Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

van 6 tuan 20 den 28

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.52 KB, 53 trang )

Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
Tiết 73 + 74/20

Văn bản: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
( Trích: “ Dế Mèn phiêu lưu ký”)
- Tô Hoài -
Ngày soạn : 02/01/2011
Ngày dạy : 03/01/2011
I.Mục tiêu: Giúp HS:
1.Kiến thức: Hiểu nội dung, ý nghĩa của bài.
-Thấy đượctác dụng của một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích.
2.Kĩ năng: Rèn kỹ năng cảm thụ văn bản hiện đại có yếu tố tự sự kết hợp với yếu
tố miêu tả.
-Phân tích các nhân vật trong đoạn trích.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa khi viết văn miêu tả.
3.Thái độ: HS ý thức được bài học về cách ứng xử, lối sống, đạo đức
II.Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Soạn bài. Tìm đọc tài liệu liên quan .
2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà.
III.Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số
2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở bài soạn của HS.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: “Dế Mèn phiêu lưu ký” là tác phẩm hay, đặc sắc, hấp dẫn của Tô
Hoài dành cho thiếu nhi. Mèn là một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ ham hiểu biết, trọng lẽ
phải khao khát lý tưởng và quyết tâm hành động cho mục đích cao đẹp nhưng với
tính xốc nổi, kiêu căng của tuổi mới lớn Mèn đã phải trả giá đắt bằng một bài học
đường đời đáng nhớ. Đó là nội dung của bài học hôm nay.
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức
Hoạt động I: Giới thiệu chung
-HS đọc chú thích SGK.


GV giảng giải và chốt ý chính về
tác giả, tác phẩm .
Hoạt động II : Đọc – Hiểu văn
bản
GV đọc mẫu đoạn đầu rồi gọi HS
đọc  GV nhận xét, uốn nắn .
Hướng dẫn HS tìm hiểu phần chú
thích .
Đoạn trích chia làm mấy phần ?
Nêu nội dung của mỗi phần?
I.Giới thiệu chung:
1.Tác giả : Tô Hoài : sinh năm 1920, nhà văn
thành công trên con đường nghệ thuật từ
trước cách mạng tháng Tám 1945, có nhiều
tác phẩm viết cho thiếu nhi.
2.Tác phẩm : " Bài học đường đời dầu tiên
"trích từ truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí "- tác
phẩm được xuất bản lần đầu năm 1941.:
3 Đọc – Chú thích:
4.Bố cục : 2 đoạn :
- Đoạn 1: Từ đầu đến "thiên hạ rồi ": Miêu
tả vẻ đẹp hình dáng của Dế Mèn .
- Đoạn 2: Còn lại : câu chuyện về bài học
đường đời đầu tiên của Dế Mèn .
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
1
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
Hình dáng của Dế Mèn được miêu
tả qua chi tiết nào?

Miêu tả hình dáng của Dế Mèn tác
giả dùng từ loại gì? Qua đó giúp
em hình dung ra hình dáng của Dế
Mèn như thế nào?
II. Phân tích :
1. Hình dáng, tính cách của Dế Mèn:

Hình dáng:
-Đôi càng mẫm bóng, vuốt cứng nhọn hoắt .
-Cánh dài tận chấm đuôi, cả người rung rinh ,
rất ưa nhìn .
-Đầu to nổi tảng, rất bướng .
-Răng đen nhánh, nhai ngoàm ngoạm, râu dài,
rất đỗi hùng dũng .
=> miêu tả bằng các tính từ độc đáo => Vẻ
đẹp khoẻ mạnh, cường tráng, pha chút bướng
bỉnh .
Quan sát phần kể tiếp SGK và tìm chi tiết
thể hiện tính cách của Dế Mèn?
Khi viết về tính cách Dế Mèn tác giả đã sử
dụng từ loại gì ? Qua cử chỉ (gây sự, quát,
đá ghẹo) thể hiện tính cách gì của Dế Mèn ?
Gọi HS đọc lại đoạn cuối truyện? Nội dung
đoạn này là gì?
Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt như
thế nào? Thái độ đó thể hiện điều gì của
Mèn?
Thái độ của Choắt đối với Mèn như thế
nào?
Câu chuyện về bài học đường đời đầu tiên

của Dế Mèn được bắt đầu bằng việc gì?
Hãy phân tích thái độ của Dế Mèn đối với
chị Cốc ?
Kết quả của sự trêu chọc đó là gì ?
Qua đó Dế Mèn rút ra được bài học gì?
Em hãy nêu vài nét đặc sắc nghệ thuật của
đoạn trích ?
Nêu ý nghĩa văn bản ?
Hoạt động III : Tổng kết

Tính cách :
- Dám khà khịa với mọi người trong
xóm .
- Quát mấy chị cào cào, đá ghẹo
mấy anh gọng vó…
 Động từ => Sự kiêu căng, ngạo
mạn, tự cao tự đại .
2. Bài học đường đời đầu tiên
* Thái độ của Mèn đối với Choắt :
-Mèn đặt tên cho Choắt
-Mèn trịnh thượng kể cả gọi “chú
mày” .
-Không cho thông hang, mắng
Choắt  trịnh thượng, ích kỷ.
*Bài học đường đời đầu tiên :
-Rủ Choắt trêu chị Cốc, khi Choắt
can ngăn thì quắc mắt, mắng .
-Hát trêu Cốc  Tự cao tự đại .
=> Kết quả: Choắt chết oan .
 Hối hận, rút ra bài học cho

mình : " Ở đời mà có thói hung hăng
bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ "
không chỉ mang vạ cho người khác
mà còn mang vạ cho mình.
III. Tổng kết: Ghi nhớ(SGK
1. Nghệ thuật :
-Kể chuyện két hợp với miêu tả.
-Xây dựng hình tượng nhân vật Dế
Mèn gần gũi với trẻ thơ.
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
2
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
Hãy khái quát nội dung và nghệ thuật của
đoạn trích?
HS đọc ghi nhớ SGK
Sử dụng hiệu quả các phép tu từ.
-Lựa chọn lời văn giàu hình ảnh,
cảm xúc.
2. Ý nghĩa văn bản :Đoạn trích nêu
lên bài học : tính kiêu căng của tuổi
trẻ có thể làm hại người khác, khiến
ta phải ân hận suốt đời.
4. Củng cố : - Theo em, Dế Mèn là chàng dế như thế nào?
- Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là gì?
- Qua bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn em rút ra bài học gì cho
bản thân em?
5.Dặn dò:
-Tìm đọc truyện " Dế Mèn phiêu lưu kí ".
-Hiểu , nhớ được ý nghĩa và nghệ thuật độc đáo của văn bản " Bài học đường đời đầu

tiên ".
Soạn bài : Phó từ .
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
3
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
Tiết 75/20:
Tiếng Việt: PHÓ TỪ
Ngày soạn : 02/01/2011
Ngày dạy : 05/01/2011
I.Mục tiêu:Giúp HS
1.Kiến thức: Nắm được các đặc điểm của phó từ .
-Nắm được các loại phó từ .
2.Kĩ năng:-Nhận biết phó từ trong văn bản
-Phân biệt các loại phó từ .
-Sử dụng phó từ để đặt câu.
3.Thái độ: Ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt .
II.Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Soạn và lấy nhiều ví dụ, tìm tài liệu liên quan Tích hợp phần Văn ở
bài “Sông nước Cà Mau” .Bảng nhóm
2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà.
III.Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số
2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Trong chương trình TV học kỳ I, ta đã tìm hiểu về một vài loại từ
chính như danh từ, động từ, tính từ Hôm nay chúng ta tìm hiểu về phó từ
Hoạt động của GV & HS Nội dung kiến thức
I.Hoạt động I: Phó từ
Gọi HS đọc bài tập (SGK/12)

Hãy chỉ ra các từ in đậm SGK
Các từ đó bổ sung ý nghĩa cho những
từ nào?
Những từ được bổ nghĩa thuộc loại từ
gì?
Nếu quy ước các từ đã cũng vẫn chưa
là X và những từ bổ nghĩa là Y hãy
vẽ mô hình từng trường hợp
GV chốt
Những từ in đậm trong SGK chuyên
đi kèm với động tư, tính từ để bổ
sung ý nghĩa cho động từ, tính từ đó.
Đó là các phó từ. Vậy phó từ là gì ?
(Đọc to ghi nhớ SGK / 12)
II.Hoạt động II : Các loại phó từ
I. Phó từ là gì?
1. Ví dụ: (SGK)
đã đi
cũng ra
vẫn chưa thấy
thật lỗi lạc
soi (gương) được
rất ưa nhìn
rất bướng
* Nhận xét
Những từ in đậm trong SGK chuyên đi
kèm với ĐT, TT để bổ nghĩa cho ĐT, TT
=> Phó từ
2. Ghi nhớ (SGK/12)
II. Các loại phó từ

Phó từ chỉ
Quan hệ thời gian
Phó từ
đứng trước
Phó từ
đứng sau
… mức độ
… chỉ sự tiếp
Rất …
Cũng, vẫn
Lắm
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
4
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
HS đọc bài tập 1 /13
Tìm các phó từ bỏ nghĩa cho các
động từ, tính từ in đậm?
Hãy thống kê các động từ, tính từ tìm
được ở các mục I, II vào bảng bên?
Dựa vào bảng thống kê bên, kể các
loại phó từ?
Đặt câu có với từng loại phó từ tương
ứng
Phó từ nào thường đứng trước ĐT,
TT?
Phó từ nào thường đứng sau động từ,
tính từ?
HS đọc ghi nhớ SGK/ 14
III.Hoạt động III: Luyện tập

HS nêu yêu cầu BT 1 và 2
GV hướng dẫn HS làm bài
diễn tương tự
… sự phủ định
… sự cầu khiến
… kết quả và
hướng
… khả năng
chưa, không
đừng
Ra
Được
*Ghi nhớ SGK/14
III. Luyện tập:
Bài 1(SGK/14) : Tìm Phó Từ và nêu ý
nghĩa của phó từ
- đã (thời gian), không còn (không: phủ
định); còn: tiếp diễn tương tự; đã (thời
gian)
- đều (tiếp diễn tương tự); đương, sắp (thời
gian); lại (tiếp diễn tương tự); ra (kết quả,
hướng)
- cũng (tương tự); sắp (thời gian); đã (thời
gian); cũng (tiếp diễn tương tự); sắp (thời
gian); đã (thời gian); được (kết quả)
Bài 2/SGK/15. Viết đoạn văn thuật lại
việc Mèn trêu Cốc dẫn đến cái chết
thảm thương của Choắt từ 3 – 5 câu
Vào một buổi chiều, thấy chị Cốc đang
kiếm mồi, Mèn liền đọc một câu thơ trêu

trọc chị Cốc rồi chui tọt vào hang. Chị Cốc
rất tức giận đi tìm kẻ dám trêu mình. Thấy
Choắt đang đứng trước cửa hang, Cốc bèn
trút cơn giận dữ lên đầu Choắt
4. Củng cố : Nhắc lại phó từ là gì? Kể tên các loại phó từ đã học
5.Dặn dò: Học thuộc 2 ghi nhớ. Làm BT 4 + 5/SBT/5 . Xem trước bài So sánh
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
5
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
Tiết 76/20 :
Tập Làm Văn: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN MIÊU TẢ
Ngày soạn : 02/01/2011
Ngày dạy : 07/01/2011
I.Mục tiêu:Giúp HS
1.Kiến thức: HS nắm những hiểu biết chung nhất về văn miêu tả trước khi đi sau
vào một số thao tác chính nhằm tạo lập loại văn bản này
2.Kĩ năng: Kỹ năng nhận diện được những đoạn văn, bài văn miêu tả
3.Thái độ: Ý thức học tập, rèn luyện thể loại văn miêu tả
II.Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Soạn bài,dự kiến ôn tập, củng cố và nâng cao kiến thức đã học về văn
miêu tả ở cấp I 2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà.
III.Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số
2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Trong phân môn Tập Làm Văn học kì I các em đã tìm hiểu văn tự
sự. Hôm nay, ta được tìm hiểu về văn miêu tả là thể loại ta được học ở cấp I. Để tìm
hiểu về thể loại này, chúng ta tìm hiểu tiết học hôm nay
Hoạt động của GV & HS Nội dung kiến thức

I.Hoạt động I
Gọi HS đọc 3 tình huống ở bài tập.
Cho biết với các tình huống ấy em
phải làm gì để giải quyết
Vì sao?
Dựa vào ba tình huống trên hãy nêu
lên một số tình huống khác cần dùng
văn miêu tả để thể hiện mục đích giao
tiếp của mình
Đọc yêu cầu BT 2(SGK) trong văn
bản “Bài học … “ Em hãy chỉ ra 2
đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế
Choắt rất sinh động
Hai đoạn văn ấy có giúp em hình
dung được đặc điểm nổi bật của hai
chú dế không
Những chi tiết nào giúp em hình dung
được điều đó
Theo em mục đích giao tiếp của hai
đoạn văn trên là gì?
Vậy theo em thế nào là văn miêu tả?
I. Thế nào là văn miêu tả ?
1. Ví dụ 1,2 SGK /15
- Nhận xét
Bài tập 1:
Tình huống 1: Tả con đường và ngôi nhà
để người khách nhận ra, không bị lạc
Tình huống 2: Tả cái áo cụ thể để người
bán hàng không bị lẫn, mất thời gian
Tình huống 3: Tả chân dung người lực sĩ

=> với các tình huống trên, để giải quyết,
người ta phải dùng văn miêu tả
Bài tập 2: Văn bản “Bài học đường đời
đầu tiên” tả dế Mèn: Càng, chân, khoeo,
vuốt, vuốt, đầu, cánh, răng, râu => Động
tác ra oai
Ở dế Choắt: Dáng người gầy, dài lêu
nghêu như gã nghiện thuốc phiện … gilê
=> Những động từ, tính từ chỉ sự xấu xí,
yếu đuối
=> Giúp người đọc hình dung được những
đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
6
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
HS đọc to phần ghi nhớ SGK /16
II.Hoạt động II : Luyện tập
HS đọc bài tập 1/16
Mỗi đoạn văn miêu tả ở trên tái hiện
lại điều gì? Hãy chỉ ra đặc điểm nổi
bật của chú Dế Mèn
Hãy chỉ ra những chi tiết thể hiện ở
các đặc điểm ấy
Hãy chỉ ra các đặc điểm của Lượm ?
Đặc điểm ấy được thể hiện qua chi
tiết nào
Đặc điểm nổi bật của ba đoạn văn là
gì?
Những đặc điểm ấy được thê hiện qua

những chi tiết nào
Bài tập 2: Đề luyện tập SGK 17
Miêu tả khuôn mặt mẹ với đặc điểm
nổi bật
- Sáng và đẹp
- Hiền hậu và nghiêm nghị
GV hướng dẫn, HS làm vào vở BT-
GV chỉnh sửa
việc, con người phong cảnh giúp người
đọc những dữ liệu hiện ra trước mặt người
đọc
=> Văn miêu tả
2.Ghi nhớ SGK /16
II. Luyện tập
Bài 1/SGK/16
Đoạn1: tả chú Dế Mèn vào độ tuổi “thanh
niên cương tráng “. Đặc điểm nổi bật to
khoẻ và mạnh mẽ
Đoạn 2 : Tái hiện lại hình ảnh chú bé liên
lạc lượm . Đặc điểm nổi bật nhanh nhẹn ,
vui vẻ hồn nhiên
Đoạn 3 : Miêu tả một vùng bãi ven hồ
ngập nước sau mưa . Đặc điểm nổi bật một
thế giới động vật sinh động , ồn áo , uyên
náo
Bài 2/ SGK /17
a) Miêu tả cảnh mùa đông :
Đặc điểm : lạnh lẽo , ẩm ướt , gió bấc và
mưa phùn
+ Đêm dài , ngày ngắn

+ Bầu trời như âm u thấp xuống , ít thấy
trăng sao , nhiều mây và sương mù
+ Cây cối trơ trọi , khẳng khiu lá vàng
rụng nhiều
+ Mùa của hoa đào, mai, hoa hồng và
nhiều loại hoa , chuẩn bị cho mùa xuân
a) Miêu tả khuôn mặt mẹ:
- Khuôn mặt mẹ tôi có khuôn mặt hình trái
soan, nước da bánh mật, cái miệng cười
tươi rói, hàm răng trắng và đều đặn

4. Củng cố : Thế nào là văn miêu tả? Trong văn miêu tả, người viết thường sử dụng
năng lực gì để cảnh vật hiện lên sóng động trước mắt người đọc, người nghe?
5.Dặn dò: Học thuộc ghi nhớ
Xem trước bài : “Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn
miêu tả”
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
7
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
Tiết: 77/21
Văn bản: SÔNG NƯỚC CÀ MAU
( Trích: “Đất rừng phương Nam”)
- Đoàn Giỏi -
Ngày soạn : 09/01/2011
Ngày dạy : 10/01/2011
I.Mục tiêu:Giúp HS
1.Kiến thức: Hiểu đoạn văn miêu tả làm hiện lên cảnh sông nước Cà Mau với vẻ
đẹp rộng lớn hùng vĩ , đầy sức sống hoang dã. Chợ Năm Căn là hình ảnh cuộc sống
tấp nập trù phú, độc đáo ở vùng đất tận cùng phía Nam Tổ Quốc

2.Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích cảm thụ những nét đặc sắc của một đoạn
văn miêu tả với ngôn ngữ bình dị và phong phú đậm màu sắc Nam Bộ
3.Thái độ: Giáo dục lòng yêu mến những con người lao động ở mọi miền của tổ
quốc , tình yêu đối với thiên nhiên hùng vĩ , yêu tiếng mẹ đẻ giàu có trong sáng
II.Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Soạn bài. Tìm đọc tài liệu liên quan .Sưu tầm tranh ảnh của tác giả.
Soạn giáo án điện tử
2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà. Soạn bài theo câu hỏi SGK
III.Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số
2.Kiểm tra bài cũ: Hãy kể tóm tắt đoạn trích “ Bài học đường đời đầu tiên “ hãy
nêu nội dung và nghệ thuật của truyện ?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Tác phẩm “Đất rừng phương Nam “ là truyện dài nổi tiếng của
Đoàn Giỏi . Đây là câu chuyện kể về cuộc đời lưu lạc của bé An tại vùng đất rừng U
minh . Tác giả đưa người đọc đến với cảnh thiên nhiên hoang dã phong phú , độc đáo
và cuộc sống của con người ở đất rừng cực Nam tổ Quốc
Hoạt động của GV & HS Nội dung kiến thức
I.Hoạt động I: Giới thiệu chung
Gọi HS đọc chú thích SGK/20
GV giảng giải thêm về tác giả, tác
phẩm rồi chốt?
Nêu nội dung khái quát?
II.Hoạt động II: Đọc – Hiểu văn
bản
GV đọc mẫu đoạn đầu  GV gọi HS
đọc tiếp?
Giải thích một số từ khó SGK
Đoạn trích có thể chia làm mấy đoạn
I.Giới thiệu chung:

1. Tác giả :Đoàn Giỏi (1925- 1989), quê ở
Tiền Giang, viết văn từ kháng chiến chống
Pháp
- Đề tài : viết về cuộc sống, thiên nhiên và
con người Nam Bộ
2. Tác phẩm: “Sông nước Cà Mau” trích ở
chương 15 truyện “ Đất rừng phương Nam”
của Đoàn Giỏi
* Nội dung khái quát : Cảnh sông nước Cà
Mau với vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ và cuộc
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
8
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
Nêu rõ nội dung mỗi đoạn
* Gọi HS đọc lại đoạn đầu của
truyện? Nhắc lại nội dung chính của
đoạn này?
An tượng ban đầu bao trùm cảnh
song nước Cà Mau được thể hiện qua
chi tiết nào?
- Ấn tượng ấy được cảm nhận qua
giác qua nào của tác giả? (thị giác,
thính giác, vị giác)
- Ấn tượng ấy được tác giả sử dụng
nghệ thuật gì?
- Từ ngữ ấy em có nhận xét gì về các
ấn tượng này của tác giả?
sống con người ở vùng đất cực Nam Tổ
quốc

3.Đọc – Chú thích:
4.Bố cục: 3 phần
+ Phần 1: Từ đầu đến màu xanh đơn điệu
 Những ấn tượng ban đầu về thiên nhiên
vùng Cà Mau
+ Phần 2: Tiếp đến “ban mai”  Kênh rạch
và sông ngòi vùng Cà Mau
+ Phần 3: Còn lại  chợ Năm Căn đông
vui, trù phú
II. Phân tích :
a) Ấn tượng chung về thiên nhiên Cà
Mau
Sông ngòi kênh rạch bủa giăng chi tiết như
màng nhện
Trời xanh, nước xanh, cây lá xanh
Tiếng rì rào bất tận của khu rừng, tiếng sóng
biển và cả hơi gió muối
 So sánh, điệp ngữ, phối hợp tả xen lẫn kể
liệt kê =>không gian mênh mông rộng lớn
một màu xanh

* HS quan sát đoạn 2 và nhắc lại nội
dung chính toàn đoạn?
- Kênh rạch Cà Mau được thể hiện qua
chi tiết nào? Em có nhận xét gì về cách
gọi tên một số địa danh? Những địa
danh này gợi em suy nghĩ gì về thiên
nhiên vùng Cà Mau? Con người Cà
Mau?
- Tìm chi tiết nước ta sự rộng lớn của

con sông Năm Căn? Cảnh rừng đước
được thể hiện qua từ ngữ hình ảnh
nào? Trong câu “thuyền chúng tôi …
về Năm Căn” có những Động từ nào
chỉ cũng 1 hoạt động của con thuyền?
Nhận xét về nghệ thuật mà tác giả sử
dụng ở đoạn văn này? Nghệ thuật so
sánh và cách dùng từ ngữ em hình
dung về con sông Năm Căn như thế
nào?
Quan sát đoạn cuối truyện. Nội dung
đoạn này là gì? Tìm chi tiết miêu tả về
chợ Năm Căn? Tác giả sử dụng nghệ
b) Kênh rạch Cà Mau và sông Cà Mau
Kênh rạch: Mái Giầm, kênh Bọ Mắt, kênh
Ba Khía  tên gọi một số địa danh căn cứ
vào đặc điểm riêng biệt => Thiên nhiên
hoang dã, phong phú, con người giản dị,
chất phác
Sông Năm Căn
Con song rộng hơn ngàn thước
Nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như
thác
Cá nước bơi hàng ngàn đen trũi … người
bơi ếch
Rừng đước dựng lên cao ngút như tường
thành vô tận
 So sánh, từ ngữ chính xác tinh tế =>
Sông Năm Căn rộng lớn hùng vĩ, đầy sức
sống

c) Chợ Năm Căn
Ồn ào, đông vui, tấp nập
Những bến phà nhộn nhịp dọc dài theo
sông
Những lò than …
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
9
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
thuật gì khi miêu tả chợ Năm Căn? Em
hiểu gì về chợ Năm Căn vùng đất
mũi?
III. Hoạt động III: Tổng kết
Bài học hôm nay em cần ghi nhớ
những gì về nội dung và nghệ thuật?
(HS đọc to ghi nhớ SGK/23)
Em cảm nhận gì về thiên nhiên và con
người vùng cực Nam tổ quốc?
IV.Hoạt động IV: Luyện tập
Viết 1 đoạn văn trình bày sự cảm nhận
của em về vùng Cà Mau qua bài học
GV: gợi ý – HS viết từ 5  7 câu theo
yêu cầu bài tập
Gọi HS đọc bài viết, cả lớp nhận xét,
bổ sung
Những ngôi nhà bè …
Người dân thuộc nhiều dân tộc khác nhau
 So sánh, quan sát tỉ mỉ => Sự trù phú
những nét độc đáo của chợ Năm Căn
III. Tổng kết

1. Nghệ thuật: Kết hợp miêu tả và
thuyết minh . Sử dụng từ ngữ địa
phương .
2. Ý nghĩa : Sông nước Cà Mau là một
đoạn trích độc đáo hấp dẫn thể hiện
sự am hiểu , tấm lòng gắn bó của
nhà văn Đoàn Gỏi với thiên nhiên .
Ghi nhớ SGK/23
IV. Luyện tập
Viết 1 đoạn văn trình bày sự cảm nhận của
em về vùng Cà Mau qua bài học

4. Củng cố : Em cảm nhận gì về thiên nhiên và con người vùng cực Nam tổ quốc?

5.Dặn dò: Học bài theo nội dung phân tích
Soạn “Bức tranh của em gái tôi”
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
10
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
Tiết 78/21
Tiếng Việt: SO SÁNH
Ngày soạn : 09/01/2011
Ngày dạy : 12/01/2011
I.Mục tiêu: Giúp HS:
1.Kiến thức: Nắm khái niệm, cấu tạo của so sánh .
2.Kĩ năng: Kỹ năng nhận diện được phép so sánh .
-Nhận biết và phân tích được các kiểu so sánh đã dùng trong văn bản, chỉ ra được
tác dụng của các kiểu so sánh đó.
3.Thái độ: Giáo dục tình cảm quý trọng tiếng Việt.

II.Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Soạn và lấy nhiều ví dụ, tìm tài liệu liên quan Tích hợp phần Văn ở
bài “Sông nước Cà Mau” .
2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà.
III.Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số
2.Kiểm tra bài cũ: Phó từ là gì? Nêu các loại phó từ đã học, cho VD và chỉ ra phó
từ ấy có ý nghĩa gì?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Trong giao tiếp hàng ngày chúng ta thường đem sự vật này đối
chiếu với sự vật khác để tìm sự tương đồng hoặc đối lập giữa chúng nhằm nhận thức
sự vật. Đó chính là biện pháp tu từ mà chúng ta tìm hiểu trong bài học hôm nay.
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức
Hoạt động I: Thế nào là so sánh?
Gọi HS đọc VD a + b
Ở VD a, b, những tập hợp từ nào
chứa hình ảnh so sánh?
Những sự vật, sự việc nào được so
sánh với nhau ?
Dựa vào cơ sở nào để có thể so
sánh như vậy?
So sánh như thế nhằm mục đích gì?
Vậy so sánh là gì?
(HS đọc to ghi nhớ SGK )
.Hoạt động II : Cấu tạo phép so
I.Thế nào là so sánh ?
1. Những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh:
VDa. Trẻ em như búp trên cành
VDb. Rừng đước dựng lên cao ngất như
hai dãy trường thành vô tận .

2.VDa. Trẻ em được so sánh búp trên cành
VDb. Rừng đước được so sánh với hai dãy
trường thành vô tận .
-Dựa vào sự tương đồng nhau về hình thức,
tính chất, vị trí, chức năng giữa sự vật này
với sự vật khác )
-Tạo ra hình ảnh mới mẻ, gợi cảm giác cụ
thể hấp dẫn khi nghe, nói, đọc, viết.
=> Ghi nhớ (SGK)
II. Cấu tạo phép so sánh :
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
11
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
sánh
Điền những tập hợp từ có chứa hình
ảnh so sánh ở VD phần I vào bảng
trên .
Xác định từ so sánh ở các VD trên?
* Tìm thêm những từ so sánh mà
em biết ?
* So với VD ở trang 24 thì cấu tạo
phép so sánh ở a, b có gì đặc biệt ?
Phần cấu tạo của phép so sánh cần
ghi nhớ những gì?
Hoạt động III: Luyện tập
HS đọc bài tập 1 : Dựa vào mẫu so
sánh hãy tìm thêm 1 VD?
GV hướng dẫn HS làm bài
HS nêu yêu cầu BT 2

GV hướng dẫn HS làm bài. HS chia
4 nhóm thảo luận(3phút) vào điền
vào phiếu học tập các từ còn thiếu.
Các nhóm nhận xét. GV chốt ý.
HS đọc bài tập 3 :Tìm những câu có
phép so sánh?
HS đọc lại văn bản và tìm hiểu. GV
nhận xét, chốt ý
1.Mô hình phép so sánh.
Vế A
( sự vật
được
SS )
Phương
diện SS
TừSS Vế B ( sự
vật dùng để
SS )
Trẻ em
Rừng
đước
dựng lên
như
như
búp trên
cành
dãy trường
thành
2.Những từ so sánh : như, như là, bằng, tựa,
tựa như, hơn…

3. Cấu tạo của phép so sánh có điểm đặc
biệt :
a.vắng mặt từ chỉ phương diện so sánh, từ so
sánh.
b.từ so sánh và vế B được đảo lên trước vế
A.
* Ghi nhớ SGK /25
III. Luyện tập:
Bài 1: Dựa vào mẫu so sánh hãy tìm thêm
1 VD
- Thầy thuốc như mẹ hiền ->(So sánh đồng
loại, người với người )
- Kênh rạch, sông ngòi như màng nhện ->
( So sánh vật với vật)
- Cá nước từng đàn đen trũi … như người
bơi ếch -> (So sánh vật với người )
- Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ngời ngời biển đông
-> (So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng)
Bài 2: Điền vào chỗ trống tạo thành ngữ
- Khoẻ như voi (Trương Phi)
- Đen như (bồ hóng, cột nhà cháy, củ tam
thất )
- Trắng như (bông, ngà, trứng gà bóc, ngó
sen)
- Cao như (núi, sếu, cây sào)
Bài 3: Tìm những câu có phép so sánh
 Trong " Bài học đường đời đầu tiên"
- Những ngọn cỏ gãy rạp y như có nhát dao


- Hai cái răng đen nhánh như lưỡi liềm máy
-Cái chàng Dế Choắt, người như một gã
nghiện thuốc phiện, cánh như người cởi
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
12
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
trần măc áo gi lê
trường thành vô tận.
4. Củng cố : Thế nào là so sánh?Cấu tạo và tác dụng? VD?
5.Dặn dò: Về nhà tìm những văn bản chứa phép so sánh chuẩn bị bài .QUAN
SÁT,TƯỞNG TƯỢNG, SO SÁNH VÀ NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ
Tiết79+80/21:
Tập Làm Văn: QUAN SÁT,TƯỞNG TƯỢNG, SO SÁNH VÀ
NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ
Ngày soạn : 09/01/2011
Ngày dạy : 12/01/2011
I.Mục tiêu: Giúp HS
1.Kiến thức:- Mối quan hệ trực tiếp của quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét
trong văn miêu tả
- Vai trò tác dụng của quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả
2.Kĩ năng: - Quan sát, tượng tưởng, so sánh, nhận xét khi miêu tả,
- Nhận diện và vận dụng những thao tác cơ bản trên khi đọc, viết văn
miêu tả
3.Thái độ: - Ý thức học tập, rèn luyện thể loại văn miêu tả .
II.Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Soạn bài,dự kiến ôn tập, củng cố và nâng cao kiến thức đã học về văn
miêu tả ở cấp I 2.Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà.
III.Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số

2.Kiểm tra bài cũ Thế nào là văn miêu tả?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Để viết được bài văn miêu tả hay , nhất thiết người viết cần có
năng lực quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét. Những năng lực và thao tác này
được thể hiện qua tiết học hôm nay
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức
*.Hoạt động 1: Vai trò và tác dụng của
quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét
trong văn miêu tả
GV nói chậm: Quan sát, cầm, nghe, nhìn,
ngửi, sờ…bằng các giác quan mắt, mũi,
tai,da…tưởng tượng , hình dung ra sự vật.
So sánh: dùng cái đã biết để làm rõ, làm nổi
cái chưa biết rõ .
Nhận xét: đánh giá, khen, chê …
* Gọi HS đọc 3 đoạn văn SGK.
Đoạn 1: Tả cái gì? đặc điểm nổi bật của đối
tượng miêu tả của đoạn văn này là gì? Được
I.Quan sát, tưởng tượng, so sánh và
nhận xét trong văn miêu tả.

Đoạn 1:

Tái hiện hình ảnh ốm
yếu , tội nghiệp của chú Dế Choắt .
Cụ thể: gầy gò, lêu nghêu, bè bè nặng
nề, ngẩn ngẩn ngơ ngơ.

Đoạn 2:


Tả cảnh đẹp thơ mộng và
hùng vĩ của sông nước Cà Mau .
Cụ thể (từ ngữ thể hiện) : bủa giăng
chi chít như mạng nhện, trời xanh,
nước xanh, cây xanh, rì rào bất tận,
mênh mông, ầm ầm như thác,
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
13
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh nào?
Đoạn 2: Tả cái gì? Cảnh đẹp và hùng vĩ của
sông nước Cà Mau thể hiện qua từ ngữ hình
ảnh nào?
Đoạn 3: Tả cảnh gì? Cảnh cây gạo vào mùa
xuân như thế nào? Chi tiết, hình ảnh nào thể
hiện ở đoạn văn ấy?
Để tả được các đoạn văn trên người viết cần
có những năng lực cơ bản nào?
Tìm những câu văn có sự liên tượng, tượng
tượng và so sánh trong các đoạn trên
Sự tưởng tượng và so sánh đó có gì đặc sắc?
Gọi HS đọc phần 3 () SGK/28. Cho biết
so với đoạn gốc, đoạn này đã bỏ đi những từ
ngữ nào?
Những từ ngữ bỏ đi ấy ảnh hưởng như thế
nào đến đoạn văn
Bài học cần ghi nhớ những gì?
(HS đọc to ghi nhớ SGK/28)
*Hoạt động 2 : Luyện tập

- HS đọc yêu cầu BT1/SGK/29. GV hướng
dẫn. Đoạn văn miêu tả cảnh hồ nào?
Vì sao biết? Những hình ảnh đó có đặc sắc
và tiêu biểu không?
* Tìm 5 từ thích hợp điền vào chỗ trống?

Đoạn 3:

Miêu tả hình ảnh đầy sức
sống của cây gạo vào mùa xuân.
Chim ríu rít, cây gạo như tháp đèn
khổng lồ, hàng ngàn bông hoa là
hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi, ngàn
búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong
xanh.
=> Để tả được các đoạn văn trên cần
có năng lực quan sát, tưởng tượng, so
sánh và nhận xét
 Tất cả những chữ bỏ đi đều là
những những hình ảnh so sánh, liên
tưởng và tượng tượng làm cho đoạn
văn trở mất đi sự sinh động, không
gợi trí tưởng tượng trong người đọc.
2. Ghi nhớ (SGK/28)
II. Luyện tập
Bài 1/29. Điền vào chỗ trống từ thích
hợp
1. Gương bầu dục; 2: cong cong; 3:
lấp ló; 4: cổ kính; 5: xanh um.
Gọi HS đọc đoạn văn

SGK
- Tìm hình ảnh, chi tiết
tả Dế Mèn – một thanh
niên cường tráng nhưng
kiêu căng, hợm hĩnh.
-HS đọc yêu cầu của đề?
GV hướng dẫn và định
hướng cho HS viết?
- Hướng nhà, nền nhà,
mái, tường cửa, trang trí
trong nhà?
* GV gợi ý cho HS một
số hình ảnh nổi bật
Mặt trời?
Bầu trời?
Hàng cây?
Bài 2/29. Những hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc miêu tả Dế
Mèn cường tráng, bướng bỉnh, kiêu căng: Cả người rung
rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được, răng đen
nhánh nhai ngoàm ngoạp, đầu to nổi từng tảng rất bướng.
Trịnh trọng, khoan thai, vuốt râu và lấy làm hãnh diện
lắm.
Râu dài, rất đỗi hùng dũng.
Bài 3/29. Quan sát và ghi chép những đặc điểm ngôi nhà
hoặc căn phòng em ở? Trong những đặc điểm đó đặc
điểm nào nổi bật nhất?
(GV lưu ý HS chỉ nêu những khả năng tiêu biểu đặc sắc
nhất.)
Bài 4/29. Nếu tả lại quang cảnh 1 buổi sáng trên quê
hương em, em sẽ liên tưởng và so sánh những hình ảnh

sự vật sau đây với những gì?
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
14
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
Núi?
Những ngôi nhà?
Mặt trời: như chiếc mâm lửa, như chiếc quả cầu lửa, như
một hòn than đỏ rực…
Bầu trời trong sáng và mát mẻ như khuôn mặt của bé sau
một giác ngủ dài, như cái lồng bàn khổng lồ, như nửa
quả cầu xanh,
Những hàng cây như những bức tường thành cao vút,
Núi, đồi như cái bát úp,
Những ngôi nhà như những bao diêm, như những trạm
gác,
Bài 5/29. Tả con suối, dòng sông, ngọn thác, biển cả, mà
em từng quan sát bằng 1 đoạn văn ngắn từ 8  12 câu?
4. Củng cố : Nhắc lại nội dung bài học : Vai trò và tác dụng của quan sát, tưởng
tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả?
5.Hướng dẫn tự học :
-Nhớ được mục đích của quan sát tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu
tả.
-Nhận biết được điểm nhìn miêu tả , các chi tiết tưởng tượng, so sánh trong một đoạn
văn miêu tả.
- Chuẩn bị bài : “Bức tranh của em gái tôi”
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
15
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011

Tiết: 81,82/22
Văn bản: BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI
- Tạ Duy Anh -
Ngày soạn : 16/01/2011
Ngày dạy : 17/01/2011
I.Mục tiêu:Giúp HS
1.Kiến thức: Nắm được những nét đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện và miêu tả
tâm lí nhân vật trong tác phẩm.
-Thấy được sự chiến thắng của tình cảm trong sáng , nhân hậu đối với lòng ghen
ghét, dố kị.
2.Kĩ năng: -Đọc diễn cảm , giọng đọc phù hợp với tâm lí nhân vật.
-Đọc- hiểu nội dung văn bản truyện hiện đại có yếu tố tự sự kết hợp với miêu tả tâm
lí nhân vật.
-Kể tóm tắt câu chuyện trong một đoạn văn ngắn.
3.Thái độ: Giáo dục HS ý thức và cách ứng xử đúng đắn, biết thắng được sự ghen
tị trước tài năng hay thành công của người khác .
II.Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Soạn bài. Tìm đọc tài liệu liên quan .Sưu tầm tranh ảnh của tác giả.
2. Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi SGK
III.Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số
2.Kiểm tra bài cũ: Hãy tóm tắt văn bản “Sông nước Cà Mau” . Nêu nghê thuật và
nội dung của văn bản ấy ?
3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Tiết ngữ văn trước ta đã học chương 18 của tác phẩm
“Đất rừng phương Nam” của nhà văn Đoàn Giỏi. Hôm nay cô giới thiệu với các em
truyện ngắn rất hay của Tạ Duy Anh với tác phẩm "Bức tranh của em gái tôi".
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức
Hoạt động I: Giới thiệu chung
HS đọc phân chú thích * SGK .
Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả

Tạ Duy Anh và truyện ngắn " Bức
tranh của em gái tôi ".
GV giới thiệu và chốt lại nội dung
chính .
I.Giới thiệu chung:
1. Tác giả :Tạ Duy Anh sinh 1959, quê ở
Hà Tây ( nay thuộc Hà Nội )
2.Tác phẩm: “Truyện ngắn “Bức tranh của
em gái tôi” của Tạ Duy Anh đạt giải Nhì
của báo thiếu niên tiền phong tổ chức với
chủ đề "Tương lai vẫy gọi".
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
16
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
Hoạt động II:
HS đọc diễn cảm văn bản.
GV uốn nắn ,nhận xét .
GV giải thích một số từ khó.
Truyện kể theo ngôi kể nào ?
Truyện kể về ai? Về vấn đề gì?
Ai là nhân vật chính?
HS đọc từ đầu đến "có vẻ vui lắm"
Qua đoạn truyện vừa đọc. Khi thấy
mặt em gái hãy bị bôi bẩn, người anh
đã làm gì? ?Thái độ người anh được
thể hiện qua chi tiết nào khi thấy em
hay lục lọi đồ vật?
? Khi biết em tự chế thuốc vẽ, người
anh đã làm gì? Tâm trạng người anh

thế nào?
?Nhận xét gì về thái độ của người anh
đối với em gái mình?
3.Đọc-Giải thích từ khó.
II . Phân tích:
1. Diễn biến tâm trạng nhận vật người anh
:
A. Từ trước cho đến khi thấy em gái tự
chế màu vẽ :
-Gọi em là Mèo khi thấy mặt em bị bôi
bẩn .
-Khó chịu khi thấy em lục lọi đồ vật.
-Bí mật theo dõi em gái khi thấy em tự
pha chế thuốc vẽ .
=>Nhìn em bằng con mắt kể cả, không chú
ý, quan tâm .
?Tìm chi tiết trong truyện thể hiện tâm
trạng người anh khi em gái có tài năng hội
hoạ? Theo em đó là tâm trạng gì?
=>Từ tâm trang đó, người anh đối xử với
người em như thế nào? Nhận xét của em
về tâm trang ấy?
?Vì sao người anh không thân với em
nữa?
Trước tài năng của em gái, người anh đã
hành động như thế nào? Tâm trạng của
người anh khi đó ra sao?
?Dưới con mắt của người anh, những bức
tranh ấy như thế nào?Thái độ của người
anh khi xem tranh? Em có nhận xét gì về

thái độ của người anh lúc này?
Vẻ mặt ngộ nghĩnh của em gái trước kia
nay người anh thấy thế nào?
Đó là tâm trạng gì? (Ghen tị)
Thái độ của người anh như thế nào khi
nghe tin em gái sẽ tham dự trại thi vẽ quốc
tế?
Trong niềm vui đạt giải nhất khi em gái
lao vào ôm anh, người anh có hành động
B. Khi tài năng hội hoạ của em được
phát hiện
-Thấy em có tài năng hội hoạ, cảm
thấy thất vọng, mình bất tài, muốn
khóc.
 Tự tị, mặc cảm .
-Không thân với em như trước nữa,
chỉ một lỗi nhỏ cũng gắt um lên 
Tự ái, xa lánh em .
Xem trộm tranh của em gái .
Thấy tranh đẹp thì thở dài .
 Thầm cảm phục em nhưng không
công khai, biểu lộ .
-Cảm thấy vẻ mặt em ngộ nghĩnh
trước kia nay như chọc tức mình .
-> Ghen tị .
-Không vui khi được tin em tham dự
trại thi vẽ quốc tế .
Đẩy nhẹ em khi em ôm cổ mình trong
niềm vui đạt giải .
C. Khi đứng trước bức tranh giải

nhất của em gái
+ Giật đứng người, ngỡ ngàng, hãnh
diện, xấu hổ ,muốn khóc .
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
17
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
gì?
Quan sát đoạn truyện từ “trong gian
phòng …” đến hết và cho biết :
Bức tranh ấy vẽ về ai? Vẽ như thế nào?
Đứng trước bức tranh ấy, người anh có
thái độ, cử chỉ như thế nào?
? Vì sao người anh lại sững người, ngỡ
ngàng? Vì sao lại hãnh diện?
? Tại sao người anh lại xấu hổ?
Khi nghe mẹ hỏi “Con có nhận ra con
không?” Người anh có tâm trạng gì?
? Người anh nếu nói với mẹ về bức tranh
sẽ nói câu gì? Em hiểu gì về câu nói ấy?
? Người anh đã nhận ra cách xử sự của
mình với em gái có đúng đắn không?
Quan sát phần đầu truyện, người em gái
được giới thiệu qua những chi tiết nào? (từ
lời của người anh)
? Kiều Phương là em bé có nét gì đáng
chú ý ở phần 1 của câu chuyện? Sau khi
được phát hiện là có tài hội hoạ Kiều
Phương có thay đổi gì không trong quan
hệ với anh trai và mọi người? Tranh em

gái được đánh giá như thế nào?
? Khi hay tin em mình đạt giải nhất, cô
em gái đã có hành động gì với anh
? Nhận xét gì về nhân vật Kiều
Phương ?
Nêu vài nét về nghệ thuật của truyện ?
Em hãy nêu ý nghĩa văn bản ?
Hoạt động III. Tổng kết :Gọi HS đọc ghi
nhớ SGK.
Hoạt động IV: Luyện tập
+ Muốn nói với mẹ rằng không phải
con đâu, đấy là tâm hồn, là lòng nhân
hậu của em con đấy .
Ích kỷ được thức tỉnh và tự nhận ra
lỗi lầm của mình .
2. Nhân vật cô gái Kiều Phương
Mặt luôn bị bôi bẩn, thích thú lục lọi
các đồ vật .
Tự chế thuốc vẽ .
Tranh vẽ rất độc đáo .
Nghe tin đạt giải nhất, lao vào ôm cổ
anh muốn cùng anh đi nhận giải .
=> Hồn nhiên, trong sáng, say mê hội
họa, nhân hậu .
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
-Kể chuyện bắng ngôi thứ nhất tạo
nên sự chân thật cho câu chuyện .
-Miêu tả chân thực diến biến tâm lí
của nhân vật.

2. Ý nghĩa văn bản : Tình cảm trong
sáng , nhân hậu bao giờ cũng lớn hơn,
cao đẹp lòng ghen ghét, đố kị.
* Ghi nhớ: sgk
IV. Luyện tập
Bài 1/ 35 Viết 1 đoạn văn thuật lại
tâm trạng của người anh trong truyện
khi đứng trước bức tranh đạt giải nhất
của em gái .
4.Củng cố: Suy nghĩ của em về nhân vật người anh trong truyện . Hãy nhắc lại
nội dung và nghệ thuật của bài học ?
5.Hướng dẫn tự học :-Đọc kí truyện, nhớ những sự việc chính, kể tóm tắt được
truyện.
-Hiểu ý nghĩa truyện .
-Hình dung và tả lại thái độ của những người xung quanh khi có một ai đó đạt thành
tích xuất sắc.
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
18
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
-Soạn bài “Luyện nói "
Tiết 83 + 84/22
Tập Làm Văn: LUYỆN NÓI QUAN SÁT,TƯỞNG TƯỢNG, SO SÁNH VÀ
NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ
Ngày soạn : 16/01/2011
Ngày dạy : 19/01/2011
I.Mục tiêu:Giúp HS
1.Kiến thức: Nắm chắc các kiến thức về văn miêu tả được sử dụng trong bài luyện
nói .
-Thực hành kĩ năng quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.

-Rèn kĩ năng lập dàn ý và luyện nói trước tập thể lớp.
2.Kĩ năng: -Sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lí.
-Đưa các hình ảnh có phép tu từ so sánh vào bài nói.
-Nói trước tập thể lớp thật rõ ràng, mạch lạc, biểu cảm , nói đúng nội dung, tác phong
tự nhiên.
3.Thái độ: Giáo dục ý thức tự học, tự rèn của HS .
II.Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Soạn bài,dự kiến ôn tập, củng cố và nâng cao kiến thức đã học về văn
miêu tả ở cấp I
2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài ở nhà.
III.Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số
2.Kiểm tra bài cũ Vai trò của quan sát, tưởng tượng, so sánh và miêu tả nhận xét
trong văn miêu tả ?
3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Các em vừa học xong tiết “Quan sát, tưởng tượng, so
sánh và nhận xét trong văn miêu tả” . Để giúp các em củng cố chắc hơn những kiến
thức về quan sát, tưởng tượng, so sánh, nhận xét trong văn miêu tả và đặc biệt là kĩ
năng nói trước tập thể, chúng ta học tiết tập nói
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức
Hoạt động I:Củng cố kiến thức.
GV nói rõ vai trò quan trọng của việc
luyện nói : để thực hiện thành công
tiết học yêu cầu HS phải chuẩn bị dàn
I. Củng cố kiến thức :
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
19
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
bài ở nhà đến lớp nói thành văn trôi
chảy, rõ ràng.

GV có thể chia các bài tập cho các
nhóm khác nhau. Các nhóm cử đại
diện trình bày kết quả thảo luận nhóm
trước lớp
HS các tổ theo dõi, nhận xét và bổ
sung  GV nhận xét và bổ sung cho
hoàn hảo .
Hoạt động II : Thực hành luyện nói
*Gọi HS đọc y/c bài tập 1/SGK/35
-Cử đại diện trình bày nhận xét của
em về nhân vật Kiều Phương trong đó
miêu tả người em Kiều Phương theo
tưởng tượng của em (không gò bó)
Nhận xét về nhân vật Kiều Phương:
Ngoại hình?
Hành động?
Tình cảm?
-Anh của Kiều Phương là người như
thế nào ?
Hình ảnh người anh trong bức tranh
và người anh thực của Kiều Phương
có khác nhau không ?
*Yêu cầu HS nói về những người
thân của mình (nói về anh, chị hoặc
em của mình)
Lưu ý: Cần làm nổi bật đặc điểm
bẳng các hình ảnh, so sánh và nhận
xét.
Chú ý: Phải trung thực, không tô vẽ
làm dàn ý, không viết thành văn, nói

chứ không đọc.
Các nhóm cử đại diện nói trước lớp .
HS nhận xét, bổ sung? GV chốt ý .
*HS đọc y/c của bài tập 3.
Gợi ý: HS làm dàn ý theo các câu hỏi
ở BT và nói theo dàn ý đó về một
đêm trăng.
-Đó là một đêm trăng như thế nào?
- Đêm trăng có gì đặc sắc,tiêu biểu ?
-Em so sánh đêm tăng sáng với hình
II.Thực hành luyện nói
Bài tập 1/35 (SGK)
Từ truyện “Bức tranh của em gái tôi” hãy
lập dàn ý để trình bày ý kiến của em trước
lớp .
a) Kiều Phương : là một cô bé nhanh
nhẹn, giàu tình cảm, có óc quan sát và trí
tưởng tượng phong phú , một cô bé đáng
yêu
+Ngoại hình : gương mặt bầu bĩnh thường
lem luốc , đôi mắt đen ,rèm mi uốn cong
,răng khểnh.
+Hành động : nhanh nhẹn ,kĩ lưỡng pha
chế các màu để vào từng lọ, gặp bạn thì
thường mừng quýnh lên .
+Tình cảm : hồn nhiên trong sáng xem
mọi vật trong nhà đều thân thiết , nhất là
anh trai .
b) Nhân vật người anh :
-Hình dáng : không tả rõ nhưng có thể suy

ra từ cô em gái, chẳng hạn : cao , đẹp trai,
sáng sủa.
-Tính cách : ghen tị, nhỏ nhen, mặc cảm,
ân hận, ăn năn , hối lỗi.
Hình ảnh người anh thực và người anh
trong bức tranh , xem kĩ thì không khác
nhau. Hình ảnh người anh trong bức tranh
thể hiện bản chất tính cách của người anh
qua caias nhìn trong sáng , nhân hậu của
cô em gái.
Bài 2/ SGK/ 36
Trình bày về anh, chị, em của mình:
- Hình dáng ; - Tính cách ; -Tình
cảm .
Bài 3/ 36 SGK
GV gợi ý :đó là đêm trăng đẹp vô cùng .
-một đêm trăng mà cả đất trời, con người
và vạn vật như được tắm gội bởi ánh trăng

- trăng là cái đĩa bạc trên tấm thảm nhung
da trời.
Bài 4/ 36 SGK
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
20
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
ảnh nào?
*Lập dàn ý và nói trước lớp về cảnh
bình minh trên biển, cần tập trung vào
so sánh, liên tưởng

HS nói về hình ảnh người dũng sĩ
trong thế giới những câu chuyện cổ
tích bẳng tư tưởng của mình.
Nói theo dàn ý, không viết thành văn.
Ở mỗi bài tập, khi HS nói xong ,HS
các nhóm có thể nhận xét, GV bổ
sung và ghi điểm.
Hoạt động III. Tổng kết bài học :
GV nhận xét toàn tiết học .
Lập dàn ý và nói trước lớp về quang cảnh
một buổi sáng trên biển
-Mặt trời :quả cầu lửa.
-Bầu trời: trong veo,rực sáng .
- Mặt biển phẳng lì như tấm lụa mênh
mông.
-Bãi cát: mịn màng, mát rượi .
- Những con thuyền : mệt mỏi , nằm ghếnh
đầu lên bãi cát .
Bài 5/36/SGK
Hãy miêu tả người dũng sĩ theo trí tưởng
tượng của em .
Gợi ý : Họ đều là những nhân vật đẹp,
nhân hậu và đặc biệt khỏe mạnh, dũng
cảm
III . Tổng kết
Ưu: HS vận dụng lý thuyết đã học của
quan sát , tưởng tượng , so sánh, nhận xét
khi miêu tả .
-Khi quan sát HS đã biết kết hợp nhận xét
nhận xét ,so sánh liên tưởng để làm cho

bài nói hấp dẫn .
- Diễn đạt rõ ràng,mạch lạc thể hiện rõ nội
dung miêu tả .
- Do chưa chuẩn bị bài tốt cho nên tiết
luyện nói thành công .
Tồn tại :còn một vài em còn nói sơ sài
do chuẩn bị dàn ý chưa tốt ,năng lực quan
sát, tưởng tượng, so sánh còn hạn chế .
- Một vài em còn nhút nhát ,thiếu tự tin
,lúng túng , diễn đạt yếu.
4. Củng cố : Nhận xét giờ luyện nói .
5. Hướng dẫn tự học : Xác định đối tượng miêu tả cụ thể , nhận xét về đối
tượng và làm rõ nhận xét đó qua các chi tiết , hình ảnh tiêu biểu .( Ví dụ ; tả một em
bé khoảng ba tuổi ) và lập dàn ý cho đề văn đó.
- Chuẩn bị bài “Vượt thác “.
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
21
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
Tiết 85/23 Văn bản: VƯỢT THÁC
(Trích: “Quê nội” - Võ Quảng)
Ngày soạn : 23/01/2011
Ngày dạy : 24/01/2011
I.Mục tiêu: Giúp HS
1.Kiến thức: Thấy được giá trị nội dung và nghệ thuật độc đáo trong "Vượt thác
".
Một số biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản nhằm miêu tả thiên nhên
và con người .
2.Kĩ năng: -Đọc diễn cảm : giọng đọc phải phù hợp với sự thay đổi trong cảnh
sắc thiên nhiên.

-Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng con người và thiên nhiên trong đoạn trích.
3.Thái độ: Tình cảm yêu quí thiên nhiên, con người lao động, yêu quê hương đất
nước .
II.Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Soạn bài. Tìm đọc tài liệu liên quan .Sưu tầm tác phẩm của tác giả.
2. Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi SGK
III.Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ: Kể tóm tắt truyện “Bức tranh của em gái tôi” . Qua bài học cần
ghi nhớ những gì?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Ở bài học 19, chúng ta đã hiểu vể thiên nhiên hoang dã, phong
phú, độc đáo và cuộc sống con người ở vùng đất cực Nam Tổ quốc. Bài “Vượt
thác” sẽ cung cấp cho chúng ta cảnh quan của một khúc sông Thu Bồn của miền
Trung Việt Nam với vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội của thiên nhiên và những con người lao
động dũng cảm.
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức
Hoạt động I: Giới thiệu chung
Gọi HS đọc về tác giả – tác phẩm ở chú thích
I.Giới thiệu chung:
1.Tác giả :Võ Quảng (1920-2007 )
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
22
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
SGK
Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm
?
GV chốt ý. -tác phẩm viết về cuộc sống ở một
làng quê ven sông Thu Bồn trong những ngày

sau cách mạng tháng Tám 1945 và những
năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp.
Hoạt động II: Đọc – Hiểu văn bản
Hướng dẫn các đọc, chú ý thay đổi giọng điệu
cho phù hợp với nội dung của từng đoạn :
nhẹ nhàng; sôi nổi, mạnh mẽ; êm ả, thoải mái.
GV giải thích một số từ khó.
Đoạn trích có thể chia làm mấy phần ?( bảng
phụ )
Đoạn 1: Từ đầu => "nhiều thác nước" 
Cảnh thuyền nhổ sào, ngược dòng sông,
chuẩn bị vượt nhiều thác nước.
Đoạn 2: Tiếp theo => "Cổ Cò" Cảnh
Dượng Hương Thư chỉ huy thuyền vượt thác
Đoạn 3: Còn lại Qua nhiều lớp núi, thuyền
lại tiến tới vùng đồng bằng.
Sau khi đọc bài văn, xác định vị trí quan sát
để miêu tả của người kể chuyện? (ở trên
thuyền )
Theo em, vị trí quan sát ấy có phù hợp
không? (có ) Vì sao?( vì sẽ miêu tả được chi
tiết những gì diễn ra ) .
Cảnh dòng sông và hai bên bờ đã có sự thay
đổi như thế nào theo từng chặng đường của
con thuyền ?
Đoạn sông ở đồng bằng thì êm đềm, hiền
hòa ,thơ mộng, thuyền bè tấp nập.
-Cảnh hai bên bờ thì rộng rãi, trù phú với
những bãi dâu trải ra bạt ngàn.

* Sắp đến đoạn có nhiểu thác ghềnh thì cảnh
vật hai bên bờ sông cũng thay đổi : vườn tược
um tùm, những chòm cổ thụ đứng trầm ngâm
lặng nhìn xuống nước, núi cao như đột ngột
hiện ra trước mặt.
* Ở đoạn sông có nhiều thác dữ : " nước từ
trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng
chảy đứt đuôi rắn ".
* Ở đoạn cuối, dòng sông vẫn chảy quanh co
giữa những núi cao, nhưng dường như đã bớt
quê ở Quảng Nam, nhà văn chuyên
viết truyện cho thiếu nhi.
2.Tác phẩm:
-"Vượt thác" trích từ chương XI của
truyện "Quê nội"
3.Đọc- Giải thích từ khó.
4.Bố cục: (3 phần )
II. Phân tích:
a. Sự thay đổi cảnh quan thiên
nhiên qua từng vùng.
-Cảnh dòng sông và hai bên bờ thay
đổi theo từng chặng đường của con
thuyền , vừa thơ mộng vừa dữ dội.
b. Cảnh Dương Hương Thư chỉ huy
con thuyền vượt thác :
* Cảnh con thuyền vượt thác :
Ba người liên tục phóng sào xuống
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
23

Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
hiểm trở và đột ngột mở ra một vùng khá
bằng phẳng.
Vì sao cảnh lại thay đổi như vậy ?
GV giải thích : do địa lí ở vùng miền Trung
nước ta có giải đồng bằng hẹp tiếp liền với
núi, vì vậy phần lớn các dòng sông không dài
lắm , độ dốc lớn, có nhiểu thác và dòng chảy
thay đổi rõ rệt qua từng vùng.
Em có nhận xét gì về cảnh thiên nhiên nơi
đây ?
GV chuyển ý : với cảnh quan như vậy thì
hình ảnh con người chèo thuyền vượt thác dữ
như thế nào , chúng ta tìm hiểu phần b.
Cảnh con thuyền vượt thác đã được miêu tả
như thế nào ?
HS tìm : (Nước từ trên cao phóng xuống
chảy đứt đuôi rắn.
Ba người liên tục phóng sào xuống lòng
sông., chiếc sào cong lại, nước bị cản văng
bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt
xuống )
GV :Động từ : trụ , ghì, phóng, uốn được
dùng rất phù hợp miêu tả công việc nặng
nhọc, khẩn trương của người lái, người chèo ,
người phóng sào.
Đặc biệt từ vùng vằng dùng rất hay, nó diễn tả
được sự cố gắng chống chọi của con người,
sự ngang ngược của dòng thác, sự khó bảo
của con thuyền.

Người chỉ huy con thuyền vượt thác là ai ?
Tìm chi tiết miêu tả ngoại hình và hành động
của Dượng Hương Thư ?
Ngoại hình : Dương Hương Thư như một pho
tượng đồng đúc. Các bắp thịt cuồn cuộn, hai
hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt
nảy lửa,
* Động tác :co người phóng chiếc sào xuống
lòng sông, ghì chặt đầu sào, cắn răng, thả sào,
rút sào nhanh như cắt .
Em có nhận xét gì về ngoại hình và những
động tác của DHT trong cuộc vượt thác?
Có thể nói khái quát như thế nào về dượng
Hương Thư ?
lòng sông , dùng hết sức chống lại
dòng thác, thuyền vùng vằng cứ
chực trụt xuống.
Thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò.
* Dượng Hương Thư trong cảnh
vượt thác :
-Ngoại hình : khỏe, đẹp, rắn chắc
thể hiện sức mạnh, sự cố gắng hết
sức, tập trung tất cả tinh thần và
nghị lực để chiến đấu với dòng thác.
-Động tác :nhanh nhẹn , quyết liệt
=> Con người lao động quả cảm,
người chỉ huy vượt thac dày dạn
kinh nghiệm đồng thời là người
khiêm nhường, nhu mì trong cuộc
sống gia đình

III.Tổng kết :
1. Nghệ thuật :
-Phối hợp miêu tả cảnh thiên nhiên
và miêu tả ngoại hình, hành động
của con người.
-Sử dụng phép nhân hóa, so sánh
phong phú và có hiệu quả.
-Lựa chọn các chi tiết miêu tả đặc
sắc , có chọn lọc.
-Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh,
biểu cảm và gợị lên nhiều liên tưởng
.
2. Ý nghĩa văn bản: "Vượt thác " là
một bài ca về thiên nhiên, đất nước
quê hương, về lao động; từ dó đã
kín đáo nói lên tình yêu đất nước,
dân tộc của nhà văn.
* Ghi nhớ SGK /41
IV. Luyện tập
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
24
Ngữ Văn 6 Năm học 2010-2011
Hãy chỉ ra nét đặc sắc trong nghệ thuật của
văn bản ?
HS chỉ ra một số hình ảnh nhân hóa, so sánh :
-Những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt, đứng
trầm ngâm, lặng nhìn xuống nước.
- Dương Hương Thư như một pho tượng
đồng đúc, giống như một hiệp sĩ vĩ.

-Những cây to như những cụ già
Em hãy nêu ý nghĩa văn bản ?
Hoạt động III: Tổng kết
Qua bài văn em cảm nhận như thế nào về
thiện nhiên và con người lao động được miêu
tả ? ( thiên nhiên miền Trung vừa thơ mộng
vừa dữ dội, con người lao động quả cảm, biết
vượt qua khó khăn).
HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động IV: Luyện tập
Hãy nêu những nét đặc sắc của phong cảnh
thiên nhiên được miêu tả ở bài “Sông nước
Cà Mau” và “Vượt thác” ?
GV hướng dẫn HS lập bảng so sánh về nội
dung và nghệ thuật của mỗi tác phẩm.( bảng
phụ )
* Những nét đặc sắc về phong
cảnh:
- Thiên nhiên sông nước Cà Mau có
vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ đầy sức
hoang dã, chợ Năm Căn là hình ảnh
cuộc sống tấp tập, trù phú, độc đáo
vùng cực nam Tổ quốc
+ Phong cảnh thiên nhiên thay đổivà
cảnh vượt thác dữ dội của con
thuyền trên sông Thu Bồn tỉnh
Quảng Nam.
* Nghệ thuật miêu tả:
- Tả cảnh sông nước từ ấn tượng
chung, từ cái nhìn khái quát đến cụ

thể .
- Nghệ thuật tả cảnh, tả người, từ
điểm nhìn trên con thuyền theo hành
trình vượt thác.
4. Củng cố : Nhắc lại nghệ thuật, nội dung bài học
5.Hướng dẫn tự học :
-Đọc kĩ văn bản, nhớ những chi tiết miêu tả tiêu biểu.
-Hiểu ý nghĩa của các phép tu từ được sử dụng trong bài khi miêu tả cảnh thiên
nhiên.
-Chỉ ra những nét đặc sắc của phong cảnh thiên nhiên được miêu tả trong "Sông
nước Cà Mau " và "Vượt thác ".
-Học thuộc bài . Soạn bài :So sánh ( tiếp theo )
Tiết 86/23
GV: Cam Thị Quỳnh Trường THCS Hoà
Sơn
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×