Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH MTV Hồng Quảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.45 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH MTV HỒNG QUẢNG 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV
HỒNG QUẢNG 17
BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG HOÁ 21
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV
HỒNG QUẢNG 44
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
SV: Đàm Thanh Hương _ MSV: CQ531823
i
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
NVL Nguyên vật liệu
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
BGĐ Ban Giám Đốc
GTGT Giá trị gia tăng
HĐ GTGT Hóa đơn giá trị gia tăng
KKTX Kiểm kê thường xuyên
N-X-T Nhập- Xuất- Tồn
TK Tài khoản
NV Nghiệp vụ
SV: Đàm Thanh Hương _ MSV: CQ531823
ii
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc


Quang
DANH MỤC BẢNG BIẾU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2-1 Tổ chức nghiệp vụ nhập kho NVL Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho. Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.4 Quy trình ghi sổ kế toán NVL Error: Reference source not found
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH MTV HỒNG QUẢNG 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV
HỒNG QUẢNG 17
BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG HOÁ 21
BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG HOÁ 21
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV
HỒNG QUẢNG 44
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
SV: Đàm Thanh Hương _ MSV: CQ531823
iii
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường kinh tế đã tạo ra một sân chơi cho những doanh nghiệp trên cả thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đó là nơi để các doanh nghiệp có cơ hội tìm
kiếm thu nhập cho tập thể và cá nhân. Mỗi doanh nghiệp đều phải tìm cách để đứng
vững cũng như là nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp mình. Để làm
được điều đó trong thời điểm thị trường cạnh tranh gay gắt, nguồn lực ngày càng
cạn kiệt, thì cần có một sự hiểu biết đầy đủ về doanh nghiệp và về ngành nghề của

bản thân. Trong công cuộc đi tìm kiếm lợi nhuận cao nhất, vấn đề nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất luôn được nhà quản lý quan tâm, chú trọng để đảm bảo
tình hình sản xuất kinh doanh được ổn định.
Giá trị của nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất kinh doanh. Nếu như không quản lý tốt cũng như sử dụng có hiệu quả thì sẽ
gây lãng phí cũng như có thể làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn, sản phẩm
kém chất lượng, không đủ tiêu chuẩn.
Hiểu được tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm, tầm quan trọng của công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu trong
công ty. Sau thời gian thực tập, tiếp xúc thực tế với nghiệp vụ kế toán trong công ty
TNHH MTV Hồng Quảng, kết hợp với kiến thức chuyên ngành đã được học, em đã
quyết định chọn đề tài” Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
MTV Hồng Quảng” làm đề tài chuyên đề thực tập. Chuyên đề thực tập bao gồm
những chương sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH
MTV Hồng Quảng
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH MTV Hồng
Quảng
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH MTV Hồng
Quảng.
Em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang, đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề tài, các anh, chị trong phòng kế toán
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
của công ty TNHH MTV Hồng Quảng đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian em
thực tập tại công ty.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, nên bài chuyên đề của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu. Em rất mong nhận được những

ý kiến quý báu từ thầy, cô và các anh chị trong công ty để bài chuyên đề hoàn thiện
hơn nữa.
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV HỒNG QUẢNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV HỒNG
QUẢNG
1.1.1. Đặc điểm chung về nguyên vật liệu tại Công ty
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao
động. NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như:
cát, than, đất sét,… sẽ chuyển hóa vào sản phẩm của Công ty.
Nguyên vật liệu tại Công ty là tất cả các nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng, cần
thiết để sản xuất ra các sản phẩm thông qua quá trình sản xuất, dưới tác động của
lao động, các nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ vào quá trình sản xuất, chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của nguyên vật liệu sẽ được tính hết toàn bộ vào
chi phí sản xuất sản phẩm.
Công ty TNHH MTV Hồng Quảng là công ty chuyên sản xuất gạch xây
dựng, đa phần là gạch Tuynel, gạch đặc, gạch 2 lỗ, gạch 3 lỗ,… Nguyên vật liệu để
tạo ra các sản phẩm trên là rất đa dạng và phong phú. Nhưng nguyên vật liệu chủ
yếu là đất sét, ngoài ra tùy thuộc vào yêu cầu của sản phẩm và tính chất của đất sét
để thêm vào các loại phụ gia sao cho phù hợp để tạo ra các sản phẩm khác nhau.
Do tỷ trọng của giá trị nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm
của công ty là cao( 75-80%) nên cần có những hiểu biết về nguyên vật liệu, cũng
như về phương pháp tính giá nguyên vật liệu để có thể thu mua, bảo quản, sử dụng
hợp lý, hiệu quả nhất, tránh thất thoát, hỏng làm tăng chi phí của Công ty. Hiểu biết
kỹ càng về nguyên vật liệu cũng giúp cho khâu sản xuất sản phẩm được trơn tru,
không có sự gián đoạn trong sản xuất.

Như đã nêu ở trên, nguyên vật liệu chính để sản xuất gạch Tuynel là đất
sét.Thành phần chính của đất sét là các khoáng alomosilicat ngậm nước, chúng
được tạo thành do fenspat bị phong hóa. Tùy theo điều kiện của từng môi trường mà
các khoáng tạo ra có thành phần khác nhau, các caolinit và khoáng montmorilonit
sẽ quyết định những tính chất quan trọng của đất sét như độ dẻo, độ co, độ phân tán,
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
khả năng chịu lửa,… Ngoài ra trong đất sét còn chứa các tạp chất vô cơ và hữu cơ
như thạch anh, cacbonat, các hợp chất sắt, tạp chất hữu cơ dạng than bùn, bi tum,…
các tạp chất trên cũng sẽ ảnh hưởng đến tính chất của đất sét. Màu sắc của đất sét là
do tạp chất vô cơ và hữu cơ quyết định. Màu của đất sét chứa ít tạp chất thường
trắng, chứa nhiều tạp chất thì khiến cho đất sét có màu xám xanh, nâu, xám đen. Đất
sét có tính dẻo, khi nhào trộn với nước, sự co thể tích dưới tác dụng của nhiệt, sự
bến đổi lý hóa khi nung. Chính nhờ có sự thay đổi thành phần khoáng vật trong quá
trình nung gạch mà sản phẩm gạch tạo ra có tính chất khác hẳn tính chất nguyên vật
liệu ban đầu. Sau khi nung thì thành phần khoáng cơ bản sẽ giúp cho sản phẩm có
cường độ cao và bền nhiệt.
Ngoài ra, còn có một số nguyên vật liệu phụ khác như: đất sa, cát, than mịn, ,

Một số tiêu chuẩn kỹ thuật đất sét để sản xuất gạch Tuynel:
- Đất sét dùng để sản xuất gạch nung Tuynel là loại đất sét dễ cháy, có nhiệt độ
nung thích hợp không lớn hơn 1050 độ C.
- Đất sét chứa muối tan hoặc những tạp chất có hại thì phải được xử lý một cách
thích hợp.
Bảng 1-1 Tiêu chuẩn thành phần hóa học của đất sét
STT Tên chỉ tiêu Mức(%)
1 Hàm lượng silic dioxyt( SiO
2

) 58,0÷ 72,0
2 Hàm lượng nhôm oxit( Al
2
O
3
) 10,0÷ 20,0
3 Hàm lượng sắt oxit (Fe
2
O3) 4,0÷ 10,0
4 Hàm lượng tổng các kềm thể quy ra
cacbonat( MgCO
3
+ CaCO
3
)
0÷ 6,0
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
Bảng 1-2 Bảng tiêu chuẩn kích cỡ hạt trong đất sét
STT Cỡ hạt( mm) Mức( %)
1 Lớn hơn 10 Không cho phép
2 Từ 2 đến 10( hạt sỏi sạn) 0÷ 12,0
3 Nhỏ hơn 0,005( hạt sét) 22,0÷ 32,0
Bảng 1-3 Bảng tiêu chuẩn cơ lý của đất sét
STT Tên chỉ tiêu Mức
1 Giới hạn bền khi kéo ở trạng thái khô không khí, tính
bằng 105 N/ m
3

2,5÷ 8,5
2 Độ hút nước sau khi nung ở nhiệt độ thích hợp, tính
bằng %
8,0 ÷ 10,0
3 Giới hạn bền khi nén sau khi nung ở nhiệt độ thích
hợp, tính bằng 105 N/ m
3
100 ÷200
( Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4353: 1986 và tài liệu của Công ty Hồng Quảng)
Ngoài đất sét thì Công ty còn sử dụng một loại nguyên vật liệu chủ yếu nữa
là than, than có thể sử dụng như một loại nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu trong
sản xuất gạch, nên than cũng là nguyên vật liệu đáng quan tâm trong Công ty. Công
ty sử dụng than mịn làm nguyên liệu phụ để sản xuất gạch. Và than qua lửa là nhiên
liệu vô cùng quan trọng trong công ty. Để biết được than tốt, than xấu, than dễ cháy,
khó cháy, nhiệt lượng cao, nhiệt lượng thất, … thì đòi hỏi phải có những hiểu biết,
đề ra những tiêu chuẩn nhất định.
Than có các thành phần như cacbon, hydro, lưu huỳnh, oxy, nito, tro xi, độ
ẩm…Ngoài các yếu tố về thành phần hóa học, than qua lửa còn được xem xét trên
thành phần công nghệ như độ ẩm, hàm lượng cốc, hàm lượng tro, nhiệt trị nhiên
liệu.
Tỷ lệ tro cao sẽ khiến giảm nhiệt trị của than. Tỷ lệ tro còn ảnh hưởng rất lớn
đến việc gây nên mài mòn bề mặt ống hấp thụ nhiệt, bán bẩm làm giảm hệ số truyền
nhiệt qua vách ống. Tỷ lệ tro được xác định bằng cách đem mẫu nhiên liệu đốt đến
800 độ C, với nhiên liệu rắn, 500 độ C với nhiên liệu lỏng cho đến khi trọng lượng
còn lại không thay đổi. Phần trọng lượng không dổi đó tính bằng % gọi là tỷ lệ tro
của than.
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang

Khi đem đốt nóng than trong điều kiện môi trường không có oxy thì các mối
liên kết các phân tử hữu cơ bị phân hủy. Quá trình đó gọi là quá trình phân hủy
nhiệt. Sản phẩm của phân hủy là những chất khí gọi là chất bốc. Than càng non tuổi
thì chất bốc càng nhiều. Chất bốc của than có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình chát
than, chất bốc càng nhiều thì than càng xốp, càng dễ bắt lửa và cháy nhanh kiệt. Vì
vậy khi cháy, than ít chất bốc thì cần có các biện pháp kỹ thuật.
Chất rắn còn lại( đã trừ đi độ tro) của than sau khi bốc hết chất bốc là cốc của
than. Cốc là thành phần cháy chủ yếu của than. Tính chất của cốc phụ thuộc vào
tính chất của các mối liên hệ hữu cơ có trong các thành phần cháy. Nếu cốc ở dnagj
cục thì gọi là than liên kết, nếu cốc ở dạng bột thì gọi là than không liên kết. Than
có nhiều chất bốc thì cốc càng xốp, than càng có phản ứng cao.
Nhiệt trị của than là nhiệt lượng phát ra khi cháy hoàn toàn 1 kg than.
Ngoài đất sét, than mịn, than qua lửa, thì nguyên liệu đầu vào còn có đất sa,
củi, dầu, …
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong Công ty TNHH MTV Hồng Quảng
Hiện nay trên thị trường sản xuất gạch Tuynel, ngày càng hiếm các nhà máy
gạch trên thị trường Việt Nam có thể dùng đất sét 100% để sản xuất các sản phẩm
gạch của mình bởi các lý do về chi phí NVL ngày càng cao và các nguồn đất sét
ngày một khan hiếm. Gạch Tuynel thường được người dùng ngầm hiểu là làm từ
đất sét và nung lên, nhưng thực tế là giờ đây các công ty thường cho thêm các NVL
khác vào để làm giảm giá thành. Chất lượng sản phẩm ra sao sẽ phụ thuộc vào chất
lượng NVL đầu vào, chất lượng sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến việc tiêu thụ, uy tín
của công ty, lợi nhuận và về lâu dài là sự tồn tại của công ty. Điều quan trọng khi
tạo ra một sản phẩm tốt không chỉ là việc có được lợi nhuận cao mà là tạo ra những
sản phẩm tốt nhất, giá cả hợp lý và đem đến sự hài lòng cho người tiêu dùng.
Hiểu được điều đó, những người quản lý của Công ty Hồng Quảng luôn trăn
trở để tìm được một nguồn NVL tốt, sử dụng hiệu quả để không chỉ mang lại lại lợi
nhuận cho công ty mà còn tạo ra những sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng. Vì
là doanh nghiệp sản xuất, nên Công ty hiểu rõ NVL có tầm quan trọng ra sao, vốn
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823

6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
dành cho NVL chiếm một phần lớn trong số vốn lưu động, để tăng hiệu quả sử dụng
vốn thì trước hết phải sử dụng có hiệu quả NVL và có những kế hoạch thu mua, dự
trữ tốt để trong quá trình sản xuất không bị gián đoạn.
Nếu coi tài sản cố định của công ty là bộ xương của một cơ thể, thì NVL
giống như máu thịt của cơ thể đó. Chính vì sự quan trọng đó, nên Công ty đã luôn
quan tâm đến vấn đề NVL để sao cho “ cơ thể” luôn khỏe mạnh.
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu trong Công ty TNHH MTV Hồng Quảng
Nguyên vật liệu trong công ty đa dạng và với số lượng nhiều, tính năng, công
dụng là khác nhau trong sản xuất, thay đổi liên tục trong quá trình sản xuất về số
lượng. Vì thế, để quản lý chặt chẽ và hạch toán có hiệu quả phục vụ cho ban Giám
đốc thì cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu, để từ đó có những cách sử dụng,
bảo quản sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Căn cứ vào vai trò, tác dụng của NVL, NVL được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong Công ty, là cơ sở vật
chất cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Ở Công ty Hồng Quảng, nguyên vật
liệu chính là đất sét.
- Nguyên vật liệu phụ: là những NVL kết hợp với NVL chính hoàn thiện và nâng
cao tính năng, chất lương của sản phẩm, như là: than mịn, cát, đất sa.
- Nhiên liệu: là một NVL không thể thiếu trong quá trình sản xuất gạch,cung cấp
nhiệt lượng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nhiên liệu đóng vai trò vô
cùng quan trọng để tạo ra bán thành phẩm hay sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng.
Nhiên liệu trong Công ty bao gồm: than qua lửa, củi, dầu,…
- Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất, như: phụ tùng cho xe
nâng, phụ tùng máy ủi,…
- Một số nguyên vật liệu khác…
1.1.4. Mã hóa nguyên vật liệu của Công ty

Việc mã hóa sẽ giúp công tác quản lý khoa học hơn, nhanh gọn hơn rất nhiều
vì thế, việc tạo ra một danh mục mã hóa NVL khoa học luôn được BGĐ quan tâm.
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
Công ty đặt mã hóa cho danh mục các nguyên vật liệu thành NVL cấp 1 và
NVL cấp 2.
- NVL cấp 1: độ dài ký tự là 3, không bao gồm khoảng trắng, các ký tự đặc biệt.
- NVL cấp 2: độ dài ký tự tối thiểu là 6 ký tự, bao gồm 3 ký tự của NVL cấp 1 chỉ
loại NVl và 3 ký tự chỉ số thứ tự NVL trong nhóm ấy.
- Nguyên vật liệu chính là đất sét có mã hóa là VLC001.
- Nguyên vật liệu phụ là cát, than cám, đất sa được mã hóa là cấp 1 là VLP
+ Cát: VLP001
+ Than mịn: VLP002
+ Đất sa: VLP003

- Nhiên liệu bao gồm than qua lửa, dầu, củi được mã hóa cấp 1 là NLP
+ Than qua lửa: NLP001
+ Củi: NLP002
+ Dầu: NLP003…
- Phụ tùng thay thế được mã hóa cấp 1 là PTT
+ Trục côn chính cho máy ủi: PTT001
+ Dao cắt góc lam ủi cho máy ủi: PTT002
+ Vỏ xe, mâm xe nâng cho máy nâng: PTT003

- Vật liệu khác được mã hóa VLK
+ Lá nhíp bản 10/ 195: VLK001
+ Dầu diezen: VLK002


1.2. ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY
TNHH MTV HỒNG QUẢNG
1.2.1. Quá trình thu mua nguyên vật liệu trong công ty
Nguyên vật liệu nhập kho của công ty có nguồn gốc bao gồm cả mua
ngoài( những nguyên vật liệu mà công ty tự khai thác, gia công) và tự khai thác như
đất sét. Phương thức mua ngoài hay tự khai thác, gia công sẽ ảnh hưởng đến giá
thành của NVL, đến tình hình nhập xuất, tồn kho NVL, đến việc tính toán phân bổ
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
chính xác chi phí nguyên vật liệu vào trong chi phí sản xuất sản phẩm.
Công ty thực hiện cả hình thức mua theo hợp đồng từ đơn vị, tổ chức kinh
doanh và mua lẻ trực tiếp từ tập thể, các nhân, hợp tác xã, hộ nông dân( thu mua).
Ban giám đốc sẽ cùng với các phòng ban có liên quan tiến hành xác định nhu cầu để
đáp ứng cho kế hoạch sản xuất, dự trữ, sau đó sẽ tìm kiếm và lựa chọn nguồn cung
ứng. Công ty thường mua cát, dầu, than qua lửa, than mịn ở các nhà cung cấp địa
phương, trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ có thể bị hao hụt, nên cần có một sự
quản lý chặt chẽ, công tác thu mua có hiệu quả để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu
quả sử dụng NVL.
Ở Vĩnh Phúc có các mỏ đất sét lớn như Đàm Vạc, Quất Lu, Bá Hiến. Sét ở
đây có nguồn gốc trầm tích sông, biển, đầm hồ, có độ mịn cao, dẻo dùng làm
nguyên liệu sản xuất gạch rất tốt. Chính vì thế, Công ty đã tận dụng nguồn nguyên
liệu của địa phương để sản xuất ra gạch thành phẩm. Công ty có riêng bộ phận phụ
trách NVL sẽ đảm nhiệm công tác thu mua NVL. Ngoài ra, công ty còn thuê thêm
nhân công ngoài để khai thác đất sét.
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu
Công ty Hồng Quảng thực hiện việc tính giá theo Chuẩn mực kế toán Số 01-
Hàng tồn kho, theo chuẩn mực này NVL luân chuyển trong công ty sẽ phải được
tính theo giá thực tế. Giá thực tế ở đây là giá hình thành trên cơ sở các khoản chi

mua NVL trên chứng từ được chứng minh là hợp lệ.
Phương pháp hạch toán NVL: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do
công ty thường xuyên phải cập nhật hàng tồn kho để biết được tình hình NVL trong
công ty, rồi từ đó có những điều chỉnh, phương án phù hợp với việc lưu trữ, thu
mua hay sử dụng NVL.
Hiện nay công ty đã sử dụng những phương pháp kế toán hiện đại, cập nhật
theo hướng hiện đại hóa, tiếp cận với công nghệ thông tin, sử dụng máy vi tính, các
phần mềm hỗ trợ, nên đã phần nào khắc phục được những nhược điểm của phương
pháp hạch toán NVL kê khai thường xuyên.
* Tính giá NVL nhập kho
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
Với những NVL mua ngoài nhập kho, thì giá trị thực tế của NVL nhập kho được
tính theo công thức sau:
Giá trị thực tế
NVL mua
ngoài nhập
kho
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi phí
thu mua
-
Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng

bán
Trong đó:
+ Giá mua ghi trên hóa đơn: Công ty Hồng Quảng hạch toán thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ nên giá mua đây là giá chưa có thuế GTGT.
+ Chi phí thu mua: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua
NVL như chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ,…
+ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán: Khi mua NVL với số lượng lớn
được hưởng chiết khấu thương mại hoặc do NVL của nhà cung cấp không đạt đúng
tiêu chuẩn chất lượng như đã thỏa thuận, công ty được giảm giá thì những khoản
này đều được giảm trừ vào giá trị NVL đầu vào.
Do ở địa phương có nguồn NVL đầu vào như đất sa,… sẵn có và Công ty đến
tận nơi thu mua nên thường tiết kiệm được chi phí vận chuyển do đơn vị bán hàng
chịu.
Ví dụ: Ngày 15 tháng 08 năm 2014, công ty TNHH MTV Hồng Quảng thu
mua và nhập kho 500m
3
đất sa và 100m
3
than mịn với đơn giá là 70.000 đồng/m
3
đất
sa và 1.800.000 đồng/ m
3
than mịn:
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
Bảng 1-4 Bảng kê mua NVL
STT Tên hàng

hoá, dịch vụ
ĐV
T
Số
lượng
Đơn giá
(đồng/ m
3
)
Thành tiền
(đồng)
A B C 1 2 3=2*1
1 Đất sa m
3
500 70.000 35.000.000
2 Than mịn m
3
100 1.800.000 180.000.000
Trị giá thực tế NVL nhập kho 210.500.000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 21.050.000
Tổng tiển thanh toán 231.550.000
Do công ty đến tận nơi mua vật liệu, chi phí vận chuyển do bên bán chịu
hoàn toàn.
Với NVL tự khai thác, sản xuất như đất sét thì giá NVL nhập kho được tính
theo công thức sau:
Giá trị thực tế
đất sét nhập kho
=
Giá thành
sản xuất đất sét

+
Chi phí
vận chuyển
* Tính giá xuất NVL
Do số lượng nhập xuất trong ngày là nhiều và với khối lượng nhập xuất lớn, nên
công ty chọn phương pháp tính giá NVL xuất kho là phương pháp bình quân gia
quyền, có công thức là:
Giá thực tế NVL xuất kho =
Đơn giá thực
tế bình quân
x
Số lượng NVL
xuất dùng
Ví dụ:
Ngày 31/08/2014, Công ty tiến hành kiểm kê kho NVL, than mịn còn trong kho là
45 m
3
. Trong tháng 9, Công ty có các nghiệp vụ sau:
- Ngày 31/07/2014, tồn kho đầu tháng của than mịn là 52 m
3
, trị giá: 93.600.000
đồng.
- Ngày 01/08/2014, mua 52 m
3
than mịn, đơn giá là 1.790.000 đồng/ m
3.
- Ngày 12/08/2014, xuất 75 m
3
than mịn.
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823

11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
- Ngày 27/08/2014, mua 16 m
3,
đơn giá là 1.812.000 đồng/ m
3
Đơn giá thực tế BQ =
93.600.000+93.080.000+28.992.000
=
1.797.267
đồng
52+52+16
- Giá trị than qua lửa xuất kho ngày 12/08/2014 = 75 x 1.797.267=134.795.025
đồng
- Giá trị than qua lửa tồn cuối tháng 9 = 45 x 1.797.267=80.877.015 đồng
Việc tính giá xuất NVL theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ đã giúp
cho kế toán giảm bớt khối lượng tính toán, tuy nhiên, trong kỳ lại không theo dõi
được trong kỳ mà phải đến cuối kỳ tổng hợp lại mới tính được, dù đã giảm bớt công
việc kế toán ở trong kỳ, nhưng sẽ làm dồn ứ vào cuối kỳ.
1.2.3. Quá trình sử dụng nguyên vật liệu
Do tính chất của sản xuất trong Công ty Hồng Quảng là diễn ra thường xuyên,
liên tục, nhu cầu sử dụng nhiều nên có một số nguyên vật liệu không nhập kho của
Công ty mà chuyển cho phòng sản xuất( tùy vào từng loại nguyên vật liệu mà
chuyển cho từng bộ phận riêng) để các bộ phận trực tiếp sử dụng. Các nguyên vật
liệu được mua định kỳ dựa vào mức dự báo của các phòng ban. Sau khi mua về, sẽ
giao cho các bộ phận ở phòng sản xuất căn cứ vào nhu cầu sử dụng hàng ngày mà
người phụ trách trực tiếp đề xuất với thủ kho ở bộ phận phụ trách NVL.
1.2.4. Hệ thống kho bãi chứa đựng nguyên vật liệu
Công ty có một hệ thống kho bãi để tách biệt giữa việc mua, nhập kho NVL và

việc sử dung chúng. Nhưng do quy mô công ty không lớn, danh mục NVL đơn giản
nên hệ thống kho bãi cũng không quá lớn và phức tạp. Hệ thống kho bãi chủ yếu để
dự trữ cát, than mịn, dầu, một số máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế,… Còn đất sét,
đất sa thì được mua, khai thác và sử dụng trực tiếp, chủ yếu được bảo quản, dự trữ
trong điều kiện thời tiết không cho phép hay trong quá trình công ty đang cần sử
dụng lượng lớn các NVL. Các NVL được để chung trong một kho. Kho bãi được
đặt ở gần khu sản xuất để thuận tiện cho việc xuất NVL sản xuất sản phẩm. Kết cấu
kho bãi của công ty đảm bảo các tiêu chuẩn như kết cấu đơn giản, tiết kiệm, tận
dụng những NVL có ở địa phương, đảm bảo việc bảo quản tốt nguyên vật liệu,
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
phòng chống cháy nổ, bảo đảm vệ sinh môi trường, NVL không bị hao hụt,… Kho
được xây dựng bằng xi măng, có mái che, để chống được tác động của thiên nhiên.
Hệ thống kho bãi của Công ty được sắp xếp khá thuận tiện cho việc tiếp nhận, cấp
phát, bảo quản NVL. Các kho được trông coi bởi các nhân viên bảo vệ và được
quản lý bởi thủ kho. Thủ kho sẽ là người quản lý việc nhập xuất nguyên vật liệu
thông qua việc ghi chép thẻ kho. Cuối mỗi quý, mỗi năm, công ty tổ chức một đợt
tổng kiểm kê để nhằm đảm bảo NVL được sử dụng và quản lý có hiệu quả.
Công ty đã bố trí hệ thống kho bãi gần khu vực sản xuất để thuận tiện cho việc
cấp phát NVL, tránh bị rơi vãi, hao hụt NVL, chính vì rất gần với khu vực sản xuất
nên ban giám đốc cũng luôn phải có biện pháp sao cho tránh cháy nổ, đảm bảo vệ
sinh của khu kho bãi.
Ngoài ra, Công ty còn có những phương tiện thiết bị để cấp phát, di chuyển
NVL từ khu vực kho bãi đến khu vực sản xuất. Không để tình trạng thiếu NVL xảy
ra làm gián đoạn sản xuất.
Bam giám đốc cũng thường xuyên phối hợp với nhân viên bảo vệ hay thủ kho
để kiểm tra tình trạng của kho bãi, để tránh cho việc kho bãi xuống cấp, hỏng hóc
gây ảnh hưởng đến việc bảo quản lưu trữ NVL.

Với diện tích kho NVL là 200m
2
, được xây dựng bằng bê tông, có mái che đầy
đủ và được lắp các thiết bị phòng cháy chữa cháy, NVL được xếp chồng lên nhau
hoặc đánh đống đảm bảo sẽ không bị hư hại trong quá trình bảo quản.
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
Bảng 1- 6 Định mức cất chứa NVL ở Công ty Hồng Quảng
STT Tên vật liệu Đơn vị
Lượng
vật liệu/
m
2
Chiều cao
vật liệu(m)
Cách bảo quản
1 Đất sét m
3
4-5 5-6 Chất đống
2 Cát m
3
4-5 5-6 Đánh đống
3 Than mịn m
3
3-4 4-5 Cho vào bao
4 Than qua lửa m
3
4-5 5-6 Cho vào bao

5 Thùng dầu lít - 2-2,5 Xếp chồng
6 Đất sa m
3
4-5 5-6 Đánh đống
7 Các loại phụ tùng cái - - Xếp trên nền kho
1.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY TNHH
MTV HỒNG QUẢNG
1.3.1. Công tác quản lý chung về NVL của công ty
- Khâu thu mua: Mặc dù không có liên quan trực tiếp đến khâu sản xuất, tuy
nhiên, khâu thu mua lại ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng NVL, ảnh hưởng đến
tính kịp thời của việc cung ứng NVL trong sản xuất. Vì thế để có NVL tốt thì trước
tiên Công ty phải làm tốt ở khâu thu mua, phải đảm bảo mua đúng, mua đủ, mua kịp
thời, tránh tình trạng không cung cấp kịp thời NVL làm gián đoạn quá trình sản
xuất. Trưởng bộ phận phụ trách NVL sẽ trực tiếp chịu trách nhiệm trong quá trình
thu mua, cùng với đó là sự bao quát, thường xuyên kiểm tra của trưởng phòng sản
xuất.
- Khâu sử dụng: Trách nhiệm trong khâu sử dụng NVL thuộc về trưởng các
bộ phận có liên quan, sử dụng NVL như bộ phận chế biến đầu vào, bộ phận tạo bán
thành phẩm, bộ phận đốt lò,…Trưởng phòng sản xuất cũng là người chịu trách
nhiệm trong việc sử dụng NVL. Công ty đề ra những dự toán, định mức tiêu hao
từng loại NVL, triển khai đến các bộ phận sản xuất, các bộ phận sẽ nghiêm túc thực
hiện theo định mức đó. Công ty cũng thường xuyên khuyến khích người lao động,
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
để người lao động đề ra các phương án giúp tiết kiệm NVL và có biện pháp điều
chỉnh ngay khi phát hiện ra những thay đổi theo chiều hướng xấu của việc sử dụng
không hiệu quả NVL.
- Khâu dự trữ, bảo quản: Công ty luôn có bộ phận lập kế hoạch định mức sử

dụng NVL, lập kế hoạch mua, để đảm bảo việc thừa NVL quá nhiều, tránh gây ứ
đọng vốn, cũng như NVL không bị thiếu. Công ty cũng luôn đảm bảo tình trạng kho
bãi ở điều kiện tốt nhất để phục vụ cho việc bảo quản NVL. Cá nhân chịu trách
nhiệm trực tiếp trong khâu dự trữ, bảo quản chính là thủ kho của Công ty, cùng với
đó là sự giám sát, quản lý của trưởng phòng sản xuất và phó giám đốc.
1.3.2. Sự phối hợp của các phòng ban trong quản lý NVL ở Công ty Hồng Quảng
Việc quản lý sử dụng NVL do phó giám đốc theo dõi và đôn đốc, phòng hành
chính sẽ có nhiệm vụ xây dựng định mức sử dụng NVL, phòng sản xuất chịu trách
nhiệm quản lý, các bộ phận trực thuộc trong phòng sản xuất sẽ chịu hoàn toàn trách
nhiệm về công tác sử dụng NVL của bộ phận mình. Trong đó, bộ phận phụ trách
NVL sẽ kết hợp với các bộ phận khác trong phòng sản xuất để NVL được sử dụng
đúng kỹ thuật, tránh hao phí. Đồng thời bộ phận phụ trách NVL sẽ lập một file tài
liệu để theo dõi, ghi chép về việc sử dụng NVL, cuối tháng so sánh với kế hoạch để
từ đó sẽ điều chỉnh sao cho phù hợp, tránh tốn kém, lãng phí chi phí.
Bộ phận phụ trách NVL sẽ định kỳ mua NVL dựa theo những kế hoạch đã qua
điều chỉnh của phòng hành chính, sau khi nhận được NVL sẽ tiến hành kiểm kê,
nhập kho, sau đó khi có các giấy đề nghị NVL từ các bộ phận, bộ phận phụ trách
NVL sẽ xuất kho giao cho các bộ phận có nhu cầu: giao than qua lửa cho bộ phận
đốt lò, giao than mịn, đất sét cho bộ phận tạo hình, chế biến đầu vào, …
Sau khi sử dụng, dựa vào các chứng từ, phiếu ghi chép, bộ phận phụ trách
NVL sẽ thu thập và gửi cho kế toán để kế toán hạch toán chi phí NVL. Phòng kế
toán sẽ có nhiệm vụ hạch toán đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho ban Giám
đốc, công tác này do kế toán NVL thực hiện như: ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp
thời số hiện có và tình hình luân chuyển vật tư về giá cả, số lượng. Tính toán đúng
trị giá vốn( giá thành) thực tế của vật tư nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu lập cáo tài chính và quản lý doanh

nghiệp. Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về
hạch toán nguyên công thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên
vật liệu, phải hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự
thống nhất trong công tác kế toán nguyên vật liệu.
Để thực hiện tốt công tác quản lý, định kỳ hàng tháng, hàng năm hoặc đột xuất
mà phó giám đốc, các phòng ban liên quan sẽ tiến hành kiểm tra việc sử dụng NVL
để các bộ phận kịp thời có biện pháp điều chỉnh nếu sử dụng không hiệu quả, gây
tốn kém, hoặc sử dụng không đúng mục đích. Việc kiểm tra không chỉ trên giấy tờ,
mà còn kiểm tra thực tế ở các dây chuyền, lò nung, đối chiếu giữa biên bản kiểm tra
thực tế với kế hoạch sử dụng NVL của phòng hành chính đã lập và đối chiếu với cả
những tài liệu do các bộ kỹ thuật của công ty đã tính toán.
Các trưởng bộ phận cũng sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng, bảo quản
NVL, định kỳ sẽ có phòng kỹ thuật, đi kiểm tra về tình hình bảo quản, dữ trữ NVL,
phòng kế toán kiểm tra tình hình nhập kho, xuất kho NVL.
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH MTV HỒNG QUẢNG
2.1. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH
MTV HỒNG QUẢNG
2.1.1. Tổ chức chứng từ ban đầu nhập xuất NVL
2.1.1.1. Tổ chức chứng từ nhập kho NVL
Để đáp ứng cho kế hoạch sản xuất thì việc đầu tiên luôn luôn là xác định nhu
cầu, cơ cấu NVL để thu mua. Số lượng NVL thu mua được tính theo công thức sau
MUA VÀO = XUẤT RA + DỰ TRỮ CUỐI KỲ - DỰ TRỮ ĐẦU KỲ.
Sau khi xác định được số lượng, chủng loại NVL thì Công ty sẽ tìm kiếm và
lựa chọn nhà cung cấp lâu năm hoặc thông qua các hội chợ ở địa phương, các
phương tiện truyền thông, catalogue,… Thường thì Công ty sẽ chọn những nhà

cung cấp lâu năm để có hiểu biết rõ nhất về nguồn NVL, chất lượng cũng như giá
cả.
Tiếp theo đến quá trình thương lượng, đặt mua NVL, đây là bước mà công ty
sẽ quyết định là mua với số lượng bao nhiêu, chủng loại như nào, giá cả, hình thức
trả tiền, điều khoản hợp đồng,…Quá trình đàm phán thuận lợi sẽ đi đến việc ký kết
hợp đồng giữa Công ty và nhà cung cấp.
Khi người giao hàng đưa NVL đến công ty, sẽ mang theo hợp đồng kinh tế,
liên 2 của HĐGTGT và đề nghị Công ty nhập hàng. Tại Công ty, bộ phận phụ trách
NVL sẽ tiếp nhận NVL, kiểm tra xem NVL được giao có đúng với hợp đồng, hóa
đơn GTGT về mặt số lượng, chủng loại, đơn giá, có bị hao hụt, hỏng hóc không,
sau đó bộ phận này sẽ lập biên bản kiểm nghiệm để xác nhận kết quả. Tiếp theo,
NVL được đưa vào kho bảo quản, phiếu nhập kho được bộ phận phụ trách NVL lập
làm 3 liên, phụ trách bộ phận cung ứng NVL hoặc kế toán trưởng sẽ ký vào 3 liên
phiếu nhập kho trong đó, liên 1 lưu tại quyển, liên 2 và 3 sau khi thực hiện xong
nghiệp vụ sẽ giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ kiểm tra 2 liên phiếu nhập kho được
chuyển đến, kiểm hàng và nhập kho, ghi số thực nhập vào 2 liên phiếu nhập, ký
phiếu và giao 1liên cho người giao hàng, thủ kho ghi thẻ kho và chuyển chứng từ về
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
cho kế toán. Kế toán sẽ căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, biên bản kiểm
nghiệm để tiến hành ghi sổ.
Quá trình trên được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2-1 Tổ chức nghiệp vụ nhập kho NVL
(Nguồn: Phòng kế toán công ty Hồng Quảng)
Ban kiểm nhận được thành lập ngay khi kiểm nhận bao gồm người giao hàng
đại diện cho bên bán, 1 nhân viên phòng kế toán, 1 nhân viên phòng sản xuất, 1 thủ
kho.
Đối với đất sét tự khai thác thì quá trình nhập kho cũng phải có thủ tục kiểm

nhận và kiểm nghiệm. Bộ phận sẽ lập phiếu nộp thành phẩm thay cho phiếu nhập
kho. Thủ kho sẽ dựa vào phiếu này để kiểm nhận. Hết mỗi đợt chế biến, sản xuất,
bộ phận phụ trách NVL sẽ phải lập chứng từ thanh toán số lượng nguyên liệu và
chính xác các khoản chi phí trong đợt sản xuất, chế biến. Kế toán sẽ kiểm tra các
chứng từ trước khi ghi sổ và cuối tháng tính giá thành đất sét tự chế biến nhập kho
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
18
Ban
kiểm
nhận
Bp
phụ
trách
NVL
Trưởng
phòng
SX
Thủ
kho
Ng.
giao
hàng
Kế
toán
NVL
Đề
nghị
nhập
kho
Lập

phiếu
nhập
kho
Kiểm
nhận
NVL

phiếu
nhập
kho
Nhập
máy
tính
Kiểm tra,
ghi biên
bản kiểm
tra
Bảo
quản

lưu
trữ
Nvụ
nhập
kho
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
Biểu 2.1. Bản báo giá của công ty TNHH thương mại và xây dựng Thân Hà
BÁO GIÁ
Công Ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Thân Hà

Địa chỉ: Khu 5, X. Tiền Trâu, TX Phúc Yên,Vĩnh Phúc
Điện thoại: (0211) 2218775
Tên khách hàng: Công ty TNHH MTV Hồng Quảng
Địa chỉ : thôn Đình Thắng- Hợp tác xã Đồng Xuân- Xã Xuân Hòa- Huyện Lập
Thạch- Tỉnh Vĩnh Phúc
STT Tên hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Than mịn 1m
3
1.800.000 1.800.000
2 Than qua lửa 1m
3
400.000 400.000
3 Cát mịn 1m
3
145.000 145.000

Ngày 01 tháng 09 năm 2014
Giám đốc công ty
Nguyễn Văn Hà
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
Biểu 2.2. Hóa đơn giá trị gia tăng
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ký hiệu: AA/13P
Liên 2: Giao cho khách hàng Số: 000235
Ngày 08 tháng 09 năm 2014
Đơn vị bán hàng: Công Ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Thân Hà

Mã số thuế: 2500132833 Điện thoại: (0211) 2218775
Địa chỉ: Khu 5, X. Tiền Trâu, TX Phúc Yên,Vĩnh Phúc
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hà- Công ty TNHH MTV Hồng Quảng
Mã số thuế: 2500375995
Địa chỉ: thôn Đình Thắng- Hợp tác xã Đồng Xuân- Xã Xuân Hòa- Huyện Lập Thạch-
Tỉnh Vĩnh Phúc
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Than qua lửa m
3
135,23 400.000 54.092.000
2 Than cám m
3
10,12 1.800.000 18.216.000
3 Cát mịn m
3
160 144.000 23.040.000
Cộng tiền hàng: 95.348.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9.534.800
Tổng cộng tiền thanh toán 104.882.800
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm lẻ tư triệu tám trăm tám mươi hai nghìn tám trăm
đồng chẵn
Người bán hàng Người mua hàng Giám đốc
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
Biểu 2.3. Biên bản giao nhận NVL
CÔNG TY TNHH MTV HỒNG QUẢNG
CỘNG HÒA - XÃ HỘI - CHỦ NGHĨA - VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG HOÁ

Hôm nay, ngày 08 tháng 09 năm 2014, tại Công ty TNHH MTV Hồng
Quảng, chúng tôi gồm:
I. Đại diện bên giao hàng
Họ và tên: Ông Hoàng Văn Minh- Công ty TNHH Thương mại xây dựng Thân Hà
II. Đại diện bên nhận hàng
1. Ông (bà): Nguyễn Thị Lý Thủ kho
2. Ông (bà): Bùi Thúy Vân Phòng kế toán
3. Ông (bà): Nguyễn Trọng Quảng Phòng sản xuất
Công ty TNHH MTV Hồng Quảng
III. Số lượng, chủng loại
STT Hàng hóa Số lượng Đơn giá Số xe
1 Than qua lửa 135,23 m
3
400.000 8 xe
2 Than cám 10,12 m
3
1.800.000 1 xe
3 Cát mịn 150 m
3
144.000 10 xe
Ng.giao Phòng NVL Thủ quỹ Thủ kho GĐốc
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Quang
Biểu 2.4. Biên bản kiểm nghiệm
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM NVL
- Căn cứ QĐ thành lập Ban Kiểm Nghiệm số 15 ngày 08 tháng 09 năm 2014 của
Ban Giám Đốc

- Ban kiểm nghiệm bao gồm:
+ Ông (bà): Hoàng Văn Minh- Người gia hàng, đại diện bên giao, ủy viên
+ Ông (bà): Nguyễn Trọng Quảng- Phó Giám Đốc, đại diện bên nhận, trưởng ban
+ Ông (bà): Nguyễn Thị Lý- Thủ kho, đại diện bên nhận, ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại
STT Tên, nhãn hiệu,
quy cách
Mã số Phương thức
kiểm nghiệm
Đơn vị
tính
Số lượng
theo chứng
từ
Kết quả
kiểm nghiệm
SL đúng
quy cách
SL không đúng
quy cách
1 Than qua lửa NLP001 Toàn bộ m
3
135,23 135,23 0
2 Than cám VLP002 Toàn bộ m
3
10,12 10,12 0
3 Cát mịn VLP001 Toàn bộ m
3
160 160 0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm là chất lượng NVL thu mua nhập kho là đảm bảo, đủ

tiêu chuẩn nhập kho
Người giao Thủ kho Giám Đốc
SV: Đàm Thanh Hương_ MSV: CQ531823
Đơn vi: Công ty TNHH MTV Hồng Quảng
Bộ phận: NVL
Mẫu số: 03 - VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
22

×