Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

đề án xây dựng nông thôn mới xã phúc lương huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.03 KB, 68 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ PHÚC LƯƠNG

Số: /ĐA-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Phúc Lương, ngày 05 tháng 6 năm 2013
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
XÃ PHÚC LƯƠNG, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”
- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số 54/2009/TT-
BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng
dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐ-TTg
ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020;
- Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2012 của UBND
Tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt chương trình xây dựng nông thôn mới Tỉnh
Thái nguyên giai đoạn 2011-2015;
- Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 13/9/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định hỗ trợ đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Chương trình số 04-CTr/HU ngày 24 tháng 10 năm 2010 của Huyện ủy
Đại Từ về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015;


- Quyết định số 6525/QĐ-UBND ngày 30/10/2012 của UBND huyện Đại
Từ về việc phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012-
2020 cho xã Phúc Lương Huyện Đại Từ;
- Kế hoạch số 52/KH - UBND ngày 02/04/2013 của UBND huyện Đại Từ:
Kế hoạch xây dựng Đề án nông thôn mới, Đề án phát triển sản xuất cấp xã huyện
Đại Từ năm 2013;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Phúc Lương lần thứ XXII nhiệm kỳ 2010-2015
Phần I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ NHÂN LỰC
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN:
1. Vị trí địa lý: Phúc Lương là một xã vùng sâu, vùng xa của huyện Đại Từ,
cách xa trung tâm huyện 25 km về phía Bắc, giáp danh với hai huyện bạn là Định
Hoá và Phú Lương.
- Phía đông giáp: Xã Hợp Thành, xã Ôn Lương huyện Phú Lương.
- Phía Tây giáp: Xã Minh Tiến của huyện Đại Từ và xã Bình Thành của
huyện Định Hoá.
- Phía Nam giáp: Xã Đức Lương và xã Tân Linh của huyện Đại Từ.
- Phái Bắc giáp: Xã Bộc Nhiêu của huỵên Định Hoá.
2. Diện tích tự nhiên: xã có tổng diện tích tự nhiên 2.347,53ha, trong đó đất cho
sản xuất nông nghiệp là 2.032,52ha (diện tích trồng lúa nước là 305,3ha, diện tích trồng
cây hàng năm khác là 38,57ha, diện tích trồng cây lâu năm là 253,77ha, đất trồng rừng
sản xuất là 504,2 ha, rừng phòng hộ là 571,5 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản là 124,49ha).
3. Đặc điểm địa hình, khí hậu
- Đặc điểm về địa hình của xã chủ yếu là đồi núi, địa hình dốc dần theo
hướng từ Tây - Bắc đến Đông - Nam. Trên địa bàn xã Phúc Lương có 2 con suối
bắt nguồn từ dãy núi Chúa và 1 sông Na Bán có tổng chiều dài khoảng 12 km.
- Đặc điểm khí hậu: Phúc Lương là xã nằm trong khu vực phía Đông Bắc
bộ, chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có hai mùa mưa
rõ rệt, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều; mùa khô
từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, gió Đông Bắc chiếm ưu thế, lượng mưa ít, thời

tiết hanh khô. Đặc trưng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thể hiện rõ qua các chỉ số:
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23
0
C; tổng lượng mưa bình quân hàng năm
1.700-1.900mm, phân bố không đều có chênh lệch lớn giữa mùa mưa và mùa khô.
II. TÀI NGUYÊN
1. Đất đai: Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2.347.53 ha, trong đó: Đất
nông nghiệp 2.032,53 ha; đất phi nông nghiệp 96,19 ha; đất chưa sử dụng 7,73 ha;
đất ở tại nông thôn 211,09ha.
BIỂU SỐ 01: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2012
STT Chỉ tiêu Mã
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
(1) (2) (3) (4) (5)
Tổng diện tích đất tự nhiên
2.347.53
100
1 Đất nông nghiệp NNP 2.032.52 86,58
1.1 Đất lúa nước DLN 305,3 13,01
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 38,57 1,64
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 253,77 10,81
1.4 Đất trồng chè LNC 234 9,9
2
1.5 Đất rừng sản xuất RSX 504,2 22,27
1.6 Đất rừng phòng hộ RPH 571,5 33,53
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 124,49 5,30
1.8 Đất nông nghiệp khác NKH 0,29 0.01
2. Đất phi nông nghiệp PNN 96,19 4,10

2.1 Đất trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp CTS 0,57 0,02
2.2 Đất chuyên dùng SMN 13,54 0,58
2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng TTN 0,99 0,04
2.4 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 1,23 0,05
2.5 Đất sông suối SON 30,42 1,30
2.6 Đất phát triển hạ tầng DHT 49,44 2,11
3. Đất ở tại nông thôn ONT 211,09 8,99
4. Đất chưa sử dụng DCS 7,73 0,33
2. Tài nguyên rừng: Diện tích rừng toàn xã 1.075,7 ha (chiếm 45,81 % diện
tích đất tự nhiên); trong đó diện tích rừng phòng hộ là 571,5 ha, diện tích rừng sản
xuất là 504,2 ha, diện tích rừng chủ yếu hiện nay là rừng trồng và rừng phục hồi với
cây trồng chính là keo và các loài Giẻ, Trám, Trâm, Ràng Ràng, Giang, Nứa,
3. Tài nguyên nước:
- Tổng diện tích mặt nước trên địa bàn xã hiện trạng là 154,91 ha, trong đó: diện
tích ao, đầm, hồ Đồng Tâm và Quận Công 124,49 ha, diện tích đất sông suối 30,42 ha
gồm 2 con suối bắt nguồn từ dãy núi Chúa chảy theo hướng Tây - Bắc và Đông Bắc và
sông Na Bán bắt nguồn từ xã Bộc Nhiêu huyện Định Hoá.
- Toàn bộ diện tích ao, hồ, đầm hiện tại đã và đang được các hộ dân sử dụng
để nuôi trồng thủy sản kết hợp việc tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các
con suối chảy trên địa bàn xã là nguồn cung cấp nước chủ yếu phục vụ sản xuất và
sinh hoạt của nhân dân.
4. Về khoáng sản: Phúc Lương có nguồn tài nguyên khoáng sản là quặng sắt
theo thăm dò thì trữ lượng lớn tập trung tại địa bàn xóm Làng Mè, xóm Cỏ Rôm. Hiện
nay tại khu vực xóm Làng Mè đã được đưa vào quy hoạch thăm dò khai thác trong thời
gian tới.
3
* Đánh giá chung: Với điều kiện về vị trí địa lý Phúc Lương là xã có nhiều
tiềm năng phát triển kinh tế như phát triển tiểu thủ công nghiệp, phát triển nông -
lâm nghiệp.
III. NHÂN LỰC

- Tổng số hộ: 1.188 hộ;
- Tổng số nhân khẩu: 4.330 người, trong đó nữ: 2.078 người;
- Lao động trong độ tuổi: 2.670 người, trong đó nữ: 1.134 người;
- Trình độ văn hóa: Phổ cập THCS;
- Tỷ lệ LĐ đã qua đào tạo so với tổng số LĐ: 339/2670 lao động = 12,6%
- Cơ cấu lao động: Nông, lâm, ngư nghiệp 98%; Công nghiệp, xây dựng
0,1%; Thương mại, dịch vụ 1,9%.
- Tình hình lao động trong độ tuổi đang đi làm việc ngoài địa phương: Tổng số
lao động trong độ tuổi đang đi làm việc ngoài địa phương là 137 lao động, có 7 lao
động làm việc ở nước ngoài. Còn lại làm việc tại địa phương và các cơ quan đơn vị
hành chính trên địa bàn.
- Tỷ lệ lao động có việc làm ổn định thường xuyên trên 80%.
* Đánh giá sơ bộ về tình hình nhân lực của xã.
1. Thuận lợi
- Với tổng diện tích tự nhiên 2.347,53 ha, trong đó đất cho sản xuất nông
nghiệp là 2.032,52 ha (diện tích trồng lúa nước là 305,3ha, diện tích trồng cây
hàng năm khác là 38,57ha, diện tích trồng cây lâu năm là 253,77 ha, đất trồng
rừng sản xuất là 504,2 ha, rừng phòng hộ là 571,5 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản là
124,49 ha). Phần lớn đất sản xuất lương thực của Phúc Lương có điều kiện khí hậu
và thổ nhưỡng thuận lợi. Vì vậy, Phúc Lương có điều kiện để phát triển sản xuất
nông sản chất lượng cao như: lúa gạo, cá, chè, và chăn nuôi gia súc, gia cầm
khác Để đưa sản xuất của địa phương thành quy mô sản xuất nông nghiệp theo
hướng hàng hoá.
Sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm trong
những năm qua đã có bước phát triển tích cực. Một số mô hình thâm canh đã và
đang được ứng dụng vào sản xuất, bước đầu tận dụng được tiềm năng, lợi thế để
phát triển sản xuất lương thực góp phần tăng thu nhập kinh tế nông hộ, đời sống
nhân dân từng bước được ổn định và nâng cao.
Chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được
quan tâm, công tác phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khoẻ sinh sản bà mẹ và

trẻ em, công tác triển khai trợ cấp bảo hiểm Y tế cho hộ nghèo và đồng bào dân
tộc thiểu số, công tác y tế thôn bản được tổ chức tốt.
Công tác dạy học từng bước được nâng cao về chất lượng, đạt chuẩn Quốc
gia về phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
Hệ thống chính trị từng bước kiện toàn, đảm bảo đủ về số lượng và chất
lượng, trình độ nghiệp vụ chuyên môn cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị
ở địa phương.
4
2. Khó khăn, thách thức
Về quy hoạch phát triển mạng lưới điểm dân cư; quy hoạch phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội còn hạn chế, nên việc phát triển kinh tế - xã hội còn chưa khai
thác hết các tiềm năng, thế mạnh của xã.
Các nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế nên việc đầu
tư, nâng cấp, cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng như: giao thông, thuỷ lợi, chưa đáp
ứng được yêu cầu chuẩn phát triển theo hướng Nông thôn mới.
Trong sản xuất nông nghiệp, việc định hướng sản xuất cây trồng vật nuôi,
thị trường tiêu thụ để tạo ra các sản phẩm hàng hoá mang lại giá trị kinh tế cao đã
được quan tâm, tuy nhiên vẫn chưa có quy hoạch và đầu tư đồng bộ.
Về trường lớp các cấp học vẫn còn thiếu về cơ sở vật chất, tranh thiết bị học
tập, phòng nghe nhìn phục vụ học tập và giảng dạy theo hướng chuẩn mới. Nhà
văn hoá xã và nhà văn hoá các xóm, khu vui chơi thể thao, chợ nông thôn, khu
trung tâm xã, vẫn chưa được đầu tư xây dựng theo chuẩn Nông thôn mới.
Tỷ lệ hộ nghèo và số nhà tạm vẫn còn cao. Công tác đào tạo, dạy nghề cho
lao động địa phương còn hạn chế, số lao động chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ
lớn.
IV. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG CỦA XÃ
1. Về tiềm năng phát triển kinh tế:
- Phúc Lương có điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp,
phát triển du lịch sinh thái; có lực lượng lao động dồi dào, người dân có truyền thống
lao động cần cù, tỷ lệ lao động qua đào tạo cao là lợi thế để nâng cao hiệu quả và sức

cạnh tranh trong sản xuất và phát triển.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng như: Điện nông thôn, đường giao thông liên huyện,
liên xã, trường học, trạm Y tế, trụ sở UBND xã , về cơ bản đã được cấp trên quan
tâm đầu tư xây dựng.
1.1. Về tiềm năng phát triển nông - lâm nghiệp thuỷ sản.
- Đối với cây lúa: Diện tích đất trồng lúa tuy không nhiều nhưng có một số
cánh đồng tương đối tập trung, thuận lợi cho việc canh tác và đưa cơ giới hóa vào
sản xuất. Hệ thống các công trình thủy lợi đã từng bước được đầu tư xây dựng, sửa
chữa và nâng cấp cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Đối với cây rau màu: Là xã có địa thế giáp danh với hai huyện bạn, do đó
nhu cầu tiêu thụ thực phẩm cung cấp cho thị trường tương đối ổn định là điều kiện
thuận lợi để phát triển một số loại cây rau màu, phục vụ cho nhu cầu thiết yếu
của nhân dân.
- Đối với cây chè: Với diện tích 234 ha, cây chè được xác định là cây mũi
nhọn trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết việc làm cho phần lớn lao động tại địa
phương. Hiện nay diện tích chè giống mới có năng suất chất lượng cao là 163ha,
chiếm 69,6%; diện tích chè kinh doanh là 219 ha, năng suất 98 tạ/ha, sản lượng
2.146 tấn.
- Đối với phát triển lâm nghiệp: Diện tích rừng toàn xã 1.075,7 ha (chiếm
45,81 % diện tích đất tự nhiên); trong đó diện tích rừng phòng hộ là 571,5 ha, diện
5
tích rừng sản xuất là 504,2 ha, diện tích rừng chủ yếu hiện nay là rừng trồng và rừng
phục hồi với cây trồng chính là keo và các loài Giẻ, Trám, Trâm, Ràng Ràng,
Giang, Nứa, Phúc Lương có điều kiện để phát triển kinh tế đồi rừng gắn với du
lịch sinh thái.
- Đối với ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm: Trên địa bàn xã hiện nay đã
được quy hoạch 03 khu chăn nuôi tập trung với tổng diện tích 15ha; đây là điều
kiện để Phúc Lương phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại công
nghiệp.
- Đối với ngành chăn nuôi thủy sản: Phúc lương có tiềm năng về phát triển

nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, với diện tích 124,9 ha đất mặt nước nuôi trồng thuỷ
sản và 43,96 ha đất sông suối và mặt nước chuyên dùng, nhiều hồ, đầm rộng có
thể áp dụng quy mô chăn thả cá thịt theo hướng hàng hoá như Hồ Đồng Tâm, Hồ
Đầm Huế, Hồ Quận Công, Đầm Cây Quýt
1.2. Tiềm năng về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương
mại - dịch vụ: Là một xã có nguồn tài nguyên khoáng sản là quặng sắt, trên địa
bàn với diện tích 21 ha; 2 khu quy hoạch chợ tạo điều kiện cho các ngành nghề địa
phương phát triển như tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ thương mại phục vụ
cho công nghiệp đồng thời giải quyết việc làm cho nhân dân. Là tiền đề phát triển
công nghiệp gắn với phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa.
2. Tiềm năng phát triển về văn hóa - xã hội:
2.1. Về lĩnh vực giáo dục: Xã Phúc Lương có truyền thống hiếu học, xã đã
hoàn thành phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi Mầm non, phổ cập Tiểu học và THCS; hàng
năm tỷ lệ tốt nghiệp học sinh bậc học Tiểu học, THCS đạt cao từ 99 - 100%; xã đã
có 01/03 trường đạt chuẩn Quốc gia. Tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường cao đẳng và
đại học năm sau cao hơn năm trước, đây cũng là tiền đề cho nguồn lao động chất
lượng cao cho tương lai.
2.2. Về y tế: Hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của trạm y tế đã và đang
được đầu tư xây dựng khá đồng bộ đạt chất lượng với đội ngũ y sỹ đạt chuẩn. Chất
lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân từng bước được nâng
lên. Phúc Lương được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về y tế từ năm 2010.
2.3. Về văn hóa thể thao: Phúc Lương có truyền thống về phong trào văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, đã hình thành các câu lạc bộ văn hóa văn nghệ và
thể dục thể thao là điều kiện thúc đẩy nâng cao đời sống vật chất, tinh thần trong
cộng đồng dân cư góp phần thực hiện tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư.
3. Tiềm năng phát triển du lịch: Xã Phúc Lương có vị trí thuận lợi để phát
triển du lịch sinh thái, hệ thống giao thông phát triển đồng bộ, trên địa bàn xã gắn
với khu vực hồ chứa nước Đồng Tâm diện tích trên 10ha.
4. Về phát triển quốc phòng, an ninh

- Về quốc phòng: Là xã có vị trí địa lý quan trọng trong hệ thống phòng thủ
tác chiến của huyện về đánh địch tấn công bằng đường không và tấn công bằng
đường bộ; lực lượng vũ trang xã Phúc Lương thường xuyên được củng cố, hàng
6
năm làm tốt công tác quốc phòng quân sự địa phương xây dụng cơ sở vững mạnh
toàn diện.
- Về an ninh trật tự: Công tác an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội cơ bản
được giữ vững và ổn định; địa phương thực hiện tốt phong trào toàn dân tham gia
bảo vệ an ninh tổ quốc, lực lượng công an xã, tổ an ninh nhân dân thường xuyên
được củng cố kiện toàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về công tác an ninh trật tự.
Phần II
THỰC TRẠNG XÃ THEO 19 TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI
A. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THEO BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NTM
I. QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN THEO QUY HOẠCH
1. Những quy hoạch đã có:
- Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012 – 2015, định
hướng đến năm 2020;
2. Những quy hoạch còn thiếu:
- Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2020;
- Quy hoạch chi tiết khu sản xuất tập trung tại 17 xóm;
- Quy hoạch chi tiết 3 khu vực chăn nuôi tập trung tại các xóm: Làng Mè,
Cây Tâm, Phúc Sơn;
- Quy hoạch một khu giết mổ tập trung tại xóm Nhất Tâm.
- Quy hoạch chi tiết khu xử lý rác thải tại xóm Cầu Tuất;
- Quy hoạch chi tiết khu dân cư các xóm: Làng Mè và Cầu Tuất;
- Quy hoạch chi tiết nghĩa trang tại các xóm: Cầu Tuất, Cỏ Rôm, Cây Vải,
Na Đon, Phúc Sơn;
- Quy hoạch chi tiết khu chợ Diên Hồng và chợ Chùa.
- Quy hoạch chi tiết khu thể thao trung tâm xã.
- Quy hoạch nhà văn hóa trung tâm xã.

- Quy hoạch hệ thống giao thông, thủy lợi.
- Quy hoạch khu trồng cỏ chăn nuôi tại xóm Cầu Tuất.
* Đánh giá Tiêu chí số 1: Đạt.
II. VỀ HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Tiêu chí số 2 - Giao thông
1.1. Đường giao thông
- Có đường tỉnh lộ ĐT263 chạy qua địa bàn xã với tổng chiều dài 5,2 km.
- Hệ thông giao thông đường liên xã có 5 tuyến dài 22,2 km (có 11,7 km
nhựa hóa; còn lại là đường cấp phối và đường đất cần được cứng hoá).
7
- Hệ thống giao thông trục xóm 22,3 km, đã cứng hóa được 0,935 km, đạt
4,19%, 4,8 km dải cấp phối, còn lại là đường đất;
- Hệ thống giao thông ngõ xóm 33,45 km, hiện là đường đất, đi lại khó khăn.
- Hệ thống giao thông nội đồng 15,7 km là đường đất.
BIỂU SỐ 02: ĐÁNH GIÁ ĐƯỜNG GIAO THÔNG LIÊN XÃ, LIÊN HUYỆN
TT Tuyến đường
Chiều
dài
(m)
Chiều
rộng
(m)
Thực trạng
Lề
đường
rộng
(m)
Kết luận
theo tiêu
trí

1 Tỉnh lộ ĐT 263 5.200 6 Dải nhựa 1 Đạt
2 Phúc Lương – Minh Tiến 6500 6 Nhựa 1 Đạt
3 Phúc Lương – Hợp Thành 7500 4,5 Cấp phối và Đất 0,5 Chưa đạt
4 Phúc Lương – Đức Lương 2000 4,5 Đất 0,5 Chưa đạt
5 Phúc Lương – Bộc Nhiêu 1000 3 Đất 0 Chưa đạt
Tổng cộng 22,200
BIỂU SỐ 03: TỔNG HỢP ĐƯỜNG TRỤC GIAO THÔNG XÓM
Xóm Tuyến đường
Chiều
dài (m)
Chiều
rộng
(m)
Hiện
trạng
Lề
đường
(m)
Loại đường
1 Cầu Tuất – Cây Thống 2127 3,5 Đất 0 Chưa đạt
2 Liên xóm Cây Thống 1090 3,5 Đất 0 Chưa đạt
3 Cầu Tuất – Cây Ngái 1730 3,5 Đất 0 Chưa đạt
4 Cây Tâm – Nhất Tâm 500 3 Đất 0 Chưa đạt
5 Hàm Rồng – Nhất Tâm 850 3 Đất 0 Chưa đạt
6 Na Khâm – Bắc Máng 1270 3 Đất 0 Chưa đạt
7 Na Khâm – Nhất Tâm 1250 3 Đất 0 Chưa đạt
8 ĐT263 – Cỏ Rôm 1200 3 Đất 0 Chưa đạt
9 Na Đon – Cây Hồng 2000 3 Đất 0 Chưa đạt
8
10 Liên xóm Na Đon 1 570 3 Đất 0 Chưa đạt

11 Liên xóm Na Đon 2 470 3 Đất 0 Chưa đạt
12 Na Đon – Na Pài 670 3 Đất 0 Chưa đạt
13 Làng Mè – Na Pài 1710 3 Đất 0 Chưa đạt
14 Liên xóm Cây Vải 540 3 Đất 0 Chưa đạt
15 Liên xóm Khuân
Thủng
560 3 Đất 0 Chưa đạt
16 Liên xóm Mặt Giăng 1160 3,5 Đất 0 Chưa đạt
17 Mặt Giăng – Phúc Sơn 1500 3 Đất 0 Chưa đạt
18 Na Đon – Na Pài 1600 4 Đất 0 Chưa đạt
19 ĐT 263 – Bắc Máng 1500 4 Đất 0 Chưa đạt
Tổng cộng 22,30
0
BIỂU SỐ 04: HIỆN TRẠNG ĐƯỜNG NGÕ XÓM
Xóm Tên đường, tuyến đường
Chiều
dài (m)
Mặt cắt
(m)
Kết cấu
1
- Ông Duy – Ông Khuyên
- Ngã ba gốc thổ - Cây sấu
- Cổng ông Nguyên – Ông Hùng
- Ao ngoạn – Đồng chò
- Cổng Giang- Tốc voi – Khán thao
300
300
300
500

500
3
3
3
4
3
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
2 - Ông Nghiêm – Ông Xế 1000 1,5 Đất
3
- Ngã ba Mầm non – Đồng Chiêm
- Làng Hà – Khán cấp
- Tán Vai – Ông Quảng
- Cây Két – Ông Tám
200
300
200
100
3
3
3
3
Đất
Đất
Đất
Đất
4 - Ông Thanh – Ông Kiểm

- Nhà văn hóa – Ông Thái
300
400
3,5
3,5
Đất
Đất
9
- Ngã ba bưu điện – Ông Thủy
- Ông Anh – Ông Phương
400
2000
3
2,5
Đất
Đất
5
- Trục giữa – Ông Lưu
- Trục giữa – Ông Nga
- Trục giữa – Na Ba
200
700
700
3,5
3
3
Đất
Đất
Đất
6

- Đường cấp phối – Mãn Quang
- Ông Tốt – Ông Của
- Đường cấp phối – Ông Giới
- Đường cấp phối – Ông Thanh
- Đường cấp phối – Ông Đáo
500
100
200
150
200
3
2
2
2
3
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
7
- Cổng ông Hương – chòi ông Tuyến
- Cổng ông Quang – rừng ông Bình
- Ông Hồng – ông Quá
- Ông Hương – ông Sơn
- Ông Hùng – ông Thành
400
300
200
300

500
3
3
3
3
4
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
8
- Trạm điện số 5 – cầu Na trâu
- Trạm điện số 5 – Ông Lầu
1000
1000
3
3
Đất
Đất
9
- Đồng Vai – Nà Nhọt
- Đồng cạn – Na rĩ
800
700
2,5
2,5
Đất
Đất
10

- Bảng tin – Đồng văn
- Anh Cường – Anh Thắng
- Anh Quang – Anh Văn
- Anh Tiến – Anh Học
- Ông Cát – Hồ Đồng Tâm
600
400
200
500
600
2
3
3
3
3
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
11
- Cây sữa – Đồng đình
- Trục xã – Đồng đình
- Trục xã – Trung tâm xóm
- Ông Nha – Đồng chiêm
300
300
500
200
1,6

1,6
1,6
2
Đất
Đất
Đất
Đất
12 - Trung tâm xóm – Xóm ẻn
- Ao đồng lốc – Ông Lợi
- Ông Sơn – Ông Phú
500
1000
400
2,5
2,5
2,5
Đất
Đất
Đất
10
- Trung tâm xóm – Bài rịa
- Trung tâm xóm – Búi tảy
500
500
2,5
2,5
Đất
Đất
13
- Ông Toản – Ông Khai

- Ông Thỉu – Mai hốc
- Ông Vĩnh – Đồng làng
- Ông Luân – Mai hốc
- Cây gia – Mai hốc
500
500
500
300
500
2
2
2
2
2
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
14
- Chợ chùa – Ba cẳng
- Chợ chùa – Cây sữa
- Chợ chùa – Ba tai
- Ông Chuẩn – Đồi thủy văn
- Gốc móc – giáp rộc mán
1200
700
600
1000
1200

3
3
3
3
3
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
15
- Anh Chiến – Cô Mùi
- Anh Cường – Đồng lốc
- Anh Lớp – Cô Hải
- Anh Kỳ - Anh Đạt
800
500
1300
150
3
2,5
3
2
Đất
Đất
Đất
Đất
16 - Đường nhựa – sân vận động 50 3,5 Đất
17
- Trung tâm xóm – Na át

- Trung tâm xóm – Đường làng
- Trung tâm xóm – Phúc Sơn
- Ông Tự - Giếng bồi
700
200
1000
300
3
3
3
2
Đất
Đất
Đất
Đất
Tổng cộng 33,450
BIỂU SỐ 05: THỐNG KÊ GIAO THÔNG NỘI ĐỒNG, ĐƯỜNG SẢN XUẤT
Vùng
sản
xuất
Tuyến đường
Chiều
dài (m)
Hiện
trạng
Mặt
đường
hiên
trạng
(m)

Cần
mở
rộng
(m)
Kết
luận
Vùng
1
- Ông Lấy – Na Đon 1500 Đất 2 3 Chưa
đạt
- ĐT263 – Đồng cây đải 300 Đất 1 3 Chưa
11
Vùng
2
- Đầu Na trâu – Đồng cây hóp
- ĐTT263 – Đồng cây re
250
150
Đất
Đất
0.5
2,5
3
3
đạt
Vùng
3
- Ông Nguyên – Đồng miếu
- Ông Cát – Ông Nguyên
- Đồng Văn – Cây Xoan

- Làng ân – Na át
600
350
350
500
Đất
Đất
Đất
Đất
2
2
2
2
3
3
3
3
Chưa
đạt
Vùng
4
- Nhà Huyên – Đồng vỡ
- Cô Nga – Đồng vỡ
- Nhà Việt Anh – Đồng Na Nính
400
50
500
Đất
Đất
Đất

2
2
2
3
3
3
Chưa
đạt
Vùng
5
- Bà Mai – Cô Hiên
- Bà Mạnh – Đình Tung
- Anh Chức – Bà Mạnh
900
300
300
Đất
Đất
Đất
3
2
2
3
3
3
Chưa
đạt
Vùng
6
- anh Chiến – Ông Quang

- Trục giữa – Đồng Na khía
- Trục giữa – Đồng vai
- Na ba – Bò hong
- Na Trạng – Na Mu
- Đồng vai – Nà nhọt
- Đồng Đình – Đồng chòi
- Cây nhội – Cây tre
- ông Đổng – Đường xã vượn
- Cây nhội – Cây đóm
- Cầu cây ngà – Tám chim
- Mặt giăng – Đồng đanh
- Gốc móc – ông Thảo
- anh Phú – Đồng cây đải
- Cô Hà – Đồng Bắc Máng
- anh HIếu – Cầu đá dài
- Anh Thợi – Đồng địa phận
- Anh Cường – Đồng sớm
- Đầm huế - Cửa khâu
500
500
400
400
900
800
1000
700
200
100
100
500

300
150
200
200
300
300
300
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
1
3,5
3,5
3,5

3,5
1,8
1
1
1
0,8
1
4
3
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3

3
3
3
3
Chưa
đạt
12
- Cửa khâu – Na át 600 Đất 2 3
Tổng cộng
15.70
0
Đường sản xuất và giao thông nội đồng có chiều dài 15,7 km chủ yếu là
đường đất (chưa đạt)
2. Hiện trạng về cầu, cống: Có các hệ thống cầu cống cụ thể như sau:
- Tuyến đường ĐT 263 chạy qua có 4 cầu, 15 vị trí cống.
- Tuyến đường liên xã có 4 cầu và 18 vị trí cống.
- Tuyến đường trục xóm có 3 cầu và trên 100 cống qua đường liên xóm.
Hệ thống cầu, cống cơ bản đáp ứng được việc giao thông đi lại của nhân dân,
song cũng còn một số cầu, cống đã xuống cấp, thoát nước chậm mỗi khi mưa lũ.
3. Về hiện trạng vận tải: Phúc Lương là một địa phương chủ yếu sản xuất
nông nghiệp, chưa phát triển mạnh dịch vụ vận tải. Hiện nay địa phương có 7 ô tô
vận tải, 02 ô tô chở khách và nhiều máy cày phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp.
4. Hiện trạng về bến bãi: Hiện nay chưa có bến bãi đỗ xe, các vị trí đỗ xe
chủ yếu là tự phát.
* Đánh giá chung: Hệ thống giao thông của xã vẫn chủ yếu là đường đất,
điều kiện giao thông đi lại còn khó khăn là một yếu tố tác động đến sự chậm phát
triển kinh tế xã hội của địa phương và chưa đạt chuẩn nông thôn mới.
* Nhận xét: Tiêu chí số 2 giao thông: Chưa đạt.
2. Tiêu chí số 3 - Thủy lợi
2.1. Hiện trạng đầm và đập tích nước: Có 3 hồ, và 43 vai đập dâng nước.

Trong đó có 1 đập đã được kiên cố còn lại đều là đập tạm. Hệ thống ao đầm chủ
yếu phục vụ cho công tác nuôi trồng thủy sản của các hộ gia đình.
2.2. Hiện trạng kênh mương: Tổng số toàn xã có 31.500 m kênh mương,
trong đó đã được cứng hoá 5.730 m đạt 18,2%, còn lại 25.770m kênh mương chưa
được cứng hóa chủ yếu là mương đất.
BIỂU SỐ 06: TỔNG SỐ TUYẾN KÊNH MƯƠNG TƯỚI
Tên xóm
Tổng chiều dài
tuyến mương (m)
Đã xây dựng
kiên cố (m)
Mương chưa kiên cố( m)
Hàm Rồng 800 200 600
Nhất Tâm 1150 0 1150
Bắc Máng 2.250 1.250 1000
Mặt Giăng 2500 600 1900
Cây Hồng 1400 0 1400
13
Khuân Thủng 2000 400 1600
Na Đon 2200 250 1950
Cây Ngái 1150 326 824
Na Pài 1300 0 1300
Cỏ Rôm 350 0 350
Cây Vải 1100 0 1100
Phúc Sơn 3000 0 3000
Làng Mè 1000 0 1000
Cầu Tuất 4100 200 3900
Na Khâm 1700 0 1700
Cây Thống 1500 0 1500
Cây Tâm 1500 0 1500

Hồ Đồng tâm –
Phúc Sơn
2500 2500 0
Cộng 31.500 5.730 25.770
BIỂU SỐ 07: TỔNG SỐ TUYẾN KÊNH MƯƠNG TIÊU
Tên xóm
Tổng chiều dài
tuyến mương (m)
Đã xây dựng
kiên cố (m)
Mương chưa kiên cố (m)
Na Đon
200
0
200
Na Pài
300
0
300
Làng Mè
400
0
400
Cây Vải
300
0
300
Khuôn Thủng
250
0

250
Mặt Giăng
200
0
200
Bắc Máng
200
0
200
14
Na Khâm
300
0
300
Nhất Tâm
350
0
350
Phúc Sơn
200
0
200
Cây Hồng
300
0
300
Cỏ Rôm
200
0
200

Cầu Tuất
1.200
0
1.200
Cây Thống
300
0
300
Cây Tâm
300
0
300
Cây Ngái
200
0
200
Hàm Rồng
200
0
200
Hàm Rồng
600 600
Tổng
9.585 9.585
BIỂU SỐ 08: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐẦM VÀ ĐẬP TÍCH NƯỚC
Xóm Tên vai đập
Chiều
dài
(m)
Chiều

rộng (m)
Đập kiên
cố
Đập đất
Làng Mè Vai Làng Mè
4 1 Đất
Khuân Thủng Đập Na Hố
20 3 Bê tông
Bắc Máng Vai Đá Dài
7 1 Đất
Cỏ Rôm Vai Na Nính
6 1 Đất
Cỏ Rôm Vai Đồng Cháy
6 1 Đất
Cỏ Rôm Vai Mon Ráy
7 1 Đất
Cây Thống Vai Đồng Mua
6 1 Đất
Cây Thống Vai Cây Quýt
7 1 Đất
Cây Thống Vai Đồng Giữa
6 1 Đất
Cây Thống Vai Cây Thổ
6 1 Đất
Cây Thống Vai Đồng Chéo
7 1 Đất
15
Cây Ngái Vai Đồng Văn
8 1 Đất
Cây Ngái Vai Ao Mon

6 1 Đất
Hàm Rồng Vai Cửa Khâu
7 1 Đất
Hàm Rồng Vai Đồng Đình
7 1 Đất
Hàm Rồng Vai Ao Làng
7 1 Đất
Na Đon Vai Xà Vượn
6 1 Đất
Na Đon Đập Đồng Đầm
5 1 Đất
Na Đon Vai Đồng Chiêm
5 1 Đất
Cầu Tuất Vai Đồng Gia
6 1 Đất
Cầu Tuất Vai Cầu Đá
6 1 Đất
Cầu Tuất Vai Ông Thư
6 1 Đất
Cầu Tuất Vai Đồng Vỡ
6 1 Đất
Cầu Tuất Vai Bà Hằng
6 1 Đất
Cầu Tuất Vai Na Nính
6 1 Đất
Cầu Tuất Vai Bãi Rọ
7 1 Đất
Cầu Tuất Vai Ruộng Lớn
8 1 Đất
Mặt Giăng Vai Na Pén

15 2 Đất
Na Khâm Vai Đồng Vỡ
7 1 Đất
Na Khâm Vai Na Khâm
15 2 Đất
Na Khâm Vai Đồng Chiêm
8 1 Đất
Cây Tâm Vai Gốc Đơm
7 1 Đất
Cây Tâm Vai Cây Đỏm
7 1 Đất
Nhất Tâm Vai Na Trâu
15 2 Đất
Nhất Tâm Vai Cây Đải
8 1 Đất
Nhất Tâm Vai Na Lạng
12 2 Đất
Nhất Tâm Vai Cối Máy
8 1 Đất
16
Làng Mè Vai Na Chạng
8 1 Đất
Làng Mè Vai Na Rịn
7 1 Đất
Na Pài Vai Đồng Vai
7 1 Đất
Na Pài Vai Đồng Đình
6 1 Đất
Na Pài Vai Cối Máy
5 1 Đất

Na Pài Vai Mỏ Lõng
5 1 Đất
Cây Ngái Hồ Đồng Tâm
80 100 Đất
Cây Thống Hồ Quận Công
70 80 Đất
Hàm Rồng Hồ Đầm Huế
50 12 Đất
Mặt Giăng TB Mặt Giăng
Xây gạch
* Đánh giá chung:
Hiện trạng hệ thống kênh mương, thuỷ lợi của xã chủ yếu là các vai đập nhỏ
lấy nước trực tiếp từ các khe suối trong rừng đầu nguồn để phục vụ sản xuất nông
nghiệp, chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân.
- Đánh giá tiêu chí thủy lợi: Chưa đạt.
3. Tiêu chí số 4 - Điện
3.1. Hiện trạng hệ thống cấp điện
- Hiện xã Phúc Lương có 05 trạm biến áp, trong đó 01 trạm 100KVA, 03
trạm 75KVA và 01 trạm 50KVA, đường dây hạ thế 14,6km. Cả 5 trạm biến áp vẫn
đang hoạt động tốt. Tuy nhiên điện còn yếu vào các giờ cao điểm, chưa đáp ứng
nhu cầu của nhân dân. Để đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện vào mục đích sản
xuất kinh doanh thì cần xây dựng thêm 03 trạm biến áp công suất 100KVA tại 3
xóm Na Khâm, Cây Thống và Cây Vải; đầu tư 1,5km đường trung thế và 6 km
đường dây 0,4 đến các điểm dân cư và khu sản xuất.
- Có 100% số hộ gia đình trong xã được sử dụng điện lưới Quốc gia. Số hộ
có sử dụng điện thường xuyên, an toàn là trên 95%.
BIỂU SỐ 09: BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG TRẠM BIẾN ÁP
STT Tên trạm Vị trí Công suất - Điện áp
1 Trạm biến áp số 1 Xóm Nhất Tâm 100KVA - 22/0,4KV
2 Trạm biến áp số 2 Xóm Cây Ngái 75KVA - 22/0,4KV

3 Trạm biến áp số 3 Xóm Bắc Máng 75KVA - 22/0,4KV
17
4 Trạm biến áp số 4 Xóm Làng Mè 75KVA - 22/0,4KV
5 Trạm biến áp số 5 Xóm Cỏ Rôm 50KVA – 22/0,4KV
Tổng công suất 375 KVA
- Đánh giá tiêu chí Điện: Đạt.
4. Tiêu chí số 5 - Trường học:
- Trường Mầm non: Có diện tích 4.100 m
2
, cơ sở vật chất có 04 phòng học
cấp 4, nhà hiệu bộ cấp IV 05 gian, 01 nhà bếp cấp IV 04 gian và các công trình
phụ trợ khác. Tổng số học sinh hiện tại là 202 em, diện tích bình quân là
20,3m
2
/học sinh. Trường chưa đạt chuẩn Quốc gia.
- Trường Tiểu học: Có diện tích 10.094m
2
, cơ sở vật chất có 10 phòng học và
phòng chức năng cấp IV cơ bản hoàn thiện, đầy đủ, sân trường được đổ bê tông.
Tổng số học sinh 261 em, diện tích bình quân là 38,64m
2
/học sinh. Trường đạt chuẩn
Quốc gia mức độ I năm học 2008 .
- Trường THCS: Diện tích đất 10.160m
2
, cơ sở vật chất có 01 dãy nhà 2 tầng 6
phòng học, 04 nhà cấp 4 với 08 phòng chức năng, tổng số học sinh 157 em, diện tích
bình quân 64,7m
2
/học sinh. Trường chưa đạt chuẩn Quốc gia.

- Tiêu chí trường học: Chưa đạt.
5. Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất, văn hoá.
5.1. Ủy ban, cơ quan: Trụ sở UBND: Diện tích đất 4.039 m
2
, thuộc xóm
Cầu Tuất, theo trục đường ĐT 263, diện tích xây dựng 600 m
2
. Trụ sở được xây
mới 2 tầng; có 20 phòng chức năng.
Để cải thiện chất lượng làm việc, có nơi tổ chức hội nghị cần xây thêm 01
nhà văn hóa xã, 1 nhà làm việc của Ban công an và ban quân sự xã.
5.2. Hiện trạng Nhà văn hóa và khu thể thao xã: Chưa có
5.3. Nhà Văn hóa và khu thể thao xóm: Có 12/17 xóm có nhà văn hóa,
trong đó có 01 xóm có nhà văn hóa đạt chuẩn, còn lại 16 xóm phải sửa chữa và
xây dựng mới.
BIỂU SỐ 10: THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG NHÀ VĂN HOÁ
Xóm
Năm xây
dựng
Diện tích
xây dựng
(m
2
)
Diện
tích
khuôn
viên
(m
2

)
Trang thiết bị nhà văn hoá Đáng giá
Xóm Bắc Máng
2007
60 410
Bàn ghế 8 bộ, Ảnh bác,
Cờ đảng, Tổ quốc
Chưa đạt
Xóm Khuôn
Thủng
2008
60 1306
Ảnh bác, Cờ đảng, Tổ
quốc
Chưa đạt
18
Xóm Na Đon
2008
48 400
Ảnh bác, Cờ đảng, Tổ
quốc
Chưa đạt
Xóm Na Pài
2009
45 360
Chưa đạt
Xóm Phúc Sơn
2009
60 731
Ảnh bác, Cờ đảng, Tổ

quốc
Chưa đạt
Xóm Cây Ngái
2007
45 800
Ảnh bác, Cờ đảng, Tổ
quốc
Chưa đạt
Xóm Làng Mè
2008
32 240
Ảnh bác, Cờ đảng, Tổ
quốc
Chưa đạt
Xóm Cây Tâm
2011
50 400
Bàn ghế 8 bộ, Ảnh bác,
Cờ đảng, Tổ quốc
Chưa đạt
Xóm Cây Thống
2012
80 1900
Bàn ghế 8 bộ, Ảnh bác,
Cờ đảng, Tổ quốc
Đạt
Xóm Na Khâm
2007
50 200
Ảnh bác, Cờ đảng, Tổ

quốc
Chưa đạt
Xóm Cây Vải
2006
32 800
2 bàn, 2 ghế Chưa đạt
Xóm Mặt Giăng
2007
40 700
4 bàn, 8 ghế, Ảnh bác,
Cờ đảng, Cờ tổ quốc
Chưa đạt
Xóm Nhất Tâm
Chưa có nhà văn hóa, trang thiết bị
Xóm Cây Hồng
Xóm Cỏ Rôm
Xóm Cầu Tuất
Xóm Hàm Rồng
- Đánh giá tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa: Chưa đạt.
6. Tiêu chí số 7 - Chợ nông thôn: Xã Có 02 chợ hiện đang hoạt động: Chợ
Diên Hồng diện tích 5.366 m
2
là điểm mua bán phục vụ buôn bán cung và cầu các
mặt hàng thiết yếu hàng ngày của nhân dân trong vùng được đầu tư xây dựng từ
năm 2003, tuy nhiên chưa đạt chuẩn theo tiêu chí NTM; Chợ chùa được xây dựng
năm 1986 diện tích 1.758 m2, 100% lán lều quán tạm, chưa được xây dựng kiên
cố.
- Đánh giá tiêu chí chợ: Chưa đạt
7. Tiêu chí số 8 - Bưu điện
19

- Xã có 01 Bưu điện văn hóa xã và 4 trạm phát sóng 02 trạm Vinaphone, 02
trạm Viettel, có bưu điện văn hóa trang bị mạng internet, chưa có hệ thống mạng
internet đến từng xóm. Số máy điện thoại cố định 162 máy; số người sử dụng điện
thoại di động trên 2.000 người;
- Các cơ quan hành chính của địa phương 100% đã được sử dụng mạng
internet khai thác có hiệu quả, có 12 hộ sử dụng internet trên địa bàn xã.
- Đánh giá tiêu chí bưu điện: Chưa đạt.
8. Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư
- Tỷ lệ có nhà dột nát 250 nhà, chiếm 21,0%.
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiến cố 938/1.188 nhà, đạt 79,0%.
- Số hộ có công trình bếp và công trình vệ sinh phù hợp 253 hộ, đạt 21,2%.
- Số hộ có vườn bố trí phù hợp với cảnh quan có thu nhập khá 10%.
- Đánh giá tiêu chí về nhà ở: Chưa đạt.
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1. Về kinh tế
* Tổng giá trị sản xuất: năm 2012 ước đạt là 25 tỷ đồng. Trong đó nông
nghiệp 20 tỷ đồng, tiểu thu công nghiệp, dịch vụ, thương mại 5 tỷ đồng.
* Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng nông lâm nghiệp chiếm 98%; tiểu thủ công
nghiệp xây dựng 0,1%, thương mại và dịch vụ chiếm 1,9 %.
2. Tiêu chí số 10 - Thu nhập: Tổng giá trị thu nhập năm 2012 là 39,9 tỷ,
thu nhập bình quân đầu người đạt 9 triệu đồng/người/năm.
* Đánh giá tiêu chí thu nhập: Chưa đạt.
3. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo: Năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo 55,84%;
* Đánh giá tiêu chí hộ nghèo: Chưa đạt.
4. Tiêu chí số 12 - Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên.
- Tổng số nhân khẩu 4.330 người, trong đó nữ 2.078 người, nam 2.252 người.
- Tổng số lao động 2.670 người, tỷ lệ 61,6%, trong đó lao động là nữ 1.134
người chiếm 42,4%.
- Số lao động làm việc ở ngoài xã 137 người, trong đó số lao động làm việc
ở nước ngoài là 7 lao động, lao động có việc làm thường xuyên 2.136 người chiếm

trên 80%.
- Cơ cấu lao động: Nông lâm nghiệp 98%, tiểu thủ công nghiệp xây dựng 0,1%,
thương mại - dịch vụ 1,9%.
- Lao động phân theo trình độ học vấn phổ thông: Tiểu học 935 người,
chiếm 35,0%; THCS 1.088 người chiếm 40,0%; THPT 647 người chiếm 24,2%.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn so với tổng lao động: 339/2670
người đạt 12,6%. Trong đó: Sơ cấp 164 người chiếm 0,06%; trung cấp 105
20
người chiếm 0,03%; cao đẳng 53 người chiếm 0,02%; Đại học 17 người
chiếm 0,006%. Tỷ lệ lao động có việc làm sau khi được đào tạo là trên 80%.
* Đánh giá tiêu chí cơ cấu lao động: Chưa đạt.
13. Tiêu chí số 13 - Hình thức tổ chức sản xuất:
- Xã chưa có Hợp tác xã hoạt động trên địa bàn, hiện nay đang hình thành
HTX lâm thời theo tiêu chí xây dựng Nông thôn mới.
* Đánh giá tiêu chí hình thức sản xuất: Chưa đạt.
IV. VỀ VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
1. Tiêu chí số 14 - Giáo dục
- Đã được công nhận phổ cập Mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục Tiểu học
và phổ cập THCS.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học lên trung học phổ thông,
bổ túc hoặc học nghề chiếm trên 97%.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn so với tổng lao động: 339/2670
người đạt 12,6%. Trong đó: Sơ cấp 164 người chiếm 0,06%; trung cấp 105 người
chiếm 0,03%; cao đẳng 53 người chiếm 0,02%; Đại học 17 người chiếm 0,006%.
Tỷ lệ lao động có việc làm sau khi được đào tạo là trên 80%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo (được cấp chứng chỉ học nghề từ 3 tháng trở
lên) là 339 người, đạt 12,6% trong đó: Sơ cấp 164 người, Trung cấp 105 người,
Cao đẳng 53 người, Đại học 17 người
* Đánh giá tiêu chí giáo dục: Chưa đạt.
2. Tiêu chí số 15 - Y tế:

- Trạm Y tế xã: Xây dựng 2 tầng thuộc xóm Cầu Tuất. Diện tích đất
2.000m
2
, diện tích xây dựng 546 m
2
, đầy đủ phòng chức năng. Xã đã đạt chuẩn
Quốc gia về Y tế từ năm 2010.
- Số người tham gia bảo hiểm y tế: Bảo hiểm tự nguyện 3 người; chính sách xã
hội 286 người; Người thuộc hộ nghèo, dân tộc TS là 2.594; CCB, thanh niên xung
phong là 62 người; học sinh sinh viên 1.268 người; cán bộ công chức viên chức, quân
đội, công an là 160 người. Tổng 4.373 người, đạt 98,1%.
* Đánh giá tiêu chí về tiêu chí y tế: Đạt
3. Tiêu chí số 16 - Văn hóa
- Kết quả thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư năm 2012 có 827 hộ đạt gia đình văn hóa đạt 76,5%.
- Xã Phúc Lương có 17 xóm, 5 cơ quan. Năm 2012, có 4/17 xóm đạt xóm văn hóa,
5 cơ quan văn hóa.
* Đánh giá tiêu chí văn hóa: Chưa đạt.
4. Tiêu chí số 17 - Môi trường:
21
Là một xã miền núi nằm ở phía bắc huyện Đại Từ với địa hình chủ yếu là đồi
núi. Hệ sinh thái đa dạng với nhiều loại cây thảo mộc, lâm nghiệp và hệ động thực
vật phong phú, là nơi cung cấp nước chủ yếu cho nhân dân canh tác và sinh hoạt.
Những năm gần đây nhận thức của một bộ phận nhân dân về công tác bảo vệ môi
trường còn hạn chế, do đó đã và đang tác động đến môi trường nước, môi trường
chất thải.
- Số hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh 278 hộ/1.188 hộ, đạt 23,4%;
- Số hộ có 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước đạt chuẩn) 275 hộ, đạt 23,1%;
- Xử lý thu gom rác thải: Chưa có hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt tập
trung trên địa bàn xã.

- Hệ thống rãnh thoát nước các xóm chưa có, chủ yếu là thải trực tiếp ra môi
trường chưa có hệ thống mương kiên cố.
- Nghĩa trang: Hiện trạng nghĩa trang của địa phương đã có 1,23 ha quỹ đất,
tuy nhiên hầu hết đang nằm rải rác, chưa được quy hoạch chi tiết và chưa có cơ
chế quản lý rõ ràng.
* Đánh giá tiêu chí Môi trường: Chưa đạt.
5. Tiêu chí số 18 - Hệ thống tổ chức chính trị xã hội:
* Hệ thống chính trị của xã hoạt động bảo đảm có hiệu quả được kiện toàn
từ xã đến xóm.
- Xã có 17 xóm và 21 chi bộ trực thuộc, trong đó 17 chi bộ xóm và 4 chi bộ
cơ quan.
- Các đoàn thể chính trị và tổ chức xã hội của xã được kiện toàn tới hầu hết các chi
hội cơ sở xóm.
- Cán bộ chuyên trách 5/10 người đạt chuẩn về chuyên môn, 8/10 đạt chuẩn
về chính trị.
- Cán bộ công chức 4/8 người đạt chuẩn về chuyên môn, 2/8 công chức đạt
chuẩn về chính trị.
* Kết quả hoạt động của hệ thống chính trị năm 2010-2012: Trong 3 năm
2010-2012, Đảng bộ chưa được công nhận Đảng bộ trong sạch vững mạnh, UBND
xã chưa được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; các tổ chức đoàn thể chính
trị của xã đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
* Đánh giá tiêu chí hệ thống chính trị: Chưa đạt.
6. Tiêu chí số 19 - An ninh, trật tự xã hội:
- Hàng năm Đảng ủy xã có Nghị quyết chuyên đề về công tác quốc phòng
và an ninh; thực hiện có hiệu quả công tác an ninh trật tự và phong trào quần
chúng tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc; thường xuyên củng cố lực lượng dân quân
và công an xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
- Không xảy ra hoạt động phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn
hoá, an ninh, quốc phòng; không có các hoạt động chống đối Đảng, chống chính
22

quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; các hoạt động tuyên truyền, phát triển
đạo trái pháp luật; gây rối an ninh trật tự không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng.
- Kiềm chế và làm giảm tai nạn, tệ nạn xã hội so với năm trước, không để
xảy ra cháy, nổ.
- Tuy nhiên tình hình an ninh trật tự chưa ổn định, tệ nạn xã hội như ma túy
chưa được kiềm chế, trộm cắp tài sản vẫn còn xảy ra.
* Đánh giá tiêu chí an ninh trật tự: Chưa đạt.
B. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
ĐANG THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ.
1. Dự án sửa chữa Trường THCS: gồm các hạng mục, Hàng rào, cổng
trường, sân khấu, lớp học ngoài trời hiện đang thi công.
2. Dự án xây dựng nhà 2 tầng 6 phòng học Trường MN: Tổng số vốn
khái toán là 4 tỷ đồng, trong đó số vốn từ ngân sách huyện hỗ trợ 500 triệu, số còn
lại bằng các nguồn vốn khác, hiện đang chuẩn bị thi công.
3. Dự án xây dựng kênh mương và đường giao thông nông thôn:
- Chương xây dựng tuyến đường liên xóm Cầu Tuất đi Hàm Rồng bằng nguồn
vốn chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.
- Dự án kiên cố hóa kênh mương huy động với số vốn nhân dân đóng góp
30% còn lại ngân sách nhà nước 70%.
- Các nguồn lực đầu tư các chương trình dự án từ trước đến nay của địa
phương chủ yếu là nguồn từ ngân sách nhà nước.
- Khó khăn: Các dự án xã hội của địa phương khó khăn nhất là công tác huy
động vốn góp của nhân dân và hiến đất để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
C. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt được và chưa đạt
- Các tiêu chí đã đạt được: Theo kết quả rà soát đánh giá đến hết năm 2012
xã đã đạt 3/19 tiêu chí nông thôn mới đó là:
+ Tiêu chí quy hoạch (tiêu chí 1);
+ Y tế (tiêu chí 15);

+ Tiêu chí điện (tiêu chí 4);
- Còn lại 16 tiêu chí chưa đạt đó là:
+ Tiêu trí giao thông (Tiêu chí số 2): Cần cứng hóa 10.500 m đường liên xã,
22.300 m đường trục xóm, liên xóm; 33.450 m đường ngõ xóm; 15.700 m đường nội
đồng, đường sản xuất.
+ Tiêu chí thủy lợi (tiêu chí số 3): Mới cứng hóa 18,1%, cần cứng hóa 81,9 %.
+ Tiêu chí Trường học (Tiêu chí số 5): Cần trang bị cơ sở vật chất của 3
trường, hiện nay mới có 33% có CSVC đạt chuẩn.
23
+ Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí số 6); Tỷ lệ xóm có Nhà văn hóa
còn thấp, diện tích sử dụng nhà văn hóa xóm còn thiếu, chưa có sân thể thao, thiết bị
văn hóa còn nghèo nàn.
+ Tiêu chí chợ nông thôn (tiêu chí số 7); chưa được đầu tư xây dựng.
+ Tiêu chí Bưu điện (Tiêu chí số 8): Chưa có internet đến xóm.
+ Tiêu chí nhà ở dân cư (tiêu chí 9): Hiện còn 250 nhà dột nát cần phải được
đầu tư bán kiên cố.
+ Tiêu chí Thu nhập (Tiêu chí số 10): Thu nhập bình quân đầu người còn
thấp, năm 2012 bình quân đạt 9 triệu đồng/người/năm.
+ Tiêu chí hộ nghèo (Tiêu chí số 11): Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, năm 2012 là
55,84%.
+ Tiêu chí Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên (Tiêu chí số 12): Tỷ lệ
lao động có việc làm thường xuyên còn thấp 80%.
+ Tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất ( Tiêu chí số 13): Chưa có tổ hợp tác
hoặc HTX trên địa bàn.
+ Tiêu chí Giáo dục (Tiêu chí số 14): Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn
thấp.
+ Tiêu chí văn hóa (tiêu chí số 16); Tỷ lệ xóm đạt văn hóa còn thấp đạt 23,5%
và chưa thực sự bền vững.
+ Tiêu chí môi trường (tiêu chí số 17). Còn thiếu tỷ lệ sử dụng nước sạch,
nghĩa trang cần mở rộng. Số hộ có 3 công trình vệ sinh hợp vệ sinh còn thấp. Hệ

thống rãnh thoát nước chưa được đầu tư. Xây dựng bãi rác và sử lý nguồn nước
sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
+ Tiêu chí Hệ thống tổ chức chính trị xã hội (Tiêu chí số 18): Cán bộ xã
chưa đạt chuẩn về chuyên môn và trình độ chính trị.
+ Tiêu chí An ninh trật tự (Tiêu chí số 19): Tình hình ANTT trên địa bàn
chưa ổn định, tệ nạn xã hội vẫn còn xảy ra như ma túy, trộm cắp.
2. Đánh giá chung:
2.1. Tiềm năng, lợi thế và những thuận lợi khi xây dựng NTM:
- Tiềm năng phát triển về nhân lực: Phúc Lương có tỷ lệ người trong độ tuổi
lao động chiếm trên 61,6% dân số, tỷ lệ lao động được đào tạo ngày càng cao.
- Phúc Lương có đồng đất, khí hậu thuận tiện cho ngành trồng trọt và chăn
nuôi, trong tương lai Phúc Lương cũng sẽ có khu du lịch sinh thái Hồ Đồng Tâm,
di tích nơi ở và làm việc của đồng chí Tôn Đức Thắng và Hội trường 8 mái. Phúc
Lương có lực lượng lao động dồi dào tỷ lệ lao động chiến 61,6%, người dân có
truyền thống lao động cần cù, chịu khó là lợi thế để nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh trong sản xuất và phát triển.
- Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, xã Phúc Lương tiếp
tục phát huy truyền thống quê hương cách mạng, cùng với sự nỗ lực cố gắng
24
chung của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, kinh tế xã hội của xã có
nhiều đổi mới. Bộ mặt nông thôn mới đã có nhiều thay đổi tích cực. Cơ cấu kinh tế
có sự chuyển dịch mạnh, sản xuất nông - lâm nghiệp ngày càng phát triển, giá trị
sản xuất nông nghiệp tiếp tục được duy trì. Kết cấu hạ tầng, điện, đường, trường,
trạm, hệ thống kênh mương được quan tâm đầu tư xây dựng. Văn hóa - xã hội thu
được nhiều kết quả nhất là trong lĩnh vực giáo dục, xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư. Quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội, an ninh
nông thôn được đảm bảo. Đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân được nâng
lên, tỷ lệ hộ nghèo ngày càng giảm. Hệ thống chính trị thường xuyên được kiện
toàn, củng cố vững mạnh, tạo niềm tin, sự đồng thuận của nhân dân, đây là tiền đề
là điều kiện thuận lợi để Phúc Lương triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới.

- Phúc Lương là xã có tiềm năng về tài nguyên khoáng sản như quặng sắt để
phát triển ngành công nghiệp khai thác, đồng thời đó cũng là thế mạnh cho Phúc
Lương phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại.
- Hệ thống các công trình hạ tầng như giao thông liên xã, các công trình như
trụ sở làm việc của Đảng uỷ - HĐND - UBND; trường học; trạm y tế, đã được xây
dựng khá đồng bộ và cơ bản đạt chuẩn NTM.
2.2. Khó khăn - hạn chế:
- Là một xã thuộc vùng núi, chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng vật
nuôi còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương, đàn gia
súc, gia cầm phát triển chậm chưa có tính quy hoạch; chưa có nhiều mô hình ứng
dụng KHCN cao trong sản xuất nông nghiệp, nhất là các mô hình trang trại, du
lịch, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển chậm, kinh tế tăng trưởng
khá nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương.
- Hệ thống giao thông, thủy lợi tuy có bước phát triển nhưng chưa đồng bộ, chưa
hoàn chỉnh, vùng chè, vùng lúa sản lượng còn thấp và chưa được quy hoạch, chưa đáp
ứng được yều cầu của sản xuất.
- Công tác chuyển giao ứng dụng KHCN vào sản xuất còn chậm, thiếu đồng
bộ. Người sản xuất chưa được đào tạo các kĩ thuật mới một cách hệ thống và toàn
diện, chưa thay đổi nếp sản xuất cũ còn lạc hậu, chưa có cách tiếp cận linh hoạt
với nền kinh tế thị trường.
- Địa hình chủ yếu là đồi núi, diện tích đất trồng lúa không tập trung manh
mún, sản xuất chủ yếu vẫn là nhỏ lẻ, khó áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất.
- Ngành nghề của địa phương chưa thực sự phát triển, còn manh mún sản
xuất tiểu thủ công nghiệp của địa phương chưa được quy hoạch.
- Tình hình thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, giá cả biến động mạnh,
suy giảm kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục tác động và ảnh hưởng nhiều đến sản xuất,
đời sống của nhân dân.
- Tăng trưởng kinh tế tuy phát triển xong chưa thực sự vững chắc, thu nhập
của người dân chưa thực sự ổn định.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới còn hạn chế.

25

×