Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thuý
A Đặt vấn đề
Trong quá trình giảng dạy bộ môn ngữ văn tôi nhận thấy,các kì thi lên lớp
hay chuyển cấp đều thi hai môn văn toán. Thế nhng một thực trạng hiện nay
học sinh lại rất ngại học môn ngữ văn. Vì vậy kĩ năng viết bài của học sinh rất
kém . Nguyên nhân do nhiều yếu tố nhng có một điều cần phải bàn đến là
việc mắc một số lỗi diễn đạt rất phỉ biÕn ë mét sè bµi lµm cđa häc sinh. Làm
cho bài văn rời rạc thiếu sự liên kết giữa các câu các ý. Một số lỗi dùng từ
dẫn đến hiểu sai nghĩa câu văn . Một số em không nắm đợc nghĩa của từ dẫn
đến dùng sai từ làm cho câu văn tối nghĩa.lỗi sai về ngữ pháp , về kiến thức, về
chính tả
Từ thực tế trên tôi làm chuyên đề Rèn luyện kĩ năng sửa lỗi diễn đạtthờng gặp trong viết văn và giao tiếp hằng ngày. Để nâng cao hiệu quả trong khi
viết văn và giao tiếp.
Trờng THCS thị trấn Khoái Châu
Năm học 2008-2009
1
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thuý
B.Nội dung và phơng pháp giải quyết
I. Tình hình chung
1. Về sách giáo khoa
Sách giáo khoa biên soạn mới đà chỉnh sửa cho phù hợp đa một số
tiếtchữa lỗi diễn đạt ở lớp 8,trau dồi vèn tõ ë líp 9 . ®Ĩ rÌn lun kÜ năng diễn
đạt cho học sinh.
2.Về giáo viên
Hầu hết các giáo viên giảng dạy bộ môn ngữ văn đều say sa tâm huyết
với nghề nghiệp . giảng dạy nhiệt tình, tìm tòi đổi mới phơng pháp sao cho các
em tiếp thu bài có hiệu quả. Tuy nhiên một số giáo viên mới vào nghề còn
thiếu kinh nghiệm, vốn sống cha phong phú nên cũng hạn chế trong kĩ năng
chữa lỗi diễn đạt cho các em. Hay việc sửa chữa lỗi diễn đạt không đợc làm thờng xuyên trong tiết trả bài . các em không đợc rút kinh nghiệm và rút ra bài
học cho mình nên lại rất dễ mắc lỗi vào lần sau.
3. Về học sinh
Học sinh ngày nay vẫn còn cha mặn mà với môn văn do nhiều nguyên
nhân : giáo viên cha gây đợc hứng thú cho HS hoặc cũng có thể là môn học
thuộc và đòi hỏi kĩ năng nên các em không thích học. Viết văn kém cả về nội
dung lẫn hình thức ; nội dung sơ sài ,diễn đạt yếu : bí từ lặp từ, dùng từ tối
nghĩa, câu văn dài không biết sử dụng dấu câu,sai ngữ pháp, sai chính tảVì
vậy nên kết quả môn văn thờng thấp.
II, Những vấn đề cần giải quyết.
Cần rèn luyện kĩ năng diễn đạt cho các em là rất cần thiết. Muốn đạt hiệu
quả cao trong quá trình giảng dạy thầy và trò phải nắm đợc các lỗi thờng mắc
phải sau đây.
1. Lỗi dùng từ
2. Lỗi ngữ pháp
Trờng THCS thị trấn Khoái Châu
Năm học 2008-2009
2
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thuý
3. Lỗi sai về kiến thức
4. Lỗi sai về chính tả
5. Lỗi sai về lô gíc
Giáo viên phải phân loại các lỗi diễn đạt,chỉ ra nguyên nhân và cách sửa
đúng cho các em. Luyện tập cho các em chữa lỗi thờng xuyên vào các giờ trả
bài.
III. Phơng pháp tiến hành
Các lỗi diễn đạt thờng gặp
1.Lỗi về dùng từ
a. Lỗi lặp từ
-Đây là hiện tợng dùng đi dùng lại một từ, gây cho câu văn lủng củng
nhàm chán.
-Nguyên nhân :Do bí từ , dùng từ không cân nhắc.
*Ví dụ : Truyện dân gian có nhiều chi tiết tởng tợng, kì ảo nên em rất thích
đọc truyện dân gian.
*Nguyên nhân : Ngời viết dà mắc lỗi lặp từ
*Cách sửa: Bỏ từ truyện dân gian thay bằng truyện này
*Chép lại câu văn đúng: Em rất thích đọc truỵên dân gian vì truyện này có
nhiều chi tiết tởng tợng ,kì ảo.
b.Lẫn lộn các từ gần âm.
Đây là hiện tợng dùng từ không phù hợp với nghĩa của câu ,làm cho câu sai về
ý diễn đạt
* Nguyên nhân do các từ đọc gần giống nhau.
*Ví dụ :Ơ vùng này cã nhiỊu thđ tơc nh ma chay cíi xin ®Ịu làm cỗ bàn linh
đình, ốm không đi viện mà ở nhà cúng bái.
Ngời viết đà dùng sai từ thủ tục do nhầm lẫn với từ hủ tục.
Sửa lại: Thay từ thủ tục bằng hủ tục
Trờng THCS thị trấn Khoái Châu
Năm học 2008-2009
3
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thuý
Chép lại: Ơ vùng này cã nhiỊu hđ tơc nh ma chay, cíi xin ®Ịu làm cỗ bàn
linh đình, ốm không đi viện mà ở nhà cúng bái.
c.Lỗi dùng từ không đúng nghĩa
Hiện tợng dùng từ không phù hợp với nghĩa của từ.
Nguyên nhân : Do ngời viết năm nghĩa của từ không chắc chắn.
Ví dụ : Trong cuộc họp lớp tất cả các bạn học sinh nhất trí đề bạt bạn Hùng
làm lớp trởng.
Ngời viết đà dùng sai từ đề bạt
Sửa lại: Thay từ đề bạt bằng từ bầu cử hoặc bầu
d. Bài tập vận dụng
* Bài 1.Xác định lỗi sai và sửa lại cho đúng.
a. Sau khi nghe cô giáo kể câu chuyện ấy, chúng tôi ai cũng thích nhân vật
trong câu chuyện này vì những nhân vật ấy đều là những nhân vật có phẩm
chất đạo đức tốt đẹp.
Lỗi sai : Lặp từ nhân vật và câu chuyện
Sửa lại :Sau khi nghe cô giáo kể câu chuyện , chúng tôi ai cũng thích nhân vật
trong câu chuyện này vì họ đều là những ngời có phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
b. Tiếng Viêt có khả năng diễn tả linh động mọi trạng thái của con ngời.
Lỗi sai :Dùng nhầm từ linh động
Sửa lại :Tiếng Việt có khả năng diễn tả sinh động mọi trạng tháiv của con ngời.
c. Quá trình vợt núi cao cũng là quá trình con ngời trởng thành lớn lên.
Lỗi sai: dùng nhầm từ cũng làvà thừa từ lớn lên
Sửa lại: Quá trình vợt núi cao cũng nh quá trình con ngời trởng thành .
d. Chúng ta có nhiệm vụ giữ gìn những cái tinh tú của văn hoá dân tộc.
Lỗi sai: Dùng nhầm từ tinh tú
Trờng THCS thị trấn Khoái Châu
Năm học 2008-2009
4
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thuý
Sửa lại : chúng ta có nhiệm vụ giữ gìn những cái tinh hoa của văn hoá dân tộc.
e. Làm sai cần thực thà nhận lỗi không bao biện .
Lỗi sai: Dùng nhầm từ thực thựcthay bằng từ thật thà
Sửa lại : Làm sai cần thật thà nhận lỗi không bao biện.
g. Anh em công nhân đà nhận đầy đủ tiền bù lao của mấy ngày làm thêm ca.
Lỗi sai: Dùng nhầm từ bù lao thay bằng thù lao
Sửa lại:Anh em công nhân đà nhận đầy đủ tiền thù lao của mấy ngày làm thêm
ca.
h. Mét kÜ s ngêi Nga lµ cha rt cđa sóng AK.
Lỗi sai : dùng nhầm từ cha ruột thay bằng từ cha đẻ
Sửa lại: Một kĩ s ngời Nga là cha đẻ của súng AK.
i.Ơ đây có nhiều chỗ để đón tiếp khách ngoại lai đến.
Lỗi sai: dùng thừa từ đến
Sửa lại : Ơ đây có nhiều chỗ để đón tiếp khách ngoại lai.
*Bài 2. Phân biệt các từ dễ lẫn sau đây: bàng quan bàng quang, chuyện
truyện, hiệu quả- hậu quả, nguyên thủ tớng- cố thủ tớng, phong thanh- phong
phanh, vô giá- vô giá trị.
Đây là những từ gần âm nên HS rất dễ nhầm lẫn , cần phải phân biệt nh sau:
a. Bàng quan là chỉ cách nhìn thờ ơ trớc cuộc đời, với mọi ngời.
Ví dụ: Anh ấy rất bàng quan trớc cuộc đời.
-Bàng quang: là một bộ phận trong cơ thể (cái bóng đái trong cơ thể).
Đặt câu: Nó bị viêm bàng quang.
b.Chuyện: là một động từ , ví dụ : trò chuyện, kể chuyện, nói chuyện.
-Truyện :là danh từ chỉ một tác phẩm văn học, ví dụ:Truyện dân gian, Truyện
ngắn, Truyện cổ tích, Trun KiỊu cđa Ngun Du…
c.- HiƯu qu¶: chØ kÕt qu¶ đạt đợc cao (tốt).
Trờng THCS thị trấn Khoái Châu
Năm học 2008-2009
5
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thuý
-Hậu quả : Chỉ kết quả xấu.
d. Nguyên thủ tớng: Chỉ một ngời đà từng lkàm chức vụ thủ tớng, nay đÃ
nghỉ.
-Cố thủ tớng: Chỉ ngời thủ tớng đà quá cố.
e. Phong thanh: Là chỉ ©m thanh nghe kh«ng râ. VÝ dơ t«i nghe phong
thanh nó đỗ vào THPT với số điểm rất cao.
-Phonh phanh : chỉ ăn mặc .Vídụ: hôm nay trời rét nó ăn mặc rất phong
phanh.
g.Vô giá: Có giá trị rất cao. Ví dụ : Bức tranh này vô giá.
Vô giá trị: là không có giá trị.
2.Lỗi sai về ngữ pháp
a. Lỗi về câu
Câu sai thiếu các bộ phận ( thiếu chủ ngữ, thiếu vị ngữ , thiếu cả chủ ngữ
và vị ngữ)
Nguyên nhân do ngời viết lầm tởng câu đà đày đủ thành phần.
Ví dụ :Trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật đÃ
sáng tạo một hình ảnh độc đáo những chiếc xe không kính.
-Lỗi sai : Thiếu chủ ngữ
Cách sửa có 3 cách:
Cách 1. Bá tõ “trong”
C¸ch 2. Bá tõ “cđa” thay b»ng dÊu phẩy
Cách 3. Thêm từ tác giả đứng trớc từ đÃ
Chép lại đáp án đúng:
Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật /đà sáng
CN
một hình ảnh độc đáo những chiếc xe không kính.
Trờng THCS thị trấn Khoái Châu
Năm học 2008-2009
6
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thuý
VN
b.Lỗi sai về dấu câu
Hiện tợng : Do ngời viết không hiểu đợc công dụng của dấu câu.
Ví dụ: Trên mái trờng chim bồ câu gù thật khẽvà tôi vừa nghe vừa tự nhủ liệu
ngời ta có bắt cả chúng nó hót bằng tiếng Đức không nhỉ.
Sửa lại :
Trên mái trờng, chim bồ câu gù thật khẽ và tôi vừa nghe, vừa tự nhủ: liệu ngời
ta có bắt cả chúng nó hót bằng tiếng Đức không nhỉ.
3. Lỗi sai về kiến thức
-Hiện tợng: Do ngời viết nhầm lẫn giữa tác giả này , nhân vật này với tác giả
nhân vật khác. Hoặc nhầm lẫn giữa các chi tiết tác phẩm này với các chi tiết
của tác phẩm khác.
Ví dụ : Nhà văn Nam Cao đà khắc hoạ rõ nét về hình ảnh ngời nông dân nghèo
khổ bị xà hội thực dân phong kiến làm bần cùng hoá, đó là những nhân vật
điển hình nh: lÃo Hạc, Chí Phèo, anh Pha, chị Dậu, Binh T.
Lỗi sai: Ngời viết đà nhầm lẫn nhân vật chị Dậu (Tắt đèn- Ngô Tất Tố), nhân
vật anh Pha ( Bớc đờng cùng- Nguyễn Công Hoan) vào các nhân vật của nhà
văn Nam Cao.
4. Lỗi sai về chính tả
a.Nguyên nhân:
Hiện tợng do ngời viết nhầm lẫn các phụ âm đầu và ngời viết không nắm
chắc đợc luật chính tả.
Ví dụ: Dứt nời, ông nÃo lại đi, làm nh bận nhiều công việc nắm, cũng nh mọi
hôm việc đầu tiên nà ông vào phòng thông tin nghe đọc báo.
-Lỗi sai chính tả: nời, ông nÃo,nắm, nà
Sửa lại: Thay từ dứt nời bằng từ “døt lêi”
Thay tõ “«ng n·o” b»ng tõ “«ng l·o”
Thay tõ nắm bằng từ lắm
Trờng THCS thị trấn Khoái Châu
Năm học 2008-2009
7
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thuý
Thay từ nà bằng từ là
-Chép lại đáp án đúng:
Dứt lời , ông lÃo lại đi, làm nh bận nhiều công việc lắm, cũng nh mọi hôm
việc đầu tiên là ông vào phòng thông tin nghe đọc báo.
b.Bài tập
*Bài 1.
Chỉ ra lỗi sai về ngữ pháp trong những câu văn sau, sửa và chép lại cho
đúng( giữ nguyên ý ban đầu).
a. Trong tác phẩm Cố hơng của Lỗ Tấn đà phản ánh đợc sự chua xót về
một làng quê vốn từng tơi đẹp nay tàn tạ và yếu hèn.
b. Qua bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt đà cho ngời đọc thấy những kỉ niện
đầy xúc động về tình bà cháu.
c. Trong bài thơ ánh trăng của Nguyễn Duy đà nhắc nhở ngời đọc thái độ
sống ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ.
d. Trong Bìa thơ về tiểu đội xe không kính, của Phạm Tiến Duật đà sáng tạo
một hình ảnh độc đáo: những chiếc xe không kính.
Gợi ý:
-Lỗi của câu là thiếu thành phần chủ ngữ
Nguyên nhân ngời viết đà lầm tởng trạng ngữ là chủ ngữ.
-Các sửa có 3 cách:
+Cách1: Bỏ từ trong hoặc từ qua ở đầu câu
+Cách 2. Bỏ từ của thêm dấu phẩy
+Cách 3. Thêm chủ ngữ( tác giả) vào sau trạng ngữ
Ví dụ câu a:
Cách1: bỏ từ trong
chép lại câu văn đúng:
Tác phẩm Cố hơng của Lỗ Tấn /đà phản ánh đợc sự chua xót về một
CN
Trờng THCS thị trấn Khoái Châu
VN
Năm học 2008-2009
8
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thuý
làng quê vốn từng tơi đẹp nay tàn tạ và yếu hèn.
Cách 2: Bỏ từ của thêm dấu phẩy
Trong tác phẩm Cố hơng/, Lỗ Tấn /đà phản ánh đợc sự chua xót về một
TN
CN
VN
làng quê vốn từng tơi đẹp nay tàn tạ và yếu hèn.
Cách3:Thêm tác giả sau từ Lỗ Tấntrớc từ đÃ
Chép lại câu văn đúng:
Trong tác phẩm Cố hơng của Lỗ Tấn,tác giả đà phản ánh đợc sự chua xót
TN
CN
VN
về một làng quê vốn từng tơi đẹp nay tàn tạ và yếu hèn.
VN
Câu sau làm tơng tự
*Bài 2.
Chép lại những câu văn sau khi đà sửa những lỗi chính tả.
a. Vừa núc ấy, tôi đà đến gần anh. Với nòng mong nhớ của anh, trắc anh
nghĩ rằng con anh sẽ chạy sô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.
b. Đi khắp Việt Nam, nơi đâu ta cũng gặp những cây chuối thân mềm vơn
nên nh những chụ cột nhẵn bóng toả ra vòm ná xanh mớt tre rợp từ vờn
tợc đến núi rừng.
c. Mẹ tôi vừa kéo tay tôi,soa đầu tôi hỏi, thì tôi oà lên khóc, rồi cứ thế lức
lở. Mẹ tôi cũng xụt sùi theo.
Gợi ý:
a. lỗi sai chính tả: núc ấy, trắc anh nghĩ rằng, nòng mong nhớ, sô
Sửa lại:
-Từ núc ấy sửa lại là lúc ấy
-Từ nòng mong nhớsửa lại lòng mong nhớ
-Từ trắc anh nghĩ rằng sửa lại là chắc anh nghĩ rằng
-Từ Sô sửa lai là xô
Trờng THCS thị trấn Khoái Châu
Năm học 2008-2009
9
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thuý
Chép lại đáp án đúng:
Vừa lúc ấy, tôi đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ
rằng con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.
b. Lỗi sai chính tả: vơn nên, chụ cột, tán ná,tre rợp
Sửa lại:
-Từ vơn nên sửa lại là vơn lên
-Từ chụ cột sửa lại là trụ cột
-Từ tán ná sửa lai là tán lá
-Từ tre rợp sửa lại là che rợp
C. lỗi sai:soa đầu, lức lở, xụt sùi
Sửa lại:
-từ soa đầu sửa lại là xoa đầu
-Từ lức lở sửa lại là nức nở
-Từ xụt sùi sửa lại là sụt sùi
Sau đó chép lại đáp án đúng
*Bài 3.
HÃy chỉ ra lỗi sai và sửa lại cho đúng phải giữ nguyên ý ban đầu:
a. Khổ thơ cuối cùng trong bài thơ Lợm của nhà thơ Tế Hanh đà gợi cho
ngời đọc bao nhiêu niên tởng và cảm súc xâu sắc.
b. Trong đoạn chích Chị em Thuý Kiều, Nguyễn Du đà miêu tả vẻ đẹp
của Thuý Vân là vẻ đẹp sắc sảo mặn mà, hoa ghen liễu hờn.
c. Với truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pacủa Hồ Phơng đà khắc hoạ nhân vật
anh thanh liên với những phẩm chất tốt đẹp : say mê tận tuỵ có chách
nhiệm với công việc đợc dao
*gợi ý
a.câu văn trên mắc lỗi sai về kiến thức ngữ pháp và chính tả.
*sửa lại:
Trờng THCS thị trấn Khoái Châu
Năm học 2008-2009
10
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thuý
-Lỗi kiến thức: nhà thơ Tế Hanh sửa lại Tố Hữu
-Lỗi sai chính tả: Niên tởng sửa lại liên tởng
+ cảm súc sửa lại cảm xúc
+ xâu sắc sửa lại sâu sắc
-Lỗi sai về ngữ pháp: thiếu chủ ngữ
Sửa lại:
Cách1. bỏ từ của thêm dấu phẩy
Cách2. thêm từ tác giả vào trớc từ đÃ
Chép lại đáp án đúng:
Khổ thơ cuối cùng trong bài thơ Lợm, nhà thơ Tố Hữu /đà gợi cho ngời
đọc bao nhiêu liên tởng và cảm xúc sâu sắc.
b. Sai về kiến thức: nhầm lẫn giữa Thuý Vân và Thuý Kiều
Sửa lại: thay Thuý Vân bằng Thuý Kiều
Sai chính tả: đoạn chích sửa lại đoạn trích
Chép lại đáp án đúng:
Trong đoạn trích Chị em Thuý Kiều, Nguyễn Du đà miêu tả vẻ đẹp của
Thuý Kiều là vẻ đẹp sắc sảo mặn mà, hoa ghen liễu hờn.
c. Lỗi sai về ngữ pháp, kiến thức và chính tả
-Lỗi sai về kiến thức:
Sửa lại Hồ Phơngbằng Thành Long
-Lỗi sai chính tả:
Sửa lại: từ thanh liên là thanh niên
-Từ chách nhiệm là trách nhiệm
-Từ dao là giao
-lỗi sai về ngữ pháp:
Sửa lại :
-Bỏ từ với
Trờng THCS thị trấn Khoái Châu
Năm häc 2008-2009
11
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thuý
Chép lại đáp án đúng:
-Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long/ đà khắc hoạ
CN
VN
nhân vật anh thanh niên với phẩm chất tốt đẹp: say mê tận tuỵ có ý thức
VN
trách nhiệm với công việc đợc giao.
5. Lỗi sai về lô gíc
Nguyên nhân ngời viết không biết cách lựa trọn trật tự từ trong câu.
Ví dụ:Họ úp cái nón lên mặt, nằm ngủ một giấc cho đến chiều.
Câu văn trên sai về lô gíc, trật từ không theo đúng trình tự lô gíc.
- Cách sửa đảo trật tự từ trong câu
- Chép lại câu văn đúng:
Họ nằm xuống ,úp cái nón lên mặt, ngủ một giấc cho đến chiều.
*Bài tập
Đọc kĩ các câu văn dới đây chỉ ra lỗi sai , nêu nguyên nhân và cách sửa tối
u.
a. Đợt thi dua kéo dài hai tháng của chúng mình.
b. Khoa học tự nhiên nói chung, môn văn nói riêng đòi hỏi ngời nghiên
cứu phải đọc nhiều ghi chép nhiều.
c. Cây cầu đa chiếc xe vận tải nặng nề vợt qua sông và bóp còi rộn vang cả
dòng sông yên tĩnh.
d. Con đờng dẫn chúng tôi men theo bờ sông qua nmột chiếc cầu nhỏ rồi
dừng lại trớc ngôi nhà cũ kĩ.
Nguyên nhân : Sai l« gÝc do ngêi viÕt kh«ng biÕt lùa chän trật tự từ.
Cách sửa:
Sắp xếp lại trật tự từ trong câu
Câu văn đúng:
a. Đợt thi đua của chúng ta kéo dài hai tháng.
Trờng THCS thị trấn Khoái Châu
Năm học 2008-2009
12
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thuý
b. Khoa học xà hội nói chung và môn văn nói riêng đòi hỏi ngời nghiên
cứu phải đọc nhiều, ghi chép nhiều.
c. Cây cầu đa chiếc xe vận tải nặng nề vợt qua sông và chiếc xe bóp còi
rộn vang cả dòng sông yên tĩnh.
d. Con đờng dẫn chúng tôi men theo bờ sông qua một chiếc cầu nhỏ rồi
chúng tôi dừng lại trớc ngôi nhà cũ kĩ.
IV. Kết quả thực hiện
Trớc khi thực hiện:
Kết quả điều tra nh sau:
Lớp
9A
9C
Sĩ số
21
31
Dới TB
10
8
TB
48%
26%
Khá,
10
13
giỏi
1
10
48%
42%
4%
32%
Kết quả sau khi thực hiện
Lớp
9A
9C
Sĩ số
21
31
Dới TB
3
14%
1
4%
TB
13
15
62%
48%
Khá , giỏi
5
24%
15 48%
Từ kết quả trên tôi nhận thấy nếu giáo viên thờng xuyên rèn luyện kĩ năng
chữa lỗi diễn đạt cho học sinh , trong các giờ Tiếng Việt , giờ Tập làm văn và
giờ trả bài . Các em sẽ dạt kết quả cao trong khi nói và viết.
V. Vấn đề còn hạn chế và hớng tiếp tục nghiên cứu
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy vẫn còn hạn chế . Mới
chỉ rèn luyện cho các em nắm một số lỗi cơ bản mà còn nhiều lỗi cha rèn đợc
cho các em. Cần phải nghiên cứu một số chuyên đề khác nữa để giúp các em
viết bài đợc tốt hơn .
VI. Điều kiện để áp dụng
Trờng THCS thị trấn Khoái Châu
Năm häc 2008-2009
13
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thuý
Với bài dạy này giáo viên có thể áp dụng ở tất cả các lớp từ lớp 6 đến lớp 9,
trong các giờ Tiếng Việt, Tập làm văn, Văn học và đặc biệt quan trọng nhất là
giờ Trả bài cần phải chỉ ra lỗi sai và chữa lỗi cho học sinh rút kinh nghiệm.
Để đạt cao có thể dạy bài này dới dạng một chuyên đề.
Đối với giáo viên cần phải đầu t nghiên cứu tích luỹ kinh nghiệm , phân dạng
các lỗi sai để dạy cho các em cách sửa. Các em nhớ đợc lâu hơn và không bị
mắc phải các lỗi đó nữa.
VII. Kết luận về việc thực hiện
Nếu giáo viên nào cũng có ý thức chữa lỗi diễn dạt cho học sinh trong các
bài kiểm tra . Rèn kĩ năng chữa lỗi diễn dạt trong các tiết trả bài thì học sinh
sẽ tiến bộ rất nhiều và đạt kết quả cao trong các bài viết văn và rất hiếm khi
các em mắc phải các lỗi diễn đạt nữa.Các em còn có kĩ năng giao tiếp trong
cuộc sống.
Song những u điểm trên không tránh khỏi những hạn chế. Trong giờ trả bài
không chữa đơc hết các bài của học sinh mà chủ yếu chỉ ra cho các em để các
em biết cách sửa. Trong đề tài số bài tập đa ra còn ít cần nêu ra đợc nhiều
dạng bài phong phú hơn. Để học sinh có điều kiện tiếp xúc đợc tất cả các lỗi
sai thờng gặp.
A. Kết luận
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng
chữa lỗi diễn đạt là rất cần thiết. Các em có một vốn kiến thức vững vàng để
tự tin bớc vào các kì thi. Đặc biệt đối với học sinh lớp 9 lại quan trọng hơn bao
giờ hết. Các em phải thi vào lớp 10. Do đó việc rèn luyệ kĩ năng diễn đạt là vô
Trờng THCS thị trấn Khoái Châu
Năm học 2008-2009
14
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thuý
cùng cần thiết. Điều đó cũng kích thích đợc lòng say mê và yêu môn văn ở các
em.
Tuy nhiên trong một thời gian ngắn nghiên cứu không tránh khỏi những hạn
chế. Tôi kính mong các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp tham gia góp ý bổ
sung những mặt còn hạn chế. Để tôi có những kinh nghiệm tốt hơn trong quá
trình dạy môn ngữ văn 9. Đồng thời tôi có những cơ hội thực hiện tốt những
chuyên đề sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khoái Châu, ngày 21/11/2008
Ngời thực hiện
Nguyễn Thị Thuý
Mục lục
Đề mục
A
Nội dung
Đặt vấn đề
Trang
1
B
Nội dung và phơng pháp
2
I
Tình hình chung
Trờng THCS thị trấn Khoái Châu
Năm học 2008-2009
15
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Thị Thuý
II
Những vấn đề cần giải quyết
III
Phơng pháp tiến hành
1
Lỗi sai dùng từ
2
Lỗi sai ngữ pháp
6
3
Lỗi sai về kiến thức
7
4
Lỗi sai về chính tả
5
Lỗi sai về lô gíc
12
IV
Kết quả thực hiện
13
V
Vấn đề còn hạn chế và hớng tiếp tục nghiên cứu
3
Điều kiện áp dụng
VI
Kết luận về việc thực hiện
VII
Kết luận
C
Trờng THCS thị trấn Khoái Châu
14
15
Năm học 2008-2009
16