Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

Báo cáo Tiểu luận môn phát triển sản phẩm mới Nghiên cứu phát triển sản phẩm nước dứa xoài có độ cồn tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.71 KB, 36 trang )

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện CNSH & Thực Phẩm
Báo cáo môn học “ Phát triển sản phẩm mới”:
Tên sản phẩm:
“NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NƯỚC DỨA-XOÀI
CÓ ĐỘ CỒN TỰ NHIÊN”
Học viện thực hiện:
Nguyễn Đức Hoàng MSHV: CB110286
Vũ Thị Nga MSHV: CB110287
Phạm Thị Hồng MSHV: CB110271
Lớp: 11BCNTP
GV Hướng dẫn: PGS. Nguyễn Thị Minh Tú
Hà nội, 2012
1
Nội dung trình bày
1.Ý tưởng .
2.Nhu cầu thị trường.
3.Cơ sở khoa học.
4.Các bước tiếp cận PTSP.
5.Thiết kế sản phẩm.
Mở đầu
Mô tả sản phẩm mới:
2
Mở đầu:
-
Sự PT nhanh chóng của KHCN sẽ làm nảy sinh thêm những nhu cầu mới.
-
Sự đòi hỏi, nhu cầu, lựa chọn ngày càng khắt khe của KH với các loại SP #
-
Tình trạng cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn
-


Trong những ĐK đó, các đơn vị phải không ngừng đổi mới, tự hoàn thiện
mình trên tất cả phương diện đặc biệt là R&DSP mới tạo ra sự đa dạng hoá
SP, tạo các nguồn lực SX, kinh doanh, ứng xử nhanh kịp thời nhanh nhạy với
những biến động của thị trường, đáp ứng nhu cầu của KH và đem lại lợi
nhuận cho đơn vị.
-
PTSPMđáp ứng tốt hơn những nhu cầu chưa được thoả mãn của KH, đem
lại sự hài lòng cho KH và nhà cung cấp-SX, đổi mới SP giúp cho đơn vị tạo
dựng sự # biệt với đối thủ và phát huy lợi thế cạnh tranh của mình.
3
Mô tả sản phẩm mới:

Là hỗn hỗn hợp nước ép từ dứa và xoài.

Có thêm vị cồn do quá trình LM rượu (SP không qua chưng cất).

Độ cồn sản phẩm cuối có thể theo nhu cầu (3-11 độ)

Sản phẩm cuối trong hơn, có màu đặc chưng của hh dứa-xoài

Là thức uống bổ dưỡng, giải khát, SP mới, dự báo nhu cầu SD cao
4
1. Phát hiện/tìm kiếm ý tưởng:
Ý tưởng bên ngoài:

NC tạo SP dựa trên cơ sở xuất phát từ KH, có phản hồi từ KH về nhu cầu, sở thích,
thói quen, lứa tuổi, từng giới (qua thăm dò ý kiến, trắc nghiệm của khách hàng)

Qua thăm dò ý tưởng của đối thủ cạnh tranh, SP gần tương tự trên thị trường để phát
hiện ra KH thích những gì ở các SP gần tương tự đó như:


Chị em phụ nữ đa số không thích SP có độ cồ cao, khi uống phải có dư vị của 1 vị trái
cây nào đó…hoặc thanh niên thì có độ cồn cao nhưng đồng thời cũng có hương vị của
1 vài loại trái cây nào đó.

Mầu sắc của SP là mầu của NL trái cây.

Nước quả đảm bảo nguyên hương vị, màu sắc nhưng có thêm vị cồn hoặc ngược lại.

SP sau 1 thời gian lưu thông bảo quản phải trong ít cặn trắng ở dưới đáy chai.

Thị trường đã có SP tương tự nhưng từ NL mít, chuối… chứ chưa có từ NL dứa-xoài.

Xu hướng nhu cầu sử dụng của KH sẽ rất cao cho mọi đối tượng > 13 tuổi kể cả đối với với chị
em phụ nữ.
5
Đáp ứng nhu cầu của KH với phương trâm:
Sống vui khỏe:

Giảm yếu tố gây AH xấu lên sức khoẻ: hàm lượng đường, chất phụ gia chất BQ, chất béo…(SP
không có lượng đường cao, không cho chất BQ, không có chất béo).

Tăng cường các chất/YTAH tốt với sức khoẻ (các vitamin, khoáng chất, chất xơ, và 1 số hợp
chất hữu cơ khác có sẵn trong NL và sinh ra trong QT lên men…).
Tiện dụng:

Chế biến, có sẵn để tiết kiệm thời gian.

Vừa đủ số lượng dùng một lần dùng hoặc có thể nhiều lần tuỳ theo nhu cầu.


Sử dụng trong mọi lúc mọi nơi, cho mọi đối tượng > 13 tuổi

BQ được lâu, đặc biệt ở nhiệt độ thấp
Đa dạng hoá hương vị/sản phẩm:

Hương vị mới, lạ, SP có độ trong hơn, màu sắc đặc trưng cho NL dứa-xoài.

Đa dạng hoá nhiều SP, hương vị có thể dành riêng cho từng nhóm người tiêu dùng (điều chỉnh
độ cồn của sản phẩm trong quá trình nhiên cứu và sản xuất)

Loại bao bì phù hợp cho từng loại SP, thu hút được sự chú ý về cảm quan.
6
Ý tưởng nội tại:

Xuất phát từ sự tham khảo thông tin NC tổng hợp của cá nhân kết hợp với tham khảo
đồng nghiệp, đơn vị về kế hoạch PT, đóng góp ý kiến về nhiều khía cạnh #.

Dựa vào những thiết bị máy móc sẵn có của đơn vị.

Được XĐ rõ những điều trông đợi từ SP, có trong kế hoạch PTSP và kinh doanh.

Tìm kiếm quan điểm của NCC, công ty, đơn vị liên quan, nhân viên, nhà quản lý.
Nguồn NL SX nhiều, rẻ, sẵn có gần nơi SX nhằm đem lại lợi nhuận, đảm bảo tính liên
tục cho SX bằng phương pháp hợp đồng với các NCC.
Tóm lại ý tưởng: sẽ cung cấp những SP cho KH đang cần đồng
thời cũng cung cấp những SP mà mình có khả năng SX.
Bởi vậy, đó là những lý do tại sao cần phải PTSPM-SP nước dứa-
xoài có độ cồn tự nhiên!
7
Sàng lọc ý tưởng:

Qua sàng lọc ý tưởng và loại bỏ các yếu tố KPHý tưởng được chọn trên cơ
sở tương hợp với các nguồn lực của cá nhân, đơn vị và KHtừ đó hỗ trợ cho
chiến lược kinh doanh, PT của đơn vị.
Sàng lọc từ thiết kế mẫu mã, dạng trình bày cho SP để phù hợp với từng đối
tượng cụ thể, thiết kế bb, lựa chọn NL, pp, các thông số KT CB cho phù hợp
với loại SP mong muốn.
8
Phản biện và phát triển ý tưởng:
Sau khi sàng lọc tổ chức 1 ban phản biện ý tưởng này, ban phản biện có
nhiều TP/đối tượng để có được nhiều cách đánh giá khách quan và phản biện
Thông qua QT PT và đánh giá, ý tưởng sẽ được mổ xẻ dưới nhiều góc cạnh
làm cho ý tưởng được rõ ràng, cụ thể hơn và hạn chế được những thử nghiệm
không cần thiết/KPH
 ý tưởng về SP mới sẽ đầy đủ về các yếu tố như tính năng, tác dụng chính
của nó, cách thức thiết kế, các giá trị, vai trò, ý nghĩa, mục đích và những điểm
mới muốn nhắm tới khi phát triển SP này.
9
2. Nhu cầu của thị trường/khách hàng.
Thực hiện giám sát xu hướng hiện tại của thị trường bằng pp hợp tác với các nhà
phân phối, các siêu thị, đại lý.
Thị trường/khách hàng là căn cứ là cơ sở quan trọng và là ĐK cơ bản để định hướng
PTSP, SX và kinh doanh cho SP.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, biểu hiện của thị trường, để XD kế hoạch PYSP, sản
xuất và kinh doanh cụ thể cho mình như:
Sản xuất những loại sản phẩm mới nào? Sản xuất bao nhiêu? Khi nào thì tổ chức sản
xuất và đưa ra thị trường tiêu thụ? Tiêu thụ ở thị trưòng nào, cho ai?
Dự kiến:

Sản xuất loại sản phẩm có độ cồn đa dạng: từ 2-11 độ.


Giai đoạn tháng đầu sản xuất 10.000 nghìn chai và lon

Tung sản phẩm ra thị trường: bất kì thời gian nào (ưu tiên mùa đông).

Tiêu thụ ở các thị trường cho các đối tượng tương ứng với các sả phẩm tương ứng:
Trung tâm giải trí, mua sắm, các điểm đông dân cư, khu công nghiệp ở nông thôn và ở
cả thành phố.
10
NC thị trường chính là QT tìm hiểu KH, nhu cầu KH và SP TP, giúp ta biết được:
Sở thích, mong muốn của họ, họ muốn gì? SP nào? Quá trình NC giúp ta hiểu rõ
những mong muốn đòi hỏi của KH và để có những biện pháp thỏa mãn nó một cách tốt
nhất đồng thời thu được lợi nhuận cao nhất.
Về tình hình diễn tiến của thị trường:
Do thường xuyên có sự giám sát xu hướng hiện tại của thị trường qua pp hợp tác với
các nhà phân phối, các siêu thị, đại lý, các nhóm KH… cho thấy trong QT lao động
nhu cầu giải khát, giải trí của con người tăng, mọi đối tượng có thể sử dụng PTSP
này là một ưu thế.
Mặt khác, hiện nay thị trường chưa có SP nước quả lên men có độ cồn thấp, dữ được
bản chất của nước ép trái cây với 2 nguồn nguyên liệu kết hợp.
Dự báo thị trường với sản phẩm này:

Thị trường tiêu thụ có tiềm năng lớn (KH tiềm năng: mọi đối tượng > 13 tuổi)

Chưa có sự cạnh tranh nhiều đối với sản phẩm tương tự.

Nguồn cung cấp nguyên liệu dồi dào rẻ, sản xuất liên tục mà không phụ thuộc
vào nguyên liệu  lợi ích đem lại sẽ rất lớn.

Sản xuất đơn giản, dựa vào các TB sẵn có chi phí sản xuất ít.
11

3. Cơ sở khoa học
12

Bản chất của lên men nước ép trái cây là quá trình
lên men rượu. Quá trình lên men rượu là quá trình
lên men kỵ khí chuyển hóa đường thành rượu và khí
cacbonnic dưới tác dụng của nấm men. Lên men
rượu được ra đời từ thời xa xưa và ngày càng phát
triển, được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất rượu,
bia và các nước uống giải khát lên men khác.
13

Nước trái cây lên men là sản phẩm lên men từ quá
trình lên men rượu chưa kết thúc từ dịch ép trái cây,
không qua chưng cất. Sản phẩm phần nào vẫn giữ
được hương vị của nguyên liệu, Mỗi loại trái cây
sau khi lên men đều có hương vị thơm ngon riêng
biệt.
14

Tác dụng của đồ uống “Nước trái cây lên men”:
Nước trái cây lên men là một loại đồ uống bổ dưỡng, chứa
nhiều chất dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất và men vi sinh
tốt cho tiêu hóa, có độ cồn thấp phù hợp cho nhiều lứa tuổi.
Trong quá trình lên men CO2 thoát ra do phản ứng lên men
sẽ hòa tan vào nước giải khát, sau đó sẽ tác dụng các chất có
trong thành phần nước giải khát tạo ra các ester đơn giản và
phức tạp nên có mùi thơm và vị dịu hơn. Giải nhiệt hơn vì
CO2- sẽ bay hơi và thu nhiệt do đó tạo cho ta cảm giác mát
và sàng khoái.

15
Uống đồ uống có cồn với mức hợp lý sẽ có
lợi ích sau:

Giảm nguy cơ phát triển các bệnh về tim,
mạch vành

Giảm nguy cơ tử vong do nhồi máu cơ tim

Giảm nguy cơ đột quỵ, đặc biệt là đột quỵ do
thiếu máu cục bộ

Giảm nguy cơ sỏi mật

Giảm nguy cơ tiểu đường
16

Quả dứa chứa nhiều các
chất gluxit, protit, các thành
phần khoáng canxi, sắt,
vitamin C, photpho… ngoài
ra dứa còn chứa các
vitamin B1, B2, C, P, PP, E,
caroten. Đặc biệt trong dứa
có men (enzyme) mang tên
Bromelin.
17

Xoài được là một loại trái cây
không chỉ vì thơm ngon mà còn

bổ dưỡng giàu nguồn axit
amino, vitamin C, E, flavonoid,
beta carotene, niacin, can-xi, sắt,
magie và kali… . Ngoài ra, xoài
còn chứa nhiều vitamin B6, A, C,
E, K, niacin, folate, thiamin và
axit panthothenic.
18
Thành phần hoá học của quả xoài và dứa
Thành phần hoá học của quả xoài và dứa
19
IV. CÁC BƯỚC TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
Bước 1: Xác định đối tượng KH
Sau khi hoàn thiện ý tưởng, XĐ nhu cầu của thị trường về dòng SP mới này, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu XĐ mục tiêu KH, bất cứ SP nào cũng có đối tượng KH riêng
của nó, bạn không thể bán những mặt hàng cao cấp cho KH trung lưu hoặc những
mặt hàng bình dân thì thường không được giới thượng lưu để ý. Phân đoạn khách
hàng giúp chúng tôi XĐ nhóm KH mục tiêu cần hướng tới cụ thể là các chị em phụ nữ
, thanh niên, trung, cao tuổi…
20
Để tăng khả năng thành công của SP mới này trên thị trường  phác thảo bản KH tiếp thị ngắn
ngọn. Trong đó phân tích các yếu tố tác động chính từ:
MT kinh doanh.
Năng lực của doanh nghiệp về nhân sự, tài chính, TTB, phương tiện
Bản kế hoạch sơ thảo này cần dự báo được doanh thu, lợi nhuận, thị phần trong ngắn hạn và dài
hạn.

XD KH tiếp thị sơ lược nhằm hai lý do:
1.Tránh PT những SP mới ít có thị thường tiềm năng, hạn chế việc tổn thất về thời gian, sức lực.
2.Định hướng được mẫu mã, kiểu dáng, tính năng, hoặc đặc tính cần thiết của SP để việc PT nó

có định hướng rõ ràng sát với đòi hỏi hay yêu cầu của KH
Bước 2: Xây dựng chiến lược và chiến thuật marketing cho SP
Để đạt được mục tiêu bán hàng, chúng tôi lập kể hoạch cho việc quảng bá SP tới đối
tượng ngươi tiêu dung. Quảng cáo trên truyền hình sẽ là một lợi thế để giới thiệu SP
tới người tiêu dùng, tuy giá thành đầu tư quảng cáo chi phí rất lớn ảnh hưởng đến
giá thành SP nhưng đó là hình thức marketing hiệu quả nhất. bên cạnh đó là các
hình thức quảng bá khác như trên báo chí, đài phát thanh, internet…
21
Bước 3: Tất cả đã hợp lý chưa?
Để sẵn sàng chuẩn bị cho việc hoàn thiện SP. Chúng tôi tổ chức một nơi gặp gỡ
để mời KH dùng thử SP và yêu cầu họ phát biểu cảm nghĩ. Khi KH tới cửa hàng để
mua những SP đã có trước đây, nhân viên mời họ dùng thử SP mới, sau đó đưa
cho KH bản nhận xét với câu hỏi “Ông/Bà có thích đồ uống này không? Hãy cho
chúng tôi biết ông/bà thích dùng nó ở đâu? Theo ông/bà, ai sẽ thích loại đồ uống
như thế này?”
22
Bước 4: Nghiên cứu trong PTN
+ SP sẽ được SX đạt các chỉ tiêu hoá lý: nồng độ cồn từ 2-11%, Bx là 15-
17%, axit 0,2-0,4%
+ Sau khi có các mẫu SP sẽ được thử bằng một hội đồng cảm quan gồm 6
chuyên gia . Các đánh giá của hội đồng sẽ được phân tích để lựa chọn ra
mẫu mà được đánh giá cao nhất và tiến hành sản xuất với số lượng lớn
hơn.
+ SP sau khi được pha chế với lượng lớn hơn sẽ được đem đi thử bởi các
tình nguyện viên và được thu thâp các ý kiến phản hồi. Các đánh giá về :
Màu sắc, Hương vị, Độ trong của sản phẩm. Hình thức mẫu mã bao bì
Các đánh giá này sẽ được tổng hợp, đánh giá để tìm ra một SP tốt và hoàn
thiện nhất.cho từng đối tượng
Phát triển sản phẩm:
PT mặt vật lý, kỹ thuật, cần làm mẫu, đầu tư chế tạo thử nghiệm. Để giảm

thời gian PTSP và chi phí NC, các cán bộ NC chú trọng việc tìm kiếm thông
tin, thu thập các NCcó sẵn hoặc liên quan để tránh mất thời gian làm lại
những gì đã có.
23
Bước 5: Đăng ký chất lượng sản phẩm
Sản phẩm sẽ được hoàn thiện và làm thủ tục hồ sơ để đăn ký chất lượng sản
phẩm và quyền sở hữu trí tuệ
Bước 6: sản xuất trên quy mô lớn và chuẩn bị tung ra thị trường:
Kiểm soát việc đưa sản phẩm ra cần kiểm soát các mặt sau:

Chất lượng sản phẩm

Độ an toàn của sản phẩm

Thái độ của người bán và người tiêu dùng

Lượng sản phẩm được bán ra

Những đặc điểm nào người tiêu dùng thích/không thích
24
5.Thiết kế sản phẩm
25

×