Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

đề án xây dựng nông thôn mới xã vạn thọ huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.34 KB, 51 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ VẠN THỌ

Số: 139/ĐA-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Vạn Thọ, ngày 15 tháng 6 năm 2013
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
XÃ VẠN THỌ, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2013 – 2020
CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”
- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số 54/2009/TT-
BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng
dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐ-TTg
ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020;
- Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2012 của UBND
Tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt chương trình xây dựng nông thôn mới Tỉnh
Thái nguyên giai đoạn 2011-2015;
- Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 13/9/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định hỗ trợ đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Chương trình số 04-CTr/HU ngày 24 tháng 10 năm 2010 của Huyện ủy
Đại Từ về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015;


- Quyết định số 6556/QĐ-UBND ngày 31/10/2012 của UBND huyện Đại
Từ về việc phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-
2015 định hướng đến năm 2020 cho xã Vạn Thọ Huyện Đại Từ;
- Kế hoạch số 52/KH - UBND ngày 02/04/2013 của UBND huyện Đại Từ:
Kế hoạch xây dựng Đề án nông thôn mới, Đề án phát triển sản xuất cấp xã huyện
Đại Từ năm 2013;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Vạn Thọ lần thứ XX nhiệm kỳ 2010-2015,
Phần I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ NHÂN LỰC
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN:
1. Vị trí địa lý: Vạn Thọ là một xã nằm ở phía Nam của huyện Đại Từ, cách
trung tâm huyện 9 km. Có diện tích đất tự nhiên là 853,88 ha, Phía Bắc giáp với
Hồ núi cốc, Phía tây và phía nam giáp với xã ký phú và ngăn cách bởi dòng suối
đôi, phía Đông giáp với xã Phúc tân huyện phổ yên và ngăn cách bởi dẫy núi cao,
có độ dốc lớn. Vạn Thọ
2. Diện tích tự nhiên: Tổng diện tích tự nhiên của xã là 853,88 ha, trong đó: Đất
nông nghiệp 385,75 ha; đất phi nông nghiệp 423,93 ha; đất ở dân cư 43,92; đất chưa sử
dụng 4,79 ha.
3. Đặc điểm địa hình, khí hậu:
- Đặc điểm về địa hình của xã nằm trong vùng lòng Hồ Núi Cốc, phía Đông
là dãy núi có độ dốc lớn, phía tây Nam là cánh đồng ruộng tương đối bằng phẳng,
phía Bắc là Hồ Núi Cốc, địa hình của xã có độ nghiêng dần từ phía tây Nam sang
phía tây Bắc.
- Đặc điểm khí hậu: Là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa mưa từ tháng 4
đến tháng 11, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4,
gió Đông Bắc chiếm ưu thế, lượng mưa ít, thời tiết hanh khô. Đặc trưng khí hậu
nhiệt đới nóng ẩm thể hiện rõ qua các chỉ số: Nhiệt độ trung bình hàng năm
khoảng 23
0
C; tổng lượng mưa bình quân hàng năm 1.700-2.200mm, phân bố

không đều có chênh lệch lớn giữa mùa mưa và mùa khô.
II. TÀI NGUYÊN
1. Đất đai: Tổng diện tích tự nhiên của xã là 853,88 ha, trong đó: Đất nông
nghiệp 385,75 ha; đất phi nông nghiệp 423,93 ha; đất ở dân cư 43,92; đất chưa sử dụng
4,79 ha.
BIỂU SỐ 01: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2012
STT Chỉ tiêu Mã
Diện
tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
(1) (2) (3) (4) (5)
Tổng diện tích đất tự nhiên 853,88 100
1 Đất nông nghiệp 385,75 45,18
A Đất lúa nước 141,86 16,61
B Đất rừng sản xuất 3.00 0.35
C Đất rừng phòng hộ 240.45 28.16
2
Đ Đất nuôi trồng thủy sản 0.44 0.05
2. Đất phi nông nghiệp 423,93 49,65
A Đất ở 43,92 5,14
B Đất chuyên dùng 381,77 44,71
C Đất trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp 0,73 0,09
Đ Đất sử dụng mục đích công cộng 23,10 2,71
E Đất nghĩa trang nghĩa địa 2,01 0,24
G Đất sông suối 16,23 1,91
3 Đất chưa sử dụng 4,79 0,56
2. Tài nguyên rừng:
- Tổng diện tích đất lâm nghiệp toàn xã là 240,45 ha (chiếm 28,6% diện tích

đất tự nhiên), trong đó toàn bộ diện tích rừng trên địa bàn xã là rừng phòng hộ. Các
loại cây chủ yếu: Keo tai tượng và một số loại gỗ tạp khác.
3. Tài nguyên nước:
- Tổng diện tích mặt nước trên địa bàn xã hiện trạng là 381,77 ha, trong đó: diện
tích ao, đầm 9,5 ha, diện tích hồ 372,27 ha ( diện tích mặt nước hồ Núi Cốc theo địa giới
hành chính 364).
- Toàn bộ diện tích ao, hồ, đầm hiện tại được các hộ dân sử dụng để nuôi
trồng thủy sản kết hợp việc tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các con suối
chảy trên địa bàn xã là nguồn cung cấp nước chủ yếu phục vụ sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân.
* Đánh giá chung: Với điều kiện về vị trí địa lý Vạn Thọ là xã có nhiều
tiềm năng phát triển kinh tế như phát triển tiểu thủ công nghiệp, phát triển thương
mại và dịch vụ, phát triển nông lâm nghiệp và phát triển du lịch trong tương lai.
III. NHÂN LỰC
- Tổng số hộ: 926 hộ;
- Tổng số nhân khẩu: 3.650 người, trong đó nữ: 1.866 người;
- Lao động trong độ tuổi: 1.991 người, trong đó nữ: 984 người;
- Trình độ văn hóa: Phổ cập THCS;
- Tỷ lệ LĐ đã qua đào tạo so với tổng số LĐ: 633/1.901 lao động = 33,2%
- Cơ cấu lao động: Nông, lâm, ngư nghiệp 80,3%; Công nghiệp, xây dựng
17%; Thương mại, dịch vụ 2,7%.
3
- Tình hình lao động trong độ tuổi đang đi làm việc ngoài địa phương: Tổng số
lao động trong độ tuổi đang đi làm việc ngoài địa phương là 200 lao động, có 05 lao
động làm việc ở nước ngoài. Còn lại các lao động đã làm việc tại các công ty, doanh
nghiệp trên địa bàn cả nước.
- Tỷ lệ lao động có việc làm ổn định thường xuyên trên 60%
* Đánh giá sơ bộ về tình hình nhân lực của xã.
- Thuận lợi: Dân cư của xã được phân bố ở 12 xóm, các cụm dân cư tương đối
tập trung, tỷ lệ lao động trong độ tuổi khá cao so với tổng dân số chiếm 54,5%; số lao

động có việc làm ổn định thường xuyên trên 60%. Trình độ dân trí, trình độ lao động
tương đối đồng đều. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 33,22% so với tổng số lao động.
- Khó khăn: Những năm gần đây do ảnh hưởng của nền kinh tế chung của
thế giới lao động thiếu việc làm, sản xuất hàng hóa tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều
khó khăn, tại địa phương sản xuất phải chuyển đổi sang ngành nghề khác; sản xuất
nông nghiệp chủ yếu nhỏ lẻ, manh mún, trình độ canh tác còn hạn chế.
IV. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG CỦA XÃ
1. Về tiềm năng phát triển kinh tế
- Vạn Thọ nằm trong Dự án quy hoạch khu du lịch Hồ Núi Cốc, Khi dự án
hoàn thành sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hóa, dịch vụ, du lịch, tiểu thủ công
nghiệp của xã, cung cấp lương thực, thực phẩm, sản phẩm các loại cây rau mầu
phục vụ nhân dân địa phương trong vùng và khách du lịch.
- Có điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, phát triển du
lịch sinh thái; có lực lượng lao động dồi dào, người dân có truyền thống lao động cần
cù, tỷ lệ lao động qua đào tạo cao là lợi thế để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh
trong sản xuất và phát triển.
- Hệ thống các công trình hạ tầng như giao thông trục xã, liên xóm; trụ sở làm
việc của Đảng uỷ - HĐND - UBND; trường học; trạm y tế đã được quy hoạch khá
đồng bộ và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới.
a. Tiềm năng về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
thương mại: Hiện tại xã có 01 HTX điện với số xã viên HTX là 13 người, có 5 lao
động trực tiếp quản lý, thu nhập bình quân đạt 1,2 triệu đồng/tháng. ( do công tác
hoạt động không liên tục, thường xuyên 01 tháng chỉ làm việc 10 ngày). Có 01
CTCNHH hoạt động trên lĩnh vực thêu zen, số lao động tham gia 15 người, thu
nhập bình quân 2,5 triệu đồng/người/tháng. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả,
đảm bảo tiền công cho công nhân làm việc trong doanh nghiệp.
b. Tiềm năng phát triển nông - lâm nghiệp:
- Đối với cây lúa: Diện tích đất gieo cấy lúa là 141,86 ha, diện tích tuy không
nhiều so với mặt bằng chung của Huyện nhưng diện tích các cánh đồng tương đối
bằng phẳng, thuận lợi cho việc canh tác và đưa cơ giới hóa vào sản xuất. Hệ thống các

công trình thủy lợi đã được đầu tư xây dựng kiên cố, tỷ lệ kênh mương được xây
dựng kiên cố hóa đạt 64,9% đáp ứng nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất.
4
- Đối với cây rau màu: Là xã có truyền thống trồng các loại cây rau mầu để
phục vụ sinh hoạt và bán ra thị trường như công đoàn hồ Núi Cốc, các xã vùng
phía Nam huyện Đại Từ và là nguồn thu nhập cao của hộ gia đình nông dân.
- Đối với cây chè: Với diện tích 13,5 ha, cây chè được xác định là một trong
các loại cây mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết việc làm cho một bộ
phận nhân dân. Hiện nay diện tích chè giống mới có năng suất chất lượng cao là 7,3
ha, chiếm 40,6%; và tiếp tục khuyến cáo nhân dân chuyển đổi 100% diện tích chè cũ
sang giống chè mới.
- Đối với phát triển lâm nghiệp: Với diện tích 243,45 ha rừng, đó là tiềm
năng để phát triển kinh tế đồi rừng.
- Đối với chăn nuôi: Về chăn nuôi trong xã không quy hoạch vùng chăn nuôi
tập trung nhưng việc thúc đẩy chăn nuôi theo định hướng chăn nuôi gia trại, chăn nuôi
mô hình hộ gia đình.
2. Tiềm năng phát triển về văn hóa - xã hội
a. Về lĩnh vực giáo dục: Xã Vạn Thọ có truyền thống hiếu học, xã đã hoàn
thành phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi Mầm non, phổ cập Tiểu học và THCS; hàng năm tỷ
lệ tốt nghiệp học sinh bậc học Tiểu học, THCS đạt cao từ 99 - 100%; xã đã có 02/03
trường đạt chuẩn Quốc gia. Tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường cao đẳng và đại học
cao so với mặt bằng chung trong Huyện, đây cũng là tiền đề cho nguồn lao động chất
lượng cao cho tương lai.
b. Về y tế: Hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của trạm y tế đã và đang
được đầu tư xây dựng khá đồng bộ đạt chất lượng với đội ngũ y, bác sỹ đạt chuẩn.
Chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân từng bước được
nâng lên. Trạm Y Tế Vạn Thọ được đánh giá đạt chuẩn Quốc gia về y tế từ tháng 3
năm 2013.
c. Về văn hóa thể thao: Vạn Thọ có truyền thống về phong trào văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao, đã hình thành các câu lạc bộ văn hóa văn nghệ và thể

dục thể thao là điều kiện thúc đẩy nâng cao đời sống vật chất, tinh thần trong cộng
đồng dân cư góp phần thực hiên tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư.
3. Tiềm năng phát triển du lịch:
Xã Vạn Thọ có vị trí thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, hệ thống giao
thông phát triển đồng bộ, trên địa bàn xã dãy Núi phía đông giáp danh với khu du
lịch hồ Núi Cốc có khu đảo cò và mặt bằng các công trình phục vụ các hoạt động
văn hóa văn nghệ du lịch.
4. Về phát triển quốc phòng, an ninh:
- Về quốc phòng: Là xã có vị trí địa lý quan trọng trong hệ thống phòng thủ
tác chiến của huyện về đánh địch tấn công bằng đường không và tấn công bằng
đường bộ; các chốt trực phòng không là các đỉnh núi cao, lực lượng trực chiến là
lực lượng DBĐV và DQTV, lực lượng vũ trang xã Vạn Thọ thường xuyên được
5
củng cố, hàng năm làm tốt công tác quốc phòng quân sự địa phương xây dụng cơ
sở vững mạnh toàn diện
- Về an ninh trật tự: Công tác an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội cơ bản
được giữ vững và ổn định; địa phương thực hiện tốt phong trào toàn dân tham gia
bảo vệ an ninh tổ quốc, lực lượng công an xã, tổ an ninh nhân dân thường xuyên
được củng cố kiện toàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về công tác an ninh trật tự.
Phần II
THỰC TRẠNG XÃ THEO 19 TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI
A. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THEO BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NTM
I. QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN THEO QUY HOẠCH
1. Những quy hoạch đã có:
- Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015, định
hướng đến năm 2020;
- Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2020;
2. Những quy hoạch còn thiếu:
- Quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư nông thôn các xóm Vai Say, Chăn

Nuôi, 1, 2, 3, 4, 5, 6.
- Quy hoạch chi tiết khu trung tâm văn hóa thể thao của xã;
- Quy hoach chi tiết khu sản xuất tập trung tại các xóm: Vai Say, 1, 2, Chăn
Nuôi, 3, 4, 7.
* Đánh giá Tiêu chí số 1: Đạt.
II. VỀ HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Tiêu chí số 2 - Giao thông
a. Đường giao thông
- Hệ thông giao thông đường liên xã có 1 tuyến duy nhất từ tỉnh lộ 261 –
tràn Vạn Thọ - xóm Vai Say- xã Ký Phú chiều dài 3,49 km.
- Hệ thống đường giao thông trục xã, liên xã: chiều dài 9,56 km đã cứng hóa
được 9,56 km đạt 100%.
- Hệ thống giao thông trục xóm 5,32 đã cứng hóa được 1,96 km, đạt 36,8%, còn
3,36 km dải cấp phối;
- Hệ thống giao thông nội đồng 7,75km, đường giao thông ngõ xóm chiều
dài 3,25km, hiện 100% là đường đất đi lại khó khăn về mùa mưa.
6
BIỂU SỐ 02: ĐÁNH GIÁ ĐƯỜNG GIAO THÔNG TRỤC XÃ

Tổng 9,56

1
Đường Tỉnh lộ 261 Ký Phú - xã Vạn
Thọ (Cây xăng Ô. Hòe - xóm Vai Say)
3,49 3,5/6 Bê tông
2 Cầu Vai Say - Ô Cúc xóm 10 4,1 3,5/6
Bê tông
3 Đường liên xã - Chị Hà xóm 9 1,61 4 Đường đất
4 Đường liên xã - Cửa khẩu 0,36 4 Đường đất
BIỂU SỐ 03: TỔNG HỢP ĐƯỜNG TRỤC GIAO THÔNG XÓM

TT Tên tuyến đường
Chiều dài
(km)
Bề rộng mặt
/Nền Đg(m)
Kết Cấu
Tổng 5,32

Xóm 1
0,63
1 Đường liên xã (A. Khánh) - A. Tiện 0,2 4 Đường đất
2 Đường liên xã (A.Công) - N.địa Gốc Mít 0,43 5
Đường đất
Xóm 2 0,53
1 Đường liên xã(A.Tuyến) - A Ngân 0,53 4
Bê tông
Xóm Chăn Nuôi 0,91
1 Đường liên xã(A.Hoạch) - Bà Sơn 0,38 3
Bê tông
2 Đường lên xã(A.Cường) - A.Oanh 0,53 4,5
Đường đất
Xóm 3 0,49
1 Nhà VH - Ô.Thái 0,23 4,5
Đường đất
2 UBND xã - Nhà văn hóa 0,26 3/5 Bê tông
Xóm 4 1,15
1 Đường liên xã(A.Chỉnh xóm 5) - Ô.Hòa 0,7 3/4 Bê tông 427m
2 Ô.Thái - Ô.Ngọc 0,45 5
Đường đất
Vai Say 0,45

1 Cầu Vai Say - Bờ Đầm 0,45 3
Đường đất
Xóm 5 0,6
1
Đường liên xã(Trạm BA1) – ông Sinh
Đường 0,5 3/6 Bê tông
2 Ô Minh - Cô Mai 0,1 5
Đường đất
Xóm 6 0,42
1 Đường liên xã(A.Trọng) - Đài tưởng niệm 0,16 3/6 Bê tông
2 Đài tưởng niệm - Ô Sâm 0,26 5
Đường đất
Xóm 7 0,14
1 A Tự - Chợ 0,14 3/4 Bê tông
7
Tổng số tuyến đường trục xóm 5,32 km đã kiên cố 1,380 km đạt 25,9%.
BIỂU SỐ 04: HIỆN TRẠNG ĐƯỜNG NGÕ XÓM
TT Tên tuyến đường
Chiều
dài(km)
Bề rộng
mặt /Nền
Đg(m)
Kết Cấu
Tổng 3,25
Vai Say 0,2
1 Ô.Mâu - Ô.Nhâm 0,2 3 Đường đất
Xóm 1 0,82
1 Đường liên xã(Ô,Thực) - Suối Măng Tin 0,15 1,5 Đường đất
2 Đường liên xã(Ô.Hiệp) - A. Điều 0,3 2

Đường đất
3 Đường liên xã(Ô.Công) - Ô Khải 0,37 2,5
Đường đất
Xóm 3 0,61
1 Ô.Lâm - Ô.Sơn 0,18 3 Đường đất
2 Ô.Giang - Ô.Chinh 0,09 3 Đường đất
3 Nhà Văn hóa - A.Quảng 0,34 3 Đường đất
Xóm 5 0,58
1 Miếu Bà - Nghĩa địa xóm 9 0,58 3
Đường đất
Xóm 6 0,28
1 Ô Mịch - Nhà VH xóm 6 0,28 2,5/3 Bê tông
2 Đường liên xã(Ô.Chuân X3) - Ô.hùng 0,5 3
Đường đất
Xóm 7 0,56
1 Nhà Văn hóa - Ô Nghị 0,31 3 Đường đất
2 Ô.Thạch - A.Lương 0,25 4 Đường đất
Xóm 8 0,2
1 A. Hưng - A Hùng 0,2 3 Đường đất
Tổng số đường ngõ xóm 3,250 km trong đó đã kiên cố 0,280 km = 8,6%
Đường sản xuất và giao thông nội đồng có chiều dài 7.750 km 100% là
đường đất (chưa đạt)
2. Hiện trạng về cầu, cống: Có các hệ thống cầu cống cụ thể như sau:
- Tuyến đường trục chính của xã có 1 tràn dài 125m rộng 3,5m; 01 cầu Vai
Say dài 12,5m rộng 3m.
- Tuyến đường liên xóm có 1 cầu và trên 20 cống qua đường. Hệ thống cầu,
cống cơ bản đáp ứng được việc giao thông đi lại của nhân dân.
3. Về hiện trạng vận tải: Dịch vụ vận tải phát triển chậm toàn xã có 04 xe
ô tô chở hàng, 03 xe ô tô chở khách và 115 máy cày phục vụ vận chuyển hàng hóa
và sản xuất tiêu dùng của nhân dân.

8
* Đánh giá chung: Hệ thống giao thông của xã tương đối thuận lợi, cơ bản
được xây dựng, thiết kế phù hợp với điều kiện giao thông đi lại phát triển kinh tế
xã hội của địa phương. Tuy nhiên hiện nay các tuyến giao thông được đổ bê tông
nhưng tỷ lệ còn chưa đạt chuẩn nông thôn mới.
* Nhận xét: Tiêu chí số 2 giao thông: Chưa đạt.
1. Tiêu chí số 3 - Thủy lợi:
a. Hiện trạng đầm và đập tích nước: Có 11 vai đập dâng nước. Trong đó
có 09 đập đã được kiên cố còn lại 2 đập tạm. Hệ thống ao đầm chủ yếu phục vụ
cho công tác nuôi trồng thủy sản của các hộ gia đình
b. Hiện trạng kênh mương: Tổng số toàn xã có 31,770 km kênh mương,
trong đó đã được cứng hoá 20,15 km đạt 63,9%, còn lại 11,62 km kênh mương
chưa được cứng hóa.
BIỂU SỐ 05: TỔNG SỐ TUYẾN KÊNH MƯƠNG TƯỚI, TIÊU NƯỚC
TT Tên tuyến Kênh
Chiều dài
(km)
Cứng hoá
Chưa cứng
hóa
Tổng 31,77 20,15 11,62
6,9 6,1 0,8
1 Đập Vai Say - Cửa khẩu xóm 8 2,8 2 0,8
2 Đập Vai Say - A.Phương xóm 10 4,1 4,1
Xóm Vai Say 1,34 0,85 0,49
1 A Hiệp - Nhà văn hóa 0,25 0,25
2 Đập Đồng Bồi - Ruộng A Hạnh 0,18 0,18
3 Ruộng Ô Văn - Bờ Đầm 0,85 0,85 Bê tông
4 Ruộng A Cúc - Ruộng A Chương 0,06 0,06
X. Chăn Nuôi 2,88 0,7 2,18

1 Ô.Sìn - A.Bể (xóm 2) 0,3 0,3
2 Bà Bân - A.Trọng (xóm 2) 0,23 0,23
3 Ô. Khang - A.Bình Chất 0,4 0,4
4 A.Thự Lập - Đồng Gốc Mít 0,35 0,35
5 Ô.Quân Thái – A.Biên 0,3 0,3
6 A.Lập Thự - Kênh giữa đồng 0,5 0,5
7 R. Anh Hoa Hùng – Ruộng A.Dung 0,2 0,2
8 R.Ô.Kế - Nghĩa trang xóm 1 0,2 0,2
9 Ô.Sinh Tấn xóm 1 – Ô. Chổ xóm 2 0,35 0,35
10 R.A.Bằng – R.A. Trọng xóm 2 0,35 0,35
Xóm 1 1,47 0,48 0,99
1 A.Thực - Đồng Gốc Mít 0,4 0,4
2 A.Định - A.Thìn 0,2 0,08 0,12
3 R.A.Hòa - R.Ô.Thành 0,05 0,05
4 A.Tiện - Sốc 0,12 0,12
5 A.Diễn - A.Nghiêm 0,7 0,7
Xóm 2 4,03 2,41 1,62
1 R.Ô Hưởng - R.Ô Hoàng Chiến X 7 1,2 1,2
9
2 Bờ vùng đồng Quan - R.A Cầu 0,3 0,3
3 Ruộng A Thanh Quý – R. B Lượt 0,28 0,28
4 R. A Hồng Lan (xóm cn) - R A Sứ 0,27 0,27
5 R B Thành Lực - R A Việt Hà 0,8 0,3 0,5
6 Ruộng A Thông - Ruộng A Hồng 0,1 0,1
7 Ruộng Ô Nhân - Ruộng A Ngọc 0,26 0,26
8 A Ngân - A Khang 0,2 0,2
9 A Trọng Mai - Đập Đa 0,15 0,15
10 A Đoàn - A Khá 0,17 0,17
11 A Hải Thơm - A Bình Oanh 0,3 0,1 0,2
Xóm 3 2,72 1,96 0,76

1 Ô.Hoàn - Đập Ô.Quảng 0,21 0,21
2 A.Triệu - A.Kim 0,4 0,4
3 Đập Ô.Quảng - Ruộng Ô.Lâm 0,27 0,27
4 Ruộng Cổ Lâm - Ruộng Mẫu 0,08 0,08
5 Ruộng Ô. Lâm - Giếng Ô.Sinh 0,28 0,28
6 Ô.Quảng - Ô.Giang 0,7 0,7
7 UBND - Bà Dưỡng xóm 3 0,18 0,18
8 Ô.Chuân- Ô.Chinh 0,2 0,2
9 Đập Vai Cướm - A.Thái xóm 3 0,4 0,4
Xóm 4 2,86 0,42 2,44
1 Bà Dưỡng xóm 3 - Ô.Minh Tiến 0,25 0,25
2 Ô.Minh Tiến – A.Lưu 0,26 0,26
3 Ô.Thái - Bà Long Toàn 0,45 0,22 0,23
4 Mộ trắng X 3-Cầu Tràn (đg bà Tho) 0,8 0,2 0,6
5 Mộ trắng X 3 - Cầu Tràn (đg Dõng) 0,8 0,8
6 A.Thái xóm 3 - A.Duy Lưu 0,3 0,3
Xóm 5 2,37 1,55 0,82
1 Đài Tưởng niệm - Đập Làng Sang 0,5 0,33 0,17
2 Bà Tân - Bà Bẩy 0,37 0,37
3 Mương LT4 - Ô Lộc 0,38 0,38
4 Miếu Bà - Nghĩa Địa 0,74 0,74
5 Ô Mịch - Ô Doanh 0,14 0,14
6 Bà Sinh - Ông Bản 0,3 0,3
7 A Quân - Ô Sinh 0,37 0,37
8 Miếu Bà - Ông Thái 0,07 0,07
Xóm 6 2,42 1,0 1,42
1 A Phạm Tuấn - Bà Đặng Hồng 0,5 0,5
2 Ô Đoạt - Ô Vũ Thắng 0,7 0,2 0,5
3 Ô Bắc - A Huân 0,5 0,5
4 Ô Bắc Tư - Ô Tư Loan 0,6 0,3 0,3

5 Ruộng Ô.Oanh - Ô.Chuân 0,12 0,12
Xóm 7 2,33 2,33 0
1 Ô. Long Toàn – Ô Lương 0,6 0,6
2 A.Lưu - Ô. Khiên 0,5 0,5
3 Đập Ô Phụng - Bà Sáu 0,33 0,33
4 Đập Ô Phụng - Chị Vân 0,55 0,55
5 A.Tự Hạnh - A.Tuân Lụa 0,25 0,25
6 A.Tuân Lụa - Bà Hà 0,1 0,1
10
Xóm 8 1,5 1,5
1 A.Hạt-A.Chỉnh 0,1 0,1
2 Đập Cà Là - Cây Vông 0,9 0,9
3 Nghĩa Địa - Ô.Cẩn 0,5 0,5
Xóm 9 0,95 0,85 0,1
1 Nghĩa Địa - Ô.Nhàn 0,2 0,2
2 Ô.Sinh - A.Hùng 0,2 0,2
3 Ô Trọng - Ô KHanh 0,2 0,2
4 Ô.Sinh - A.Đông 0,1 0,1
5 Nhà văn hóa – Ô Hạt xóm 8 0,25 0,25
BIỂU SỐ 06: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐẦM VÀ ĐẬP TÍCH NƯỚC

* Đánh giá chung: Hiện trạng hệ thống kênh mương, thuỷ lợi của xã chủ yếu
là các vai đập nhỏ ngăn dữ nước từ dãy núi Tam Đảo và hồ Gồ Miếu chẩy về phục
vụ sản xuất nông nghiệp. Hệ thống Hồ, đập, kênh mương cơ bản đáp ứng nhu cầu
sản xuất của nhân dân.
- Đánh giá tiêu chí thủy lợi: Đạt.
`1. Tiêu chí số 4 - Điện.
a. Hiện trạng hệ thống cấp điện:- Có 100% số hộ gia đình trong xã được sử
dụng điện lưới Quốc gia. Số hộ có sử dụng điện 936 hộ, trong đó số hộ sử dụng
điện thường xuyên, an toàn là 936 hộ đạt 100%. Toàn xã có 03 trạm biến áp với

tổng công suất S = 575KVA cấp điện phục vụ các hoạt động trong toàn xã.
STT Tên công trình
Địa điểm
xóm xây
dựng
Hiện trạng
Diện tích
tưới (ha)
Tưới
lúa
(ha)
Tưới
màu
(ha)
Tưới chè
(ha)
I Đâp kiên cố

1 Đập Vai Say Xóm Vai Say Xây kiên cố 240 220 20 0
2 Đập Vai Cướm Xóm 6 Xây kiên cố 131 110 21 0
3 Đập Vai Đa Xóm 2 Xây kiên cố 20 10 10 0
4 Đập Măng Tin Xóm 1 Xây kiên cố 40 20 20 0
II Đâp tạm
1 Đập Làng Sang Xóm 5 Bán kiên cố 20 10 10 0
2 Đập Cà Là Xóm 5 Bán kiên cố 20 10 10 0
3 Đập Đồng Bồi X.Vai Say Bán kiên cố 30 20 10
4 Đập Ô.Phụng Xóm 5 Bán kiên cố 14 14 0 0
5 Đập Bà Bẩy Xóm 9 Bán kiên cố 10 10 5
6 Đập Ô Tình Xóm 4 Đất 20 10 10 0
7 Đập Vai Tân Xóm 6 Đất Chứa nước cho Đập Vai Cướm

Tổng cộng 545 434 116 0
11
BIỂU SỐ 07: BẢNG THỐNG KẾ HIỆN TRẠNG TRẠM BIẾN ÁP
STT Tên trạm Vị trí Công suất - Điện áp
1 Trạm VT 1 Xóm 5 400KVA - 35/0,4KV
2 Trạm VT 2 Xóm 4 100KVA - 35/0,4KV
3 Trạm VT 3 Xóm 1 75KVA - 35/0,4KV
Tổng công suất 760 KVA
- Đánh giá tiêu chí điện: Đạt.
4. Tiêu chí số 5 - Trường học:
- Trường Mầm non: Có diện tích 1.531 m
2
, cơ sở vật chất có 08 phòng học
diện tích sân chơi 400m
2
và phòng chức năng đáp ứng đầy đủ chức năng dạy và
học, sân trường được đổ bê tông và lát gạch. Đạt chuẩn Quốc gia múc độ 1 năm
2004, tuy nhiên để phù hợp với nhu cầu phát triển trong tương lai cần mở rộng
diện tích đất xây dựng.
- Trường Tiểu học: Có diện tích 3.420m
2
, cơ sở vật chất có 10 phòng học diên
tích sân chơi bãi tập 180m
2
và phòng chức năng cơ bản hoàn thiện, đầy đủ sân trường
được đổ bê tông. Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm học 2006.
- Trường THCS: Diện tích đất 3.850m
2
, cơ sở vật chất có 12 phòng có phòng
chức năng đầy đủ. Song một số lớp học cấp 4 đã xuống cấp, sân trường chủ yếu là sân

đất, trường chưa đạt chuẩn.
* Tiêu chí trường học: Đạt.
5. Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất, văn hoá.
a. Ủy ban, cơ quan: Trụ sở UBND: Diện tích đất 2.184 m
2
, thuộc xóm 6,
theo trục đường chính của xã, diện tích xây dựng 360 m
2
. Trụ sở được xây mới 2
tầng; có 10 phòng làm việc; có hội trường 80 chỗ ngồi.
Do nhà trụ sở được xây dựng từ năm 1989 nên đã xuống cấp cần xây dựng
trụ sở mới.
b. Nhà văn hóa và khu thể thao xã:Xã chưa có nhà văn hóa, khu thể thao
trung tâm, cần xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao tiêu chuẩn nông thôn mới.
c. Nhà Văn hóa và khu thể thao xóm: Có 11/12 xóm có nhà văn hóa, trong
đó chưa có xóm có nhà văn hóa đạt chuẩn và có 2 xóm sân thể thao, nhưng cần
phải cải tạo nâng cấp.
BIỂU SỐ 8: THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG NHÀ VĂN HOÁ
Xóm Năm
xây
dựng
Diện
tích
xây
dựng
Diện
tích
khuôn
viên
Trang thiết bị nhà văn hoá Đáng giá

12
(m
2
) (m
2
)
Xóm 1 1.985 65 720
02 bàn 10 ghế băng, tượng bác,
phông cờ
Chưa đạt
Xóm 2 2.002 45 100
02 bàn 10 ghế băng, tượng bác,
phông cờ
Chưa đạt
Xóm 3 2.002 55 720
Bàn ghế 5 bộ, phông cờ, 1tượng
Bác
Chưa đạt
Xóm 4 1.986 120 720
5 bộ bàn ghế, 1 tăng âm, 2 loa, 1
tượng bác, phông cờ
Chưa đạt
Xóm 5 2.002 65 150
Bàn ghế 5 bộ, phông cờ, 1tượng
Bác
Chưa đạt
Xóm 6 1.985 60 70
Bàn ghế 6 bộ, phông cờ, 1tượng
Bác
Chưa đạt

xóm 7 2.002 65 400
2 Bàn 8 ghế phông cờ, bục,
1tượng Bác
Chưa đạt
Xóm 8 2.003 65 240
4 bàn, 8 ghế, 1tăng âm, 2 loa, 1
bục, 1tượng Bác
Chưa đạt
Xóm 9 2.004 60 200
2 Bàn 8 ghế phông cờ, bục,
1tượng Bác
Chưa đạt
Xóm 10
4 bàn, 17 ghế, 2 tăng âm, 5 loa,
1bục, 1tượng Bác
Chưa đạt
Xóm
Vai Say
2.004 55 240
2 Bàn 8 ghế phông cờ, bục,
1tượng Bác
Chưa đạt
Xóm
Chăn
Nuôi
2.004 65 200
2 Bàn 8 ghế phông cờ, bục,
1tượng Bác Chưa đạt
Xã 2.012 380 2.184
1 bộ tăng âm loa dài, 1tượng bác, 1

bục nói chuyện, bàn 6 chiếc, ghế
hòa phát 150 phông màn, khẩu
hiệu, máy chiếu.
Chưa đạt
* Đánh giá tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa: Chưa đạt.
6. Tiêu chí số 7 - Chợ nông thôn: Có 01 chợ Cầu treo diện tích 2.055 m
2

điểm mua bán phục vụ buôn bán cung và cầu các mặt hàng thiết yếu hàng ngày
13
của nhân dân trong vùng, là chợ tạm được mở năm 1985 Đã quy hoạch mở rộng
diện tích là 3.355 m
2
. ( quy hoạch mở rộng vào năm 2014 )
* Đánh giá tiêu chí chợ: Chưa đạt.
7. Tiêu chí số 8 - Bưu điện:
- Xã có 01 Bưu điện văn hóa xã và 1 trạm phát sóng, Viettel, có bưu điện văn
hóa trang bị mạng internet, số người sử dụng điện thoại di động trên 1.300 người;
- Các cơ quan hành chính của địa phương 100% đã được sử dụng mạng
internet khai thác có hiệu quả, có 15 hộ sử dụng internet trên địa bàn xã.
* Đánh giá tiêu chí bưu điện: Đạt
8. Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư:
- Không có nhà dột nát
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiến cố 543/936 nhà = 58,01%.
- Số hộ có công trình bếp và công vệ sinh phù hợp 441 hộ = 47,1%.
- Số hộ có vườn bố trí phù hợp với cảnh quan có thu nhập khá 24%.
* Đánh giá tiêu chí về nhà ở: Chưa Đạt.
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1. Về kinh tế:
* Tổng giá trị sản xuất: Năm 2012 ước đạt là 44 tỷ đồng. Trong đó nông

nghiệp 11 tỷ đồng, công nghiệp 15 tỷ đồng, tiểu thu công nghiệp 12 tỷ đồng, dịch
vụ, thương mại 6 tỷ đồng.
* Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng nông lâm nghiệp chiếm 80,3%; công nghiệp tiểu
thủ công nghiệp 17% ; thương mại và dịch vụ chiếm 2,7 %.
2. Tiêu chí số 10 - Thu nhập: Tổng giá trị thu nhập năm 2012 là 110 tỷ, thu
nhập bình quân đầu người đạt 11,5 triệu đồng/người/năm.
* Đánh giá tiêu chí thu nhập: Chưa Đạt.
3. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo: Năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo 26,87%;
* Đánh giá tiêu chí hộ nghèo: Chưa Đạt.
4. Tiêu chí số 12 - Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên.
- Tổng số nhân khẩu 3.650 người, trong đó nữ 1.895 người, nam 1.755 người.
- Tổng số lao động 1.901 người, tỷ lệ 52,1%, trong đó lao động là nữ 936
người chiếm 49%.
- Số lao động làm việc ở ngoài xã 875 người, trong đó số lao động làm việc
ở nước ngoài là 05 lao động, lao động có việc làm thường xuyên 225 người chiếm
trên 11,8 %.
- Cơ cấu lao động: Nông lâm nghiệp 80,3%, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
17%, thương mại - dịch vụ 2,7%. (kể cả số lao động đi làm ở ngoài xã)
14
- Lao động phân theo trình độ học vấn phổ thông: Tiểu học 404 người,
chiếm 21,2%; THCS 678 người chiếm 35,6%; THPT 819 người chiếm 43,1%.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn so với tổng lao động: 512/1.901
người đạt 26,9%. Trong đó: Sơ cấp 122 người chiếm 23,8%; trung cấp 166 người
chiếm 32,4%; cao đẳng 115 người chiếm 22,4%; Đại học 109 người chiếm 21,2%.
Tỷ lệ lao động có việc làm sau khi được đào tạo là 40,1%.
* Đánh giá tiêu chí cơ cấu lao động: Chưa Đạt.
5. Tiêu chí số 13 - Hình thức tổ chức sản xuất:
- Có 01 doanh nghiệp thể zen hàng mỹ nghệ thu hút 20 lao động đảm bảo
mức tiền lương 1 tháng là 3,2 triệu đồng.
- Có 01 HTX dịch vụ điện gồm 5 thành viên, công việc chủ yếu là ghi sản

lượng và thu tiền điện, thời gian làm việc theo vụ việc thu nhập 8 triệu
đồng/người/năm.
- Các hình thức tổ chức sản xuất khác đều mang tính nhỏ lẻ, tự phát, chưa có
các tổ hợp để thúc đẩy sản xuất phát triển.
* Đánh giá tiêu chí hình thức sản xuất: Đạt.
IV. VỀ VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG:
1. Tiêu chí số 14 - Giáo dục:
- Đã được công nhận phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo
dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học lên trung học phổ thông,
bổ túc hoặc học nghề chiếm trên 97%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo (được cấp chứng chỉ học nghề từ 3 tháng trở
lên) là 512 người, đạt 26,9% trong đó: Sơ cấp 122 người, Trung cấp 166người,
Cao đẳng 115 người, Đại học 109.người
* Đánh giá tiêu chí giáo dục: Đạt.
2. Tiêu chí số 15 - Y tế:
- Trạm Y tế xã: Xây dựng 2 tầng Diện tích đất 1.400m
2
, diện tích xây dựng
240m
2
, đầy đủ phòng chức năng. Xã đã đạt chuẩn Quốc gia về Y tế từ năm 2013.
- Số người tham gia bảo hiểm y tế: Bảo hiểm tự nguyện 185 người, chính sách
xã hội, hộ nghèo là 1.505 người, trẻ em 450 trẻ, học sinh, sinh viên 425. Tổng 2.565
người, đạt 70,2%.
- Hàng năm tổ chức tốt các lớp tập huấn về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
cho nhân dân và các hộ gia đình kinh doanh thực phẩm trên địa bàn, không để các vụ
ngộ độc thực phẩm sẩy ra.
- THực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân và công tác
chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.

* Đánh giá tiêu chí về tiêu chí y tế: Đạt.
15
3. Tiêu chí số 16 - Văn hóa:
- Kết quả thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư năm 2012 có 798 hộ đạt gia đình văn hóa đạt 85,2%.
- Xã Vạn Thọ có 12 xóm, 5 cơ quan. Năm 2012, có 6 xóm đạt xóm văn hóa, 5/5 cơ
quan văn hóa và 6/12 xóm đạt văn hóa.
* Đánh giá tiêu chí văn hóa: Chưa đạt.
4. Tiêu chí số 17 - Môi trường:
Là xã thuộc vùng hạ lưu hồ Gò Miếu, có dòng suối chẩy bao quanh phía tây
của xã và đổ về hồ Núi Cốc, do vậy rác thải, súc vật gia cầm chết chôi theo dòng
nước gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và đời sống của nhân dân.
Trong địa bàn xã do nhận thức của nhân dân về môi trường còn hạn chế nên
rác thải, chất thải gây ô nhiễm đến môi trường, đặc biệt là các khu dân cư.
- Số hộ sử dụng nước hợp vệ sinh 566 hộ/936 hộ, đạt 60,4%;
- Số hộ có 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước đạt chuẩn) 168 hộ, đạt 17,9%;
- Xử lý thu gom rác thải: Chưa có hệ thống thu gom rác thải và bãi để rác
thải, biện pháp sử lý. Tuyên truyền vận động nhân dân thu gom rác thải của gia
đình và sử lý chôn lấp, đốt.
- Nghĩa trang, nghĩa địa Hiện trạng nghĩa trang của địa phương đã được quy
hoạch 1 nghĩa trang xóm 1 theo tiêu chuẩn; còn lại nghĩa trang xóm 9 đóng cửa
vào năm 2015 và quy hoạch nghĩa trang mới tại xóm 10 xã Vạn Thọ.
* Đánh giá tiêu chí Môi trường: Chưa đạt.
5. Tiêu chí số 18 - Hệ thống tổ chức chính trị xã hội:
* Hệ thống chính trị của xã hoạt động bảo đảm có hiệu quả được kiện toàn
từ xã đến xóm.
- Xã có 12 xóm và 17 chi bộ trực thuộc, trong đó 12 chi bộ xóm và 5 chi bộ
các cơ quan.
- Các đoàn thể chính trị và tổ chức xã hội của xã được kiện toàn tới hầu hết các chi
hội cơ sở xóm.

- Cán bộ chuyên trách 11/19 người đạt chuẩn về chuyên môn và chính trị.
- Cán bộ công chức 1/7 người đạt chuẩn chuẩn về chuyên môn, 3 chuẩn về
chính trị.
* Kết quả hoạt động của hệ thống chính trị năm 2010-2012: Trong 3 năm
2010-2012, Đảng bộ được công nhận Đảng bộ vững mạnh, UBND xã được công
nhận hoàn thành nhiệm vụ; các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đạt danh hiệu
tiên tiến trở lên.
* Đánh giá tiêu chí hệ thống chính trị: Chưa Đạt.
6. Tiêu chí số 19 - An ninh, trật tự xã hội:
16
- Hàng năm Đảng ủy xã có Nghị quyết chuyên đề về công tác quốc phòng và
an ninh; thực hiện có hiệu quả công tác an ninh trật tự và phong trào quần chúng
tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc; thường xuyên củng cố lực lượng dân quân và
công an xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
- Không xảy ra hoạt động phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hoá,
an ninh, quốc phòng; không có các hoạt động chống đối Đảng, chống chính quyền,
phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.
- Kiềm chế và làm giảm tai nạn, tệ nạn xã hội so với năm trước, không để
xảy ra cháy, nổ.
* Đánh giá tiêu chí an ninh trật tự: Đạt.
B. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt được và chưa đạt:
- Các tiêu chí đã đạt được: Theo kết quả rà soát đánh giá đến hết năm 2012
xã đã đạt 9 tiêu chí nông thôn mới đó là:
+ Tiêu chí Quy hoạch (tiêu chí 1);
+ Tiêu chí Thủy lợi ( tiêu chí 3);
+ Tiêu chí Điện (tiêu chí 4);
+ Tiêu chí Bưu điện (tiêu chí 8);
+ Tiêu chí Trường học (tiêu chí 5);
+ Tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất (tiêu chí 13);

+ Tiêu chí Giáo dục (tiêu chí 14);
+ Tiêu chí Y Tế (tiêu chí 15);
+ Tiêu chí an ninh trật tự (tiêu chí 19);
- Còn lại 10 tiêu chí chưa đạt đó là: Tiêu chí giao thông, Văn hóa, Cơ sở văn
hóa, chợ, Nhà ở dân cư, Thu nhập, Tỷ lệ hộ nghèo, Tỷ lệ lao động có việc làm
thường xuyên, Môi trường, Hệ thống tổ chức chính trị xã hội.
2. Đánh giá chung:
2.1. Tiềm năng, lợi thế và những thuận lợi khi xây dựng NTM:
- Về vị trí địa lý. Là xã có địa hình bằng phẳng, tiếp giáp với khu du lịch hồ
Núi Cốc có nhiều diện tích đồi núi để phát triển du lịch.
- Tiềm năng phát triển về nhân lực: Có số người trong độ tuổi lao động
chiếm trên 52,1% dân số, số lao động đã được qua đào tạo chiếm 43,1% (trong đó
có trình độ cao đẳng đại học là 336 người, chiếm 22,8 %).
- Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ xã Vạn Thọ tiếp tục
phát huy truyền thống quê hương anh hùng, cùng với sự nỗ lực cố gắng chung của
cả hệ thống chịnh trị và các tầng lớp nhân dân, kinh tế xã hội của xã có nhiều đổi
mới. Bộ mặt nông thôn mới đã có nhiều thay đổi tích cực. Cơ cấu kinh tế có sự
17
chuyển dịch mạnh, sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển, giá trị sản xuất
nông nghiệp tiếp tục được duy trì. Kết cấu hạ tầng, điện, đường, trường, trạm, hệ
thống kênh mương được quan tâm đầu tư xây dựng. Văn hóa - xã hội thu được
nhiều kết quả nhất là trong lĩnh vực giáo dục, xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư. Quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội, an ninh nông
thôn được đảm bảo. Đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân được nâng lên, tỷ
lệ hộ nghèo ngày càng giảm. Hệ thống chính trị thường xuyên được kiện toàn,
củng cố vững mạnh, tạo niềm tin, sự đồng thuận của nhân dân, đây là tiền đề là
điều kiện thuận lợi để xã triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới.
2.2. Khó khăn - hạn chế:
- Là một xã nằm trong vùng bán ngập lòng hồ Núi Cốc diện tích đất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp, việc chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng vật

nuôi còn chậm, đàn gia súc, gia cầm phát triển tốt nhưng chưa có tính quy hoạch;
chưa có nhiều mô hình ứng dụng KHCN cao trong sản xuất nông nghiệp, nhất là
các mô hình trang trại, du lịch, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển
chậm, kinh tế tăng trưởng khá nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của địa
phương.
- Hệ thống giao thông, thủy lợi tuy có bước phát triển nhưng chưa đồng bộ, chưa
hoàn chỉnh, năng xuất cây trồng sản lượng còn thấp và chưa được quy hoạch chưa đáp
ứng được yều cầu của sản xuất.
- Công tác chuyển giao ứng dụng KHCN vào sản xuất còn chậm, thiếu đồng
bộ. Người sản xuất chưa được đào tạo các kĩ thuật mới một cách hệ thống và toàn
diện, chưa thay đổi nếp sản xuất cũ còn lạc hậu, chưa có cách tiếp cận linh hoạt với
nền kinh tế thị trường.
- Dân cư phân bố không tập trung diện tích đất trồng lúa không tập trung
manh mún, sản xuất chủ yếu vẫn là nhỏ lẻ, khó áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất.
- Ngành nghề của địa phương chưa thực sự phát triển, còn manh mún sản
xuất tiểu thủ công nghiệp của địa phương chưa được quy hoạch.
- Tình hình thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, giá cả biến động mạnh,
suy giảm kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục tác động và ảnh hưởng nhiều đến sản xuất,
đời sống của nhân dân.
- Tăng trưởng kinh tế tuy phát triển xong chưa thực sự vững chắc, thu nhập
của người dân chưa thực sự ổn định.
- Là xã có nhiều hộ dân nằm trong vùng bán ngập lòng hồ Núi Cốc, đời sống
gặp nhiều khó khăn do thiếu đất sản xuất.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới còn hạn chế.
- Nhận thức của một bộ phân nhân dân về công tác xây dựng nông thôn mới
còn trông chờ vào hỗ trợ của nhà nước.
Phần III
18
MỤC TIÊU, NỘI DUNG NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng xã Vạn Thọ có kết cấu hạ tầng - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, phát triển nhanh nông nghiệp theo hướng
tập trung sản xuất hàng hoá, gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề,
dịch vụ du lịch theo quy hoạch; xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; dân chí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh chính trị
trật tự xã hội được giữ vững, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của
Đảng được củng cố vững mạnh.
- Khai thác và phát huy có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế của xã Vạn Thọ
huy động mọi nguồn lực tập trung cho công cuộc xây dựng nông thôn mới; phấn
đấu đến hết 2020 xã Vạn Thọ cơ bản xây dựng xong kết cấu hạ tầng nông thôn và
hoàn thành các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đến năm 2020 thu
nhập bình quân đầu người của xã tăng 44 tiệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo
giảm xuống dưới 10%.
2. Mục tiêu cụ thể theo từng giai đoạn:
2.1. Giai đoạn 2013-2015: Tiếp tục duy trì, giữ vững và phát triển 9 tiêu chí
đã đạt, phấn đấu hoàn thành các tiêu chí còn lại theo lộ trình như sau:
a) Năm 2013: Hoàn thành 1 tiêu chí là tiêu chí Giao thông,
b) Năm 2014: Hoàn thành 2 tiêu chí là Văn hóa và Tỷ lệ lao động có việc
làm thường xuyên.
c) Năm 2015: Hoàn thành 1 tiêu chí là Hệ thống chính trị xã hội.
2.2. Giai đoạn 2016-2020:
- Phấn đấu hoàn thành các tiêu chí còn lại đó là: cơ sở vật chất về văn hóa, nhà ở
dân cư, thu nhập, hộ nghèo, chợ nông thôn, môi trường.
- Phấn đấu đến năm 2020 xã Vạn Thọ đạt chuẩn nông thôn mới, đồng thời bổ
sung, điều chỉnh, hoàn chỉnh nâng cao chất lượng các tiêu chí để xây dựng xã Vạn Thọ
có kết cấu hạ tầng - xã hội hiện đại đảm bảo cho việc phát triển kinh tế - XH bền
vững đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá nông thôn về sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp-TTCN, dịch vụ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

- Quy hoạch và phát triển theo quy hoạch: Tiếp tục rà soát, kiến nghị, đề nghị bổ
sung, điều chỉnh đối với các quy hoạch cho phù hợp với điều kiện cụ thể để thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn: Cứng hóa 100% hệ thống đường
giao thông; kiên cố hóa hệ thống thủy lợi bao gồm các hồ, đập và kênh mương thủy lợi;
thường xuyên nâng cấp và cải tạo hệ thống cấp điện đảm bảo kỹ thuật, an toàn; tiếp tục
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất văn hóa để nâng cao chất lượng sử dụng hệ thống nhà
văn hóa và sân thể thao trung tâm xã và của các xóm
19
- Tiếp tục chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ
trọng các ngành công nghiệp 30%, ngành – TTCN lên 15%, thương mại dịch vụ 10%,
giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp xuống còn dưới 50% Phấn đấu đến năm 2020, thu
nhập bình quân đầu người đạt trên 44 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống
còn 10%.
- Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng trong lĩnh vực văn hóa - xã hội - môi
trường: Phấn đấu đến năm 2020 có trên 80% số xóm đạt xóm văn hóa, 90% số hộ đạt
gia đình văn hóa, các hoạt động văn hóa, văn nghệ phát triển lành mạnh. Đến năm
2020, 100% người dân tham gia bảo hiểm y tế, 100% lượng rác thải được thu gom xử
lý, không có cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, 2 nghĩa trang được
đầu tư xây dựng và quản lý đảm bảo quy định của nhà nước.
- Củng cố, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, cán bộ từ xã đến xóm đạt
chuẩn về trình độ, năng lực. An ninh trật tự xã hội nông thôn được bảo đảm, nhân dân
đoàn kết, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Căn cứ vào kết quả đánh giá thực trạng trên để phấn đấu hoàn thành các
tiêu chí xây dựng nông thôn mới vào năm 2020. Xã Vạn Thọ xác định tiếp tục duy
trì, phát triển nâng cao các tiêu chí đã hoàn thành.
1. Tiêu chí quy hoạch:
a. Nhiệm vụ:
- Triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết các mục tiêu chương trình theo đồ

án đã được phê duyệt và kế hoạch sử dụng đất.
- Thực hiện công tác quản lý quy hoạch theo đồ án và bản đồ quy hoạch.
- Tổ chức thực hiện: Phân công cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trực
tiếp theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí.
- Hàng năm rà soát bổ xung công tác quy hoạch
b. Giải pháp tổ chức thực hiện:
- Công khai quy hoạch xây dựng nông thôn mới để tuyên truyên trong nhân
dân định hướng mục tiêu xây dựng nông thôn mới, để nhân dân biết và giám sát
quản lý quy hoạch.
- Phát triển kinh tế xã hội phải gắn với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch
nông thôn mới.
- Thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch theo Đồ án quy xây dựng xã
NTM đồng thời cắm mốc chỉ giới theo quy hoạch, trong đó UBND xã chủ trì, cán
bộ địa chính và cơ sở xóm làm nòng cốt.
- Khái toán cắm mốc theo quy hoạch là: 300 triệu đồng.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
a. Tiêu chí Giao thông (tiêu chí số 2)
* Mục tiêu
20
- Giai đoạn 2013 - 2015: Phấn đấu hoàn thành tiêu chí giao thông trong năm
2013, trong đó: Bảo đảm 80% đường xóm, đường trục xóm và đường ngõ xóm
được cứng hóa đạt tiêu chuẩn nông thôn mới; 50% đường sản xuất được cứng hoá
cụ thể như sau:
+ Đường trục xóm, liên xóm: Cứng hóa 4.200 m.
+ Đường ngõ xóm: Cứng hóa 3.250 m.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Tiếp tục đầu tư xây dựng kiên cố hóa 100% đường
giao thông nội đồng; bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng đối với các tuyến đường đã được
cứng hóa; tiếp tục giải phóng, cải tạo lề, hành lang đường đối với các tuyến chưa
đảm bảo về lề đường và hành lang, xây dựng cứng hóa hệ thống tiêu nước của các
trục đường giao thông theo quy hoạch.

+ Đường trục chính nội đồng: Cứng hóa 3.860 m.
* Khái toán vốn đầu tư: Tổng kinh phí: 8.198 triệu đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2013 - 2015: 6.098 triệu đồng
- Giai đoạn 2016 - 2020: 2.100 triệu đồng.
BIỂU SỐ 9: KHÁI TOÁN ĐẦU TƯ ĐƯỜNG ĐẾN NĂM 2015
ST
T Tuyến đường
Chiều
dài
(Km)
Rộng
mặt
nền
đường
m
Kết
cấu
Năm
đầu

Dự
toán
(tr.
Đồng)
Nguồn vốn
I
Đường liên xóm, trục
xóm

tông

201
4-
201
5
3.500 Ngân sách
cấp trên +
nhân dân
Xóm 1 0,63
1
Đường xóm (A. Khánh)
- A. Tiện 0,2
4 250
2
Đường xóm (A.Công) -
N.địa Gốc Mít 0,43
5 500
Xóm 2 0,53
1
Đường xóm(A.Tuyến) -
A Ngân 0,53
4 201
3
Xóm Chăn Nuôi 0,91
1
Đường xóm(A.Hoạch) -
Bà Sơn 0,38
3 201
3
2
Đường lên

xã(A.Cường) - A.Oanh 0,53
4.5 201
5
450
Xóm 3 0,23
1 Nhà VH - Ô.Thái 0,23 4.5 201 350
21
4
Xóm 4 0,94
1
Đường xóm(A.Chỉnh
xóm 5) - Ô.Hòa 0,49
3.5 201
5
450
2 Ô.Thái - Ô.Ngọc 0,45
5 201
5
450
Vai Say 0,45
1 Cầu Vai Say - Bờ Đầm 0,45
3 201
4
450
Xóm 5 0,1
1 Ô Minh - Cô Mai 0,1
5 201
4
150
Xóm 6 0,26

1
Đài tưởng niệm - Ô
Sâm 0,26
5 201
4
350
Xóm 7 0,14
1 A Tự - Chợ 0,14
3.5 201
0
Tổng 4,19
II Đường ngõ xóm Bê
tông
201
5-
201
8
4.500
Ngân sách
cấp trên +
nhân dân
Vai Say 0,2
1 Ô.Mâu - Ô.Nhâm 0,2 3/4
201
5
200
Xóm 1 0,82
1
Đường xóm(Ô,Thực) -
Suối Măng Tin 0,15 3/4

201
6
150
2
Đường xóm(Ô.Hiệp) -
A. Điều 0,3 3/4
201
6
450
3
Đường xóm(Ô.Công) -
Ô Khải 0,37 3/4
201
8
550
Xóm 3 0,61
1 Ô.Lâm - Ô.Sơn 0,18 3/4
201
7
200
2 Ô.Giang - Ô.Chinh 0,09 3/4
201
7
250
3 Nhà Văn hóa - A.Quảng 0,34 3/4
201
6
350
Xóm 5 0,58
1

Miếu Bà - Nghĩa địa
xóm 9 0,58 3/4
201
8
550
Xóm 6 0,28
22
1
Ô Mịch - Nhà VH xóm
6 0,28 3/4
201
0
2
Đường xóm(Ô.Chuân
X3) - Ô.hùng 0,5 3/4
201
8
600
Xóm 7 0,56
1 Nhà Văn hóa - Ô Nghị 0,31 3/4
201
6
450
2 Ô.Thạch - A.Lương 0,25 3/4
201
5
350
Xóm 8 0,2
1 A. Hưng - A Hùng 0,2 3/4
201

5
400
Tổng 3,25
III Đường sản xuất

tông
201
5-
201
8
5.500 Ngân sách
cấp trên +
nhân dân
TT Tên tuyến đường
Chiều
dài(k
m)
Bề
rộng
mặt /
Nền
Đg(m)

Xóm 1 0,3
1 A. Sản - A. Thiết
0,3 3/4
201
7
450
Xóm 2 0,77

1 A Tiệm - Ruộng Bà Cúc
0,32 3/4
201
8
500
2
Ô Phú Hạ - Bờ Đầm
X.Cạn
0,45 3/4
201
7
700
Xóm 3 0,82
1 A.Cổ Hải - A.Chuân
0,31 3/4
201
8
600
2
Nhà văn hóa -
R.Ô.Thàn
0,28
2,5/3,
5
201
7
350
Xóm 4 0,23
1
Ô.Ngọc - Ruộng

Ô.Hoàn Sinh
0,23 3/4
201
6
350
Xóm 6 0,5
1
Đầm giếng Mạch – N
văn hóa xóm 6
0,5
2,5/3,5
201
6
750
Xóm 7 0,2
1
Ruộng Ô Hoàn Sinh -
Ô.Khiêm
0,1 3/4
201
7
300
23
2 Ô Khiêm - A Bòng
0,2
2,5/3,
5
201
8
300

Xóm 9 0,41
1
A Chỉnh - Ruộng A
Khoa
0,2 3/4
201
6
250
2 Nghĩa địa - A Cẩn
0,21 3/4
201
8
300
Xóm Vai Say 0,63
1
Ruộng Ô Văn - Ruộng
Ô Hạnh
0,63 3/4
201
8
650
Tổng 3,86 5.500
* Giải pháp thực hiện:
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, HĐND, UBND xã và
các đoàn thể trong công tác phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, việc
huy động các nguồn lực đầu tư được thống nhất từ xã đến xóm và nhân dân.
- Hàng năm, Đảng bộ và HĐND xã ban hành Nghị quyết về công tác phát
triển giao thông. UBND xã quyết liệt chỉ đạo và thực hiện theo mục tiêu, kế hoạch
đề ra.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức của

các tổ chức và nhân dân đối với Chương trình xây dựng nông thôn mới, từ đó tiến
hành tổ chức vận động ủng hộ, góp công, góp của, hiến đất, hiến tài sản, giải
phóng mặt bằng để xây dựng đường giao thông nông thôn.
- Đối với những tuyến đường trục xóm, liên xóm, đường ngõ xóm và giao
thông nội đồng: Thực hiện có chế nhà nước hỗ trợ 30%, nhân dân đối ứng với tỷ lệ
70%, trong đó triển khai lồng ghép các nguồn vốn như: Nhà nước hỗ trợ xi măng,
các nguồn vốn mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, vốn tín dụng và các
nguồn vốn khác.
* Phân công thực hiện:
- Thành lập BCĐ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
- Hàng năm cán bộ giao thông thủy lợi phối hợp với các ban ngành địa
phương tham mưu cho BQL, BCĐ xây dựng Kế hoạch triển khai xây dựng hệ
thống giao thông theo quy hoạch.
- Các cơ sở xóm thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân tích
cực hiến đất, hiến tài sản, đóng góp kinh phí xây dựng đường giao thông nông thôn.
*Phân công nhiệm vụ
UBND xã có trách nhiệm khai thác các nguồn vốn theo cơ chế hỗ trợ, vốn
xã hội hóa giáo dục, phân công Ban quản lý xây dựng thực hiên lộ trình đầu tư xây
dựng.
Các nhà trường có trách nhiệm thực hiên công tác quản lý và sử dụng có
hiệu quả các cơ sở vật chất trong nhiệm vụ dạy và học, đồng thời làm tốt công tác
xã hội hóa giáo dục thu hút đầu tự xây dựng kết cấu hạ tầng
24
3. Tiêu chí Thủy lợi
* Mục tiêu:
- Tiếp tục đầu tư cứng hóa trên 20,15 km kênh mương.
- Tiếp tục xây dựng kiên cố 02 đập tạm; phấn đấu đến năm 2015, 100% các công
trình đập được kiên cố.
- Cải tạo lại hệ thống thủy lợi nội đồng bảo đảm tưới tiêu có hiệu quả.
BIỂU SỐ 10: KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KÊNH MƯƠNG THUỶ LỢI

TT Tên tuyến Kênh
Chiều dài
(km)
Cứng hoá
Chưa cứng
hóa
Tổng 31,77 20,15 11,62
6,9 6,1 0,8
1 Đập Vai Say - Cửa khẩu xóm 8 2,8 2 0,8
2 Đập Vai Say - A.Phương xóm 10 4,1 4,1
Xóm Vai Say 1,34 0,85 0,49
1 A Hiệp - Nhà văn hóa 0,25 0,25
2 Đập Đồng Bồi - Ruộng A Hạnh 0,18 0,18
3 Ruộng Ô Văn - Bờ Đầm 0,85 0,85 Bê tông
4 Ruộng A Cúc - Ruộng A Chương 0,06 0,06
X. Chăn Nuôi 2,88 0,7 2,18
1 Ô.Sìn - A.Bể (xóm 2) 0,3 0,3
2 Bà Bân - A.Trọng (xóm 2) 0,23 0,23
3 Ô. Khang - A.Bình Chất 0,4 0,4
4 A.Thự Lập - Đồng Gốc Mít 0,35 0,35
5 Ô.Quân Thái – A.Biên 0,3 0,3
6 A.Lập Thự - Kênh giữa đồng 0,5 0,5
7 R. Anh Hoa Hùng – Ruộng A.Dung 0,2 0,2
8 R.Ô.Kế - Nghĩa trang xóm 1 0,2 0,2
9 Ô.Sinh Tấn xóm 1 – Ô. Chổ xóm 2 0,35 0,35
10 R.A.Bằng – R.A. Trọng xóm 2 0,35 0,35
Xóm 1 1,47 0,48 0,99
1 A.Thực - Đồng Gốc Mít 0,4 0,4
2 A.Định - A.Thìn 0,2 0,08 0,12
3 R.A.Hòa - R.Ô.Thành 0,05 0,05

4 A.Tiện - Sốc 0,12 0,12
5 A.Diễn - A.Nghiêm 0,7 0,7
Xóm 2 4,03 2,41 1,62
1 R.Ô Hưởng - R.Ô Hoàng Chiến X 7 1,2 1,2
2 Bờ vùng đồng Quan - R.A Cầu 0,3 0,3
3 Ruộng A Thanh Quý – R. B Lượt 0,28 0,28
4 R. A Hồng Lan (xóm cn) - R A Sứ 0,27 0,27
5 R B Thành Lực - R A Việt Hà 0,8 0,3 0,5
6 Ruộng A Thông - Ruộng A Hồng 0,1 0,1
7 Ruộng Ô Nhân - Ruộng A Ngọc 0,26 0,26
25

×