Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ 2, Đảng bộ Trường Trẻ em Khuyết tật An Giang giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.3 KB, 27 trang )

MỞ ĐẦU
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam; suốt đời phấn đấu
cho mục đích, lý tưởng của Đảng…
Cơng tác đảng viên là một trong những công tác quan trọng trong cơng tác xây
dựng Đảng. Nói đến cơng tác xây dựng Đảng là nói đến xây dựng Đảng về chính trị,
xây dựng Đảng về tư tưởng, xây dựng Đảng về tổ chức. Thực hiện tốt công tác đảng
viên như công tác đào tạo, bồi dưỡng đảng viên; phân công nhiệm vụ; quản lý, kiểm
tra; công tác kết nạp đảng viên mới và thường xuyên đưa những người không đủ tiêu
chuẩn ra khỏi Đảng…Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, là nhân tố
quan trọng, trực tiếp góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Đối với đảng viên là giáo viên còn có nhiệm vụ nặng nề hơn vì mỗi thầy giáo cô giáo
là một tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Đảng cộng sản là đội tiên phong chính
trị của tổ chức và là đội ngũ có tổ chức chặt chẽ nhất, cách mạng nhất và giác ngộ nhất
của giai cấp công nhân. Đảng viên phải là người tiên phong gương mẫu trong tổ chức
và hành động thực tiễn đời sống xã hội, do đó trong hệ thống chính trị xã hội của xã
hội chủ nghĩa chỉ có Đảng mới đủ phẩm chất chính trị, năng lực xứng đáng là người
lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Người đảng viên cộng sản là người vừa được giác ngộ
cao về lý luận chính trị, vừa là người có ý thức tổ chức, kỷ luật cao, tự giác phục tùng
những quan hệ về tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Chính nhờ có hai điều
kiện đó đảm bảo cho đảng viên là người đại biểu cho tính tự giác của giai cấp cơng
nhân, có đủ khả năng tập hợp, giáo dục và lãnh đạo quần chúng.
Trong những năm gần đây, đa số đảng viên được đào tạo bài bản về chuyên
môn, có trình độ từ đạt chuẩn trở lên, tận tuỵ với cơng việc, có khả năng đáp ứng và
hồn thành công việc được giao. Cán bộ đảng viên cơ bản xây dựng được bản lĩnh, lập

1


trường tư tưởng vững vàng, kiên định trước khó khăn, thách thức; có phẩm chất đạo
đức lối sống lành mạnh, thực hiện đúng các quy định về những điều đảng viên khơng


được làm, về phịng chống tham nhũng, lãng phí gắn với thực hiện cuộc vận động học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; phát huy tinh thần đoàn kết, tương
thân tương ái phấn đấu rèn luyện vượt qua khó khăn, thách thức để hồn thành tốt
nhiệm vụ được giao…
Song trong chi bộ vẫn còn đảng viên có biểu hiện như trong sinh hoạt Đảng,
sinh hoạt chuyên môn ngại phát biểu, ngại va chạm. Một số đảng viên cịn chưa đáp
ứng được u cầu chun mơn. Cịn có đảng viên chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm,
chưa gương mẫu trong công tác và cuộc sống… Xuất phát từ yêu cầu của tình hình
thực tế hiện nay. Là một đảng viên hiện đang sinh hoạt tại chi bộ 2, Đảng bộ Trường
Trẻ em Khuyết tật An Giang. Là học viên của lớp Trung cấp chính trị - hành chính
B64 (Long Xuyên) được trang bị về lý luận chính trị, đặc biệt là về cơng tác xây dựng
Đảng. Nhưng tôi tâm đắc nhất là vấn đề đảng viên. Vì vậy tơi chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ 2, Đảng bộ Trường Trẻ em Khuyết tật An
Giang giai đoạn hiện nay” để làm tiểu luận cuối khố. Mong muốn được góp phần
nâng cao chất lượng đảng viên ở chi bộ 2, Đảng bộ Trường Trẻ em Khuyết tật An
Giang nhằm xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh.

2


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐẢNG VIÊN Ở
CHI BỘ 2, ĐẢNG BỘ TRƢỜNG TRẺ EM KHUYẾT TẬT AN GIANG
1.1.Đặc điểm của chi bộ 2, Đảng bộ Trừơng Trẻ em Khuyết tật An Giang.
1.1.1 Đặc điểm của Đảng bộ trƣờng Trẻ em Khuyết tật An Giang.
Đảng bộ Trường Trẻ em khuyết tật được thành lập phát triển từ chi bộ của
trường từ năm 2010 có 30 đảng viên đến nay đảng bộ có 37 đảng viên. Đảng ủy gồm
có 05 người: 01 Bí thư Đảng uỷ; 01 Phó bí thứ đảng uỷ; 03 uỷ viên đảng uỷ.
Có ba chi bộ trực thuộc:
+ Chi bộ 1: Sinh hoạt ghép gồm hai tổ chuyên môn là tổ Văn phịng và tổ Chăm

sóc – cấp dưỡng .Có 07 đảng viên.
+ Chi bộ 2: Sinh hoạt ghép gồm 03 tổ chuyên môn: Tổ khiếm thị Tiểu học; Tổ
khiếm thị Trung học cơ sở; Tổ Phục hồi chức năng – Dạy nghề.Có 15 đảng viên.
+ Chi bộ 3: Sinh hoạt ghép gồm 02 tổ chun mơn: Tổ khiếm thính Tiểu học;
Tổ Dự bị - Can thiệp sớm.Có 15 đảng viên.
1.1.2. Đặc điểm của chi bộ 2, Đảng bộ Trƣờng Trẻ em Khuyết tật An Giang
Chi bộ có 15 đảng viên, Chi uỷ trong đó 01 Bí thư; 01 Phó bí thư; 01 chi uỷ
viên. Sinh hoạt ghép gồm 03 tổ chuyên môn:
+ Tổ Khiếm thị - Tiểu học: Dạy các mơn văn hố chương trình Tiểu học cho
học sinh khiếm thị
+ Tổ Khiếm thị - Trung học cơ sở: Dạy các mơn văn hố chương trình Trung
học cơ sở cho học sinh khiếm thị
+ Tổ Phục hồi chức năng – Hướng nghiệp dạy nghề: Dạy các môn Phục hồi
chức năng và Hướng nghiệp nghề cho học sinh khiếm thị và học sinh khiếm thính.
3


Tổng số: có 15 đồng chí: nam 07 đống chí; nữ 08 đồng chí
Trong đó : Đảng viên dưới 30 tuổi: không
Đảng viên từ 31 đến 40 tuổi: 10 đồng chí; Tỉ lệ: 66.7 %
Đảng viên từ 41 đến 50 tuổi: 03 đồng chí; Tỉ lệ: 20 %
Đảng viên từ 51 đến 60 tuổi: 02 đồng chí; Tỉ lệ: 13.3 %
Biểu tổng hợp chất lƣợng đảng viên của chi bộ từ năm 2010 đến 2012
VH

TS
Năm ĐV

Nữ


Cấp

nam

Trình độ chun mơn

Trình độ chính trị

Phân loại đảng viên

3
HTTNV

06

07

13

03

10

04

09

2011

14


07

07

14

03

11

03

11

2012

15

08

07

15

03

14

02


11

HTSXV

HTNV

13

01

Cao cấp

Trung cấp

ĐHSP

Sơ cấp

CĐSP

THSP

2010

02

1.2. Một số vấn đề lý luận về nâng cao chất lƣợng đảng viên ở chi bộ 2,
Đảng bộ trƣờng Trẻ em khuyết tật An Giang.
1.2.1. Vị trí vai trị của đảng viên:

Theo quan điểm của Mác và Ăng ghen: Người đảng viên cộng sản là bộ phận kiên
quyết nhất trong các Đảng công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận luôn luôn thúc đẩy
phong trào tiến lên; về mặt lý luận họ hơn bộ phận còn lại của giai cấp vô sản ở chỗ là
họ hiểu rõ những điều kiện, tiến trình và kết quả chung của phong trào vơ sản. đảng
viên có vị trí, vài trị hết sức quan trọng.

4


Vị trí, vai trị của đảng viên thể hiện rất rõ trong các mọi quan hệ giữa đảng
viên với chủ trương, đường lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng; với xây dựng hệ thống
tổ chức của Đảng; với phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân.
+ Về mối quan hệ giữa đảng viên với đường lối nhiệm vụ chính trị.
Đường lối và nhiệm vụ chính trị đúng đắn là điều kiện tiên quyết để xây dựng
đội ngũ đảng viên vững mạnh. Có đường lối chính trị đúng đắn thì mới xây dựng được
lập trường, quan điểm và hành động đúng đắn cho đội ngũ đảng viên. Nếu đường lối
sai, đảng viên mất phương hướng hành động, dẫn đến vi phạm kỷ luật Đảng. Có
đường lối nhiệm vụ chính trị đúng thì mới căn cứ để phân cơng nhiệm vụ cho đảng
viên, có căn cứ để xem xét, đánh giá, phân loại đảng viên, có phương hướng và nội
dung để bồi dưỡng nâng cao trình độ cho từng đảng viên.
Đảng viên góp phần quan trọng vào việc hoạch định đường lối, chủ trương của
Đảng, họ là người trực tiếp cùng tổ chức cơ sở Đảng nơi họ sinh hoạt, dân chủ thảo
luận đề ra nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, đồng thời họ là người lãnh đạo nhân dân và
cùng nhân dân thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
+ Về mối quan hệ giữa đảng viên với tổ chức đảng.
Đảng viên có chất lượng cao là cơ sở để xây dựng tổ chức vững mạnh. Ngược
lại, tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh là điều kiện quan trọng quyết định chất lượng
đội ngũ đảng viên. Tổ chức đảng quyết định con người, tổ chức mạnh mới có đảng
viên tốt.

Tổ chức đảng quy định vị trí, chức năng, phương hướng hành động và phân
cơng nhiệm vụ cho từng đảng viên hoạt động trong guồng máy chung. Tổ chức đảng
trong sạch vững mạnh, đoàn kết, đội ngũ cấp uỷ viên có phẩm chất, năng lực, biết tơn
trọng và huy tụ trí tuệ tập thể thì đảng viên trong tổ chức đó được rèn luyện và trưởng

5


thành, phẩm chất và năng lực của từng người được phát huy. Tổ chức đảng mạnh sẽ
tạo ra một sức mạnh tập thể, được nhân lên nhiều lần từ sức mạnh của mỗi cá nhân.
Ngược lại, chi bộ và đội ngũ cấp uỷ yếu kém, tổ chức lỏng lẻo, mất đồn kết, chức
năng, nhiệm vụ, phân cơng trách nhiệm khơng rõ, kỷ luật lỏng lẻo, chế độ công tác và
chế độ sinh hoạt khơng chặt chẽ thì số cá nhân, cán bộ, đảng viên tốt khó phát huy
được tác dụng, đồng thời số yếu kém sẽ tăng lên và tình trạng hư hỏng, thoái hoá cũng
nảy sinh.
+ Về mối quan hệ giữa đảng viên với phong trào cách mạng quần chúng.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Đảng viên sống gắn bó và trưởng
thành trong lịng quần chúng, được thử thách, rèn luyện thông qua hoạt động thực tiễn.
Đảng viên là người tuyên truyền, giáo dục, tổ chức, hướng dẫn cho quần chúng
thực hiên nhiệm vụ chính trị của cơ sở, chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Qua phong trào quần chúng, một mặt,
người đảng viên học hỏi được kinh nghiệm từ quần chúng; mặt khác, đảng viên phải
tiên phong, gương mẫu trước quần chúng, làm sao cho dân tin, dân phục, dân yêu.
Mối quan hệ giữa đảng viên với nhiệm vụ chính trị, với tổ chức và với quần
chúng là mối quan hệ mật thiết, biện chứng. Không ngừng củng cố các mối quan hệ
này sẽ góp phần củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây
dựng đội ngũ đảng viên ngày càng vững mạnh.
1.2.2. Nội dung xây dựng đội ngũ đảng viên:
Công tác đảng viên của tổ chức cơ sở đảng bao gồm nhiều công tác cụ thể như:
giáo dục, rèn luyện đảng viên; kết nạp đảng viên; đưa người không đủ tư cách ra khỏi

Đảng…
a. Giáo dục rèn luyện đảng viên:

6


Ý nghĩa giáo dục rèn luyện đảng viên là việc làm thường xuyên của Đảng. Từ
ngày thành lập Đảng đến nay, Đảng ta và chủ tịch Hồ Chí Minh ln luôn coi trọng
công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên nhằm nâng cao trình độ mọi mặt về học vấn,
trình độ chính trị, về trình độ chun mơn nghiệp vụ. năng lực công tác cho mỗi đảng
viên, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay,
khi mà toàn Đảng, toàn dân thực hiện q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại
hố đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp thì nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện đảng viên trở nên cấp bách,
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên cũng như trình độ trí tuệ của Đảng
ngang tầm với nhiệm vụ chính trị, hồn thành mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Đại
hội Đảng đề ra.
Nội dung giáo dục đảng viên bao gồm: giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững và thực hiện tốt chủ trương, đường lối, nhiệm vụ
chính trị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ học vấn,
trình độ chun mơn cho đảng viên; tăng cường đào tạo mới và đào tạo lại những
đảng viên là cán bộ trong dạng luân chuyển và quy hoạch. Tuỳ theo vị trí cơng tác của
từng đảng viên để lựa chọn nội dung giáo dục cho hợp lý.Trên cơ sở nhiệm vụ được
phân công của từng đảng viên, nhất là đảng viên trong diện quy hoạch, tổ chức đảng
rèn luyện năng lực công tác cho đảng viên bằng cách đưa đảng viên vào công tác thực
tiễn, giao nhiệm vụ để thử thách, giao nhiều nhiệm vụ khác nhau gắn với q trình
cơng tác để đề bạt, cất nhắc đúng người, đúng việc.
Hình thức giáo dục, rèn luyện đảng viên có thể có nhiều hình thức khác nhau
như phối hợp với các cơ quan đào tạo, phối hợp với cấp uỷ cấp trên mở các lớp học
chính quy, tại chức, đặt ở nhiều địa điểm khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho người

học và kế hợp tốt cho người học vừa học tập, vừa công tác.

7


Cấp uỷ cơ sở lập chương trình, kế hoạch cụ thể cho công tác giáo dục, rèn luyện
đảng viên trong từng năm. Sau một năm thực hiện phải có tổng kết, đánh giá, rút
khinh nghiệm. Sau khi thực hiện công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên phải gắn với
phân công công tác, nhiệm vụ cho đúng người, đúng việc, đúng trình độ, năng lực,
đúng nguyện vọng của mỗi đảng viên. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ
cấp trên và phối hợp, kết hợp giữa Đảng, chính quyền và các đồn thể chính trị- xã hội
ở cơ sở trong công tác giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên.
b. Kết nạp đảng viên:
Kết nạp đảng viên là tăng về số lượng và từng bước cải thiện, cơ cấu, trẻ hố
đội ngũ đảng viên, trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng đảng viên, nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Với phương châm:
Một là, coi trọng chất lượng, không chạy theo số lượng đơn thuần. Số lượng và
chất lượng đảng viên có mối quan hệ tác động hữu cơ lẫn nhau, chất lượng từng đảng
viên là yếu tố hàng đầu tạo nên chất lượng đội ngũ đảng viên. Tuy nhiên cũng khơng
vì số lượng mà coi nhẹ chất lượng, hạ thấp tiêu chuẩn đảng viên.
Hai là, kết nạp đảng phải luôn luôn đi đôi với củng cố Đảng, làm trong sạch đội
ngũ đảng viên.
Ba là, cảnh giác, đề phòng những phần tử cơ hội, phản động chui vào Đảng.
- Các bước tiến hành của công tác kết nạp đảng viên mới phải khoa học, đúng
quy định và kế hoạch của chi bộ, đảng bộ đề ra. Thực hiện bước nào phải có chất
lượng bước đó, đặc biệt phải coi trọng chất lượng, khơng vì thành tích, vì kế hoạch đề
ra mà chạy theo số lượng.
c. Đưa người không đủ tư cách ra khỏi Đảng
- Đưa người không đủ tư cách ra khỏi Đảng làm cho số lượng đảng viên đi đôi
với chất lượng đảng viên, tránh được tình trạng đảng viên đơng nhưng không mạnh

8


như đánh giá của Đảng ta trong những năm gần đây. Đưa người không đủ tư cách
đảng vên ra khỏi Đảng thể hiện tính kỷ luật của Đảng là kỷ luật nghiêm minh, có
“vào”, có “ra”, Đảng ta khơng dung túng và bao che khuyết điểm cho bất kỳ đảng viên
nào.
- Nội dung, hình thức đưa những người khơng đủ tư cách ra khỏi Đảng:
Xoá tên đảng viên trong danh sách đảng viên; Đảng viên xin ra khỏi Đảng; Khai trừ
khỏi Đảng.
- Giải pháp đưa người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng:
Nâng cao nhận thức của các cấp uỷ Đảng về sự cần thiết và kiên quyết thực
hiện đưa những đảng viên không đủ tư cách ra khỏi Đảng để làm trong sạch Đảng,
chỉnh đốn Đảng; Căn cứ vào nhiều kênh thông tin để phát hiện đảng viên vi phạm tư
cách để kiểm tra, giáo dục, nếu khơng sửa chữa khuyết điểm mà cịn tiếp tục vi phạm
thì phải kiên quyết đưa ra khỏi Đảng bằng những hình thức thích hợp; Thủ tục tiến
hành đưa những đảng viên không đủ tư cách ra khỏi ra khỏi đảng phải đúng các bước
theo quy định;Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ cấp trên trong việc đưa
những người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng.

9


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, CHẤT LƢỢNG ĐẢNG VIÊN Ở CHI BỘ 2,
ĐẢNG BỘ TRƢỜNG TRẺ EM KHUYẾT TẬT AN GIANG
2.1.Thực trạng chất lƣợng đảng viên ở chi bộ 2, Đảng bộ Trƣờng Trẻ em
Khuyết tật An Giang.
2.1.1. Những ƣu điểm:
2.1.1.1. Về đội ngũ đảng viên:

* Về tƣ tƣởng chính trị:
Tất cả các đảng viên trong chi bộ đều có lập trường quan điểm vững vàng.
Trung thành kiên định với đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà
nước. Các đảng viên trong chi bộ đều có trình độ chuyên môn từ Cao đẳng sư phạm
trở lên. Về năng lực nhận thức của đảng viên đều có nhận thức đúng về chủ trương
đường lối, nghị quyết của Đảng, có năng lực thực tiễn. Tun truyền, vận động gia
đình và nhân dân thực hiện đúng quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Tự giác chấp hành chế độ học tập các nghị quyết của
Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước để không ngừng nâng cao kiến thức, năng
lực chuyên môn.
* Về phẩm chất đạo đức lối sống:
Đa số đảng viên trong chi bộ luôn nêu cao tinh thần, phẩm chất đạo đức cách
mạng, có lối sống trong sáng, lành mạnh, có tinh thần đồn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
Ln gương mẫu, nêu cao vai trò của người đảng viên, nêu cao tinh thần tự phê bình
và phê bình. Chấp hành tốt và thực hiện tiết kiệm trong các hoạt động công tác thường
xun, chống lãng phí. Khơng vi phạm những điều đảng viên khơng được làm. Giữ
gìn đồn kết thống nhất trong Đảng, đoàn kết nội bộ, trung thực với Đảng, có ý thức
thực hiện tốt việc đấu tranh xây dựng nội bộ Đảng.
10


Đa số đảng viên trong chi bộ xác định được vai trị tiên phong gương mẫu trong
cơng tác cũng như trong sinh hoạt, lối sống, phẩm chất đạo đức của người đảng viên
tốt, có ý thức chấp hành tổ chức kỷ luật của các đảng viên tốt.
* Về thực hiện nhiệm vụ của ngƣời đảng viên:
Đảng viên trong chi bộ ln ln phấn đấu hồn thành nhiệm vụ của người đảng
viên theo điều lệ Đảng quy định. Thực hiện tốt nhiệm vụ do chi bộ phân công; Chấp
hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và vận động các
thành viên trong gia đình thực hiện tốt đường lối, chủ trương đó; Hồn thành xuất sắc
nhiệm vụ chuyên môn được giao. Tự giác sáng tạo trong công việc, đảm nhận nhiều

công việc chung của trường, đồng thời tích cực học tập nâng cao trình độ chun mơn,
vi tính.
* Về tổ chức kỷ luật:
Đa số đảng viên trong chi bộ chấp hành và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân
chủ, có ý thức tổ chức kỷ luật, phục tùng tuyệt đối sự phân công, điều động, luân
chuyển của tổ chức. Tham gia sinh hoạt Đảng đều đặn và đóng đảng phí đúng quy
định, thực hiện tốt các nội quy, quy chế của tổ chức Đảng, cơ quan, đơn vị.
2.1.1.1.2. Về công tác đảng viên.
* Giáo dục rèn luyện đảng viên:
Đội ngũ đảng viên trong chi bộ đều có ý thức rèn luyện để nâng cao về trình độ
học vấn, trình độ chính trị, trình độ chun môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong công tác. Trên cơ sở những công việc đã được phân công trong thực tiễn,
từng đảng viên đã phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hàng năm chi bộ
có xem xét đề cử những đảng viên có đủ điều kiện được tham gia học tập các lớp về
chính trị, về chun mơn theo u cầu của đơn vị .Cụ thể trong năm học 2012 – 2013
chi bộ có 02 đảng viên được đi học: 01 học lớp Cán bộ quản lý, 01 học lớp Trung cấp

11


chính trị. Tham mưu với lãnh đạo cơ quan về việc bố trí phân cơng cơng tác, nhiệm vụ
cho đúng người, đúng việc, đúng trình độ, năng lực, đúng nguyện vọng của mỗi đảng
viên.
* Kết nạp đảng viên:
Kết nạp đảng viên là làm tăng số lượng đảng viên và từng bước cải thện, cơ
cấu, trẻ hoá đội ngũ đảng viên, trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng đảng viên,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Công tác kết nạp đảng viên
mới ở chi bộ thực thiện đúng theo quy định và kế hoạch đã đề ra và đồng thời chú
trọng đến chất lượng, chứ không chạy theo số lượng. Cụ thể mỗi năm chi bộ kết nạp
thêm 01 đảng viên mới góp phần làm tăng thêm sức chiến đấu của chi bộ.

* Kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên.
Đưa đảng viên không đủ tư cách ra khỏi Đảng làm cho số lượng đảng viên đi
đơi vơí chất lượng đảng viên tránh tình trạng đảng viên đông nhưng không mạnh.
Nhận thức được điều này nên hàng tháng trước khi sinh hoạt chi bộ thì chi uỷ thực
hiện tốt việc kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả thực hiện theo kế hoạch kiểm tra
chuyên đối với từng đảng viên trong chi bộ, để có những đóng góp kịp thời khi có
đảng viên có biểu hiện lệch lạc về lý tưởng hoặc giảm súc về chun mơn… Từ đó
giúp cho đồng chí mình nhận ra những sai sót và sửa chữa kịp thời góp phần làm cho
chi bộ khơng có đảng viên nào vi phạm phải kỷ luật. Đồng thời góp phần làm cho chi
bộ ngày càng trong sạch vững mạnh.
2.1.2. Những hạn chề:
2.1.2.1. Về đội ngũ đảng viên:
Song song với những ưu điểm trên, đội ngũ đảng viên cịn có những hạn chế
khuyết điểm như sau:

12


Đội ngũ đảng viên tuy có kinh nghiệm thực tế nhưng trình độ lý luận chính trị
cịn yếu. năng lực lãnh đạo quần chúng còn hạn chế. Một số đảng viên còn nể nang,
ngại va chạm, chưa mạnh dạn trong cơng tác tự phê bình và phê bình như khi góp ý
kiến cho lãnh đạo thì ít ai dám góp ý thật lịng vì sợ khơng hài lịng cấp trên, một số
đảng viên chưa phát huy và thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, lợi dụng
nguyên tắc tập trung dân chủ để phê bình chỉ trích nhau chứ khơng mang tính xây
dựng, một số đảng viên cịn ngại khó, chưa tiên phong trong cơng việc, chủ yếu giao
việc thì làm. Được đánh giá hồn thành nhiệm vụ nhưng chất lượng chưa cao.
2.1.2.2. Về công tác đảng viên:
Về công tác giáo dục cho đảng viên chỉ mới chăm lo bồi dưỡng chuyên môn
chứ chưa chú ý tập trung vào cơng tác bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên, cơng
tác giáo dục chính trị tư tưởng, quản lý đảng viên đơi lúc cịn lỏng lẻo, một số đảng

viên rèn luyện chưa tốt dẫn đến vi phạm khuyết điểm. Công tác kiểm tra kỷ luật Đảng
đôi lúc chưa chặt chẽ, nhiều khi còn nể nang, chưa kiên quyết xử lý các vi phạm dù
nhỏ. Nội dung hình thức sinh hoạt chi bộ chưa phong phú, đa dạng đôi lúc chưa đúng
kì dẫn đến chất lượng sinh hoạt chưa cao.
2.2. Nguyên nhân của thực trạng:
2.2.1. Nguyên nhân ƣu điểm:
- Những đảng viên trong chi bộ đều có nhận thức đúng đắn và chấp hành tốt về
chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Chi bộ luôn được sự quan tâm, giúp đỡ kịp thời của lãnh đạo cấp trên trong
thực hiện nhiệm vụ chính trị cũng như công tác bồi dưỡng phát triển đảng viên mới…
- Chi uỷ thường xuyên quan tâm quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho đảng viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.

13


- Đảng viên chấp hành tốt nghị quyết chi bộ và ln hồn thành tốt nhiệm vụ
được giao góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của chi bộ.
Chi bộ đã xây dựng được khối đồn kết nhất trí cao, đảng viên gương mẫu hoàn
thành mọi nhiệm vụ được giao. Có sự quan tâm chỉ đạo của Ban chấp hành Đảng bộ,
Chi uỷ nhiệt tình có trách nhiệm cao.
2.2.2. Ngun nhân yếu kém, khuyết điểm:
- Đảng viên chưa được bồi dưỡng nâng cao lý luận chính trị, một số đảng viên
chưa theo kịp với sự phát triển của khoa học cơng nghệ hiện nay, tiếp cận thơng tin
cịn chậm, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống cịn nhiền hạn chế.
- Một số đảng viên khơng có ý chí phấn đấu, tự hài lịng với hiện tại, với những
gì đang có.
- Thực hiện việc tự phê bình và phê bình đơi lúc chưa thể hiện hết ý nghĩa của
công tác này mà chỉ thực hiện cho có hình thức.
- Một số đảng viên chưa quan tâm nhiều đến công tác Đảng mà phần lớn chỉ lo

cho cơng tác chun mơn của mình, nên ít chịu khó tìm hiểu thêm về hoạt động cơng
tác đảng, trách nhiệm của một người đảng viên từ đó ảnh hưởng ít nhiều đến ý chí
phấn đấu của người đảng viên.

14


CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐẢNG VIÊN Ở
CHI BỘ 2, ĐẢNG BỘ TRƢỜNG TRẺ EM KHUYẾT TẬT AN GIANG
3.1. Phƣơng hƣớng:
- Tăng Cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội ngũ đảng viên
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ
chức kỷ luật, thực sự tiên phong gương mẫu, đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Cấp uỷ phải quan tâm làm tốt cơng tác chính trị tư tưởng, chủ động dự báo tình
hình để kịp thời trang bị những thơng tin có định hướng của Đảng cho đảng viên, nâng
cao chất lượng công tác và học tập lý luận chính trị, chú ý bồi dưỡng cho đảng viên có
kỹ năng lãnh đạo, giải quyết những tình huống xảy ra ở cơ sở. Chủ động khắc phục
những biểu hiện phai nhạt lý tưởng, chống chủ nghĩa cơ hội, thực dụng xây dựng đoàn
kết thống nhất trong cấp uỷ, chi bộ, đảng bộ trên cơ sở Cương lĩnh chính trị, điều lệ
Đảng, đường lối, chính sách của Đảng và tình đồng chí. Cấp uỷ phải nắm chắc tình
hình tư tưởng, phát hiện kịp thời những đảng viên vi phạm về đạo đức, lối sống và các
biểu hiện tiêu cực khác; có biện pháp cụ thể để phòng ngừa, giáo dục, giúp đỡ và xử
lý nghiêm minh đối với những đảng viên sai phạm.
- Tập trung xây dựng tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao chất lượng sinh hoạt
đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ nghiêm kỷ luật, tăng cường đồn kết
trong Đảng. Thường xuyên giáo dục rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng, trình độ, kiến thức và năng lực công tác cho đội ngũ đảng viên. Tổ chức
đảng cơ sở thực hiện nghiêm túc, có nền nếp chế độ sinh hoạt đảng định kỳ. Nội dung

sinh hoạt phải cụ thể, thiết thực, giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc xảy ra ở cơ
quan, đơn vị.

15


- Việc tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng cần tiến hành thường
xuyên, nghiêm túc, thiết thực, nhất là trong các đợt tự phê bình và phê bình trong quá
trình thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”; kịp thời phát hiện và nêu gương những đảng viên tiên phong gương mẫu, có
thành tích xuất sắc và giáo dục, giúp đỡ những đảng viên có sai phạm. Thi hành kỷ
luật nghiêm minh đối với đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng và đưa ra khỏi Đảng những
đảng viên không đủ tư cách đảng viên.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên. Thực hiện
nghiêm túc Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khố X về
tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát của Đảng; Quy định của Bộ Chính trị về xử lý
đảng viên vi phạm; về những điều đảng viên không được làm. Chi bộ phải thực hiện
tốt việc phân công công tác cho đảng viên, bảo đảm mọi đảng viên trong chi bộ đều
được phân công công tác phù hợp. Hàng năm, tổ chức cơ sở đảng phải đăng ký phấn
đấu thực hiện nhiệm vụ với cấp uỷ cấp trên, trong đó nội dung cam kết khơng có đảng
viên tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực. Cuối năm, cấp uỷ cấp trên căn cứ vào nội dung đăng ký để đánh giá chất
lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên.
3.2. Những giải pháp:
3.2.1. Cụ thể hoá tiêu chuẩn đảng viên cho sát với đặc điểm yêu cầu nhà
trƣờng:
Tiêu chuẩn đảng viên là những yêu cầu rất cơ bản về phẩm chất và năng lực mà
mọi đảng viên cần có: Là tiêu chí để từng đảng viên phấn đấu rèn luyện, là tiêu chí để
đánh giá, phân loại đảng viên. Tiêu chuẩn đảng viên cũng là tiêu chí để đưa những
người khơng đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng, là tiêu chí để quần chúng phấn đấu

và tổ chức cơ sở Đảng xem xét kết nạp họ vào Đảng. Do đó xác định đúng tiêu chuẩn
đảng viên là khâu đầu tiên chi phối tất cả các khâu khác của công tác đảng viên.

16


Tiêu chuẩn đảng viên trong giai đoạn hiện nay đã được Đại hội Đại biểu toàn
Quốc lần thứ XI của Đảng thông qua: Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ
cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc
Việt Nam; suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tố
quốc của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân, chấp hành
nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị , điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp
luật của Nhà nước; có lao động, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức lối
sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật Đảng, giữ
gìn đồn kết thống nhất trong Đảng. Đó là tiêu chuẩn chung cho đảng viên trong tồn
Đảng. Ngồi các tiêu chuẩn chung thì đối với đảng viên trong trường Tiểu học phải là
người có trình độ sư phạm Tiểu học. Có năng lực giáo dục học sinh Tiểu học. Chấp
hành đúng nhiệm vụ của người giáo viên Tiểu học, am hiểu và thực hiện tốt công ước
thiếu nhi, luật giáo dục, luật phổ cập giáo dục Tiếu học. Là người phải luôn luôn phấn
đấu để trở thành giáo viên giỏi các cấp. Có uy tín với học sinh, đồng nghiệp và quần
chúng nhân dân.
Xây dựng tiêu chuẩn Đảng viên tại đơn vị để đảng viên phấn đấu hoàn thành
và đạt tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn Đảng viên được làm căn cứ để đánh giá phân loại đảng
viên trong q trình thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình tại cơ sở.
3.2.2. Tăng cƣờng cơng tác giáo dục, nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống,
năng lực thực tiễn cho đảng viên.
Đây là nhiệm vụ thường xuyên của chi bộ của tổ chức cơ sở Đảng. Qua thống
kê trình độ chính trị của đảng viên trong chi bộ chúng ta thấy rằng trình độ chính trị
của các đảng viên cịn thấp hầu hết chỉ mới đạt trình độ lý luận chính trị phổ thơng.
Do đó bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị cho đảng viên những kiến thức về chủ

nghĩa Mác-Lê Nin – Tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước. Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ để đảng viên đáp

17


ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cần thiết và cấp
bách.
Coi trọng về giáo dục phẩm chất, đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh. Giáo
dục tinh thần cảnh giác cách mạng trước âm mưu và diễn biến hồ bình của các thế
lực thù địch cho đảng viên.
Hình thức giáo dục: Coi trọng và tạo điều kiện để đảng viên thực hiện q trình
tự giáo dục, rèn luyện đảng viên thơng qua hoạt động thực tiễn để trao dồi đạo đức
cách mạng và năng lực lãnh đạo quần chúng. Qua các đợt sinh hoạt thường kỳ cấp uỷ
cần có kế hoạch đề ra các chủ đề và nội dung sinh hoạt phong phú, hướng cho đảng
viên học tập lẫn nhau nâng cao trình độ hiểu biết. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về
lịch sử của Đảng, về tư tưởng Hồ Chí Minh, truyền thống của Đảng bộ cơ sở. Từ các
cuộc thi đó giúp cho đảng viên nâng cao nhận thức về chính trị. Đảng viên có nhận
thức đúng mới có hành động đúng.
3.2.3. Làm tốt việc phân công tác và đánh giá, phân loại đảng viên.
Về phân công tác cho đảng viên: Thực tiễn là nơi kiểm nghiệm nhận thức của
đảng viên. Vì vậy kiểm tra nhận thức của đảng viên thông qua việc giao nhiệm vụ cho
đảng viên, phân công công việc cho tất cả đảng viên trong chi bộ, thực hiện phương
châm tất cả các đảng viên đều được giao việc. Thơng qua cơng việc đảng viên hồn
thành xuất sắc nhiệm vụ tức là chất lượng đảng viên được nâng lên.
Cụ thể của chi bộ: Chi uỷ phân cơng cơng tác: Đồng chí Bí thư phụ trách chung
về mọi mặt. Đồng chí Phó bí thư phụ trách cơng tác truyên truyền, phát triển đảng,
công tác kiểm tra Đảng. Đồng chí Chi uỷ viên phụ trách đồn thể, thi đua các phong
trào của như văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, tài chính.
Phân cơng cơng tác cho đảng viên: Căn cứ theo vị trí cơng tác, khả năng, năng

lực của từng đảng viên để phân công cho phù hợp.

18


+ Phân công giao giáo viên chủ nhiệm lớp làm công tác khác.
+ Phân công đảng viên làm chủ tịch cơng đồn nhà trường.
+ Phân cơng đảng viên phụ trách mảng phong trào của nhà trường . . .
(100% đảng viên đều được phân công nhiệm vụ cụ thể trong tháng, quý, năm) Chi uỷ
giám sát theo dõi đảng viên thực hiện nhiệm vụ được chi bộ phân công và đánh giá
mức độ hoàn thành của từng đảng viên.
Về đánh giá phân loại đảng viên: Thông qua đánh giá phân loại đảng viên để
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, làm cho chất lượng đảng viên ngày càng được nâng lên.
Đánh giá đảng viên là một quá trình cần phải đảm bảo đúng quy trình, đánh giá chính
xác. Nêu cao tinh thần trách nhiệm của người đảng viên trong công tác tự phê bình và
phê bình. Phát huy dân chủ trong chi bộ tạo điều kiện cho đảng viên nói thẳng, nó
thật.
Chi uỷ chi bộ cần xây dựng quy trình đánh giá, phân loại đảng viên theo các
bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị: Bí thư chi bộ thơng báo nội dung hội nghị cho đảng viên biết
để chuẩn bị ý kiến. Thông báo tiêu chuẩn xếp loại đảng viên, yêu cầu đảng viên
nghiên cứu tiêu chuẩn từ đó đối chiếu với nhiệm vụ công việc được giao và các mặt
hoạt động khác để tự đánh giá, chuẩn bị bằng bản tự kiểm cá nhân. Thông báo ngày
giờ hội nghị, địa điểm, thành phần tham gia để đảng viên có sự chuẩn bị trước.
Bước 2: Chi bộ học tập và thoả luận các tiêu chuẩn đảng viên để đánh giá đảng
viên chính xác hơn.
Bước 3: Bản thân mỗi đảng viên được trình bày bản tự kiểm điểm của mình.
Bước 4: Tập thể chi bộ góp ý kiến cho đảng viên. Ghi nhận những thành tích
mà đảng viên đạt được, tập thể biểu dương khen thưởng và học tập. Ngược lại cịn có
nhiều thiếu sót thì được tập thể nhắc nhở kịp thời để đảng viên uốn nắn vươn.

19


Bước 5: Toàn thể đảng viên trong chi bộ biểu quyết phân loại (bằng phiếu kín)
Bước 6: Kết quả phân loại báo cáo với Ban chi uỷ Đảng bộ xem xét chuẩn y.
Bước 7: Thông báo kết quả phân loại đến tận các đảng viên trong chi bộ, Đảng
bộ.
Bước 8: Giải quyết những băn khoăn thắc mắc của đảng viên nếu có.
Đánh giá phân loại đảng viên là một biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng
đảng viên. Qua nhiều lần đánh giá xếp loại những đảng viên yếu kém khơng cịn uy
tín nữa, khơng đủ tư cách đảng viên thì chi bộ xem xét đề nghị cấp uỷ cấp trên quyết
định đưa ra khỏi Đảng những phần tử đó để làm cho Đảng trong sạch vững mạnh.
3.2.4. Làm tốt công tác phát triển đảng viên.
Phát triển đảng viên nhằm bổ sung nguồn lực thường xuyên cho đảng, phát
triểnđúng nhằm bổ sung cho Đảng những nhân tố mới. đảm bảo cho Đảng ngày càng
phát triển. Thực hiện tốt công tác phát triển đảng viên là yếu tố nâng cao chất lượng
đảng viên. Do vậy khi kết nạp đảng viên chi bộ khơng chạy theo thành tích mà cần
thực hiện đúng phương châm: Coi trọng chất lượng, không chạy theo số lượng. Chặt
chẽ về nguyên tắc thủ tục, không thành kiến hẹp hịi.
Kết nạp những quần chúng ưu tú có chất lượng mới chính là nâng cao chất
lượng đảng viên. Để đáp ứng được yêu cầu trước khi kết nạp chi bộ phải có q trình
bồi dưỡng cho quần chúng ưu tú đó về mọi mặt. Để khi họ được đứng vào hàng ngũ
của Đảng thực sự là một đảng viên tốt. Hàng năm chi bộ kết nạp thêm được nhiều
đảng viên tốt thì chất lượng đảng viên ngày càng được nâng cao.
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng sinh hoạt chi bộ là một giải pháp quan trọng
nhằm nâng cao chất lƣợng đảng viên.
Tổ chức sinh hoạt chi bộ phải đảm bảo theo định kì quy định, trước khi sinh
hoạt chi uỷ phải chuẩn bị kỷ nội dung cho buổi sinh hoạt đó. Thơng báo nội dung
20



chuyên đề cần sinh hoạt để đảng viên chuẩn bị nội dung tham gia ý kiến. Phát huy dân
chủ trong sinh hoạt đảng, giúp cho đảng viên dám nói thật, mạnh dạn góp ý phê bình
và tự phê bình nhằm xây dựng tình đồn kết chặt chẽ, gắn bó, thuỷ chung với tình
đồng chí, đồng đội của mình. Thương u giúp đỡ nhau trong cuộc sống, thực hiện tốt
các chế độ công khai trong Đảng, giữ nghiêm kỷ luật Đảng.
3.2.6. Đẩy mạnh tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung
ƣơng 4 khoá XI.
Với tinh thần của Đảng cách mạng , Trung ương đã nhìn thẳng vào sự thật, đề
ra chủ trương, giải pháp khắc phục những yếu kém, khuyết điểm, nhằm xây dựng
Đảng ta thật sự là Đảng cách mạng chân chính, ngày càng trong sạch, vững mạnh
không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, Trung ương đã
xác định lấy tự phê bình và phê bình, nêu cao vai trị tiên phong gương mẫu của cấp
trên là nhóm giải pháp đầu tiên.
Với chi bộ, thực hiện tự phê bình và phê bình được coi là quy luật phát triển của
đảng viên, nhất là trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới và trước thực
trạng một bộ phận khơng nhỏ cán bộ đảng viên suy thối về tư tưởng, đạo đức lối
sống như hiện nay thì chi bộ càng coi trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả của tự
phê bình và phê bình. Trong tự phê bình và phê bình trước hết là kiểm điểm tập thể
chi bộ, sau đó đến từng cá nhân như: bí thư, phó bí thứ, chi uỷ viên rồi đến từng đảng
viên, việc kiểm điểm phải gắn với chức trách, nhiệm vụ được giao đồng thời phải dám
nhìn thẳng vào sự thật, mạnh dạn đóng góp đồng chí mình một cách chân tình, xem đó
là cách tốt nhất để sửa mình, phát huy ưu điểm, sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm
để tiến bộ hơn trong thời gian tới.
Để phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế khuyết điểm, không ngừng
nâng cao chất lượng cơng tác tự phê bình và phê bình của chi bộ cần thực hiện một số
nội dung sau:
21



- Trước hết, cần tiếp tục nghiên cứu, quán triệt sâu sắc hơn nữa tinh thần Nghị
quyết Trung ương 4 (khố XI), từ đó khơng ngừng nâng cao nhận thức, xây dựng ý
thức tự giác trong tổ chức thực hiện của chi uỷ và đảng viên, xem tự phê bình và phê
bình là nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng theo Tư tưởng Hồ Chí Minh để xây dựng
Đảng ta thật sự trong sạch vững mạnh, là đạo đức, là văn minh; là nhiệm vụ quan
trọng thường xuyên, vũ khí sắc bén, là quy luật phát triển của Đảng.
- Hai là hướng dẫn rõ nội dung, quy trình, phương pháp tiến hành, trách nhiệm
của cấp uỷ, chi bộ, đảng viên, vai trò của người đứng đầu như thủ trưởng cơ quan, bí
thư chi bộ, để đưa cơng tác tự phê bình và phê bình của chi bộ ngày càng đi vào nề
nếp.
- Ba là, cấp uỷ cần chỉ đạo chặt chẽ quá trình chuẩn bị trước, trong và sau tự
phê bình. Coi trọng cơng tác triển khai, qn triệt, tăng cường kiểm tra việc chuẩn bị
chu đáo, phối hợp kiểm tra, kết luận, làm rõ những đảng viên có sai phại, khuyết
điểm. Sau tự phê bình và phê bình cần coi trọng việc khắc phục sửa chữa những
khuyết điểm, hạn chế, để nâng lên chất lượng hoạt động của chi bộ, đảng viên là vấn
đề có ý nghĩa quyết định đến công tác xây dựng chi bộ ngày càng trong sạch, vững
mạnh, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) “ Một số vấn
đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
3.2.7. Thực hiện việc học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh:
Đối với mỗi cán bộ, đảng viên, học tập và làm theo tấp gương đạo đức Hồ Chí
Minh là nhiệm vụ rất quan trọng và thường xuyên. Qua đó để giáo dục, rèn luyện
mình xứng đáng là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, là người lãnh đạo, là người
đày tớ thật trung thành của nhân dân.
Các bước thực hiện: Chi bộ lập kế hoạch nội dung cho từng chuyên đề, phân bố
thời gian thực hiện. Hàng tháng họp chi bộ đánh giá kết quả (chỉ rõ những việc đã làm
tốt và những việc hạn chế thiếu sót, những việc chưa làm được, những việc cần rút
22


kinh nghiệm).Nêu chủ đề cho tháng (quý ) tới, đồng thời giới thiệu, quán triệt, phân

tích nội dung cơ bản của chuyên đề, đọc một bài báo về Bác Hồ sau đó thảo luận
thống nhất việc cần làm theo. Dự kiến chủ đề học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh của tháng hoặc quý kế tiếp.
Tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm như: Tiếp tục tổ chức học tập tư
tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tiếp tục xây dựng và thực hiện
những chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan đơn vị và của ngành trong giai
đoạn hiện nay. Xác định rõ trách nhiệm gương mẫu của đảng viên, nhất là cán bộ lãnh
đạo chủ chốt, người đứng đầu (tổ khối, bộ phận, đơn vị). Đưa việc học tập và làm theo
tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thành một nội dung sinh hoạt
của tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể trong đơn vị theo định kỳ hàng tháng. Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả việc tích hợp nội dung về học tập và làm theo tư tưởng, tấm
gương đạo đức phong cách Hồ Chí Minh cho học sinh và các lớp bồi dưỡng cán bộ,
giáo viên. Giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ theo tư tưởng, tấm gương đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh. Cơng tác sơ, tổng kết và kiểm tra định kỳ việc học tập
và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Đẩy mạnh tuyên
truyền về việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh gắn với kỷ niệm các ngày lễ lớn.
3.2.8. Mạnh dạn đƣa những đảng viên không đủ tƣ cách ra khỏi Đảng.
Thực hiện lời dặn của Bác “ Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và
cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm, liêm chính chí
cơng vơ tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch…” và “phải giữ gìn sự đồn kết trong
Đảng như giữ gìn ngươi của mắt mình”. Hiện nay có một số đảng viên khơng cịn tự
giác tu dưỡng đạo đức, nâng cao giác ngộ cách mạng và rèn luyện lối sống nên bị suy
thối tư tưởng chính trị, tha hố đạo đức, biến chất, chạy chức, chạy quyền, tham

23


nhũng …Những đảng viên như vậy thường là người cơ hội, vô ý thức trong thực hiện

nhiệm vụ đảng viên và chức trách cán bộ; hành vi né tránh, ngại va chạm của những
đảng viên, chỉ biết sống thực dụng, kiếm lợi riêng cho mình. Chính vì lẽ đó mà tiêu
cực xã hội không được ngăn chặn, đẩy lùi trở thành nguy cơ đối với chế độ. Đảng viên
có thái độ né tránh, ngại va chạm tức là chưa thật sự trung thực, trung thành với sự
nghiệp cách mạng của Đảng, nhân dân và tổ quốc Việt Nam ta. Là đảng viên mà né
tránh, ngại va chạm, không dám biểu lộ chính kiến trước những vấn đề phức tạp, nhạy
cảm, chỉ lo giữ quyền lợi riêng thì chính họ đang làm chậm sự phát triển, phải đưa họ
ra khỏi tổ chức Đảng.
Mọi đảng viên trung hiếu và quần chúng nhân dân u nước, cần kiệm, liêm
chính, chí cơng vơ tư đang ln ln chắc chiu đóng góp xây dựng đất nước đàng
hồng hơn, tốt đẹp hơn khơng thể chấp nhận tình trạng trong Đảng có những người
đảng viên cơ hội, suy nhược bản lĩnh ý chí chiến đấu như thế. Đảng cần phải có quy
định cấp thiết yêu cần các cấp uỷ đảng rà soát thật kỹ đội ngũ đảng viên của mình để
sớm loại bỏ ra khỏi đội ngũ tất cả những đảng viên nào có biểu hiện trái ngược với
tiêu chuẩn chất lượng, phẩm chất đạo đức và yêu cầu nhiệm vụ của đảng viên.
3.2.9. Tăng cƣờng công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đảng viên.
Công tác kiểm tra giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng sẽ được tăng cường
nhằm ngăn ngừa khuyết điểm vi phạm của đảng viên và tổ chức. Nội dung trọng tâm
của công tác kiểm tra giám sát tập trung vào việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4
(khoá XI), trọng tâm là việc thực hiện kế hoạch, biện pháp khắc phục những vấn đề đã
kết luận sau đợt kiểm điểm tự phê bình và phê bình, việc thực hiện chương trình hành
động thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng của cấp uỷ cấp trên và cấp mình cơng tác, tổ
chức cán bộ, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và
chất lượng đội ngũ đảng viên. Kiểm tra thực hiện nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng,
quy chế làm việc của cấp uỷ, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

24


Kiểm tra thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực chủ động kiểm tra tổ chức Đảng,

đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; xem xét kết luận và xử lý kịp thời những đảng
viên, tổ chức đảng có vi phạm, giải quyết kịp thời dứt điểm những đơn thứ tố cáo,
khiếu nại đúng thẩm quyền và thời gian quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và giữ gìn kỷ luật của Đảng trong đó sự
quan tâm của cấp uỷ và vai trò người đứng đầu giữ yếu tố quyết định. Cần tăng cường
thêm về số lượng và nâng cao chất lượng Uỷ ban kiểm tra các cấp, thường xuyên bồi
dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ kiểm tra, giám sát để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
được giao. Quan tâm chế độ đãi ngộ, thực hiện luân chuyển, đề bạt đối với cán bộ
kiểm tra nhằm tạo điều kiện để anh em trưởng thành. Quá trình kiểm tra giám sát của
Đảng nếu phát hiện đảng viên sai phạm thì phải xử lý nghiêm minh, tránh tình trạng
xử lý kỷ luật trên nhẹ dưới nặng. Công tác kiểm tra giám sát của Đảng phải gắn với ý
thức tự giác rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, tinh thần tự phê bình và phê bình
của mỗi đảng viên theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đế
cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, nhằm góp phần xây dựng Đảng trong sạch
vững mạnh, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng.
3.3. Kiến nghị:
- Đảng bộ Trường Trẻ em Khuyết tật An Giang: lập kế hoạch cho các đảng
viên đều được tham gia học chương trình sơ cấp lý luận chính trị, do Trung tâm bồi
dưỡng chính trị thành phốp Long Xuyên mở hàng năm. Đối với các bí thư, phó bí thư
chi bộ, uỷ viên được tham gia học lớp trung cấp chính trị.
- Thành uỷ Long Xuyên: xử lý nghiêm các cán bộ, đảng viên vi phạm kỷ luật
Đảng để giữ vững niềm tin của quần chúng nhân dân đối với Đảng.
- T nh

y An Giang : xem xét thêm về chế độ chính sách cho bí thư, phó bí

thư, chi uỷ viên dưới cơ sở.

25



×