Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.03 KB, 65 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP tư vấn quản lý dự án Việt Nam, em
đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường em
chưa được biết, qua đó tạo điều kiện cho em áp dụng kiến thức học trong trường
vào công việc thực tế.
Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay, trước hết em xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Tài chính – Ngân hàng cùng các thầy
cô trong bộ môn Thống kê - Phân tích trường Đại học Thương mại đã giảng dạy
và trang bị cho em những kiến thức cơ bản, đồng thời hướng dẫn và định hướng
cho em trong quá trình học tập tại trường.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và toàn
thể công nhân viên Công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án Việt Nam đã giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS.Lê Hà Trang đã tận tình
hướng dẫn và củng cố kiến thức cho em trong quá trình em thực tập tại công ty.
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận, mặc dù em đã có nhiều cố
gắng hoàn thiện bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, nhưng do kiến
thức còn hạn chế và thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi
những sai sót. Em kính mong các thầy cô giáo tạo điều kiện chỉ bảo thêm, giúp
em hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 30 tháng 11 năm 2013
Sinh viên
Sằm Thị Trang
MỤC LỤC
b .Quản lý vốn lưu động 9
Kỳ luân chuyển vốn lưu động = 16
Hàm lượng VLĐ = 16
Vòng quay hàng tồn kho = 16
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên biểu


Biểu 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
2010,2011,2012
Biểu 2.2 Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
Biểu 2.3
Cơ cấu tài sản nguồn vốn của Công ty trong 3 năm
2010,2011,2012
Biểu 2.4
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
Công ty
Biểu 2.5
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty
Biển 2.6
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
Công ty
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Tên Trang
Sơ đồ 1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
25
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa
1 DT Doanh thu
2 LN Lợi nhuận
3 VCĐ Vốn cố định
4 VLĐ Vốn lưu động
5 VKD Vốn kinh doanh
6 VĐT Vốn đầu tư
7 TSCĐ Tài sản cố định

8 NG Nguyên giá
9 ĐK Đầu kỳ
10 CK Cuối kỳ
11 NPT Nợ phải trả
12 CP Cổ phần
13 DN Doanh nghiệp
14 HQSD Hiệu quả sử dụng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối
với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường và khi nói đến sản
xuất kinh doanh thì cho dù dưới hình thức kinh tế xã hội nào vấn đề được nêu ra
trước tiên cũng là hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải sử dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn
trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng và chấp hành luật pháp.
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án
Việt Nam, em nhận thấy rằng thực trạng việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty hiện nay chưa hiệu quả. Một số hạn chế của Công ty trong quá trình
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh như sau:
- Nguồn VLĐ của Công ty không ổn định, luôn rơi vào tình trạng bị động.
- TSCĐ của Công ty chưa được khai thác hết công suất và chưa được bảo
dưỡng định kỳ nhằm tránh hao mòn, hỏng hóc và nâng cao thời gian sử dụng.

Đồng thời, qua kết quả điều tra phỏng vấn em thấy rằng đa số các câu trả
lời đều cho rằng cần thiết phải đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án Việt Nam. Việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề cấp bách cần giải quyết với
Công ty. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án Việt Nam” để làm khóa luận tốt
nghiệp. Ðối với em, việc chọn đề tài này phù hợp với yêu cầu của một khóa luận

tốt nghiệp thuộc chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án Việt Nam
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án Việt Nam .
1
- Nhận dạng các thành công, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong nâng
cao hiệu quả sử dụng VKD tại Công ty.
- Trên cơ sở các phân tích thực trạng, kết hợp với phân tích các yếu tố môi
trường kinh doanh của công ty CP tư vấn quản lý dự án Việt Nam , đề xuất
hướng giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn
quản lý dự án Việt Nam.
+ Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu tại Công ty TNHH Đầu
tư và Xây dựng Thành Hưng.
+ Về mặt thời gian: trong 3 năm từ 2010 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp suy luận: xuất phát từ những cơ sở lý thuyết về VKD và
hiệu quả sử dụng VKD cùng với việc nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng
VKD của Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Hưng, từ đó đưa ra những
đề xuất, kết luận về hiệu quả sử dụng VKD của Công ty.
- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu sơ cấp và thứ cấp.
+ Số liệu thứ cấp: các Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Đầu tư và Xây

dựng Thành Hưng và tìm thêm thông tin trên Internet, báo chí, luận văn, khóa
luận khác…
+ Số liệu sơ cấp: thu thập được thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm và trao
đổi trực tiếp với cán bộ nhân viên của Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng
Thành Hưng.
2
- Phương pháp phân tích
+ Phương pháp so sánh: so sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của
từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy
được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của các chỉ tiêu qua các niên
độ kế toán liên tiếp.
+ Phương pháp phân tích tỷ lệ: nhóm tỷ lệ về cơ cấu tài sản và nguồn vốn,
hiệu quả sử dụng VCĐ, hiệu quả sử dụng VLĐ, hiệu quả sử dụng VKD.
- Phương pháp xử lý thông tin
+ Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các ý kiến đã thu thập được ở phiếu
điều tra.
+ Phương pháp phân tích: phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng VKD của
Công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án Việt Nam qua số liệu ở phiếu điều tra,
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm 2010 – 2012.
+ Phương pháp đánh giá: từ những kết quả đã thu thập được từ việc phân
tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp ở trên, tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng
VKD của Công ty: những thành công, hạn chế, nguyên nhân dẫn tới những hạn
chế đó. Từ đó, đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm giúp Công ty nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình
vẽ, danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của khóa luận được kết cấu chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty cổ phần tư vấn quản lý dự án Việt Nam.
Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết đối với hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn quản lý dự án Việt
Nam.
3
CHNG 1: C S Lí THUYT C BN V VN KINH DOANH V
HIU QU S DNG VN KINH DOANH CA DOANH NGHIP
1.1 NHNG VN C BN V VN KINH DOANH CA DOANH
NGHIP
1.1.1 Khỏi nim, c trng ca vn kinh doanh
a,Khỏi nim vn kinh doanh
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp
cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết
định đến quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc hiểu là số tiền ứng trớc về toàn bộ
tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích kiếm lời.
Theo s phỏt trin ca lch s, cỏc quan im v vn xut hin v ngy cng
hon thin. ng trờn mi gúc v quan im khỏc nhau thỡ cú nhng quan
nim khỏc nhau v vn.
Theo quan im ca Mark nhỡn di giỏc ca cỏc yu t sn xut thỡ
Vn chớnh l t bn, l giỏ tr em li giỏ tr thng d, l mt u vo ca
quỏ trỡnh sn xut. Tuy nhiờn Mark quan nim ch cú khu vc sn xut vt
cht mi to ra giỏ tr thng d cho nn kinh t. õy l mt hn ch trong quan
im ca Mark - nhng phự hp vi nn kinh t s khai giai on kinh t hc
mi xut hin v phỏt trin.
Theo cun Kinh t hc ca David Begg, tỏc gi cho rng: Vn hin vt
l d tr cỏc loi hng hoỏ, sn phm ó sn xut ra cỏc hng hoỏ khỏc. Vn
ti chớnh l tin v cỏc giy t cú giỏ tr ca doanh nghip. (Theo sỏch Kinh t

hc Nh xut bn Thng kờ nm 2007 do nhúm ging viờn i hc Kinh t
quc dõn dch t tỏc gi David Begg). Nh vy, David Begg ó ng nht vn
vi ti sn ca doanh nghip.
4
Theo giỏo trỡnh Ti chớnh Doanh nghip ca trng i hc Thng mi:
Vn kinh doanh ca doanh nghip l ton b lng tin cn thit bt u v
duy trỡ cỏc hot ng kinh doanh ca doanh nghip nhm mc ớch sinh li.
Khi phân tích hình thái biểu hiện và sự vận động của vốn kinh doanh, cho
thấy những đặc điểm nổi bật sau:
- Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt.
Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất - kinh doanh tức là mục đích tích
luỹ, không phải là mục đích tiêu dùng nh một vài quỹ khác trong doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trớc khi diễn ra hoạt động sản xuất
- kinh doanh.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau khi ứng ra, đợc sử dụng vào kinh
doanh và sau mỗi chu kỳ hoạt động phải đợc thu về để ứng tiếp cho kỳ hoạt động
sau.
- Vốn kinh doanh không thể mất đi. Mất vốn đối với doanh nghiệp đồng
nghĩa với nguy cơ phá sản.
b , c trng ca vn kinh doanh
- Vn kinh doanh ca doanh nghip l s tin ng trc cho hot ng
sn xut - kinh doanh ca doanh nghip. Tt nhiờn mun cú c lng vn ú,
cỏc doanh nghip phi ch ng khai thỏc, thu hỳt vn trờn th trng.
- Mc ớch vn ng ca tin vn l sinh li. Ngha l vn ng trc cho
hot ng sn xut - kinh doanh phi c thu hi v sau mi chu k sn xut,
tin vn thu hi v phi ln hn s vn ó b ra
1.1.2 Vai trũ ca vn kinh doanh

V mt phỏp lý:
Vn kinh doanh ca cỏc doanh nghip cú vai trũ quyt nh trong vic

thnh lp, hot ng, phỏt trin ca tng loi hỡnh doanh nghip theo lut nh.
Nú l iu kin tiờn quyt, quan trng nht cho s ra i, tn ti v phỏt trin
ca cỏc doanh nghip
5
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở,
là tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự hoạt động kinh doanh. Muốn
đăng ký kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải có đủ số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình.
Trong trường hợp quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn doanh
nghiệp không đạt được điều kiện mà luật pháp quy định thì kinh doanh đó sẽ bị
chấm dứt hoạt động như: phá sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Như vậy có thể
xem vốn là một trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách
pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.

Về mặt kinh tế:
Đối với một doanh nghiệp,vốn có vai trò rất quan trọng quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,nó vừa là cơ sở để tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó vốn còn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng
lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp
trên thương trường.Điều này càng thể hiện rõ trong cơ chế thị trường hiện nay
với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến
máy móc thiết bị đầu tư hiện đại hóa công nghệ…tất cả những yếu tố này muốn
đạt được đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn và sử dụng vốn có
hiệu quả.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng,
mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động…Tất cả những
điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt
động của mình nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra. Những loại hình doanh nghiệp khác
nhau tầm quan trọng của vốn cũng thể hiện khác nhau.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là

điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi
mới máy móc thiết bị, ứng dụng thành tựu mới khoa học và sản xuất kinh doanh,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động…Từ đó nâng
6
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường…
1.1.3 Kết cấu của vốn kinh doanh
a. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
-Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số
vốn này không phải là một khoản nợ, DN không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất. Tuỳ theo loại hình DN, VCSH được hình thành theo các cách
thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa
phân phối.
-Nợ phải trả: Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định
được hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân
và sau một thời gian nhất định DN phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và
gốc. Nguồn vốn này không thuộc quyền sở hữu của DN. Vốn vay có hai loại là
vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
b. Phân loại dựa trên tốc độ chu chuyển vốn
-Vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư
ứng trước để hình thành nên các tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển
dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài
sản cố định hết thời gian sử dụng Vốn cố định là toàn bộ giá trị TSCĐ của DN.
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham
gia vào quá trình SXKD, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được dịch
chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh. Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình
thái:
Hình thái hiện vật: là toàn bộ TSCĐ dùng trong kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…

Hình thái tiền tệ: là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận VCĐ đã hoàn thành vòng luân
chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
-Vốn lưu động: Vốn lưu động là số vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên
7
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động có đặc
điểm là luân chuyển không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện và chuyển
dịch toàn bộ giá trị một lần trong mỗi chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có
thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ
phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương…
Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ DN sau khi đã bán hàng hoá.
c. Phân loại theo phạm vi huy động vốn
-Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ
hoạt động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ
lại, các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ…
-Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà DN có thể huy động
từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD như: Vay ngân
hàng, vay các tổ chức kinh tế khác, vay các nhân viên trong công ty, vay cá
nhân…
Ngoài ra, DN còn có thể có các nguồn vốn khác như: nguồn vốn FDI,
ODA…
d. Phân loại theo thời gian huy động vốn
-Vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà DN
có thể sử dụng để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu thường
xuyên cần thiết cho hoạt động của DN. Nguồn vốn này bao gồm VCSH và vốn
vay.
- Vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà DN
có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh

trong hoạt động SXKD. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các
khoản chiếm dụng của bạn hàng.
e. Theo hình thái biểu hiện của vốn kinh doanh
Theo hình thái biểu hiện của vốn kinh doanh thì vốn kinh doanh được phân
8
thành ba loại: vốn bằng hiện vật, vốn bằng tiền và vốn đầu tư tài chính.
- Vốn bằng hiện vật: Bao gồm vốn đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, vật tư hàng hoá, thành phẩm, bán thành phẩm. . . dùng trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
- Vốn đầu tư tài chính: Là giá trị các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn như
đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp như
đầu tư vào công ty con, công ty liên kết liên doanh. Hoạt động đầu tư tài chính
của doanh nghiệp vừa nhằm thu lợi nhuận vừa tạo điều kiện phân tán rủi ro
trong kinh doanh.
1.1.4 Nôi dung quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
a.Quản lý vốn cố định
- Đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư phát triển của doanh
nghiệp
- Quản lý chặt chế huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động kinh doanh để
nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
- Lựa chọn phương pháp khẩu hao và mức trích khấu hao hợp lý
- Chú trọng thực hiện đổi mới TSCD một cách kịp thời và thích hợp để tăng
cường khả nưng cạnh tranh của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của DN theo
nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn KD
- Thực hiện tốt việc sửa chữa lớn tài sản cố định kết hợp hiện đại hóa tài sản cố
định
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro tài sản, bảo toàn vốn kinh
doanh.

- Áp dụng các biện pháp thưởng phạt vật chất trong việcbảo quản và sử dụng
các tài sản kinh doanh để tăng cườngý thức trách nhiệm
b .Quản lý vốn lưu động
9
- Quản lý tiền mặt. Xác định số dư tiền mặt cho phép đối với doanh nghiệp để
đáp ứng các chi phí ngày qua ngày, nhưng làm giảm chi phí nắm giữ tiền mặt.
- Quản lý hàng tồn kho. Xác định mức độ hàng tồn kho cho phép để sản xuất
không bị gián đoạn nhưng làm giảm đầu tư nguyên liệu - và giảm thiểu chi phí
sắp xếp lại - và do đó làm tăng lưu lượng tiền mặt.
- Quản lý con nợ. Xác định chính sách tín dụng thích hợp, tức là các điều khoản
tín dụng mà sẽ thu hút khách hàng, như vậy mà bất kỳ tác động nào trên lưu
chuyển tiền tệ và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt sẽ được bù đắp bằng doanh thu và
do đó Hoàn vốn tăng lên (hoặc ngược lại);
- Tài chính ngắn hạn. Xác định nguồn tài chính thích hợp, cho chu kỳ chuyển
đổi tiền mặt: hàng tồn kho được tài trợ lý tưởng bởi tín dụng được viện trợ của
nhà cung cấp; tuy nhiên, nó có thể là cần thiết để sử dụng một cho
vay (hoặc thấu chi) ngân hàng, hoặc "chuyển đổi con nợ thành tiền mặt" thông
qua " bao thanh toán".
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
kinh doanh là thu đượi lợi nhuận cao. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
cũng là quá trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh được thể hiện ở số lợi nhuẩn doanh nghiệp thu được trong
kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh. Xét trên góc độ sử dụng vốn,
lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phói hợp tổ chức đảm bảo vốn
và sử dụng vốn cố định, vốn lưa động của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.

10
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các
yếu tố của quá trình SXKD (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể
nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh
có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh
nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm
để mở rộng hoạt động SXKD của mình và DN phải đạt được các mục tiêu đề ra
trong quá trình trong quá trình sử dụng vốn của mình.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng công thức:
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng, nó quyết định tới tương lai của
DN. Vì vậy việc quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VKD có ý nghĩa rất quan
trọng, nó quyết định tới sự sống còn và phát triển của mỗi DN Trong điều kiện
nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một cách kinh
doanh có hiệu quả nhất với số vốn hạn chế trên cơ sở đúc kết các kinh nghiệm
trong quá khứ để đưa ra xu hướng phát triển trong tương lai. Trên cơ sở đó đánh
giá chính xác đối tượng cần đầu tư xây dựng cơ bản một cách thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy có thể nói: nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn là vấn đề luôn được đặt ra hàng đầu trong các doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh, tự chịu trách nhiệm trước kết
quả sản xuất doanh nghiệp của mình. Do đó mục tiêu hàng đầu của mọi doanh
nghiệp luôn là lợi nhuận. Vậy sử dụng vốn có hiệu quả góp phần giảm chi phí,
số ngày chu chuyển vốn lưu động được rút ngắn, lượng hàng hoá lưu chuyển
lớn, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
11
HQ sử dụng VKD =
Kết quả từ hoạt động kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố tất yếu khách quan mà nền kinh tế
thị trường đòi hỏi ở mỗi doanh nghiệp. Chỉ có như vậy doanh nghiệp mới chịu
được sự cạnh tranh trên thị trường, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Sử
dụng vốn có hiệu quả sẽ là yếu tố quan trọng giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy động vốn
tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế những
rủi ro và mới phát triển được.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của
mình trên thị trường, nầng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi doanh
nghiệp làm ăn có lãi thi tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân
sấch nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi
cho các cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy
phát triển và kích thích trao đổi, mua bán hàng hoá diễn ra nhanh hơn. Nâng cao
được mức sống của người dân. đưa nền kinh tế của đất nước cang đi lên.
Tóm lại trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, nhu cầu về vốn
ngày càng nâng cao, tình trạng thiếu vốn xảy ra ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Do vậy
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm vốn là yêu cầu cấp thiết đối với
tất cả các doanh nghiệp.Ngoài ra nâng cao hiệu quả sử dụng vốn với doanh
nghiệp có thể tạo sức mạnh trong cạnh tranh, bảo toàn và phát triển vốn, có lợi
nhuận tích luỹ, mở rộng sản xuất, phát triển.
1.2.3Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh
*Vòng quay toàn bộ VKD: Phản ánh trong kỳ vốn của doanh nghiệp quay
được bao nhiêu vòng.
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
12
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân

sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu doanh thu thuần.
*Tỷ suất lợi nhuận trên VKD: Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 kỳ đồng vốn
bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế).
Lợi nhuận sau thuế (trước thuế)
VKD bình quân trong kỳ
*Tỷ suất lợi nhuận VCSH: Phản ánh 1 đồng VCSH bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế (trước thuế)
VCSH bình quân trong kỳ
*Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản:
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
VKD bình quân
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn bình quân tạo ra bao nhiêu lợi nhuận
trước lãi vay và thuế
*Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản. Chỉ tiêu này
cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không tính đến
ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của
tài sản
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân sử
dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: Phản ánh một đồng vốn kinh
doanh bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế:
Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân

hoặc:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
vốn kinh doanh(ROA)
=
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu
x
Vòng quay
toàn bộ vốn
*Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện mục
13
tiêu tạo ra lợi nhuận sau thuế cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư bình
quân một đồng vốn chủ sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp là tốt.
1.2.3.2 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định: : Là quan hệ tỷ lệ giữa DTT và NG
TSCĐ B/q sử dụng trong kỳ .
.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
DTT bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số dư bình quân về VCĐ
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng DTT trong kỳ

* Hiệu suất sử dụng TSCĐ:Là quan hệ tỷ lệ giữa DTT và NG TSCĐ B/q
sử dụng trong kỳ .

Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
DTT về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong
kỳ
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng DTT.
* Hệ số huy động VCĐ: Phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Hệ số huy động VCĐ =
Số VCĐ đang dùng trong hoạt
động kinh doanh
Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp
14
* Hệ số hao mòn TSCĐ:Là quan hệ tỷ lệ giữa số tiền khấu hao luỹ kế TSCĐ
ở thời điểm đánh giá với nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đó
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số khấu hao lũy kế tại thời điểm
đánh giá
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời
điểm đánh giá
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ trong
doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng năng lực còn lại của
TSCĐ cũng như VCĐ ở thời điểm đánh giá.
*Hàm lượng VCĐ: Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng VCĐ
Hàm lượng VCĐ =

Số VCĐ bình quân sử dụng trong
kỳ
DTT trong kỳ
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ảnh để tạo ra một đồng DTT trong kỳ của doanh
nghiệp cần bao nhiêu đồng VCĐ
*Tỷ suất lợi nhuận VCĐ:Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc sau
thuế với VCĐ bình quân trong kỳ .
Lợi nhuận sau thuế (trước thuế)
VCĐ bình quân trong kỳ
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VCĐ tham gia trong kỳ có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế )
1.2.3.3.Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
- Số lần luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh số lần luân chuyển VLĐ thực
hiên được trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm)
Số lần luân chuyển VLĐ =
DTT về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
15
Số dư bình quân về vốn lưu động
-Kỳ luân chuyển VLĐ: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực
hiện được một vòng luân chuyển.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động

=
Số dư bình quân về VLĐ
DTT bình quân 1 ngày
*Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: Phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động =

Lợi nhuận sau thuế (trước thuế)
Số vốn lưu động bq trong kỳ
* Hàm lượng VLĐ : Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần
doanh nghiệp cần sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ, hệ số này càng nhỏ chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
Hàm lượng VLĐ =
Số VLĐ bình quân trong kỳ
DTT trong kỳ
* Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ hàng tồn kho quay
được mấy vòng
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho
Ý nhĩa : Chỉ tiêu phản ánh số lần mặt hàng tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ
*Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành doanh thu ( hàng
tồn kho quay một vòng hết bao nhiêu ngày)
Số ngày 1 vòng quay HTK =
360
Vòng quay hàng tồn kho
Ý nghĩa : Số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng.Thời
gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu
động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
* Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu có thuế
16
Các khoản phải thu bình quân
Ý nghĩa :Chỉ tiêu cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và
hiệu quả của việc đi thu hồi nơ.Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì

số vòng luân chuyển của các khoản phải thu sẽ nâng cao và vốn của công ty ít
bị chiếm dụng
* Kỳ thu tiền trung bình
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu có thuế
17
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan.
* Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật do Nhà
nước đặt ra nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của pháp luật về thuế, lao động, vệ
sinh môi trường và an toàn lao động Các quy định này trực tiếp và gian tiếp
tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh
doanh tuân theo những lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích thì họ sẽ có
những điều kiện thuận lợi để phát triển. Ngược lại, các doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn khi kinh doanh trong lĩnh vực bị Nhà nước hạn chế. từ khi chuyển sang
nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp được lựa chọn ngành nghề kinh doanh
theo quyd dịnh của pháp luật, Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý
cho hoạt động của doanh nghiệp, hướng hoạt động của các doanh nghiệp thông
qua các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, chỉ mộ sự thay đổi nhỏ trong
cơ chế quản lý của Nhà nước sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.
Vì vậy nếu Nhà nước tạo có chế chặt chẽ, đồng bộ và ổn định sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
* Sự phát triển của khoa học công nghệ.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển gây ra hao mòn vô hình, làm
giảm sút giá trị của tài sản, đặc biệt là các TSCĐ bị lỗi thời lạc hậu nhanh

chóng. Nếu doanh nghiệp không nhạy bén, biết sử dụng vốn kinh doanh hợp lý
để có điều kiện thường xuyên đổi mới máy móc thiết bị sản xuất ra những sản
phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp sẽ mất khả năng cạnh tranh,
thua lỗ trong kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp để có thể theo kịp tiến độ phát
triển của khoa học công nghệ thì doanh nghiệp phải biết tổ chức vốn hợp lý,
quản lý chặt chẽ và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
18
* Sự biến động của thị trường
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của
doanh nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị
trường tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy
doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần.
Giá cả là biểu hiện của quan hệ cung cầu trên thị trường có tác động lớn tới hoạt
động sản xuất kinh doanh.Đối với giá cả của các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp như giá vật tư, tiền công lao động, tiền lương biến động sẽ làm thay đổi
chi phí sản xuất; Đối với giá cả sản phẩm hàng hóa đầu ra của doanh nghiệp trên
thị trường, nếu biến động sẽ làm thay đổi khối lượng tiêu thụ, thay đổi doanh
thu. Cả hai sự thay đổi này đều dẫn đến kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp thay
đổi. Do đó hiệu quả sử dụng vốn vủa doanh nghiệp cung thay đổi. Sự cạnh tranh
trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó làm ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn. Đây
là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
*Tác động của yếu tố lạm phát:
Lạm phát có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua giá đầu vào và giá đầu ra. Ở mỗi thời điểm mặt bằng giá cả có một sự khác
nhau, làm thay đổi giá trị của đồng vốn. Tiền vốn bị mất giá, sức mua giảm sút
trong khi giá cả của các yếu tố đầu vào gia tăng, đòi hỏi doanh nghiệp cần biết

đánh giá và điều chỉnh lại giá trị tài sản cũng như có biện pháp quản lý vốn kinh
doanh, tránh tình trạng mất vốn theo tốc độ trượt giá cho phù hợp.
*Tác động của lãi suất thị trường:
Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến chi phí huy động bằng vốn vay. Trong
điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi lãi suất thị trường tăng lên, tiền lãi
19
doanh nghiệp phải thanh toán sẽ tăng lên, lợi nhuận giảm làm tỷ suất lợi nhuận
trên vốn giảm xuống.
1.3.2 Nhóm các nhân tố chủ quan.
*Trình độ cán bộ công nhân viên
Đây là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Trình độ quản lý tốt, bộ máy gọn nhẹ, đồng bộ nhịp nhàng sẽ giúp cho
doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, ngược lại nếu trình độ quản lý yếu kém
hoặc bị buông lỏng sẽ không có khả năng bảo toàn được vốn. Trình độ người lao
động có tác động rất lớn đến mức độ sử dụng hiệu quả tài sản, năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, mức độ phế phẩm…từ đó tác động rất lớn đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vai trò của người lao động được thể hiện ở trình độ kinh tế cao, ý thức trách
nhiệm và lòng nhiệt tình công việc. Nếu hội đủ các yếu tố này, người lao động
sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển, hạn chế hao phí nguyên vật
liệu giữ gìn và bảo quản tốt tài sản, nâng cao chất lượng sản phẩm.Đây là yếu tố
quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Khả năng tài chính.
Nhân tố khả năng tài chính của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như:
- Quy mô vốn đầu tư.
- Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn.
- Tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư.
- Trình độ quản lý tài chính, kế toán của doanh nghiệp
Tài chính là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến hầu như tất cả các lĩnh
vực của hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô vốn đầu tư và khả năng huy động

vốn quyết định quy mô các hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường. Nó ảnh
hưởng đến việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh lớn, mang lại nhiều lợi nhuận
cho doanh nghiệp. nó ảnh hưởng tới việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào
sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
20

×