một trạm
điện 180KVA và 6.8 km theo tiêu chuẩn của ngành điện. Dự án đường điện này dự
kiến hoàn thành năm 2013 sẽ góp phần đảm bảo cung cấp điện cho nhân dân sử dụng
thường xuyên toàn.
BIỂU 08: HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG ĐIỆN
STT Tên trạm Vị trí Công suất - Điện áp

1 Trạm Ủy Ban Sau UBND 180KVA – 35/0,4KV
2 Trạm Làng Thượng Ngã ba Xóm Phố 180KVA – 35/0,4KV
3 Trạm Cường Thịnh Cường Thịnh 180KVA – 35/0,4KV
4 Trạm Đồng Chằm Xóm Đồng Chằm 180KVA – 35/0,4KV
Nhìn chung hệ thống điện trên địa bàn xã cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng của
nhân dân xong bên canh đó còn 04 xóm ( xóm Gò Trò, Kim Tào, Vũ Thịnh1, Đồng
Thác) nguồn điện chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của nhân dân. Người dân vẫn
phải sử điện qua tổ, đường điện chủ yếu do nhân dân bỏ kinh phí tự kéo điện, công
xuất điện yếu, nhân dân sử dụng điện không được an toàn thường xuyên.
* Đánh giá tiêu chí điện: Chưa đạt.
4. Tiêu chí số 5 - Trường học
- Trường mầm non Phú Thịnh: Được xây dựng kiên cố trên diện tích khuôn
viên 3500 m
2
, diện tích bình quân 22,3 m
2
/cháu, với 06 phòng học, 8 phòng chức
năng. Trong năm học 2012 -2013 trường có 171 cháu, 18 giáo viên. Trường có diện
tích sân chơi, bãi tập và đầy đủ các trang thiết bị phục vụ dạy học. Trường đã đạt
chuẩn Quốc gia mức độ 2.
- Trường tiểu học Phú Thịnh: Được xây dựng kiên cố trên diện tích khuôn viên
7606 m
2
, diện tích bình quân 35,4 m
2
/học sinh, với 10 phòng học, 03 phòng chức
18
năng. Trong năm học 2012 - 2013 trường có 218 học sinh, 21 giáo viên. Trường có
diện tích sân chơi, bãi tập. Trường đã đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
- Trường THCS Phú Thịnh: Được xây dựng bán kiên cố trên diện tích khuôn

viên 14.575 m
2
, diện tích bình quân 64,5 m
2
/học sinh, với 08 phòng học, 08 phòng
chức năng. Trong năm học 2012 - 2013 trường có 203 học sinh, 23 giáo viên. Trường
có diện tích sân chơi, bãi tập, tuy nhiên các trang thiết bị phục vụ dạy và học còn
thiếu. Trường đạt chuẩn Quốc gia năm 2012.
* Tiêu chí trường học: Đạt.
5. Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất, văn hoá.
5.1. Ủy ban, cơ quan: Trụ sở xã Phú Thịnh hiện tại được xây dựng trên diện tích
khuôn viên 4600 m
2
. Bao gồm một hội trường, một nhà làm việc 2 tầng 13 phòng làm
việc của Đảng Ủy, HĐND, UBND và các đoàn thể khác của xã, 01 hội trường bán
kiên cố, nhà để xe và các công trình phụ trợ khác. Các công trình này hiện nay vẫn sử
dụng tốt, tuy nhiên cơ sở vật chất còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được yêu cầu công
việc.
5.2. Hiện trạng Nhà văn hóa và khu thể thao xã: Chưa có
5.3. Nhà Văn hóa và khu thể thao xóm:Xã có 14 xóm, trong đó 09 xóm đã có
nhà văn hoá được xây dựng bán kiên cố, tuy nhiên trang thiết bị và cơ sở vật chất còn
thiếu chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng, sinh hoạt của nhân dân.
BIỂU 9: HIỆN TRẠNG NHÀ VĂO HÓA, KHU THỂ THAO XÓM
STT Xóm
Nhà văn hóa
Khu thể thao
Diện
tích
(m
2

)
Kết cấu
Thiết bị
vật chất
1 Cường Thịnh 250 Kiên cố Thiếu Chưa có
2 Đầu Cầu 300 Kiên cố Thiếu Chưa có
3 Làng Thượng 250 Kiên cố Xuống cấp Chưa có
4 Vũ Thịnh 1 0 Chưa có
5 Tân Quy 300 Kiên cố Thiếu Chưa có
6 Kim Tào 280 Kiên cố Thiếu Chưa có
7 Đồng Thác 0 Chưa có
19
8 Đồng Chằm 220 Kiên cố Thiếu Chưa có
9 Phú Thịnh 2 300 Kiên cố Thô sơ Chưa có
10 Phú Thịnh 1 300 Chưa có Chưa có
11 Xóm Phố 0 Chưa có
12 Gò Trò 300 Kiên cố Thiếu Chưa có
13 Vũ Thịnh 2 300 Kiên cố Thiếu Chưa có
14 Xóm Gò 520 Kiên cố Thiếu Chưa có
* Đánh giá tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa: Chưa đạt.
6. Tiêu chí số 7 - Chợ nông thôn: Phú Thịnh có đầu mối buôn bán là Chợ Phú
Minh có diện tích khuôn viên 6.800 m
2
tại Xóm Phố, bao gồm các gian bán hàng
được xây được xây dựng bán kiên cố, chưa có khu thu gom rác thải và hệ thống thoát
nước. Chợ họp mỗi tuần một phiên, các thương lái, người buôn bán từ khắp các xã
xung quanh tập trung họp chợ nên chợ thường thu hút rất đông người mua bán với đủ
các chủng loại mặt hàng. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng chợ còn nhiều phần chưa hoàn
thiện, mang tính tạm bợ, chưa đáp ứng được nhu cầu buôn bán của nhân dân.
* Đánh giá tiêu chí chợ: Chưa đạt.

7. Tiêu chí số 8 - Bưu điện:
- Xã đã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông, với diện tích 150 m
2
, với kết cấu
công trình xây dựng bán kiên cố nằm cạnh UBND xã. Bưu điện được xây dựng theo
tiêu chuẩn của ngành bưu chính viễn thông.
Trên địa bàn xã có 3 trạm phát sóng điện thoại của Vinaphone và Viettell
Trên địa bàn xã đã có một số xóm ở khu vực trung tâm xã như xóm Phố, xóm Đầu
Cầu có các dịch vụ sử dụng Internet, thuận tiện cho việc trao đổi thông tin cúng như khai
thác thông tin trên mạng Internet một cách rễ ràng.
- Các cơ quan hành chính của địa phương 100% đã được sử dụng mạng internet
khai thác có hiệu quả.
* Đánh giá tiêu chí bưu điện: Đạt.
8. Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư:
- Số nhà tạm, nhà rột nát: 99 nhà/1055 nhà chiếm 9.38%
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiến cố922 /1055 nhà, đạt 87,39 %
- Số hộ có công trình bếp và công vệ sinh phù hợp là 462 hộ, đạt 40.3%.
20
* Đánh giá tiêu chí về nhà ở: Chưa đạt.
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1. Về kinh tế:
* Tổng giá trị sản xuất: Năm 2012 ước đạt là 38 tỷ đồng. Trong đó nông
nghiệp là 35 tỷ đồng; tiểu thu công nghiệp và dịch vụ, thương mại 3 tỷ đồng.
* Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng nông lâm nghiệp chiếm 92%; dịch vụ phi nông
nghiệp chiếm 8%.
2. Tiêu chí số 10 - Thu nhập: Tổng giá trị thu nhập năm 2012 là 38 tỷ đông
Thu nhập bình quân đầu người năm 2012 đạt 9,3 triệu đồng/người/năm.
* Đánh giá tiêu chí thu nhập: Chưa đạt.
3. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo: Năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo 33,12%;
* Đánh giá tiêu chí hộ nghèo: Chưa đạt.

4. Tiêu chí số 12 - Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên.
- Tổng số nhân khẩu 4069 người, trong đó nữ 2011 người, nam 2058 người.
- Tổng số lao động 2442 người, tỷ lệ chiếm 60% trên tổng số nhân khẩu của xã,
trong đó lao động là nữ 1187 người chiếm 48,6% trên tổng số lao động và lao động là
nam là 1255 người chiếm 51,4% trên tổng số lao động.
- Số lao động làm việc ở ngoài xã là 57 người, trong đó số lao động làm việc ở
nước ngoài là 21 lao động.
- Lao động có việc làm thương xuyên 2076 người chiếm trên 85 %.
- Cơ cấu lao động: Nông lâm, ngư nghiệp 90,5%; Thương mại, dịch vụ 7,16%;
Công nghiệp, xây dựng, giao thông 2,1%.
- Lao động phân theo trình độ học vấn phổ thông: Tiểu học 901 người, chiếm
36,9%; THCS 1130 người chiếm 46,3%; THPT 401 người chiếm 16,4%.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn so với tổng lao động: Sơ cấp 33
người chiếm 1,35%; trung cấp 42 người chiếm 1,72.%; cao đẳng 52 người chiếm
2,13%; Đại học 45 người chiếm 1,84.%. Tỷ lệ lao động có việc làm sau khi được
đào tạo là 98%
* Đánh giá tiêu chí cơ cấu lao động: Chưa đạt.
13. Tiêu chí số 13 - Hình thức tổ chức sản xuất:
- Hiện nay tại xã chưa có loại hình hợp tác xã, trang trại cũng như không có
doanh nghiệp hoạt động trên xã.
* Đánh giá tiêu chí hình thức sản xuất: Chưa đạt.
IV. VỀ VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
21
1. Tiêu chí số 14 - Giáo dục
- Đã được công nhận phổ cập Mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và
phổ cập THCS.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học lên trung học phổ thông, bổ
túc hoặc học nghề chiếm trên 99%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo (được cấp chứng chỉ học nghề từ 3 tháng trở lên):
490 người chiếm 20,07 %

* Đánh giá tiêu chí giáo dục: Đạt.
2. Tiêu chí số 15 - Y tế
- Trạm Y tế xã: Trạm Y tế xã Phú Thịnh hiện được xây dựng bán kiên cố trên diện
tích khuôn viên 180 m
2
từ những năm hợp tác xã; trạm hiện có 06 nhân viên y tế trong đó
có 01 bác sĩ, 02 y sĩ và 01 điều dưỡng và 02 hộ sinh; với 2 giường bệnh hiện tại đang
hoạt động. Tuy cơ sở hạ tầng đã xuông cấp nghiêm trọng, trang thiết bị khám chữa
bệnh của trạm còn hạn chế, Hiện nay xã đang được đầu tư xây dựng trạm y tế mới với
khuân viên 1700 m
2
năm đối diện với UBND xã, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị được
đầu tư đồng bộ theo chuẩn của Bộ y tế. Xã phấn đấu sẽ đạt chuẩn y tế năm 2014
- Số người tham gia bảo hiểm y tế: Tổng số người tham gia bảo hiểm 3384 người,
tỉ lệ người dân tham gia bảo hiểm đạt 84,7%.
* Đánh giá tiêu chí về tiêu chí y tế: Chưa đạt.
3. Tiêu chí số 16 - Văn hóa:
- Kết quả thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư năm 2012 có 840 hộ đạt gia đình văn hóa đạt 79,6%.
- Xã Phú Thịnh có 14 xóm, 5 cơ quan. Năm 2012, có 8 xóm đạt xóm văn hóa
trong đó có 05 xóm được UBND huyện công nhận xóm văn hóa, 03 xóm được xã
ccoong nhân là xóm văn hóa; 4 cơ quan đạt cơ quan văn hóa văn hóa.
* Đánh giá tiêu chí văn hóa: Chưa đạt.
4. Tiêu chí số 17 - Môi trường:
Là một xã miền núi với địa hình chủ yếu là đồi núi. Hệ sinh thái đa dạng với
nhiều loại cây thảo mộc, lâm nghiệp và hệ động thực vật phong phú, là nơi cung cấp
nước chủ yếu cho nhân dân canh tác và sinh hoạt. Những năm gần đây do ảnh hưởng
của quá trình đô thị hóa diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp đặc biệt là diện tích rừng
cộng với việc khai thác khoáng sản lén lút diễn ra đã và đang tác động đến môi trường
nước, và không khí.

- Số hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh 655 hộ, đạt 62.08 %;
- Số hộ có 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước đạt chuẩn) 426 hộ, đạt 40.37%;
22
- Số cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn về môi trường hiện tại xã không có cơ sở sản
xuất trên địa bàn;
- Xử lý thu gom rác thải: Hiện tại xã chưa có bãi rác thải tập trung, các hộ tự thu
gom và xử lý tại gia đình.
- Nước thải sinh hoạt: Hiện tại nước thải sinh hoạt trong các khu dân, do nhân
dân tự xử lý, nước thải trong các hộ gia đình ít chủ yếu là thải thẳng ra môi trường.
- Nghĩa trang:
+ Nghĩa trang liệt sĩ: Nằm cạnh trục đường tỉnh lộ 264 tại xóm Đầu Cầu. Có
diện tích 658 m
2
. Tuy nhiên khuôn viên nghĩa trang còn sơ sài, cảnh quan chưa được
bố chí hợp lý.
+ Nghĩa trang nhân dân: Xã có 09 nghĩa trang nhân dân, tuy nhiên các nghĩa
trang này chưa được quy hoạch, chưa có quản trang, xã đang giao cho các xóm tự
quản lý, việc chôn cất còn tự phát dễ gây tác động xấu đến môi trường. Nhiều xóm
còn có phong tục chôn cất gần nhà.
* Đánh giá tiêu chí Môi trường: Chưa đạt.
5. Tiêu chí số 18 - Hệ thống tổ chức chính trị xã hội:
* Hệ thống chính trị của xã hoạt động bảo đảm có hiệu quả được kiện toàn từ
xã đến xóm. Tổng số cán bộ xã có 19 người trong đó tuổi đời từ 30-40 có 07 người; từ
41-50 tuổi có 06 người; từ 50 tuổi trở lên có 06 người. Về trình độ chuyên môn có: 05
người có bằng Đại học; 10 người có bằng Cao đẳng; 04 người có bằng sơ cấp nghề.
Về trình độ lý luận chính trị có: 08 người đã học qua lớp trung cấp lý luận chính trị;
05 người đã học qua lớp sơ cấp lý luận chính trị. Về quản lý hành chính Nhà nước có
04 người đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính Nhà nước.
- Xã có 14 xóm và 18 chi bộ trực thuộc, trong đó 14 chi bộ xóm và 4 chi bộ các
cơ quan.

- Các đoàn thể chính trị và tổ chức xã hội của xã được thành lập đủ các chi hội
ở cơ sở xóm.
* Kết quả hoạt động của hệ thống chính trị năm 2010-2012: Trong 3 năm 2010-
2012, Đảng bộ được công nhận Đảng bộ trong sạch vững mạnh, UBND xã được công
nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên.
* Đánh giá tiêu chí hệ thống chính trị: Đạt.
6. Tiêu chí số 19 - An ninh, trật tự xã hội:
- Hàng năm Đảng ủy xã có Nghị quyết chuyên đề về công tác quốc phòng và an
ninh; thực hiện có hiệu quả công tác an ninh trật tự và phong trào quần chúng tham
gia bảo vệ an ninh tổ quốc; thường xuyên củng cố lực lượng dân quân và công an xã
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
23
- Không xảy ra hoạt động phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hoá, an
ninh, quốc phòng; không có các hoạt động chống đối Đảng, chống chính quyền, phá
hoại khối đại đoàn kết toàn dân; các hoạt động tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp
luật; gây rối an ninh trật tự không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm
trọng và đặc biệt nghiêm trọng (từ 7 năm tù trở lên). tuy nhiên xã có tuyến đường 264
và 263 chạy qua địa bàn xã, là cầu nối giao thương với các xã, huyện lân cận đây là
điều kiện thuận lợi cho tội phạm hoạt động nên trong năm qua tình hình trộm cắp vẫn
xẩy ra, tình hình sử dụng và buôn bán ma tuy vẫn diễn biến phức tạp, tệ nạn cờ bác
vẫn lén lút hoạt động nhất là trong các dịp lễ tết.
- Kiềm chế và làm giảm tai nạn, tệ nạn xã hội so với năm trước, không để xảy
ra cháy, nổ.
* Đánh giá tiêu chí an ninh trật tự: Chưa đạt.
B. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐANG
THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ.
* Dự án xây dựng đường giao thông nông thôn:
- Chương trình kiên cố hóa đường xóm với cơ chế đối ứng Huyện cấp xi măng,
nhân dân đóng góp 30% còn lại ngân sách địa phương.

* Dự án xây dựng trạm y tế xã:
Dự án xây dựng mới trạm y tế xã được sở y tế tỉnh Thái Nguyên đầu tư năm 2013
và đang triển khai thi công với tổng số vôn là 5.990.000.000 đ, ngôn vốn Nhà nước đầu
tư 100%
- Khó khăn: các dự án xã hội của địa phương khó khăn nhất là công tác huy
động vốn góp của nhân dân và hiến đất để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
C. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt được và chưa đạt:
- Các tiêu chí đã đạt được: Theo kết quả rà soát đánh giá đến hết năm 2012 xã
đã đạt 05/19 tiêu chí nông thôn mới là:
+ Tiêu chí quy hoạch (tiêu chí 1);
+ Trường học (tiêu chí 5);
+ Tiêu chí Bưu điện (tiêu chí 8);
+ Tiêu chí Giáo dục ( Tiêu chí số 14);
+ Tiêu chí Hệ thống chính trị (tiêu chí 18);
- Còn lại 14 tiêu chí chưa đạt đó là:
+ Tiêu chí giao thông (tiêu chí số 2): Chưa cứng hóa hết 100% đường liên xã,
50% đường trục xóm, đường ngõ xóm; 50% đường sản xuất.
24
+ Tiêu chí thủy lợi (tiêu chí số 3): Mới cứng hóa 9,9% cần cứng hóa 30,1 %.
+ Tiêu chí điện (tiêu chí số 4): Điện áp còn thiếu và không an toàn.
+ Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí số 6): diện tích sử dụng nhà văn hóa
xóm còn thiếu, chưa có sân thể thao, thiết bị văn hóa còn nghèo làn.
+ Tiêu chí chợ nông thôn (tiêu chí số 7): chưa được đầu tư xây dựng.
+ Tiêu chí nhà ở dân cư (tiêu chí 9): Nhà tạm, nhà dột nát vẫn còn.
+ Tiêu chí thu nhập (tiêu chí 10): Thu nhập bình quân đầu người thấp mới đạt
9,3 triệu đồng/ người/ năm.
+ Tiêu chí hộ nghèo (tiêu chí 11): Tỷ lệ hộ nghèo còn cao chiếm 33,12%
+ Tiêu chí có cấu lao động (tiêu chí 12): Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động
có việc làm thường xuyên đạt 85%

+ Tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất (tiêu chí số 13): Chưa có tổ hợp tác và
hợp tác xã.
+ Tiêu chí Y tế (tiêu chí 15): Y tế xã chưa đạt chuẩn quốc gia.
+ Tiêu chí văn hóa (tiêu chí số 16): tỷ lệ xóm đạt văn hóa còn đạt thấp và chưa
thực sự bền vững.
+ Tiêu chí môi trường (tiêu chí số 17): Còn thiếu tỷ lệ sử dụng nước sạch,
nghĩa trang cần mở rộng. Xây dựng bãi rác và sử lý nguồn nước sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân.
+ Tiêu chí an ninhTrật Tự (tiêu chí 19): An ninh trật tự chưa thực sự được giữ
vững.
4. Đánh giá chung:
4.1. Thuận lợi:
- Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ xã Phú Thịnh tiếp tục
phát huy truyền thống quê hương, cùng với sự nỗ lực cố gắng chung của cả hệ thống
chính trị và các tầng lớp nhân dân, kinh tế xã hội của xã có nhiều đổi mới. Bộ mặt
nông thôn mới đó có nhiều thay đổi tích cực. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh,
sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển, giá trị sản xuất nông nghiệp tiếp tục được
duy trì. Kết cấu hạ tầng, điện, đường, trường, trạm, hệ thống kênh mương đang được
quan tâm đầu tư xây dựng. Văn hóa - xã hội thu được nhiều kết quả nhất là trong lĩnh
vực giáo dục. Quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội, an ninh nông
thôn được đảm bảo. Đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân được nâng lên, tỷ lệ
hộ nghèo hết ngày càng giảm. Hệ thống chính trị thường xuyên được kiện toàn, củng
cố vững mạnh, tạo niềm tin, sự đồng thuận của nhân dân, đây là tiền đề là điều kiện
thuận lợi để Phú Thịnh triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới.
25

×